Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

SKKN Nâng cao chất lượng học tập môn Tiếng Việt lớp 2 thông qua việc rèn kỹ năng đọc, kỹ năng viết chính tả.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.69 KB, 41 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO XUÂN LỘC
Đơn vị: TRƯỜNG TIỂU HỌC QUANG TRUNG
Mã số:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP MÔN
TIẾNG VIỆT THÔNG QUA RÈN KỸ NĂNG ĐỌC,
KỸ NĂNG VIẾT CHÍNH TẢ
Người thực hiện: Châu Thị Thủy
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục
- Phương pháp dạy học bộ môn: Tiếng Việt
- Lĩnh vực khác:
Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
Mô hình Phần mềm Phim ảnh Hiện vật khác
NĂM HỌC 2014 – 2015
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO XUÂN LỘC
Đơn vị: TRƯỜNG TIỂU HỌC QUANG TRUNG
Mã số:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP MÔN
TIẾNG VIỆT THÔNG QUA RÈN KỸ NĂNG ĐỌC,
KỸ NĂNG VIẾT CHÍNH TẢ
Người thực hiện: Châu Thị Thủy
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục
- Phương pháp dạy học bộ môn: Tiếng Việt
- Lĩnh vực khác:
Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
Mô hình Phần mềm Phim ảnh Hiện vật khác
Năm học : 2014 - 2015
I . THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên : Châu Thị Thủy


2. Ngày tháng năm sinh: 08 / 02 / 1978
3. Nam, nữ : Nữ
4. Địa chỉ : Bàu Trâm - Thị xã Long Khánh - Đồng Nai
5. Điện thoại : Cơ quan. 0613731415
6. Fax: E- mail
7. Chức vụ : Giáo viên
8. Đơn vị công tác : Trường Tiểu học Quang Trung
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Chuyên môn nghiệp vụ cao nhất : Cao đẳng sư phạm
- Năm nhận bằng : Năm 2006
- Chuyên nghành đào tạo: Giáo viên Tiểu học
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm : Giào viên giảng dạy
- Số năm có kinh nghiệm : 13 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
1. Các yếu tố hình học trong chương trình toán lớp 2
2. Rèn kỹ năng đọc cho học sinh lớp 2
3.
4.Nâng cao chất lượng học tập môn Tiéng Việt thông qua việc rèn kỹ năng đọc,
kỹ năng viết chính tả.

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP MÔN TIẾNG VIỆT THÔNG QUA
RÈN KỸ NĂNG ĐỌC, KỸ NĂNG VIẾT CHÍNH TẢ
I LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong nhiều năm học, tôi đã dạy lớp 2. Tôi nhận thấy việc rèn chính tả cho
học sinh ở bậc tiểu học nói chung và ở lớp 2 nói riêng là hết sức cần thiết. Ở lứa
tuổi học sinh tiểu học, tư duy của các em còn hạn chế về mặt suy nghĩ, phân tích
cấu tạo từ, phân tích việc viết “các từ ngữ, các cụm từ khó ” ở Tiểu học sẽ góp
phần giúp học sinh phát triển được năng lực tư duy, khả năng quan sát, nắm chắc
quy tắc viết chính tả trí tưởng tượng cao và kỹ năng viết văn tốt hơn đặt nền móng

vững chắc cho các em học tốt môn Tiếng Việt sau này ở cấp học phổ thông cơ sở.
Việc dạy rèn kỹ năng viết chính tả như thế nào để đạt được kết quả cao nhất
phát huy được tính chủ động tích cực của học sinh phù hợp với yêu cầu đổi mới
của phương pháp dạy học đó là nội dung tôi muốn đề cập tới trong đề tài.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
Trong những năm gần đây, phong trào đổi mới phương pháp dạy học trong
trường Tiểu học được quan tâm và đẩy mạnh không ngừng để ngay từ cấp Tiểu
học mỗi học sinh đều cần và có thể đạt đến trình độ học vấn toàn diện, đồng thời
phát triển được khả năng của mình về một môn nào đó nhằm chuẩn bị ngay từ bậc
Tiểu học những con người chủ động, sáng tạo đáp ứng được mục tiêu chung của
cấp học và phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước.
Dạy học ở Tiểu học vừa phải đảm bảo tính hệ thống chính xác của môn
Tiếng Việt vừa phải đảm bảo tính vừa sức của học sinh. Kết hợp yêu cầu đó là một
việc làm khó, đòi hỏi tính khoa học và nhận thức tốt về cả nội dung lẫn phương
pháp. Trong chương trình dạy Tiếng Việt 2 đặc biệt là dạy đọc và viết chính tả là
hình thức quan trọng nhất.
Thực tế chất lượng môn Tiếng Việt ở lớp 2/1 tại trường TH Quang Trung hiện nay
tôi đang dạy có số lượng học sinh yếu kém khá cao, phần lớn các em đọc chậm, sai
chính tả nhiều nên dẫn đến học môn Tiếng Việt khó khăn. Điều này dẫn đến kết
quả khảo sát chất lượng đầu năm của lớp 2/1 còn thấp.
Để khắc phục tình trạng trên, tôi nghiên cứu chọn giải pháp:” Nâng cao chất
lượng học tập môn Tiếng Việt thông qua việc rèn kỹ năng đọc, kỹ năng viết chính
tả”.Việc làm này có tác dụng giúp cho học sinh đọc tốt và viết chính tả đúng hơn,
giúp các em học tốt hơn môn Tiếng Việt. Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm
tương đương tại trường TH Quang Trung (Lớp 2/1 là nhóm thực nghiệm, lớp 2/3 là
nhóm đối chứng). Thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế từ giữa học kì I
đến cuối học kì I năm học 2014 - 2015
Qua nghiên cứu và thu thập số liệu, kết quả độ chênh lệch điểm trung bình, T -
test cho kết quả p = 0,00250 < 0,05 cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến

việc làm giảm số lượng học sinh yếu và chất lượng học tập môn Tiếng Việt của lớp
2/1 đã được nâng lên.
2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài.
Chất lượng học tập môn Tiếng Việt của học sinh lớp 2/1 ở trường TH Quang
Trung chưa cao. Qua kết quả khảo sát chất lượng đầu năm cho thấy học sinh của
lớp chưa đạt còn rất nhiều.
Nhiều học sinh đọc còn chậm yếu, viết sai chính tả nhiều dẫn đến việc làm văn
và làm luyện từ và câu còn gặp rất nhiều khó khăn.
Phần lớn học sinh chưa ham thích học Tiếng Việt.
Qua hiện trạng trên tôi quyết định chọn giải pháp thay thế:” Nâng cao chất
lượng học tập môn Tiếng Việt ở lớp 2/1 thông qua việc ,rèn kỹ năng viết chính tả”
nhằm tìm ra giải pháp giảm số lượng học sinh chưa đạt môn Tiéng Việt ở lớp 2/1.
Giáo viên hướng dẫn các em yếu đánh vần thầm trước khi học, tập cho học
sinh đọc câu ngắn nhiều hơn ở tất cả các môn học. Hướng dẫn kĩ các quy tắc chính
tả, đánh vần nhẩm trước khi viết. Hướng dẫn luyện viết các từ khó trong các bài
chính tả kĩ hơn. Kết hợp việc liên hệ phụ huynh có các em yếu để kiểm tra việc đọc
sách, rèn chữ thêm ở nhả của các em.
Cho các em ôn thêm các vần khó ở nhà.
- Nâng cao chất lượng học sinh yếu, kém môn Tiếng Việt 2011 - 2012.
- Khắc phục tình trạng học sinh yếu, kém môn Tiếng Việt 2012 - 2013.
- Bồi dưỡng học sinh yếu, kém khắc phục tình trạng học sinh ngồi nhầm lớp
năm học 2013 - 2014.
Thông qua việc rèn kỹ năng viết chính tả, có nâng cao chất lượng học tập môn
Tiếng Việt ở lớp 2/1 không?
- Có “ Thông qua việc rèn kỹ năng viết chính tả” đã nâng cao chất lượng học
tập môn Tiếng Việt ở lớp 2/1 trường TH Quang Trung.
III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
-Tôi dùng thiết kế kiểm tra trước và sau tác động với các nhóm thực nghiệm và
đối chứng trên tại lớp 2/1 và lớp 2/3.
Tôi căn cứ vào kết quả khảo sát môn Tiếng Việt cuối học kì 1 của lớp 2/1 và lớp

2/3 và chọn phép kiểm chứng T - Test để phân tích dữ liệu và kết quả cho thấy
trước tác động là hai nhóm tương đương.
Bảng 1: Kiểm chứng để xác định nhóm tương đương.
Đối chứng Thực nghiệm
TBC 6,46 6,81
P = 0,4775
P 0,4775 > 0,05 từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm
thực nghiệm và đối chứng.
Tôi thực hiện tác động bằng cách tổ chức rèn kỹ năng đọc, tập ôn lại vần, tập
đánh vần trước khi đọc, tập đọc câu ngắn nhiều, thường xuyên rèn đọc. Hướng dẫn
kỹ quy tắc chính tả, đánh vần trước khi viết, hướng dẫn luyện viết từ khó kĩ hơn.
Kết hợp với việc thường xuyên trao đổi với phụ huynh học sinh của nhóm thực
nghiệm. Qua tác động giải pháp thay thế 7 tuần, tôi tiến hành đánh giá sau tác
động đối với học sinh của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng bằng kết quả khảo
sát môn Tiếng Việt cuối học kì 1 của lớp 2/1 và lớp 2/3 năm học 2014 - 2015, sau
đó tôi dùng phép kiểm chứng T - test để phân tích dữ liệu.
Bảng thiết kế nghiên cứu.
Nhóm Kiểm tra trước tác động Tác động Kiểm tra sau tác động
Nhóm 1 01 X 03
Nhóm 2 02 04
Nhóm 1: Thực nghiệm học sinh lớp 2/1.
Nhóm 2: Thực nghiệm học sinh lớp 2/3.
- Tôi soạn một số vần khó mà các em dễ lẫn cho các em đọc thêm ở nhà. Hướng
dẫn các em đánh vần trước khi đọc. Tổ chức cho các em thi đua đọc sách. Phân
tích hướng dẫn học sinh viết từ khó trước khi viết chính tả kĩ hơn. Tập cho các em
có thói quen đánh vần nhẩm trước khi viết bài, cho các em rèn chữ thêm ở nhà vài
dòng mỗi ngày. Đầu giờ tôi kiểm tra việc đọc vần, rèn chữ ở nhà của các em. Hàng
tháng tôi có tổ chức gặp phụ huynh của nhóm thực nghiệm để nắm tình hình học
tập của các em, sau đó rút kinh nghiệm và đề ra giải pháp giáo dục học sinh những
tháng tiếp theo.

- Sau khi tiến hành kiểm tra sau tác động kết quả học tập của nhóm thực nghiệm
và nhóm đối chứng qua đề kiểm tra giữa học kì 2 và tính kết quả điểm cuối học
kì 2 của 2 lớp 2/1 và lớp 2/3. Để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng
Việt của học sinh được kiểm tra khách quan với tác động thực nghiệm của tôi.
Sau khi có kết quả kiểm tra cuối học kì I ở môn Tiếng Việt lớp 2/1 và lớp 2/3
bài của học sinh 2 lớp do giáo viên khối 2 chấm bài có cắt phách không ai biết tên
học sinh của lớp nào cả.
1. Trình bày kết quả :
Đối chứng Thực nghiệm
Điểm trung bình 6,50 7,04
Độ lệch chuẩn 1,37 1,75
Giá trị P của T - Test 0,0027.53
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD 0,8194
- Kết quả sau tác động cho thấy điểm trung bình của nhóm thực nghiệm là 7,04 cao
hơn so với điểm trung bình kiểm tra trước tác động là 6,50. Điều này chứng tỏ chất
lượng học tập môn Tiếng Việt của học sinh lớp 2/1 đã được nâng lên đáng kể.
Độ lệch chuẩn của kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là 0,004775 <
1 điều này cho thấy mức độ chênh lệch có ý nghĩa.
Độ chênh lệch điểm trung bình T - test cho kết quả P = 0,002753 < 0,05 cho
thấy sự chênh lệch điểm khảo sát trước và sau tác động là không xảy ra ngẫu nhiên
mà là do tác động của giải pháp thay thế đã mang lại hiệu quả.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0,8124 so sánh với bảng tiêu chí
cho thấy mức độ ảnh hưởng của giải pháp khắc phục học sinh yếu Tiếng Việt ở lớp
2/1 của nhóm thực nghiệm là khá lớn.
Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là TBC = 7,04
kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là TBC = 6,50. Độ chênh lệch
điểm số giữa hai nhóm là 0,8194. Điều này cho thấy điểm TBC của hai nhóm đối
chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, nhóm được tác động có điểm TBC
cao hơn nhóm đối chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn hai bài kiểm tra là SMD = 0,8124. Điều

này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động khá lớn. Phép kiểm chứng T - test
điểm trung bình sau tác động của hai nhóm là P = 0,002753 < 0,05. Kết quả này
khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm không phải là do ngẫu
nhiên, mà do tác động.
* Hạn chế:
Nghiên cứu này khắc phục học sinh yếu môn Tiếng Việt qua việc rèn kỹ
năng đọc, viết chính tả ở lớp 2/1 của trường TH Quang Trung có hiệu quả, nhưng
do còn nhiều phụ huynh không có điều kiện kiểm tra việc ôn vần và rèn chữ thêm
ở nhà của một số em học sinh dân tộc thiểu số. Giáo viên cần kết hợp chặt chẽ với
phụ huynh học sinh giúp cho phụ huynh hiểu được việc ôn lại vần và viết thêm rèn
chữ ở nhà là cần thiết.
IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
- Việc khắc phục học sinh yếu qua việc rèn kỹ năng đọc, viết chính tả ở lớp 2/1
của trường TH Quang Trung đã làm cho kết quả học tập môn Tiếng Việt đươc
nâng lên, số lượng học sinh yếu giảm, học sinh tự tin hơn trong học tập, thêm yêu
thích học môn Tiếng Việt
1. Đối với cấp lãnh đạo:
Cần khuyến khích giáo viên nghiên cứu đưa ra giải pháp hữu hiệu nhằm khắc
phục hoc sinh yếu của từng môn học.
2. Đối với giáo viên:
Phải không ngừng đầu tư nghiên cứu tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng giáo
dục.
Không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của bản thân,
tích lũy kinh nghiệm từ đồng nghiệp và bản thân biết cách áp dụng hợp lý với lớp
mình đang dạy
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. - Mạng internet
2. - Tài liệu tập huấn nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
3 Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2.
Xuân Thọ ngày 27 tháng 01

năm 2015
Người viết sáng kiến
Châu Thị Thủy

SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đơn vị : Trường TH Quang Trung Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Xuân Thọ , ngày ….tháng….năm 2015
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2014 - 2015
Tên sáng kiến : NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP MÔN TIẾNG VIỆT
THÔNG QUA VIỆC RÈN KỸ NĂNG ĐỌC, KỸ NĂNG VIẾT CHÍNH TẢ
Họ và tên tác giả: Châu Thị Thủy Chức vụ: Giáo viên
Lĩnh vực:( Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực
khác)
- Quản lý giáo dục - Phương pháp dạy học môn Tiếng Việt
- Phương pháp giáo dục - Lĩnh vực khác:
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triễn khai áp dụng : Tại đơn vị Trong ngành
1. Tính mới ( Đánh dấu X vào 1 trong 2 ô dưới đây )
- Có giải pháp hoàn toàn mới
- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có
2. Hiệu quả ( Đánh dấu X vào 1 trong 4 ô dưới đây )
-Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ nhũng giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng
trong toàn ngành có hiệu quả cao
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ nhũng giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng
tại đơn vị có hiệu quả cao
3. Khả năng áp dụng ( Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây )
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Tốt Khá Đạt

- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện
và dễ đi vào cuộc sống Tốt Khá Đạt
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu
quả trong phạm vi rộng Tốt Khá Đạt
XÁC NHẬN CỦA TỒ CHUYÊN MÔN THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên và ghi rõ họ tên) ( Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
MỤC LỤC
STT NỘI DUNG TRANG
1 I. Lý do chọn đề tài 1
2 II. Giới thiệu 1
3 1. Hiện trạng 1
4 2. Giải pháp thay thế 1
5 3. Một số nghiên cứu gần đây liên quan đến đề tài 2
6 4. Vấn đề nghiên cứu 2
7 5. Giả thiết nghiên cứu 2
8 III. Phương pháp 2
9 1. Khách thể nghiên cứu 2
10 2. Thiết kế 2 - 3
11 3. Quá trình nghiên cứu 3
12 4. Đo lường 3
13 IV. Phân tích dữ liệu và kết quả 3
14 1. Trình bày kết quả 3
15 2. Phân tích dữ liệu 3 - 4
16 3. Bàn luận 4
17 V. Kết luận và kiến nghị 4
18 1. Kết luận 4
19 2. Kiến nghị 4
20 VI. Tài liệu tham khảo 5
21 VII. Minh chứng - phụ lục cho đề tài 5 - 6
22 Mục lục 7


NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP MÔN TIẾNG VIỆT THÔNG QUA
RÈN KỸ NĂNG VIẾT CHÍNH TẢ
I . TÓM TẮT
Thực tế chất lượng môn Tiếng Việt ở lớp 2/1 tại trường TH Quang Trung hiện
nay tôi đang dạy có số lượng học sinh yếu kém khá cao, phần lớn các em đọc
chậm, sai chính tả nhiều nên dẫn đến học môn Tiếng Việt khó khăn. Điều này
dẫn đến kết quả khảo sát chất lượng đầu năm của lớp 2/1 còn thấp.
Để khắc phục tình trạng trên, tôi nghiên cứu chọn giải pháp:” Nâng cao chất
lượng học tập môn Tiếng Việt thông qua việc rèn kỹ năng đọc, kỹ năngviết
chính tả”.Việc làm này có tác dụng giúp cho học sinh đọc tốt và viết chính tả
đúng hơn, giúp các em học tốt hơn môn Tiếng Việt. Nghiên cứu được tiến hành
trên hai nhóm tương đương tại trường TH Quang Trung (Lớp 2/1 là nhóm thực
nghiệm, lớp 2/3 là nhóm đối chứng). Thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay
thế từ giữa học kì II đến cuối học kì II năm học 2014 - 2015
Qua nghiên cứu và thu thập số liệu, kết quả độ chênh lệch điểm trung bình, T -
test cho kết quả p = 0,00250 < 0,05 cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt
đến việc làm giảm số lượng học sinh yếu và chất lượng học tập môn Tiếng Việt
của lớp 2/1 đã được nâng lên.
II. GIỚI THIỆU
1. Hiện trạng:
Chất lượng học tập môn Tiếng Việt của học sinh lớp 2/1 ở trường TH Quang
Trung chưa cao. Qua kết quả khảo sát chất lượng đầu năm cho thấy học sinh của
lớp xếp loại trung bình, yếu còn cao.
Nhiều học sinh đọc còn chậm yếu, viết sai chính tả nhiều dẫn đến việc làm
văn và làm luyện từ và câu còn khó khăn.
Phần lớn học sinh chưa ham thích học Tiếng Việt.
2. Giải pháp thay thế:
Qua hiện trạng trên tôi quyết định chọn giải pháp thay thế:” Nâng cao chất
lượng học tập môn Tiếng Việt ở lớp 2/1 thông qua việc ,rèn kỹ năng viết chính

tả” nhằm tìm ra giải pháp giảm số lượng học sinh yếu môn Tiéng Việt ở lớp 2/1.

Giáo viên hướng dẫn các em yếu đánh vần thầm trước khi học, tập cho học
sinh đọc câu ngắn nhiều hơn ở tất cả các môn học. Hướng dẫn kĩ các quy tắc
chính tả, đánh vần nhẩm trước khi viết. Hướng dẫn luyện viết các từ khó trong
các bài chính tả kĩ hơn. Kết hợp việc liên hệ phụ huynh có các em yếu để kiểm
tra việc đọc sách, rèn chữ thêm ở nhả của các em.
Cho các em ôn thêm các vần khó ở nhà.
3. Một số nghiên cứu gần đây liên quan đến đề sáng kiến.
- Nâng cao chất lượng học sinh yếu, kém môn Tiếng Việt 2012 - 2013.
- Khắc phục tình trạng học sinh yếu, kém môn Tiếng Việt 2013 - 2014.
- Bồi dưỡng học sinh yếu, kém khắc phục tình trạng học sinh ngồi nhầm lớp
năm học 2013 - 2014.
4. Vấn đề nghiên cứu:
“Thông qua việc rèn kỹ năng đọc và rèn kỹ năng viết chính tả”, có nâng cao
chất lượng học tập môn Tiếng Việt ở lớp 2/1 không?
5. Giả thiết nghiên cứu:
- Có “ Thông qua việc rèn kỹ năng đọc và kỹ năng viết chính tả” đã nâng cao
chất lượng học tập môn Tiếng Việt ở lớp 2/1 trường TH Quang Trung.
III. PHƯƠNG PHÁP:
1. Khách thể nghiên cứu:
* Giáo viên:
- Châu Thị Thủy - giáo viên phụ trách lớp 2/1 trường TH Quang Trung (lớp thực
nghiệm) trực tiếp thực hiện việc nghiên cứu.
- Phan Thị Thùy Trang - giáo viên phụ trách lớp 2/3 trường TH Quang Trung
(lớp đối chứng).
* Học sinh:
- Lớp 2/1 ( nhóm thực nghiệm), học sinh lớp 2/3 ( nhóm đối chứng).
2. Thiết kế:
Tôi dùng thiết kế kiểm tra trước và sau tác động với các nhóm thực nghiệm và

đối chứng trên tại lớp 2/1 và lớp 2/3.

Tôi căn cứ vào kết quả khảo sát môn Tiếng Việt giữa học kì I của lớp 2/1 và lớp
2/3 do nhà trường ra đề và chọn phép kiểm chứng T - Test để phân tích dữ liệu
và kết quả cho thấy trước tác động là hai nhóm tương đương.
Bảng 1: Kiểm chứng để xác định nhóm tương đương.
Đối chứng Thực nghiệm
TBC 6,46 6,81
P = 0,4775
P 0,4775 > 0,05 từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm
thực nghiệm và đối chứng.
Tôi thực hiện tác động bằng cách tổ chức rèn kỹ năng đọc, tập ôn lại vần, tập
đánh vần trước khi đọc, tập đọc câu ngắn nhiều, thường xuyên rèn đọc. Hướng
dẫn kỹ quy tắc chính tả, đánh vần trước khi viết, hướng dẫn luyện viết từ khó kĩ
hơn. Kết hợp với việc thường xuyên trao đổi với phụ huynh học sinh của nhóm
thực nghiệm. Qua tác động giải pháp thay thế 9 tuần, tôi tiến hành đánh giá sau
tác động đối với học sinh của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng bằng kết quả
khảo sát môn Tiếng Việt cuối học kì I của lớp 2/1 và lớp 2/3 năm học 2014 -
2015, sau đó tôi dùng phép kiểm chứng T - test để phân tích dữ liệu.
Bảng thiết kế nghiên cứu.
Nhóm Kiểm tra trước tác động Tác động Kiểm tra sau tác động
Nhóm 1 01 X 03
Nhóm 2 02 04
Nhóm 1: Thực nghiệm học sinh lớp 2/1.
Nhóm 2: Thực nghiệm học sinh lớp 2/3.
3. Quy trình:
Tôi soạn một số vần khó mà các em dễ lẫn cho các em đọc thêm ở nhà. Hướng
dẫn các em đánh vần trước khi đọc. Tổ chức cho các em thi đua đọc sách. Phân
tích hướng dẫn học sinh viết từ khó trước khi viết chính tả kĩ hơn. Tập cho các
em có thói quen đánh vần nhẩm trước khi viết bài, cho các em rèn chữ thêm ở

nhà vài dòng mỗi ngày. Đầu giờ tôi kiểm tra việc đọc vần, rèn chữ ở nhà của các
em. Hàng tháng tôi có tổ
chức gặp phụ huynh của nhóm thực nghiệm để nắm tình hình học tập của các em,
sau đó rút kinh nghiệm và đề ra giải pháp giáo dục học sinh những tháng tiếp
theo.
4. Đo lường:
Sau khi tiến hành kiểm tra sau tác động kết quả học tập của nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng qua đề kiểm tra cuối học kì I và tính kết quả điểm
cuối học kì I của 2 lớp 2/1 và lớp 2/3. Để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn
Tiếng Việt của học sinh được kiểm tra khách quan với tác động thực nghiệm của
tôi.
Sau khi có kết quả kiểm tra cuối học kì I ở môn Tiếng Việt lớp 2/1 và lớp
2/3 bài của học sinh 2 lớp do giáo viên khối 2 chấm bài có cắt phách không ai
biết tên học sinh của lớp nào cả.
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ:
1. Trình bày kết quả :
Đối chứng Thực nghiệm
Điểm trung bình 6,50 7,04
Độ lệch chuẩn 1,37 1,75
Giá trị P của T - Test 0,0027.53
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn
SMD
0,8194
2. Phân tích dữ liệu:Kết quả sau tác động cho thấy điểm trung bình của nhóm
thực nghiệm là 7,04 cao hơn so với điểm trung bình kiểm tra trước tác động là
6,50. Điều này chứng tỏ chất lượng học tập môn Tiếng Việt của học sinh lớp 2/1
đã được nâng lên đáng kể.
Độ lệch chuẩn của kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là 0,004775
< 1 điều này cho thấy mức độ chênh lệch có ý nghĩa.
Độ chênh lệch điểm trung bình T - test cho kết quả P = 0,002753 < 0,05 cho

thấy sự chênh lệch điểm khảo sát trước và sau tác động là không xảy ra ngẫu
nhiên mà là do tác động của giải pháp thay thế đã mang lại hiệu quả.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0,8124 so sánh với bảng tiêu chí
cho thấy mức độ ảnh hưởng của giải pháp khắc phục học sinh yếu Tiếng Việt ở
lớp 2/1 của nhóm thực nghiệm là khá lớn.
V. BÀN LUẬN.
* Ưu điểm:
Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là TBC = 7,04 kết
quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là TBC = 6,50. Độ chênh lệch
điểm số giữa hai nhóm là 0,8194. Điều này cho thấy điểm TBC của hai nhóm đối
chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, nhóm được tác động có điểm
TBC cao hơn nhóm đối chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn hai bài kiểm tra là SMD = 0,8124. Điều
này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động khá lớn. Phép kiểm chứng T - test
điểm trung bình sau tác động của hai nhóm là P = 0,002753 < 0,05. Kết quả này
khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm không phải là do ngẫu
nhiên, mà do tác động.
* Hạn chế:
Nghiên cứu này khắc phục học sinh yếu môn Tiếng Việt qua việc rèn kỹ
năng đọc, viết chính tả ở lớp 2/1 của trường TH Quang Trung có hiệu quả,
nhưng do còn nhiều phụ huynh không có điều kiện kiểm tra việc ôn vần và rèn
chữ thêm ở nhà của một số em học sinh dân tộc thiểu số. Giáo viên cần kết hợp
chặt chẽ với phụ huynh học sinh giúp cho phụ huynh hiểu được việc ôn lại vần
và viết thêm rèn chữ ở nhà là cần thiết.
VI. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ:
1. Kết luận :
Việc khắc phục học sinh yếu qua việc rèn kỹ năng đọc, viết chính tả ở lớp
2/1 của trường TH Quang Trung đã làm cho kết quả học tập môn Tiếng Việt
đươc nâng lên, số lượng học sinh yếu giảm, học sinh tự tin hơn trong học tập,
thêm yêu thích học môn Tiếng Việt.

2. Khuyến nghị:
a. Đối với cấp lãnh đạo:
Cần khuyến khích giáo viên nghiên cứu đưa ra giải pháp hữu hiệu nhằm khắc
phục hoc sinh yếu của từng môn học.
b. Đối với giáo viên:
Phải không ngừng đầu tư nghiên cứu tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng giáo
dục.
Không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của bản thân,
tích lũy kinh nghiệm từ đồng nghiệp và bản thân biết cách áp dụng hợp lý với lớp
mình đang dạy.
VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- Mạng internet
- Tài liệu tập huấn nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
- Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 1, 2 tập 1
VIII. MINH CHỨNG - PHỤ LỤC CHO ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Bảng tổng hợp kết quả khảo sát trước và sau tác động .
STT HỌ VÀ TÊN KT TRƯỚC
TÁC ĐỘNG
KIỂM TRA SAU
TÁC ĐỘNG
1 HỒ THÉ ANH Đạt 10
2 QUÁCH KHẢ DOANH Đạt 10
3 NGUYỄN QUÝ HẠNH Đạt 9
4 LÊ TRẦN GIA HÂN Đạt 10
5 NGUYỄN QUỲNH GIA HÂN Đạt 10
6 NGUYỄN MINH HÙNG Đạt 9
7 VĂN KHÁNH Chưa đạt 7
8 LÊ VĂN ANH KHÔI Đạt 9
9 NGÔ NGUYỄN THIÊN KIM Đạt 8
10 LÝ SƠN NAM Đạt 10

11 VÕ THỊ THẢO NGUYÊN Đạt 10
12 PHÙNG TRẦN QUỲNH NHI Đạt 10
13 TRẦN THỊ YẾN NHI Đạt 9
14 NGUYỄN NGỌC QUỲNH NHƯ Đạt 10
15 BÙI QUANG PHÚ Đạt 10
16 HOÀNG LÊ MAI PHƯƠNG Đạt 10
17 HOÀNG ANH THƯ Đạt 10
18 THỔ TRÍ Chưa đạt 6
19 THỔ PHƯƠNG TRINH Đạt 10
20 NGUYỄN THÀNH TRUNG Đạt 10
21 CAO MINH TÚ Đạt 7
22 THỔ TUÂN Đạt 8
23 NGUYỄN LÊ QUANG TUỆ Chưa đạt 4
24 LÂM THỊ BÍCH TUYỀN Đạt 9
* Nhóm minh chứng
STT HỌ VÀ TÊN KT TRƯỚC
TÁC ĐỘNG
KIỂM TRA SAU
TÁC ĐỘNG
1 THỔ DƯƠNG KHÁNH
AN
Đạt 9
2 NGUYỄN TUẤN
ANH
Đạt 8
3 NGUYỄN THỊ LAN
ANH
Đạt 9
4 NGUYỄN AN NGỌC
DIỆU

Đạt 7
5 ĐIỂU NGỌC
GIÀU
Đạt 9
6 NGUYỄN HỒNG
HÀO
Đạt 8
7 VÕ THỊ THANH
HÒA
Chưa đạt 4
8 NGUYỄN CÔNG
HƯNG
Đạt 7
9 NGUYỄN QUỲNH
HƯƠNG
Đạt 9
10 NGUYỄN TRỌNG
HỮU
Chưa đạt 4
11 PHẠM GIA
HUY
Đạt 7
12 NGUYỄN NGÔ KIM
NGÂN
Đạt 9
13 PHAN THANH
NHÀN
Đạt 10
14 NGUYỄN KIM YẾN
NHI

Chưa đạt 4
15 THỔ THỊ
NHUNG
Đạt 10
16 NGUYỄN THỊ THU
NHUNG
Đạt 7
17 VĂN MINH
NHỰT
Chưa đạt 6
18 PHAN THỊ BÍCH
PHƯỢNG
Đạt 7
19 BÙI THỊ THÚY
PHƯỢNG
Đạt 8
20 ĐINH ANH SANG Chưa đạt 6
21 CHÂU THỊ MINH
THANH
Đạt 10
22 PHAN CHÍ
THÀNH
Đạt 7
23 NGUYỄN HỒNG THỦY
TIÊN
Đạt 7
24 NGUYỄN MẠNH TIẾN Đạt 9

Xuân Thọ ngày 27 tháng 1 năm
2015

Người thực hiện
Châu Thị Thủy

MỤC LỤC
STT NỘI DUNG TRANG
1 I. Tóm tắt 1
2 II. Giới thiệu 1
3 1. Hiện trạng 1
4 2. Giải pháp thay thế 1
5 3. Một số nghiên cứu gần đây liên quan đến đề tài 2
6 4. Vấn đề nghiên cứu 2
7 5. Giả thiết nghiên cứu 2
8 III. Phương pháp 2
9 1. Khách thể nghiên cứu 2
10 2. Thiết kế 2 - 3
11 3. Quy trình 3
12 4. Đo lường 4
13 IV. Phân tích dữ liệu và kết quả 4
14 1. Trình bày kết quả 4
15 2. Phân tích dữ liệu 4
16 V. Bàn luận 4 - 5
17 VI. Kết luận và kiến nghị 5
18 1. Kết luận 5
19 2. Khuyến nghị 5 - 6
20 VII. Tài liệu tham khảo 6
21 VIII. Minh chứng - phụ lục cho đề tài 6 - 7
22 Mục lục 8
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC
Xuân Thọ ngày 24 tháng 5 năm 2013

Họ và tên : Châu Thị Thủy
Sinh năm : 1978 Nữ
Chức vụ : Khối trưởng
Đơn vị : Trường Tiểu học Quang Trung
Tên sáng kiến :CÁC YẾU TỐ HÌNH HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH TOÁN LỚP
2
I . LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong nhiều năm học, tôi đã dạy lớp 2. Tôi nhận thấy việc dạy các yếu tố hình học
trong chương trình toán ở bậc tiểu học nói chung và ở lớp 2 nói riêng là hết sức cần thiết.
Ở lứa tuổi học sinh tiểu học, tư duy của các em còn hạn chế về mặt suy luận, phân tích
việc dạy “các yếu tố hình học” ở Tiểu học sẽ góp phần giúp học sinh phát triển được
năng lực tư duy, khả năng quan sát, trí tưởng tượng cao và kỹ năng thực hành hình học
đặt nền móng vững chắc cho các em học tốt môn hình học sau này ở cấp học phổ thông
cơ sở.
Việc dạy các yếu tố hình học lớp 2 như thế nào để đạt được kết quả cao nhất phát
huy được tính chủ động tích cực của học sinh phù hợp với yêu cầu đổi mới của phương
pháp dạy học đó là nội dung tôi muốn đề cập tới trong đề tài.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI.
1. Cơ sở lý luận
Thực trạng trước khi thực hiện các giải pháp của đề tài
Được sự quan tâm của ban giám hiệu nhà trường.
Trong những năm gần đây, phong trào đổi mới phương pháp dạy học trong trường
Tiểu học được quan tâm và đẩy mạnh không ngừng để ngay từ cấp Tiểu học mỗi học sinh
đều cần và có thể đạt đến trình độ học vấn toàn diện, đồng thời phát triển được khả năng
của mình về một môn nào đó nhằm chuẩn bị ngay từ bậc Tiểu học những con người chủ
động, sáng tạo đáp ứng được mục tiêu chung của cấp học và phù hợp với yêu cầu phát
triển của đất nước.
Dạy học ở Tiểu học vừa phải đảm bảo tính hệ thống chính xác của toán học vừa
phải đảm bảo tính vừa sức của học sinh. Kết hợp yêu cầu đó là một việc làm khó, đòi hỏi
tính khoa học và nhận thức tốt về cả nội dung lẫn phương pháp. Trong chương trình dạy

toán 2 các yếu tố hình học được đề cập dưới hình thức hoạt động hình học như: nhận
dạng và gọi đúng tên hình chữ nhật, đường thẳng, đường gấp khúc, tính chu vi hình tam
giác, tình tứ giác, biết thực hành vẽ hình.
Một trong những nhiệm vụ cơ bản dạy các yếu tố hình học ở lớp 2 là cung cấp cho
học sinh những biểu tượng hình học đơn giản, bước đầu làm quen với các thao tác lựa
chọn, phân tích, tổng hợp hình, phát triển tư duy, trí tưởng tượng không gian. Nội dung
các yếu tố hình học không nhiều, các quan hệ hình học ít, có lẽ vì phạm vi kiến thức các
yếu tố hình học như vậy đã làm cho việc nghiên cứu nội dung dạy học này càng lý thú.
Ngoài ra, tôi còn chú ý học hỏi, dự giờ đồng nghiệp để vận dụng sáng tạo sao cho
phù hợp và ngày càng có hiệu quả. Sau đây tôi xin trình bày một vài kinh nghiệm mà tôi
để tâm suy nghĩ thực hiện trong năm học này.
II. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của sáng kiến
* Nội dung về các yếu tố hình học và yêu cầu cơ bản về kiến thức, kỹ năng trong
chương trình lớp 2.
1. Nội dung chương trình:
Nội dung dạy học các yếu tố hình học lớp 2 phong phú, đa dạng, được giới thiệu
đầy đủ về đường thẳng, ba điểm thẳng hàng.
_ Đường gấp khúc.
_ Tính độ dài đường gấp khúc.
_ Giới thiệu hình tứ giác, hình chữ nhật. Vẽ hình trên giấy ô vuông.
_ Giới thiệu khái niệm ban đầu về chu vi của hình học.
Cấu trúc, các nội dung các yếu tố hình học trong sách giáo khoa toán 2 được sắp xếp
đan xen với các mạch kiến thức khác phù hợp với sự phát triển theo từng giai đoạn của
học sinh.
2. Yêu cầu cơ bản về kiến thức và kỹ năng:
_ Học sinh biết nhận biết dạng và gọi đúng tên hình chữ nhật, hình tứ giác, đường
thẳng, đường gấp khúc. Đặc biệt lưu ý học sinh ( nhận dạng hình “tổng thể”), chưa yêu
cầu nhận ra hình chữ nhật cũng là hình tứ giác, hình vuong cũng là hình chữ nhật.
_ Biết thực hành vẽ hình (theo mẫu) trên giấy ô vuông, xếp, ghép các hình đơn giản.
_ Học sinh bước đầu làm quen với các lựa chọn , phân tích, tổng hợp hình, phát triển tư

duy, trí tưởng tượng không gian.
3. Các yếu tố hình học lớp 2:
Các yếu tố hình học trong SGK lớp 2 đã bám sát trình độ chuẩn (thể hiện các yêu
cầu cơ bản về kiến thức và kỹ năng mà học sinh cần đạt được, phù hợp với mức độ ở lớp
2 như nhận dạng hình tổng thể, các bài toán thực hành, luyện tập đơn giản, bài tập xếp,
ghép hình (dễ thực hiện). Với hệ thống các bài tập đa dạng đã gây hứng thú học tập của
học sinh.
Ở lớp 2, chưa yêu cầu học sinh nắm được các khái niệm, được những hình học
dựa trên các đặc điểm quan hệ các yếu tố của hình (chẳng hạn chưa yêu cầu học sinh biết
hình chữ nhật là hình tứ giác có 4 góc vuông hoặc có 2 cạnh đối diện bằng nhau) chỉ yêu
cầu học sinh nhận biết được hình ở dạng “tổng thể” phân biệt được hình này với hình
khác và gọi đúng tên hình của nó. Bước đầu vẽ được hình đó bằng cách nối các điểm
hoặc vẽ dựa trên các đường kẻ ô vuông trong vở.
Khi dạy các yếu tố hình học cho học sinh lớp 2, việc tập cho học sinh có thói quen
đặt ra câu hỏi “tại sao” và tìm cách giải thích làm cho vấn đề được sáng tỏ là nhiệm vụ
của người giáo viên. Từ thói quen trong suy nghĩ ta hình thành và rèn luyện thói quen đó
trong diễn đạt, trình bày.
Ví dụ: Bài chu vi hình tam giác.
Cho học sinh nhắc lại cách tính chu vi hình tam giác.


Học sinh có thể tính chu vi tam giác bằng các cách:
4 + 4 + 4= 12 (cm)
Hoặc: 4 x 3 = 12 (cm)
Cho học sinh so sánh các kết quả khẳng định là làm đúng.
Lúc đó giáo viên hỏi : Tại sao em lại lấy 4 x 3 để tính chu vi hình tam giác
( vì 3 cạnh hình tam giác đó có số đo bằng nhau =4cm)
- So sánh 2 cách làm trên em thấy cách nào làm nhanh hơn? (cách 2).
+Tổng độ dài các cạnh hình tam giác là chu vi của hing tam giác đó.
*Trong SGK toán 2, hệ thống các bài tập thực hành về yếu tố hình học có mấy

dạng cơ bản sau:
1. Về nhận biết hình:
a. Về đoạn thẳng, đường thẳng.
vấn đề “đoạn thẳng, đường thẳng” được giới thiệu ở tiểu học có thể có nhiều cách
khác nhau. Trong sách toán 2, khái niệm “đường thẳng” được giới thiệu bắt đầu từ “đoạn
thẳng” (đã được học ở lớp 1) như sau:
- Cho điểm A và điểm B, lấy thước và bút nối hai điểm đó ta được đoạn thẳng AB.
4cm 4cm
4cm
A
CB

×