Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN Nâng cao chất lượng dạy học phân môn Địa lí lớp 4 thông qua việc sử dụng bản đồ (lược đồ) và trò chơi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.49 KB, 21 trang )

“Nâng cao chất lượng dạy học phân mơn Địa lí lớp 4
thông qua việc sử dụng bản đồ (lược đồ) và trò chơi”.
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LỜI MỞ ĐẦU
Trong chương trình Tiểu học hiện hành, phân mơn Địa lí lớp 4 đóng một vai
trị rất quan trọng. Mục tiêu dạy học phân mơn Địa lí lớp 4 là cung cấp cho học
sinh một số kiến thức cơ bản, thiết thực về các sự vật, hiện tượng và các mối quan
hệ địa lí đơn giản ở các vùng chính trên đất nước Việt Nam. Bước đầu rèn luyện
và hình thành một số kĩ năng: Quan sát sự vật, hiện tượng; thu thập, tìm kiếm tư
liệu địa lí từ các nguồn khác nhau; biết nêu thắc mắc đặt câu hỏi trong q trình
học tập và chọn thơng tin để giải đáp; nhận biết đúng các sự vật, sự kiện, hiện
tượng địa lí; biết trình bày lại kết quả học tập bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ
đồ; biết vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn đời sống. Trong phân mơn
Địa lí, bản đồ và bảng số liệu được sử dụng như là một nguồn cung cấp kiến thức,
giúp học sinh tự tìm tịi phát hiện ra kiến thức và rèn luyện kĩ năng bộ môn chứ
không phải để minh họa cho lời giảng của giáo viên. Như vậy bản đồ, bảng số
liệu là đối tượng để học sinh chủ động, tự lực (đến mức tối đa) khai thác kiến
thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Việc sử dụng bản đồ, lược đồ, tranh ảnh
và trò chơi trong dạy học phân mơn Địa lí là một trong những điều kiện quyết
định sự thành công của tiết dạy, vì nó làm tăng hiệu quả giờ dạy, học sinh có
hứng thú trong học tập, giờ học vui tươi thoải mái, các em được mở rộng tầm mắt
ra xa hơn và nó là phương tiện phát triển tư duy.
Để học sinh chủ động tích cực trong giờ học Địa lí, đòi hỏi người giáo viên
phải biết tổ chức, hướng dẫn, phải có phương pháp dạy học phù hợp để lơi cuốn
các em trong từng bài học, từng sự vật, hiện tượng địa lí. Muốn làm được như
vậy, ngồi kiến thức của giáo viên thì sử dụng những phương pháp mới, phương

1


pháp tích cực, việc sử dụng thành thạo bản đồ, lược đồ, tranh ảnh và trò chơi


trong dạy học Địa lí ở Tiểu học là vơ cùng cần thiết.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Thực trạng
1.1) Về giáo viên
- Thực tiễn dạy học Địa lí ở hệ thống giáo dục nói chung và ở trường Tiểu
học nói riêng cho thấy: Giáo viên cịn gặp nhiều khó khăn trong việc sử dụng các
phương pháp dạy học Địa lí, chủ yếu dạy theo lối truyền thụ một chiều, thầy
giảng, trò nghe, nên ít đọng lại kiến thức địa lí trong tâm óc học trị, chưa gây
hứng thú cho học sinh trong giờ học Địa lí, nên các giờ học cịn nặng nề, áp đặt.
- Một số ít giáo viên nắm kiến thức tổng thể về Địa lí cịn mờ nhạt, khơng
hệ thống, giáo viên cịn phụ thuộc nhiều vào kiến thức sách giáo khoa, ít nghiên
cứu tài liệu nên dẫn đến bài giảng rời rạc, khơng lơ-gic, học sinh có thể hiểu ngay
nhưng không biết các sự vật hiện tượng đó có liên quan đến nhau.
- Đặc biệt đối với phân mơn Địa lí thì việc sử dụng đồ dùng dạy học (bản
đồ, lược đồ, tranh ảnh) trong mỗi giờ lên lớp là việc làm thường nhật nó có vai
trị quan trọng trong việc khai thác nội dung của bài thì nhiều giáo viên cịn dạy
chay do khơng có bản đồ, chưa sử dụng hết tác dụng của bản đồ trong bài dạy,
quan niệm dạy phần địa lý dân cư, kinh tế tách biệt với tự nhiên, sử dụng bản đồ
khơng hiệu quả.
- Số giáo viên đưa trị chơi vào dạy học các bài Địa lí cịn ít chủ yếu dạy
học dựa vào hướng dẫn sách giáo viên, ít đầu tư suy nghĩ nên dẫn đến tiết học
khơng có sự đổi mới, khởi sắc.
1.2) Về học sinh
- Học sinh sử dụng bản đồ không thành thạo nên không khai thác được nội
dung của bài dẫn đến ngại học Địa lí.
- Thực tế những năm gần đây cho thấy thế hệ trẻ hiểu địa lí, thích học mơn
Địa lí và nắm vững kiến thức địa lí cịn hạn chế.

2



2. Kết quả, hiệu quả của hiện trạng trên
Ở Tiểu học môn Tự nhiên - Xã hội được kiểm chứng kết quả cụ thể ở hai
lần kiểm tra định kỳ cuối học kỳ I và cuối năm. Nhìn chung so sánh với mơn
Khoa học và phân mơn Lịch sử thì phân mơn Địa lí kết quả khơng cao.
Thơng qua điều tra số giáo viên trực tiếp dạy học phân môn Địa lí cho thấy
giáo viên sử dụng thành thạo bản đồ, lược đồ, tranh ảnh và trò chơi trong dạy học
Địa lí nhưng vẫn cịn số ít giáo viên có sử dụng mà hiệu quả chưa cao. Vì vậy,
khi điều tra 23 em học sinh lớp 4B thì việc sử dụng bản đồ, lược đồ, tranh ảnh và
trò chơi để thai thác nội dung của bài chưa thành thạo dẫn đến nắm kiến thức Địa
lí của học sinh cịn nhiều hạn chế.
Cụ thể là:

Bảng 1
Nội dung

Đạt
SL

TL

Chưa đạt
SL
TL

Biết khai thác nội dung từ bản đồ

10
43.5%
13

56.5%
(lược đồ), bảng số liệu.
Nắm được kiến thức Địa lí
12
52.2%
11
47.8%
Như vậy từ kết quả điều tra cho thấy số học sinh nắm được kiến thức về
địa lí, kĩ năng sử dụng bản đồ, lược đồ để khai thác nội dung bài là hạn chế. Vì
vậy vấn đề đặt ra là giáo viên phải nắm được hệ thống kiến thức Địa lí, có kĩ năng
sử dụng thành thạo bản đồ, lược đồ và có phương pháp tổ chức dạy học phù hợp,
tích cực sáng tạo để giúp các em chủ động nắm kiến thức, nhớ lâu, nhớ chính xác
biết xâu chuỗi, biết liên kết mối quan hệ giữa đặc điểm của vị trí, địa hình với khí
hậu; giữa tự nhiên với hoạt động sản xuất của con người.
Để nâng cao chất lượng dạy học Địa lí, giáo viên cần sử dụng hợp lý các
phương pháp dạy học khác nhau. Trong đó “sử dụng có hiệu quả bản đồ, lược
đồ, trị chơi” trong dạy học Địa lí là cần thiết. Phương pháp này phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lý của học sinh Tiểu học, với định hướng đổi mới phương pháp
dạy học hiện nay ở bậc Tiểu học theo phương châm “Nhẹ nhàng hơn, tự nhiên
hơn và hiệu quả hơn”. Việc “sử dụng có hiệu quả bản đồ, lược đồ, trị chơi” sẽ
có tác dụng phát huy tính tích cực, tạo hứng thú học tập cho học sinh. Qua đó học
3


sinh tiếp thu kiến thức Địa lí một cách nhẹ nhàng, tự nhiên làm cho giờ học Địa lí
sinh động hơn, tự nhiên hơn. Điều đó giúp các em biết và hiểu địa lí sâu sắc hơn,
tránh được sự gị bó, áp đặt trong lĩnh hội kiến thức địa lí. Từ đó các em sẽ biết
yêu thiên nhiêm, con người, quê hương, đất nước; các em biết tôn trọng, bảo vệ
cảnh quan thiên nhiên và các di tích lịch sử văn hóa; các em sẽ tự hào về thiên
nhiên và con người Việt Nam.

Từ thực trạng này, để giúp cho dạy - học đạt hiệu quả cao hơn thì cần có
các biện pháp thật hiệu quả. Vì thế tơi xin đưa ra một số kinh nghiệm “Nâng cao
chất lượng dạy học phân mơn Địa lí lớp 4 thơng qua việc sử dụng bản đồ (lược
đồ) và trò chơi”.

PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC ĐỊA LÍ
Giải pháp 1: Giáo viên phải nắm kiến thức Địa lí một cách có hệ thống.
Nói đến Địa lí là nói đến vị trí địa lí, địa hình, khí hậu; nói đến thiên nhiên
và hoạt động sản xuất của con người. Cứ như vậy kiến thức địa lí là một chuỗi
các đặc điểm về vị trí, địa hình về khí hậu về con người và hoạt động sản xuất của
con người ở vùng, miền đó. Việc nắm kiến thức địa lí logic chính xác, có hệ
thống của giáo viên là rất cần thiết, giúp học sinh định hướng và hiểu đúng đặc
điểm địa lí của một vùng miền đó.
Giải pháp 2: Thu thập thơng tin, tư liệu Địa lí thiết thực trong thời điểm hiện
tại để phục vụ cho mỗi nội dung dạy học
Tất cả các tiết học Địa lí đều tìm hiểu đặc điểm về vị trí, giới hạn, khí hậu,
dân cư, kinh tế của một vùng miền. Địi hỏi sự tìm tịi, thu thập các thơng tin, tư
liệu có liên quan đến vùng miền đó là vơ cùng cần thiết. Vì kiến thức Địa lí được
trình bày trong SGK và SGV hướng dẫn rất đơn giản, ngắn gọn, nó như cái cốt,
cái lõi để dựa vào đó giáo viên biết cách khai thác, hướng dẫn giúp học sinh tìm

4


đúng nội dung, hiểu chính xác kiến thức được truyền tải. Đặc biệt với sự phát
triển về kinh tế, xã hội ngày nay thì hoạt động kinh tế, xã hội và thiên nhiên của
vùng miền đó là thường xuyên thay đổi. Chính vì vậy ngồi việc nắm vững kiến
thức Địa lí trong sách giáo khoa Tiểu học nói chung và của lớp 4 nói riêng giáo
viên cần phải thu thập các thông tin, tư liệu một cách cập nhật để truyền thụ đến

học sinh một cách chính xác.
Giải pháp 3: Giáo viên chủ động, mạnh dạn đưa phương pháp mới vào từng
bài dạy cụ thể
Định hướng dạy học theo phương pháp tích cực, lấy học sinh làm trung
tâm, giáo viên đóng vai trị chủ đạo thì việc chủ động đưa phương pháp mới vào
dạy học Địa lí là cần thiết, phục vụ thiết thực cho dạy học nhẹ nhàng, tích cực, ở
mỗi bài học, tiết học giáo viên cần sử dụng linh hoạt các phương pháp. Có thể
một tiết học sử dụng nhiều phương pháp dạy học cốt sao để việc chuyển tải nội
dung bài học một cách dễ hiểu đến với mọi đối tượng học sinh trong lớp. Sử dụng
phù hợp các phương pháp dạy học Địa lí góp phần nâng cao chất lượng mơn học
nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung.
Giải pháp 4: Sử dụng thành thạo bản đồ, lược đồ, tranh ảnh và trò chơi
trong các tiết học Địa lí
Đặc trưng của phân mơn Địa lí đó là tìm hiểu về vị trí, giới hạn, địa hình,
khống sản, đất, động thực vật, sơng hồ, khí hậu, biển các yếu tố này được thể
hiện rất rõ trên bản đồ, lược đồ. Bản đồ, lược đồ và bảng số liệu được sử dụng
như một nguồn cung cấp kiến thức, giúp học sinh tự tìm tịi, khám phá kiến thức
và hình thành, rèn luyện kĩ năng bộ mơn. Trong các tiết học không sử dụng bản
đồ, lược đồ hoặc có bản đồ, lược đồ nhưng học sinh khơng biết cách sử dụng thì
sẽ khơng thai thác được nội dụng của bài, học sinh chỉ thụ động tiếp thu kiến thức
một cách máy móc, gị bó. Chính vì vậy việc hướng dẫn học sinh sử dụng thành
thạo bản đồ, lược đồ, tranh ảnh và trò chơi trong các tiết học địa lí sẽ giúp các em
tích cực, chủ động tự tìm tịi, khám phá kiến thức, gây hứng thú trong học tập, tiết

5


học nhẹ nhàng giảm bớt sự nhàm chán tạo cho các em thói quen thích tìm hiểu,
khám phá thiên nhiên; từ đó các em sẽ yêu thiên nhiên, con người, quê hương đất
nước, các em sẽ tôn trọng và bảo vệ nó.

II. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
Biện pháp 1: Giáo viên xác định đúng đặc trưng bộ môn, nắm vững kiến
thức Địa lí một cách có hệ thống.
Thực tế cho thấy một số ít giáo viên chưa xác định được đúng đặc trưng
của mơn Địa lí, kiến thức về địa lí bị chưa nhiều, mỗi tiết lên lớp chỉ cung cấp
cho học sinh đủ, đúng kiến thức trong sách giáo khoa, ít mở rộng, liên hệ những
kiến thức về hiện tại, chưa thiết lập được cho học sinh mối quan hệ giữa các yếu
tố địa lí với nhau, hệ thống kiến thức khơng lơgic nên dẫn đến tình trạng giáo
viên cung cấp đến đâu thì học sinh chỉ hiểu và biết đến đó, hết giờ học gấp sách
lại là kiến thức cũng “gấp” lại luôn. Nên đối với giáo viên việc đọc nhiều sách
báo, nghiên cứu tài liệu, lấy thông tin, sư tầm tư liệu có liên quan trong thời điểm
hiện tại một cách cập nhật là điều hết sức cần thiết và quan trọng đối với phân
mơn Địa lí.
Đặc trưng của mơn học Địa lí đó là tất cả các bài dạy Địa lí là tìm hiểu về
yếu tố tự nhiên (vị trí, giới hạn, địa hình, khống sản, đất, động thực vật, sơng hồ,
khí hậu, biển ...) về hoạt động kinh tế, con người của một vùng, miền. Các yếu tố
tự nhiên (vị trí, giới hạn, địa hình, khống sản, đất, động thực vật, sơng hồ, khí
hậu, biển ...) được tìm hiểu, khai thác trên bản đồ, lược đồ. Các yếu tố về tự nhiên
có tác động qua lại với nhau; các yếu tố về tự nhiên có tác động rất lớn hoạt động
kinh tế, con người và ngược lại điều kiện về con người, hoạt động kinh tế cũng
tác động ngược lại đến yếu tố về tự nhiên của vùng, miềm đó có nghĩa là giáo
viên phải xác định được mối quan hệ sâu sắc giữa các yếu tố địa lí.
Như vậy xác định được đặc trưng của môn học giúp giáo viên nắm được
nội dung của bài, từ đó xây dựng được phương pháp, hình thức tổ chức dạy học

6


phù hợp, sẽ truyền thụ được hết nội dung kiến thức địa lí đến với các em, giúp
các em hiểu được sâu sắc được nội dung bài học.

Biện pháp 2: Hướng dẫn HS khai thác kiến thức từ bản đồ (lược đồ), bảng số
liệu.
Theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học, bản đồ (lược đồ) và bảng
số liệu được sử dụng như là một nguồn cung cấp kiến thức giúp học sinh tự tìm
tịi, phát hiện những kiến thức và hình thành, rèn luyện kĩ năng bộ mơn chứ
khơng chỉ để minh họa cho lời giảng của giáo viên. Như vậy bản đồ (lược đồ) và
bảng số liệu là đối tượng để học sinh chủ động, tự lực (đến mức tối đa) khai thác
kiến thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
- Bản đồ Địa lí là hình vẽ thu nhỏ toàn bộ bề mặt trái đất hoặc một khu vực
của bề mặt Trái Đất trên mặt phẳng dựa vào các phương pháp toán học, phương
pháp biểu hiện bằng kí hiệu để thực hiện các thơng tin về địa lí.
- Lược đồ là những bản đồ, nhưng thiếu yếu tố toán học (tỷ lệ bản đồ, hệ
thống kinh vĩ tuyến...) nên khơng sử dụng để đo, tính khoảng cách mà dùng để
nhận biết vị trí tương đối của một số đối tượng địa lí với một vài đặc điểm của
chúng.
- Các số liệu được tập hợp thành bảng gọi là bảng số liệu.
Do đó, khi hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ bản đồ (lược đồ) và
bảng số liệu giáo viên phải thực hiện từng nội dung như sau:
a. Hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ bản đồ (lược đồ)
+ Về phía giáo viên: Xác định kiến thức trong bài tối thiểu cần thiết để biết
cách làm việc với bản đồ như: Xác định phương hướng trên bản đồ, nắm được kí
hiệu trong bảng chú giải và có biểu tượng địa lí trên bản đồ. Soạn một hệ thống
câu hỏi dựa trên lược đồ, trong sách giáo khoa và trình độ học sinh để dẫn dắt học
sinh tự khám phá kiến thức. Các câu hỏi thể hiện dưới hình thức tự luận (câu
đúng sai, câu nhiều lựa chọn, câu điền...) hoặc trắc nghiệm.

7


+ Về phía học sinh: Học sinh phải được trang bị một số kiến thức tối thiểu

để biết cách làm việc với bản đồ như:
- Xác định được phương hướng, tỉ lệ và kí hiệu bản đồ.
- Đọc tên bản đồ, xem bảng chú giải, tìm đối tượng địa lí trên bản đồ.
- Xác định vị trí địa lý, giới hạn của các vùng miền trên bản đồ (lược đồ).
- Nhận biết được vị trí, một số đặc điểm của đối tượng địa lý trên bản đồ.
- Dựa vào màu sắc, kí hiệu phân biệt được độ cao, nhận biết núi, cao
nguyên, đồng bằng, vùng biển.
- Sử dụng bản đồ (lược đồ) để chỉ đúng tên dãy núi, cao nguyên, đồng
bằng, sông lớn của mỗi vùng miền.
* Giáo viên hướng dẫn để các em thực hiện các bước với bản đồ (lược đồ):
+ Bước 1: Nắm được mục đích làm việc với bản đồ.
+ Bước 2: Xem chú giải để có biểu tượng địa lí cần tìm trên bản đồ.
+ Bước 3: Tìm vị trí địa lí của đối tượng trên bản đồ dựa vào kí hiệu.
+ Bước 4: Quan sát đối tượng trên bản đồ, nhận xét và nêu đặc điểm đơn
giản của đối tượng.
+ Bước 5: Xác lập mối hệ địa lí đơn giản giữa các yếu tố và các thành phần
như địa hình, khí hậu và sơng ngòi. Thiên nhiên và hoạt động sản xuất của con
người ...Trên cơ sở học sinh biết kết hợp những kiến thức từ bản đồ và kiến thức
Địa lí để so sánh, phân tích.
* Ví dụ 1: Bài 5 “Tây Nguyên”.
- Những kiến thức trong bài cần khai thác qua bản đồ:
+ Nhận biết vị trí của Tây Nguyên.
+ Nêu tên các cao nguyên ở Tây Nguyên.
- Hệ thống câu hỏi để dẫn dắt học sinh làm việc với bản đồ.
- Cho học sinh quan sát lược đồ Tây Nguyên - trang 82
Câu 1: Đánh dấu x vào ô sau ý đúng:
Tây Nguyên nằm ở phía nào của dãy Trường Sơn Nam ?

8



Phía Bắc

Phía Đơng

Phía Nam
Phía Tây
Câu 2: Điền tên các cao nguyên vào bảng sau theo hướng từ Bắc xuống Nam.
Thứ tự
1
2
3
4

Tên cao nguyên

* Ví dụ 2: Bài 11 “Đồng bằng Bắc Bộ”
Để hướng dẫn học sinh tìm vị trí và hình dạng của đồng bằng Bắc Bộ.
- Bước 1: Giáo viên treo bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam và yêu cầu học
sinh chú ý lên bản đồ.
- Bước 2: Giáo viên chỉ bản đồ vị trí đồng bằng Bắc Bộ.
- Bước 3: Giáo viên yêu cầu một học sinh lên bảng chỉ vị trí đồng bằng Bắc
Bộ trên bản đồ và rút ra nhận xét về hình dạng của đồng bằng Bắc Bộ: Đồng bằng
Bắc Bộ có hình dạng tam giác với đỉnh Việt Trì và cạnh đáy là đường bờ biển,
kéo dài từ Quảng Ninh xuống tận Ninh Bình.
- Bước 4: Giáo viên phát cho học sinh lược đồ lấy từ sách giáo khoa.
- Bước 5: Học sinh dựa vào kí hiệu, xác định và tơ màu vùng đồng bằng
Bắc Bộ trên lược đồ đó.
Giáo viên chọn 1 hoặc 2 bài đẹp khen ngợi trước lớp và u cầu nhóm
học sinh đó nhắc lại hình dạng của đồng bằng Bắc Bộ.

b. Hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ bảng số liệu
Để giúp học sinh khai thác được kiến thức từ bảng số liệu giáo viên cần
phải:
- Xác định kiến thức trong bài mà học sinh cần nắm qua bảng số liệu.

9


- Soạn một hệ thống các câu hỏi dựa vào bảng số liệu và trình độ của học
sinh để gợi ý cho học sinh tự khám phá ra kiến thức mới. Các câu hỏi được thể
hiện dưới nhiều hình thức tự luận hoặc trắc nghiệm.
- Bồi dưỡng cho học sinh năng lực so sánh, đối chiếu phân tích các số liệu.
- Sử dụng được bảng số liệu để nêu đặc điểm về diện tích, khí hậu, nơng
nghiệp, hoạt động sản xuất … (năng suất thu hoạch).
* Hướng dẫn các em khai thác bảng số liệu theo các bước sau:
+ Bước 1: Nắm bắt được mục đích làm việc với bảng số liệu.
+ Bước 2: Đọc tên bảng số liệu.
+ Bước 3: Xem tên cột, nắm được ý nghĩa đơn vị và thời điểm đi kèm với
các số liệu ở từng cột.
+ Bước 4: Đối chiếu các số liệu theo hàng dọc, hàng ngang của bảng số
liệu để rút ra nhận xét.
* Ví dụ 3: Bài 21 “Thành phố Hồ Chí Minh”
- Kiến thức trong bài học sinh cần nắm được qua bảng số liệu:
+ Nhận biết được diện tích và dân số của Thành phố Hồ Chí Minh.
+ So sánh về diện tích và số dân của Thành phố Hồ Chí Minh với các
Thành phố khác như: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng.
- Hệ thống câu hỏi gợi ý học sinh làm việc với bảng số liệu:
Câu 1: Đọc tên các cột trong bảng số liệu ?
Câu 2: Các số liệu trong bảng được ghi vào thời gian nào và được biểu thị
theo đơn vị nào ?

Câu 3: Năm 2003, Thành phố Hồ Chí Minh có diện tích và dân số là bao
nhiêu ?
Câu 4: Diện tích và dân số của Thành phố Hồ Chí Minh đứng thứ mấy
trong các Thành phố trong bảng ?
Tóm lại: Qua việc khai thác kiến thức từ bản đồ, lược đồ tôi thấy học sinh
ham thích mơn học, các em hiểu bài nhanh khắc sâu kiến thức cho học sinh.

10


Biện pháp 3: Giáo viên phối hợp sử dụng tranh ảnh, phim, mơ hình, vật thật
để hình thành các khái niệm.
Ngày nay với việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính
tích cực học tập của học sinh thì các phương tiện dạy học hiện đại, ứng dụng
công nghệ thông tin vào dạy học ngày càng trở nên quan trọng trong quá trình
lĩnh hội tri thức mới, cùng với bản đồ, biểu đồ, bảng số liệu thì tranh ảnh cũng rất
thiết thực và quan trọng trong các tiết học Địa lí. Tranh ảnh khơng chỉ là hình ảnh
minh họa cho bài giảng của giáo viên mà nó còn chứa ẩn kiến thức bên trong.
Qua việc khai thác tranh ảnh giáo viên dễ dàng hình thành các khái niệm Địa lí
cịn học sinh có thể lĩnh hội các kiến thức phần Địa Lí một cách dễ dàng và hứng
thú.
Dựa trên các tiêu chí khác nhau mà người ta có nhiều cách phân loại khái
niệm khác nhau. Hình thành khái niệm địa lí chung có thể tiến hành theo 4 bước:
Bước 1: Hình thành biểu tượng đúng bằng cách cho học sinh quan sát (trực
tiếp hoặc gián tiếp) đồng thời hình thành khái niệm khai thác những hiểu biết sẵn
có của học sinh về các đối tượng quan sát.
Bước 2: Đặt câu hỏi hoặc nêu tình huống có vấn đề để học sinh tìm ra các
dấu hiệu chung, bản chất của các đối tượng.
Bước 3: Cho học sinh đối chiếu, so sánh các đối tượng cùng loại để lĩnh
hội được đầy đủ và vững chắc các dấu hiệu chung của đối tượng.

Bước 4: Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả. Sau đó giáo viên và học
sinh cùng trao đổi thảo luận, xác nhận và hoàn thiện các dấu hiệu chung của đối
tượng, nhằm đưa ra khái niệm đúng về đối tượng.
* Ví dụ 1: Hình thành khái niệm về đảo ở bài 29 “Biển, đảo và quần đảo”
- Tơi cho học sinh quan sát một hịn đảo bằng tranh ảnh.
- Khai thác kinh nghiệm sống của các em bằng cách đặt một số câu hỏi:
+ Trong lớp ta, em nào đã nhìn thấy đảo ? Các em nhìn thấy khi nào ? Ở
đâu ?
+ Em hãy tả hoặc vẽ một hịn đảo mà em đã nhìn thấy ?
11


- Sau khi khai thác kinh nghiệm sống của các em, tôi đặt tiếp câu hỏi để
các em phát hiện dấu hiệu chung và bản chất của đảo: Đất nổi, có nước bao bọc
xung quanh.
- Nêu khái niệm: Đảo là bộ phận nổi, nhỏ hơn lục địa, xung quanh có nước
biển và đại dương bao bọc.
* Ví dụ 2: Khi dạy bài 7, 8 “Hoạt động sản xuất của người dân ở Tây Nguyên”
Giáo viên hình thành biểu tượng rừng rụng lá trong mùa khô (rừng khộp)
cho học sinh thông qua tranh ảnh hình 7.
Những đặc điểm của rừng rụng lá mùa khơ (rừng khộp) mà học sinh có thể
quan sát từ tranh ảnh là:
+ Rừng thưa.
+ Chỉ có một loại cây.
Hệ thống câu hỏi bài tập hướng dẫn học sinh quan sát bằng tranh vẽ như
sau:
Câu 1: Em hãy đọc tên của bức ảnh và nhắc lại mục đích làm việc với ảnh (H7)
“Rừng khộp” ? Nhận xét đặc điểm rừng khộp vào mùa khô ?
Câu2: Đánh dấu x vào


sau những ý em cho là đúng:

Rừng khộp:
+ Rừng chỉ có một loại cây
+ Rừng có nhiều loại cây
Câu 3: a) Các cây trong rừng khộp có kích thước gần như nhau hay rất khác
nhau? (gần như nhau)
b) Các cây trong rừng khộp trông xanh tốt hay xơ xác ? Vì sao ? (xơ xác
vì rụng lá gần hết).

12


Câu 4: Cảnh rừng khộp giống hoặc khác với cảnh rừng rậm nhiệt đới ở những
điểm nào? (học sinh quan sát hai bức tranh 6 và 7 để trả lời).
* Ví dụ 3: Khi dạy bài 28 “Thành phố Đà Nẵng”
- Giáo viên phát cho các nhóm học sinh tranh ảnh và thông tin về một số
danh lam thắng cảnh đẹp như: Bán đảo Sơn Trà, núi Ngũ Hành Sơn, bảo tàng
Chăm.
+ Nhóm 1, 2: Bán đảo Sơn Trà, thơng tin trên bán đảo có rừng cây xanh
tốt, có nhiều động vạt hoang dã (khỉ, hươu, nai...) và nhiều cảnh đẹp. Phía nam
bán đảo có những dải đất dài với những bãi tắm đẹp như Mĩ Khê, Mĩ An.
+ Nhóm 3, 4: Núi Ngũ Hành Sơn, thông tin, đây là dãy núi có 6 ngọn núi
qy quần thành mơt cụm (đó là Thuỷ Sơn, Mộc Sơn, Kim Sơn). Các núi có
nhiều hang động đẹp, có đền chùa với cảnh sắc tĩnh mịch, huyền ảo, kì vĩ.
+ Nhóm 5, 6: Bảo tàng Chăm, thông tin, đây là nơi lưu giữ và trưng bày
nhiều tượng thần và tượng vũ nữ bằng đá và đất nung (một loại đất cổ).Từ bảo
tàng cho thấy sự phát triển rực rỡ của nền nghệ thuật điêu khắc Chăm thế kỉ
XVII, XVIII.
- Tơi u cầu các nhóm đọc thơng tin cho nhau nghe rồi dựa vào đó lựa

chọn thơng tin giới thiệu về cảnh đẹp của mình cho khách du lịch.
- Các nhóm giả sử mình là hướng dẫn viên du lịch thảo luận nội dung giới
thiệu cảnh đẹp cho khách du lịch (dựa vào thông tin giáo viên cung cấp).
- Sau đó 3 nhóm đại diện trình bày, có tranh ảnh minh hoạ.
Từ những tranh ảnh hình thành cho các em về đối tượng địa lí, khắc sâu
kiến thức cho các em.
Việc sử dụng mơ hình vật thật trong phân mơn Địa lí rất quan trọng. Khi
vật thật hoặc cảnh quan không thể mang vào lớp để dạy học được giáo viên
thường dùng mơ hình để thay thế. Mơ hình có ưu điểm hơn tranh ảnh vì thể hiện
được khơng gian ba chiều, tuy chỉ gần đúng với vật thật nhưng có tác dụng minh
họa rất cao như mơ hình nhà sàn, các dạng địa hình tên mặt đất (đồng bằng, cao
nguyên).
13


* Ví dụ 4: Khi dạy bài 2 “Một số dân tộc ở Hồng Liên Sơn”
- Để tìm hiểu bản làng với nhà sàn của đồng bào dân tộc ít người, tơi cho
học sinh quan sát mơ hình nhà sàn và trả lời câu hỏi.
+ Nhà sàn làm bằng vật liệu gì ? Được xây dựng như thế nào ? Vì sao mà
họ lại làm như vậy ?
- Học sinh quan sát và nhận biết: Nhà sàn làm bằng vật liệu tự nhiên của
rừng tre, nứa, tầng dưới bỏ trống, tầng hai ở. Vì vùng núi ẩm thấp nhiều thú dữ
nên đồng bào ở đây phải làm như vậy.
Tóm lại: Sử dụng tranh ảnh, mơ hình là khuynh hướng ngày càng tăng
trong q trình dạy học, giúp học sinh có hứng thú tiếp thu kiến thức nhanh và
khắc sâu kiến thức.
Biện pháp 4: Tổ chức chơi trò chơi trong phân mơn Địa lí
Có thể nói cùng với học thì chơi là nhu cầu không thể thiếu được của học
sinh tiểu học. Dù không phải là hoạt động chủ đạo song vui chơi vẫn giữ một vai
trò rất quan trọng trong hoạt động sống và học tập của trẻ.

Trò chơi học tập là trị chơi có nội dung gắn với hoạt động học tập của học
sinh hướng đến sự mở rộng, chính xác hố, hệ thống hố các kiến thức của các
em nhằm phát triển các năng lực trí tuệ, giáo dục lòng ham hiểu biết của học sinh.
Trò chơi học tập có tác dụng làm thay đổi hình thức hoạt động học tập trên lớp,
làm khơng khí lớp học trở nên thoải mái, dễ chịu, giúp quá trình học tập trở nên
hấp dẫn, nhẹ nhàng, tự nhiên, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí học sinh tiểu học
là: “ Học mà chơi, chơi mà học”.
Chính vì vậy vận dụng trị chơi học tập một cách hợp lí sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả giáo dục.
Trong dạy học Địa lí trị chơi vơ cùng quan trọng là phương pháp củng cố
kiến thức, chốt kiến thức một cách khéo léo, nhẹ nhàng và đạt hiệu quả.
Muốn vậy giáo viên phải sử dụng trò chơi theo các bước sau:
+ Bước 1: Lựa chọn trò chơi.

14


Trên cơ sở mục đích, yêu cầu, nội dung của bài học mà giáo viên lựa chọn
trò chơi cho phù hợp, sao cho trò chơi nào cũng trả lời được câu hỏi: Với mục
đích, nội dung của bài học này, có thể lựa chọn những loại trị chơi nào? Trị chơi
nào sẽ đạt hiệu quả tốt nhất? Có như vậy việc lựa chọn trò chơi và tổ chức tiến
hành chơi sẽ đúng hướng và đạt kết quả tốt.Thông thường đối với những bài học
giới thiệu địa danh có thể sử dụng trò chơi “Em tập làm hướng dẫn viên du lịch”;
đối với những bài ơn tập, có thể sử dụng trị chơi “Ơ chữ kì diệu”, hoặc “Hái hoa
dân chủ”; mỗi bài học về đồng bằng Bắc Bộ, đồng bằng Nam Bộ, đồng bàng
duyên hải miền Trung có liên quan đến các con sơng, có thể sử dụng trị chơi “Ra
câu đố”. Sau khi lựa chọn trò chơi, giáo viên chuẩn bị những phương tiện cần
thiết phục vụ cho trò chơi, kế hoạch chơi, kể cả những phần thưởng cho những
người tham gia và người thắng cuộc.
+ Bước 2: Giới thiệu và tổ chức trò chơi.

Giáo viên nêu tên trò chơi, chủ đề chơi, giải thích rõ mục đích, yêu cầu,
cách chơi và luật chơi, cách đánh giá thắng thua cho học sinh .
Giáo viên giới thiệu một cách hẫp dẫn, ngắn gọn, vui tươi, dí dỏm, giới
thiệu và giải thích phải đơn giản, dễ hiểu để các em nắm vững và hiểu trò chơi,
cách chơi. Nếu học sinh chưa biết trị chơi đó giáo viên giải thích và cho học sinh
chơi thử trước; nếu học sinh đã biết và nắm vững trị chơi giáo viên khơng cần
giải thích nhiều chỉ cần nêu luật chơi.
+ Bước 3: Tổ chức tiến hành trò chơi.
Để trò chơi đạt kết quả tốt, sau khi hướng dẫn và giải thích xong nên cho
học sinh chơi thử vài lần và như vậy các em sẽ nắm vững cách chơi, cũng có thể
khi cho học sinh chơi thử xong giáo viên rút kinh nghiệm và điều chỉnh một vài
yêu cầu nếu thấy cần thiết. Trong khi học sinh chơi giáo viên là trọng tài theo dõi
diễn biến trị chơi để có những nhận xét đánh giá đúng đắn khách quan. Để trị
chơi thực sự sơi động hấp dẫn cần sự động viên cổ vũ của tập thể đồng thời giáo
viên kịp thời uốn nắn các trường hợp không trung thực hoặc vi phạm luật chơi.
+ Bước 4: Nhận xét đánh giá kết quả.
15


Kết thúc trò chơi, giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả một cách khách
quan công bằng giáo viên thống kê những ưu, nhược điểm của từng cá nhân, từng
đội cụ thể: Về thời gian, ai hoàn thành trước, kết quả đúng hay sai, số người vi
phạm luật lệ. Dựa vào yêu cầu, nội dung chơi và kết quả. Giáo viên tạo điều kiện
cho học sinh tự nhận xét, đánh giá lẫn nhau. Giáo viên dành ít phút biểu dương
khen ngợi những cá nhân, đội chơi đạt kết quả tốt, hoạt động tích cực.
a. Trị chơi “Em tập làm hướng dẫn viên du lịch”
Ví dụ khi dạy bài “Dãy Hồng Liên Sơn”
Giáo viên chuẩn bị 3 thẻ chữ có ghi
1. Hoàng Liên Sơn


2. Sa Pa

3. Phan-xi-păng

Giáo viên phổ biến luật chơi: Cả lớp chia thành 3 đội, mỗi đội cử 1 đại diện
lên bốc thăm; bốc được thẻ chữ nào thì sẽ thuyết minh về địa danh ấy, bài thuyết
minh có thể do một người trình bày, hoặc nhiều người trong đội cùng tham gia.
Đội nào có bài thuyết minh đúng, hay, có thêm tư liệu là đội thắng cuộc. Thời
gian chơi: 5 phút.
Qua hình thức chơi này, các em rất ham thích và khắc sâu được kiến thức
của bài. Đó cũng là một trong cách rèn các em được nói, được trình bày những
hiểu biết của mình sau cuối tiết học.
b. Trị chơi: “Hái hoa dân chủ”
Ví dụ khi dạy bài 31 “Ôn tập”
- Giáo viên tổ chức lớp thành 4 nhóm thi dưới hình thức hái hoa dân chủ
để củng cố và ôn tập các kiến thức của bài đã học. Mỗi nhóm cử 3 đại diện để
thành lập đội chơi. Trong q trình chơi, các đội có quyền đổi người, giáo viên tổ
chức thành các vòng thi như sau:
* Vòng 1: Ai chỉ đúng ?
- Giáo viên chuẩn bị sẵn các băng giấy ghi tên các địa danh: Dãy núi
Hoàng Liên Sơn, đỉnh Phan-xi-păng, đồng bằng Bắc Bộ, đồng bằng Nam Bộ, các

16


đồng bằng duyên hải miền Trung, các cao nguyên ở Tây Nguyên, Hà Nội, Hải
Phòng, Huế, Đà Nẵng, Đà Lạt, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, biển Đơng,
quần đảo Hồng Sa, Trường Sa, Cát Bà, Cơn Đảo, Phú Quốc.
- Nhiệm vụ của các đội chơi, lần lượt lên bốc thăm, trúng địa danh nào đội
đó phải chỉ trên bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam. Nếu chỉ đúng vị trí đội ghi được

3 điểm; nếu chỉ sai đội đó bị trừ 1 điểm. Thời gian chơi 5 phút.
* Vòng 2: Ai kể đúng?
- Giáo viên chuẩn bị các bơng hoa, trong có ghi dãy núi Hồng Liên Sơn,
Tây Nguyên, đồng bằng Bắc Bộ, đồng bằng Nam Bộ, đồng bằng duyên hải miền
Trung.
- Giáo viên yêu cầu nhiệm vụ các đội chơi, lần lượt lên bốc thăm trúng địa
danh nào, phải kể tên các dân tộc và một số đặc điểm về trang phục, lễ hội của
dân tộc đó. Nêu đúng tên các dân tộc và kể được những đặc điểm chính đội đó sẽ
ghi được 10 điểm; nếu sai đội đó khơng ghi điểm. Thời gian chơi: 5 phút.
c. Trị chơi “Ơ chữ kì diệu”
Ví dụ khi dạy bài 32 “Ơn tập”
- Giáo viên chuẩn bị 1 ơ chữ với các ô hàng dọc và hàng ngang.
- Sau đó giáo viên nêu nhiệm vụ cho các đội chơi: Sau khi nghe lời gợi ý
về các ô chữ hàng ngang, đội nào nghĩ ra trước thì rung chng xin trả lời trước.
Mỗi ô chữ hàng ngang trả lời đúng đội ghi được 5 điểm. Ô chữ hàng dọc trả lời
đúng đội ghi được 20 điểm. Nếu giải sai đội đó khơng ghi được điểm. Các đội
đều có quyền đặt bông hoa hy vọng ở mỗi lần trước khi giải ô chữ hàng ngang để
nếu trả lời đúng thì được tăng gấp đơi số điểm của mình. Thời gian chơi: 15 phút.
- Giáo viên có ơ chữ sau:
1
2
3
4
5
6

B
P

H


A
N

V
I
Ê
T
N
A

Ư
Ê
Đ
R
X
M

A
N
Ê
Ư
I
B

L
Đ

U
Ơ


A
N

G

Ơ
P
Ơ

N
Ă

G
N

S
G

A

17


7

M
U
Ơ
I

- Giáo viên đặt câu hỏi tìm ra ơ chữ như sau:

1) Đây là từ diễn tả sự nhiều lúa khi nói tới đồng bằng Nam Bộ ? (vựa lúa)
2)Vùng biển nước ta là bộ phận của biển này ? (biển Đông)
3) Đây là tên một dân tộc sống lâu đời ở Tây Nguyên mà có 3 chữ cái ? (Ê Đê)
4) Tên của một quần đảo nổi tiếng thuộc tỉnh Khánh Hoà ? (Trường Sa)
5) Đỉnh núi được mệnh danh là nóc nhà của Tổ quốc ? (Phan-xi-păng)
6) Tên đồng bằng lớn nhất nước ta ? (Nam Bộ)
7) Đây là một tài nguyên của biển có màu trắng và vị mặn ? (Muối)
Ơ chữ hàng dọc: Việt Nam
d. Trị chơi “Ra câu đố”
- Ngồi các trị chơi đã nêu tơi thường tổ chức trị chơi ra câu đố sau khi đã
học xong các bài về đồng bằng Bắc Bộ, đồng bằng Nam Bộ, đồng bằng duyên hải
miền Trung có liên quan đến các con sông tôi ra các câu đố. Thời gian thi trong 2
phút theo tổ, tổ nào trả lời đúng tổ đó sẽ thắng cuộc.
Ví dụ: Câu đố về “Các con sơng”
+ Sơng gì tên gọi đã xanh ? (sơng Lam)
+ Sơng gì khơng nhuộm mà quanh năm hồng ? (sơng Hồng)
+ Sơng gì mà có chín rồng ? (Cửu Long)
+ Sơng gì lấp lánh chiến cơng đời Trần ? (Bạch Đằng)
+

Làng quan họ có con sơng
Hỏi dịng sơng ấy là sơng tên gì ? (sơng Cầu)

+ Sơng gì tiếng vó ngựa phi vang trời ? (sơng Mã)
+

Sơng gì chẳng thể nổi lên
Bởi tên của nó gắn liền dưới sâu? (sơng Đáy)


+

Hai dịng sơng trước, sơng sau
Hỏi hai sông ấy ở đâu ? Sông nào ? (sông Tiền, sơng Hậu)
(Đó là tên những con sơng nào)

18


Tóm lại: Sử dụng trị chơi trong dạy học Địa lí ở bậc Tiểu học - đặc biệt
với học sinh Lớp 4 là một trong những biện pháp quan trọng nhằm phát huy tính
tích cực say mê học tập của học sinh, khắc sâu kiến thức Địa lí cho các em, góp
phần quan trọng vào việc đổi mới phương pháp dạy học ở bậc Tiểu học nói
chung, Lớp 4 nói riêng theo hướng tích cực hố hoạt động nhận thức của người
học.

PHẦN III: KẾT LUẬN
I. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trên đây là một số kinh nghiệm: “Nâng cao chất lượng dạy học phân
mơn Địa lí lớp 4 thơng qua việc sử dụng bản đồ (lược đồ) và trị chơi”. Khi tơi
áp dụng những kinh nghiệm này thì học sinh lớp của tôi phụ trách đã:
- Biết sử dụng thành thạo bản đồ (lược đồ), bảng số liệu để khai thác kiến
thức.
- Biết sưu tầm tranh ảnh, mơ hình ... làm phong phú cho tiết học.
- Ngoài ra các em biết chơi các trò chơi trong phần củng cố bài và cho các
tiết ôn tập.
Kết quả cụ thể như sau:
Nội dung


Bảng 2
Đạt
SL

TL

Chưa đạt
SL
TL

Biết khai thác nội dung từ bản đồ

22
95.7%
1
4.3%
(lược đồ), bảng số liệu.
Nắm được kiến thức Địa lí.
23
100%
0
0%
Qua q trình nghiên cứu và áp dụng các phương pháp, đối chứng kết quả
của Bảng 1 và Bảng 2, tôi rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
- Học sinh phải biết sử dụng thành thạo bản đồ (lược đồ), bảng số liệu,
tranh ảnh đúng lúc, đúng chỗ để phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học
sinh.

19



- Tích cực sưu tầm tranh ảnh các tư liệu có liên quan đến bài dạy, tranh ảnh
đưa ra phải đẹp vừa có ý nghĩa dạy văn hóa vừa phải mang ý nghĩa giáo dục thẩm
mĩ.
- Tổ chức trò chơi học tập sát với bài dạy để học sinh được “Học mà chơi,
chơi mà học”.
II. Ý KIẾN, ĐỀ XUẤT
1. Đối với giáo viên
Qua thực tế giảng dạy tôi thấy để học sinh học tốt phân mơn Địa lí lớp 4
giáo viên nên:
- Tổ chức cho học sinh thăm quan với các danh lam thắng cảnh đẹp của địa
phương và đất nước.
- Khuyến khích giáo viên và học sinh sưu tầm tranh ảnh, tự làm đồ dùng để
phục vụ cho bài giảng.
- Bổ sung thêm một số tranh ảnh, tư liệu để giáo viên có điều kiện giảng
dạy được tốt hơn.
2. Đối với nhà trường
- Thường xuyên mở các chuyên đề về sử dụng bản đồ, lược đồ, tranh ảnh
và trò chơi trong phân mơn Địa lí để giáo viên học tập rút kinh nghiệm trong các
đợt hội họp.
- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa (nếu có điều kiện) cho giáo viên và
học sinh tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử của địa phương và
của đất nước.
3. Đối với phòng Giáo dục và Đào tạo
- Cần thường xuyên quan tâm mở các chuyên đề về sử dụng bản đồ, lược
đồ, tranh ảnh và trò chơi trong phân mơn Địa lí. Có những tiết giảng chuẩn để
giáo viên học tập, rút kinh nghiệm và áp dụng có hiệu quả vào quá trình giảng
dạy.
- Tăng cường thêm về trang thiết bị phục vụ cho môn học.
20



4. Lời kết
Tóm lại, để dạy tốt một tiết học phân mơn Địa lí, giáo viên cần phải có s ự
đầu tư về đồ dùng, thiết bị dạy học (bản đồ, lược đồ, tranh ảnh, . . .), phải sử dụng
thành thạo bản đồ (lược đồ), bảng số liệu, trò chơi; tìm hiểu, sưu tầm thơng tin từ
nhiều nguồn, tham khảo tài liệu có liên quan, có đầu tư sáng tạo và biết chia sẻ
cùng đồng nghiệp trong soạn giảng. Có như vậy, giáo viên mới có đủ cơ sở để tự
tin, vững vàng tổ chức những giờ dạy học nhẹ nhàng, hiệu quả. Vì đối với giờ
học Địa lí, nếu là 1 tiết học tốt sẽ để lại cho tâm hồn trẻ những dấu ấn tốt đẹp,
giúp cho trẻ có cách nhìn thêm rộng mở, thêm u thương con người và đất nước
Việt Nam, yêu sự sống trên trái đất, quyết tâm đấu tranh bảo vệ bầu khơng khí
trong lành và cùng nhau giữ gìn, bảo vệ mơi trường.
Trên đây là một số kinh nghiệm: “Nâng cao chất lượng dạy học phân
mơn Địa lí lớp 4 thơng qua việc sử dụng bản đồ (lược đồ) và trò chơi”. Tuy
nhiên thời gian nghiên cứu; kinh nghiệm sư phạm của bản thân chưa nhiều, vì thế
những thiếu sót trong q trình viết và trình bày của tơi là khơng thể tránh khỏi.
Tơi rất mong được sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp, BGH Nhà
trường và của Quý ban để sáng kiến này được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cám ơn !

21



×