Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

XÂY DỰNG đề án “PHÁT TRIỂN các mô HÌNH và CHIẾN lược để hỗ TRỢ CHO TẦNG lớp KINH DOANH KIỂU TRUYỀN THỐNG và các NGÀNH NGHỀ THỦ CÔNG tại đà NẴNG TRONG QUÁ TRÌNH hội NHẬP”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.58 MB, 106 trang )

BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN WTO II ĐÀ NẴNG – SỞ CÔNG THƯƠNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
BÁO CÁO
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN CÁC MÔ HÌNH VÀ CHIẾN LƯỢC ĐỂ HỖ
TRỢ CHO TẦNG LỚP KINH DOANH KIỂU TRUYỀN THỐNG VÀ CÁC
NGÀNH NGHỀ THỦ CÔNG TẠI ĐÀ NẴNG TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP”
Đơn vị nộp Báo cáo:
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN QUANG MINH
Hà Nội, tháng 12/2012
BÁO CÁO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - 2012
Trang 1
MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU 6
I. BỐI CẢNH VÀ MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN 6
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7
1. Mục tiêu, mục đích 7
2. Phương pháp nghiên cứu 8
2.1. Hoạt động điều tra khảo sát đánh giá thực trạng tại Đà Nẵng
và các tỉnh lân cận về hoạt động của tầng lớp kinh doanh kiểu
truyền thống, thu nhập thấp và một số ngành nghề thủ công
sau khi gia nhập WTO 8
2.2. Tham khảo, học tập những kinh nghiệm cần thiết để hỗ trợ cho
các đối tượng kinh doanh kiểu truyền thống, thu nhập thấp và
các ngành nghề thủ công sau gia nhập WTO tại Thái Lan và
Hàn Quốc 9
PHẦN II: CÁC PHÁT HIỆN CHÍNH TỪ QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU 11
I. CÁC ĐỐI TƯỢNG LIÊN QUAN CỦA CHÍNH SÁCH 11
1. Xác định đối tượng liên quan 11
1.1. Các đối tượng trực tiếp và gián tiếp 11
1.2. Nhóm đối tượng mục tiêu của chính sách 12
2. Vai trò, mối quan hệ các bên liên quan 13
2.1. Các hộ gia đình làm nghề thủ công truyền thống trên địa bàn


Đà Nẵng và các tỉnh MT-TN khác 13
2.2. Các hộ gia đình kinh doanh thương mại dịch vụ truyền thống
trên địa bàn Đà Nẵng và các tỉnh MT-TN khác 14
2.3. Cơ quan quản lý nhà nước 15
2.4. Tổ chức hiệp hội ngành nghề 16
BÁO CÁO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - 2012
Trang 2
2.5. Người tiêu dùng 16
2.6. Các ngành nghề có liên quan 17
3. Vị trí và định hướng phát triển cho các đối tượng mục tiêu trong
chính sách và quy hoạch phát triển của thành phố Đà Nẵng và khu
vực Miền Trung – Tây Nguyên 17
3.1. Đối với cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp truyền thống 17
3.2. Đối với cơ sở thương mại dịch vụ truyền thống 18
4. Nguyên tắc đề xuất chính sách 19
II. RÀ SOÁT KHUNG CHÍNH SÁCH, PHÁP LÍ ĐỐI VỚI NGÀNH
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ TRUYỀN
THỐNG 20
1. Ngành thủ công mỹ nghệ và bán lẻ (TMDV) truyền thống đều chịu
ảnh hưởng của các cam kết WTO và HNKTQT 20
1.1. Đối với ngành TMDV truyền thống 20
1.2. Đối với ngành TCMN truyền thống 21
2. Ngành phân phối bán lẻ chưa được Nhà nước xem là ngành cần ưu
tiên phát triển 21
3. Các hoạt động hỗ trợ tiểu thương kinh doanh TMDV truyền thống
và sản xuất TCMN- Làng nghề còn thiếu- Hệ thống các cơ quan
quản lý nhà nước thực hiện công tác hỗ trợ, quản lý các làng nghề,
sản phẩm TCMN còn chồng chéo về chức năng 23
III. NHẬN DẠNG NHỮNG VẤN ĐỀ BẤT CẬP 25
1. Phạm vi và phương pháp xác định vấn đề bất cập 25

1.1. Phạm vi 25
1.2. Phương pháp 25
2. Nhận dạng các vấn đề bất cập từ quá trình khảo sát nghiên cứu 26
2.1. Chỉ tập trung vào thị trường “sẵn có”- kênh phân phối kém đa
dạng 26
BÁO CÁO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - 2012
Trang 3
2.2. Phương thức – công nghệ kinh doanh còn đơn giản, chậm thay
đổi 32
2.3. Tầm nhìn, nhận thức về cạnh tranh, định hướng phát triển của
các hộ gia đình sản xuất, kinh doanh truyền thống còn yếu 45
2.4. Chính sách cho TCMN chồng chéo, chính quyền chưa quan
tâm TMDV truyền thống 55
PHẦN III: VĂN KIỆN ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HỘ KINH
DOANH THỦ CÔNG MỸ NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TRUYỀN
THỐNG TẠI ĐÀ NẴNG, MỞ RỘNG TỚI MỘT SỐ TỈNH MIỀN TRUNG-
TÂY NGUYÊN 60
I. XÂY DỰNG NHẬN DẠNG VẤN ĐỀ CỐT LÕI VÀ XÁC ĐỊNH
CÂY VẤN ĐỀ 60
1. Nhận dạng vấn đề bất cập cốt lõi 60
2. Hệ quả của vấn đề bất cập 60
2.1. Nghề TCMN truyền thống mai một: 60
2.2. Thị trường khách du lịch bị lãng phí: 61
2.3. Thị trường hàng thủ công cao cấp bị bỏ ngỏ: 61
2.4. Phân phối bán lẻ nội địa tại các đô thị rơi vào tay doanh
nghiệp nước ngoài: 61
2.5. Công ăn việc làm, đời sống của tiểu thương bị ảnh hưởng 62
3. Cây vấn đề của các hộ sản xuất kinh doanh truyền thống tại Đà
nẵng, mở rộng tới một số tỉnh MT-TN 62
II. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU, CHIẾN LƯỢC VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾP

CẬN KHUNG LOGIC CHO VĂN KIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ 65
1. Xác định mục tiêu và kết quả cần đạt được của chính sách 65
2. Xác định chiến lược can thiệp 66
3. Cây mục tiêu 67
4. Khung logic cho văn kiện chính sách 69
BÁO CÁO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - 2012
Trang 4
ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH HỖ TRỢ HỘ KINH DOANH TMDV VÀ
THỦ CÔNG MỸ NGHỆ TRUYỀN THỐNG KHU VỰC MIỀN TRUNG-
TÂY NGUYÊN TẠI ĐÀ NẴNG 77
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NGÀNH TCMN VÀ TMDV TRUYỀN
THỐNG 77
1. Các kết quả đã đạt được 77
2. Các mặt hạn chế, yếu kém 79
II. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN VÀ MỤC TIÊU DÀI HẠN 84
1. Các quan điểm phát triển 84
2. Mục tiêu dài hạn 84
III. MỤC TIÊU CỤ THỂ VÀ KẾT QUẢ CẦN ĐẠT ĐƯỢC 85
1. Xây dựng kênh phân phối đa dạng, mở rộng thị trường cho TCMN-
TMDV truyền thống 85
2. Đầu tư nhân lực, cải thiện cơ sở vật chất và tổ chức sản xuất kinh
doanh cho TCMN- TMDV truyền thống 85
3. Thay đổi tầm nhìn, nhận thức về cạnh tranh, có định hướng phát
triển tốt cho các hộ gia đình sản xuất, kinh doanh truyền thống 86
4. Hoàn thiện khung chính sách, pháp lí cho hộ sản xuất kinh doanh
truyền thống – TCMN 86
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 87
1. Thiết lập một định hướng chung cho phân bổ các nguồn lực từ ngân
sách nhà nước cho các hoạt động tổ chức, quy hoạch và phát triển
ngành TCMN và TMDV truyền thống tại địa phương 87

2. Các hoạt động đối với ngành TCMN truyền thống 88
3. Các hoạt động đối với ngành TMDV truyền thống 89
V. Trách nhiệm của các bên có liên quan 91
1. Hộ sản xuất kinh doanh thủ công mỹ nghệ truyền thống 91
2. Hộ kinh doanh thương mại dịch vụ truyền thống 91
3. Sở Công Thương thành phố Đà Nẵng 92
BÁO CÁO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - 2012
Trang 5
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 93
5. Phòng kinh tế các quận, huyện 93
6. Hiệp hội các nhà bán buôn bán lẻ, hiệp hội làng nghề, ban quản lí
làng nghề tại địa phương 93
7. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài Nguyên và Môi trường, Sở Lao động Thương binh và Xã
hội, Sở Khoa học và Công nghệ 94
Phụ lục 1: Khung logic cho văn kiện chính sách hỗ trợ cho các hộ sản xuất
kinh doanh truyền thống tại Đà Nẵng, mở rộng cho một số tỉnh MT-TN 95
Phụ lục 2: Đề xuất lộ trình thực hiện các giải pháp hỗ trợ đối với các hộ sản
xuất kinh doanh truyền thống tại Đà Nẵng, mở rộng cho các tỉnh MT-TN, giai
đoạn 2013 – 2020 102
BÁO CÁO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - 2012
Trang 6
PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. BỐI CẢNH VÀ MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN
Kể từ sau khi Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO),
11/1/2007, đời sống kinh tế xã hội Việt Nam nói chung có những biến chuyển đáng kể.
Đà Nẵng là thành phố trực thuộc Trung ương có nhiều hoạt động nổi bật và đã đạt được
những thành tựu về kinh tế - xã hội trong thời kì hội nhập. Một trong các thành tựu nổi
bật là việc thành phố đã khai thác được tiềm năng du lịch, trở thành một trong các thành
phố du lịch được ưa thích tại Việt Nam. Góp phần vào sự thành công của ngành du lịch

Đà Nẵng không thể thiếu sự đóng góp của các ngành nghề thủ công mỹ nghệ như đá mỹ
nghệ Non Nước, bánh mè Cẩm Lệ, và các sản phẩm thủ công truyền thống của miền
Trung – Tây Nguyên (MT-TN) được giới thiệu tới du khách thông qua hệ thống thương
mại dịch vụ trên địa bàn Đà Nẵng. Tuy nhiên, đánh giá sơ bộ cho thấy ngành thủ công mỹ
nghệ Đà Nẵng nói chung và của MT-TN nói riêng đang gặp nhiều khó khăn trong quá
trình thích nghi với những yêu cầu mới trong thời kì hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng.
Song song với ngành thủ công mỹ nghệ mang tính truyền thống, ở cùng cấp độ hộ gia
đình, các tiểu thương nằm trong hệ thống phân phối bán lẻ của Đà Nẵng, mở rộng ra các
tỉnh MT-TN đang gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong giai đoạn khủng hoảng và suy thoái
kinh tế toàn cầu trong những năm qua. Hiện nay tại Việt Nam, bán lẻ hiện đại mới chỉ
chiếm gần 20%, khoảng 80% là bán lẻ truyền thống (chợ đầu mối, chợ dân sinh, cửa hàng
tạp hóa…). Với quy mô nhỏ lẻ, công nghệ lạc hậu, vốn ít, mặt bằng nhỏ, trình độ nhận
thức, chuyên môn và trình độ quản lý thấp,… bộ phận này đang là đối tượng bị ảnh
hưởng nhiều nhất từ hội nhập, khó lòng đứng vững trước những cạnh tranh ngày càng gay
gắt, kéo theo nguy cơ mất việc làm đặc biệt cho nhà bán lẻ vùng nông thôn và dân buôn
bán nhỏ ở thành thị.
Tinh thần hỗ trợ cơ sở kinh tế nhỏ mang tính truyền thống là phù hợp với các văn bản
định hướng của Chính phủ nhưNghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về việc trợ
giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 05/5/2010 về
việc triển khai thực hiện Nghị định số 56/2009/NĐ-CP; Quy hoạch phát triển Vùng kinh
tế trọng điểm Miền Trung đến năm 2025 phê duyệt tháng 8/2008.Ở cấp độ tỉnh-thành
phố, Đà Nẵng và các tỉnh MT-TN đã có các hoạt động quy hoạch, liên kết ngành, thực
hiện hỗ trợ cho các đối tượng hộ gia đình sản xuất, kinh doanh truyền thống trong các
năm vừa qua. Tuy nhiên, trước sự tác động của hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, nhiều
khái niệm mới đã du nhập vào Việt Nam, nhiều biến đổi kinh tế cần được các cơ sở sản
BÁO CÁO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - 2012
Trang 7
xuất kinh doanh cũng như cơ quan quản lý nhà nước cập nhật và thích ứng kịp thời. Dự
án này được thiết kế với hi vọng tham mưu cho UBND thành phố Đà Nẵng về công tác
khuyến công, xúc tiến thương mại, phù hợp với trách nhiệm của Sở Công Thương được

UBND thành phố giao cho là một trong các cơ quan chủ trì triển khai thực hiện Quy
hoạch xây dựng và phát triển các làng nghề, hỗ trợ các hộ tiểu thương truyền thống của
thành phố Đà nẵng trong giai đoạn 2013 đến 2020.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu, mục đích
Mục tiêu của dự án là xây dựng một đề xuất chính sách hỗ trợ cho các hộ gia đình sản
xuất thủ công mỹ nghệ truyền thống, các hộ kinh doanh thương mại dịch vụ truyền thống
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, mở rộng tới một số tỉnh miền Trung – Tây Nguyên tối đa
hóa các lợi ích từ hội nhập nhằm thích nghi, phát triển bền vững trong giai đoạn hội nhập
kinh tế quốc tế.
Mục đích của dự án là:
 Nhận dạng các vấn đề tồn tại của ngành thủ công nghiệp, ngành phân phối bán lẻ
ở Đà Nẵng và các tỉnh MT-TN
 Đặt ra các mục tiêu và kết quả cần đạt được của chính sách hỗ trợ cho các hộ gia
đình sản xuất kinh doanh truyền thống, từ đó đưa ra các giải pháp trong ngắn hạn
và dài hạn
 Tìm kiếm những nhận thức mới của các bên liên quan về vai trò của khu vực kinh
tế hộ gia đình truyền thống trong nền kinh tế hội nhập quốc tế
 Đưa ra kiến nghị với chính quyền và các bên liên quan trong việc xây dựng chiến
lược và chính sách hỗ trợ cho các hộ gia đình sản xuất và kinh doanh thương mại
dịch vụ truyền thống tại Đà Nẵng, mở rộng cho khu vực MT-TN
 Đề xuất 1 đề án phát triển các mô hình phát triển chiến lược nhằm hỗ trợ các tiểu
thương kinh doanh thương mại dịch vụ kiểu truyền thống và hộ sản xuất kinh
doanh hàng thủ công mỹ nghệ trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
BÁO CÁO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - 2012
Trang 8
2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp tiếp cận đề xuất chính sách hỗ trợ cho các hộ gia đình sản xuất TCMN,
kinh doanh TMDV truyền thống trong giai đoạn 2013 -2020 gồm: nghiên cứu tại bàn,
khảo sát số liệu bằng phiếu khảo sát và phỏng vấn trực tiếp.

Các “đầu vào” cho hoạt động nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ bao gồm các
hoạt động sau:
2.1. Hoạt động điều tra khảo sát đánh giá thực trạng tại Đà Nẵng và các tỉnh lân
cận về hoạt động của tầng lớp kinh doanh kiểu truyền thống, thu nhập thấp
và một số ngành nghề thủ công sau khi gia nhập WTO
 Nội dung khảo sát:
- Đánh giá thực trạng và các vấn đề của các hộ gia đình sản xuất thủ công mỹ
nghệ truyền thống, kinh doanh TMDV truyền thống
- Đánh giá tác động của hội nhập (tích cực và tiêu cực) đối với đối tượng khảo
sát
- Các kiến nghị/nguyện vọng của các hộ gia đình sản xuất kinh doanh truyền
thống với chính quyền
 Địa bàn khảo sát đối với ngành thủ công mỹ nghệ :
Tại Đà Nẵng, các đối tượng khảo sát gồm 50 hộ sản xuất TCMN được chia làm 4 nhóm
sau đây:
- Nhóm 1: Khai thác và chế biến thủy sản
- Nhóm 2: Sản xuất điêu khắc đá mỹ nghệ
- Nhóm 3: Sản xuất nước mắm
- Nhóm 4: Sản xuất thủ công mỹ nghệ
Tại các tỉnh miền Trung – Tây Nguyên (Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Gia
Lai, Daklak), nhóm đối tượng khảo sát gồm 100 hộ gia đình thuộc nhóm ngành nghề sản
xuất:
BÁO CÁO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - 2012
Trang 9
- Bánh tráng
- Sản phẩm bằng cây quế
- Sản phẩm thêu ren
- Chiếu cói
- Chổi đót
- Công cụ cầm tay

- Hàng mây tre đan
- Hàng thổ cẩm
- Sản phẩm thủ công mỹ nghệ đồng
- Sản phẩm thủ công mỹ nghệ gỗ
- Hương đèn
- Nón lá
 Địa bàn khảo sát đối với ngành thương mại dịch vụ:
Tại Đà Nẵng, đối tượng khảo sát gồm 150 hộ kinh doanh thương mại dịch vụ trên 7 quận
của thành phố là: Cẩm Lệ, Hải Châu, Hòa Vang, Liên Chiểu, Ngũ Hành Sơn, Sơn Trà,
Thanh Khê.
Tại các tỉnh MT-TN, đối tượng khảo sát gồm 100 hộ kinh doanh thương mại trên 5 tỉnh
Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Gia Lai, Dak Lak.
2.2. Tham khảo, học tập những kinh nghiệm cần thiết để hỗ trợ cho các đối tượng
kinh doanh kiểu truyền thống, thu nhập thấp và các ngành nghề thủ công sau
gia nhập WTO tại Thái Lan và Hàn Quốc
Nội dung khảo sát gồm:
- Tập trung vào tìm hiểu thực tế và học hỏi kinh nghiệm trong việc hỗ trợ hoạt động
kinh doanh – thương mại cho các đối tượng kinh doanh kiểu truyền thống và các
ngành nghề thủ công trong quá trình hội nhập tại các địa phương của Thái Lan và
Hàn Quốc. Cụ thể là:
- Chức năng, nhiệm vụ và vai trò của các cơ quan đối tác.
BÁO CÁO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - 2012
Trang 10
- Tổng quan về mô hình kinh doanh kiểu truyền thống và làng nghề thủ công tại
Thái Lan, Hàn Quốc (quy mô, sản phẩm, chủng loại, thị trường, tình hình sản xuất
kinh doanh, giá cả…).
- Tác động của quá trình HNKTQT, đặc biệt là sự phát triển các loại hình kinh
doanh hiện đại (trung tâm thương mại, siêu thị) đối với mô hình kinh doanh truyền
thống.
- Phương thức tổ chức, kinh doanh, quản lý các đối tượng kinh doanh truyền thống,

các làng nghề thủ công mỹ nghệ.
- Sự can thiệp và mức độ can thiệp, điều tiết của Chính quyền đối với hoạt động
kinh doanh của các đối tượng kinh doanh kiểu truyền thống, thu nhập thấp và các
ngành nghề thủ công (luật, chính sách, chiến lược phát triển…).
- Một số hoạt động hỗ trợ các tầng lớp kinh doanh kiểu truyền thống, thu nhập thấp
và các ngành nghề thủ công đã triển khai hiệu quả trong thời gian qua.
- Các mô hình thành công và các chiến lược để hỗ trợ các đối tượng kinh doanh
truyền thống và các ngành nghề thủ công tại địa phương.
- Tiếp cận các ấn phẩm, cẩm nang, tài liệu giới thiệu về các hoạt động kinh doanh
kiểu truyền thống và ngành nghề thủ công ở Thái Lan, Hàn Quốc.
- Tham quan, khảo sát thực tế một số cơ sở kinh doanh truyền thống và các làng
nghề thủ công tại Thái Lan, Hàn Quốc.
BÁO CÁO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - 2012
Trang 11
PHẦN II: CÁC PHÁT HIỆN CHÍNH TỪ QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU
I. CÁC ĐỐI TƯỢNG LIÊN QUAN CỦA CHÍNH SÁCH
1. Xác định đối tượng liên quan
1.1. Các đối tượng trực tiếp và gián tiếp
Đối tượng liên quan trực tiếp đến chính sách đối với ngành sản xuất, thương mại dịch
vụ truyền thống của Đà Nẵng và mở rộng cho khu vực Miền Trung – Tây Nguyên
(MT-TN) là:
- Các hộ gia đình làm nghề thủ công truyền thống trên địa bàn Đà Nẵng
- Các hộ gia đình kinh doanh thương mại dịch vụ truyền thống trên địa bàn Đà Nẵng
- Các hộ gia đình làm nghề thủ công truyền thống trên địa bàn các tỉnh miền Trung –
Tây Nguyên có liên quan đến một số chính sách chung với Đà Nẵng
- Các hộ gia đình kinh doanh thương mại dịch vụ truyền thống trên địa bàn các tỉnh
miền Trung – Tây Nguyên có liên quan đến một số chính sách chung với Đà Nẵng
- Cơ quan quản lý nhà nướcbao gồm:
+ UBND thành phố Đà Nẵng, Sở Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Công
Thương, Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Tài nguyên Môi trường, Sở xây dựng và các Sở,

Ban, ngành liên quan khác của Đà Nẵng.
+ UBND các tỉnh, thành phố thuộc khu vực MT-TN có liên quan đến một số chính
sách chung với Đà Nẵng; các Sở, Ban, ngành có liên quan của các tỉnh, thành phố
này.
- Các tổ chức hiệp hội nghề nghiệp: bao gồm các Hiệp hội làng nghề Việt Nam
(VICRAFTS), Hiệp hội các nhà bán lẻ Việt Nam (AVR), Liên hiệp các hội khoa học
kĩ thuật các tỉnh, Hiệp hội chế biến và sản xuất thủy sản Việt Nam (VASEP), Hiệp
hội doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành nghề nông thôn, Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và
BÁO CÁO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - 2012
Trang 12
vừa TP Đà Nẵng, Hiệp hội du lịch thành phố Đà Nẵng, Hội quy hoạch và phát triển
đô thị Đà Nẵng, Hội sở hữu trí tuệ TP Đà Nẵng, v.v…
Đối tượng liên quan gián tiếp đến chính sách là:
- Người tiêu dùng: bao gồm các cá nhân người tiêu dùng Việt Nam, khách du lịch
nước ngoài, các công ty và cơ quan nhà nước tham gia vào hoạt động mua bán trong
vai trò người mua
- Các ngành nghề liên quan tới ngành sản xuất, thương mại dịch vụ truyền thống, bao
gồm ngành du lịch, ngành văn hóa, ngành giáo dục và đào tạo.
1.2. Nhóm đối tượng mục tiêu của chính sách
Nhóm đối tượng mục tiêu của chính sách là các đối tượng chịu tác động trực tiếp bởi
các vấn đề bất cập và được hưởng lợi từ các chính sách đề ra. Nhóm đối tượng chính
của chính sách đối với ngành sản xuất, thương mại dịch vụ truyền thống khu vực MT-
TN là:
- Các hộ gia đình làm nghề thủ công truyền thống trên địa bàn Đà Nẵng
- Các hộ gia đình kinh doanh thương mại dịch vụ truyền thống trên địa bàn Đà Nẵng
- Các hộ gia đình làm nghề thủ công truyền thống trên địa bàn các tỉnh miền Trung –
Tây Nguyên có liên quan đến một số chính sách chung với Đà Nẵng
- Các hộ gia đình kinh doanh thương mại dịch vụ truyền thống trên địa bàn các tỉnh
miền Trung – Tây Nguyên có liên quan đến một số chính sách chung với Đà Nẵng
BÁO CÁO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - 2012

Trang 13
2. Vai trò, mối quan hệ các bên liên quan
2.1. Các hộ gia đình làm nghề thủ công truyền thống trên địa bàn Đà Nẵng và các
tỉnh MT-TN khác
Hộ gia đình làm nghề thủ công truyền thống là mô hình kinh tế có từ lâu đời ở nước
ta, đặc biệt khi các hộ gia đình trong cùng một địa bàn làm cùng một số nghề nhất
định tạo thành làng nghề truyền thống. Hộ gia đình và làng nghề truyền thống có vai
trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Trong thời kì
kinh tế thị trường mở cửa, hộ gia đình và làng nghề truyền thống còn đóng vai trò mật
thiết đối với ngành du lịch và ngành văn hóa. Theo con số khảo sát của Hiệp hội làng
nghề Việt Nam, ở các địa phương Miền Trung - Tây Nguyên (MT - TN) hiện nay còn
lưu giữ và phát triển hơn 1.500 làng nghề có lịch sử hình thành và phát triển hàng
trăm năm như: Đúc đồng Phường Đúc, thêu Thuận Lộc, nón lá Phú Cam, hoa giấy
Thanh Tiên… ở Thừa Thiên - Huế; làng đá mỹ nghệ Non Nước Đà Nẵng; làng đúc
đồng Phước Kiều, làng mộc Kim Bồng, dệt lụa Mã Châu, đền lồng Hội An, rau Trà
Quế… ở Quảng Nam; làng rượu Bàu Đá, tiện mỹ nghệ Nhạn Tháp (xã Nhơn Hậu),
rèn Tây Phương Danh (thị trấn Đập Đá) Bình Định; gốm Chăm Ninh Thuận, dệt thổ
cẩm Tây Nguyên…
Tuy nhiên, có rất nhiều làng nghề truyền thống đang hoạt động lay lắt, lụi tàn dần
do không tìm được phương thức sản xuất phù hợp với cơ chế thị trường, sản phẩm
không cạnh tranh nổi với sản phẩm công nghiệp sản xuất hàng loạt giá rẻ, không đáp
ứng được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng. Đây là một trong nhiều nguyên nhân
chủ yếu làm cho không ít làng nghề nổi tiếng, nhưng giờ đây chỉ còn lại là di sản của
quá khứ như: làng gốm Phước Tích, làng vàng Kế Môn, rèn Hiền Lương, dệt zèng A
Lưới (Thừa Thiên - Huế), làng gốm Thanh Hà, làng trống Lâm Yên (Quảng Nam).
Hiện nay, các hộ gia đình và làng nghề truyền thống đã và đang được các cơ quan
chính quyền, chủ yếu là các UBND tỉnh, thành phố quan tâm hỗ trợ nhằm khôi phục
và phát triển làng nghề truyền thống. Các hoạt động hỗ trợ chủ yếu bao gồm tổ chức
hội thảo, tổ chức hội chợ triển lãm hàng thủ công mỹ nghệ, quy hoạch tập trung cho
các cụm làng nghề truyền thống nhằm đảm bảo điều kiện thuận lợi trong việc xử lí ô

nhiễm môi trường và dễ dàng tiếp cận khách hàng. Chính quyền một số tỉnh, thành
BÁO CÁO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - 2012
Trang 14
phố cũng có những hỗ trợ tích cực đối với các hộ gia đình và làng nghề truyền thống
trong hoạt động đăng kí và bảo hộ nhãn hiệu.
Với vai trò là một nhà sản xuất, các hộ gia đình và làng nghề truyền thống có mối
liên hệ mật thiết với kênh phân phối của mình, hiện nay chủ yếu là các tiểu thương.
Các tiểu thương là đa phần là các hộ gia đình kinh doanh thương mại dịch vụ trong
hoặc ngoài địa bàn của hộ gia đình và làng nghề truyền thống. Với vai trò là khách
hàng, các hộ gia đình làm nghề thủ công truyền thống có sự tương tác với các ngân
hàng, các doanh nghiệp cung cấp nguyên vật liệu và máy móc.
Là một mô hình kinh tế nhưng đồng thời cũng là một mô hình xã hội nơi lưu giữ
các giá trị văn hóa truyền thống, hộ gia đình và làng nghề truyền thống tại miền Trung
– Tây Nguyên có thể tham gia vào nhiều tổ chức xã hội nghề nghiệp như Hiệp hội
làng nghề Việt Nam, Hiệp hội các nhà bán lẻ Việt Nam, Hiệp hội du lịch của các địa
phương v.v… Tuy nhiên, hiện nay mối quan hệ với các tổ chức xã hội nghề nghiệp
của các hộ gia đình và làng nghề truyền thống còn khá lỏng lẻo và chưa đạt được
những hiệu quả mong muốn.
2.2. Các hộ gia đình kinh doanh thương mại dịch vụ truyền thống trên địa bàn Đà
Nẵng và các tỉnh MT-TN khác
Là một phần của hệ thống thương mại dịch vụ cả nước, các cửa hàng thương mại dịch
vụ truyền thống theo mô hình hộ gia đình trên địa bàn Đà Nẵng và các tỉnh MT-TN
đang chiếm tỷ lệ doanh số lớn nhất của ngành bán lẻ, có cơ sở phủ khắp các địa bàn
từ nông thôn tới đô thị. Ước tính đến cuối năm 2012 tổng số chợ trong cả nước là
khoảng 8.703 chợ (tăng gần 1% so với năm 2011); trong đó 14 tỉnh miền Trung- Tây
nguyên có khoảng 1602 chợ, chiếm 18,4% số chợ cả nước, nhiều nhất là chợ loại III
1.374 chợ, khoảng 51 chợ nông sản, trong đó có 14 chợ nông sản đầu mối, nhiều nhất
là Quảng Bình (3 chợ), Quảng Trị (3 chợ), Đắc Nông (2 chợ), Đà Nẵng, Thừa Thiên-
Huế , chợ loại I khoảng 99 chợ. Bên cạnh chợ, các cửa hàng thương mại dịch vụ
hoạt động độc lập có số lượng tương đối lớn nhưng chưa có con số thống kê chính

thức.
BÁO CÁO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - 2012
Trang 15
Cửa hàng thương mại dịch vụ truyền thống có mối quan hệ gần gũi và gắn bó với
chính quyền địa phương cấp huyện, xã. Không chỉ đóng góp cho ngân sách địa
phương, tài trợ cho các hoạt động trên địa bàn mà còn tạo ra nhiều công ăn việc làm,
giải quyết vấn đề an sinh xã hội của địa phương. Các cửa hàng TMDV truyền thống
có quan hệ rất tốt đối với người tiêu dùng địa phương thông qua giao tiếp cá nhân và
cá nhân. Các cửa hàng truyền thống nhận được sự quan tâm hỗ trợ khiêm tốn từ phái
các tổ chức hiệp hội ngành nghề.
2.3. Cơ quan quản lý nhà nước
Cơ quan quản lý nhà nước của thành phố Đà Nẵng đóng vai trò trợ giúp, quản lý về
mặt pháp luật và chiến lược phát triển tổng thể của ngành thủ công nghiệp truyền
thống, ngành thương mại dịch vụ truyền thống trên quy mô thành phố Đà Nẵng.
Ngoài ra, chính quyền Đà Nẵng còn đóng vai trò đầu mối trung tâm liên kết các chính
quyền các tỉnh, thành phố MT-TN trong một số chính sách chung như chính sách về
đào tạo nguồn nhân lực, thử nghiệm các mô hình mới dành cho sản xuất, thương mại
dịch vụ truyền thống.
Sự phát triển của đối tượngmục tiêu phù hợp với định hướng của chính quyền tỉnh,
thành phố sẽ giúp cơ quan quản lý nhà nước thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, đồng
thời cơ quan quản lý nhà nước có sự điều chỉnh chính sách, công cụ quản lý phù hợp
với thực tế. UBND các tỉnh, thành phố đóng vai trò quyết định trong việc xác định
mục tiêu của địa phương, từ đó có quyết định về quy hoạch cho các làng nghề truyền
thống, các cửa hàng bán lẻ trên cơ sở cân đối các mục tiêu của địa phương.
Hiện nay, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan quản lý nhà nước
phụ trách các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp truyền thống. Sở Công Thương là
cơ quan phụ trách các cửa hàng thương mại dịch vụ truyền thống. Phòng kinh tế các
quận, huyện là cơ quan cấp giấy đăng kí kinh doanh cho các hộ sản xuất, kinh doanh
thương mại dịch vụ truyền thống. Sở xây dựng chịu trách nhiệm về quy hoạch, trong
đó có quy hoạch về địa điểm dành cho các cơ sở sản xuất, thương mại dịch vụ. Trung

tâm WTO Đà Nẵng, trực thuộc Sở Công Thương Đà Nẵng là một đơn vị có chức
năng mang tính chất đầu mối để triển khai các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế và
WTO của UBND Thành phố, Ủy ban quốc gia về Hội nhập kinh tế quốc tế cũng như
BÁO CÁO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - 2012
Trang 16
để hỗ trợ, giúp đỡ các đơn vị, trong đó có các cơ sở truyền thống, thực hiện chương
trình, kế hoạch về hội nhập kinh tế và gia nhập WTO.
Cơ quan quản lý nhà nước của các tỉnh, thành phố khu vực MT-TN ngoài Đà Nẵng
phối hợp với chính quyền Đà Nẵng và Trung tâm WTO Đà Nẵng triển khai các hoạt
động liên kết chung trong khu vực.
2.4. Tổ chức hiệp hội ngành nghề
Các tổ chức hiệp hội nghề nghiệp đóng vai trò cầu nối các bên liên quan. Sự hợp tác
của các đối tượng quyết định sự thành công của tổ chức hiệp hội nghề nghiệp. Một
trong các cam kết quan trọng khi Việt Nam gia nhập WTO là Nhà nước sẽ không can
thiệp sâu vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vì thế vai trò của các hiệp hội
càng được nâng cao.Với vai trò là cầu nối, các hiệp hội thường có tiếng nói trung tính
và bảo vệ quyền lợi cho tất cả các bên.Các hiệp hội là tổ chức xã hội nghề nghiệp, vì
vậy hầu hết hoạt động dựa trên sự tự nguyện và kinh phí tài trợ của các tổ chức phi
chính phủ hoặc các doanh nghiệp. Một trong các thế mạnh của các hiệp hội là nhân sự
hiệp hội đã từng công tác tại cơ quan quản lý nhà nước, vì vậy nắm vững được các
chủ trương, chính sách và phương thức hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước.
Từ đó có điều kiện và cách thức phù hợp để đại diện cho các cơ sở sản xuất tiểu thủ
công nghiệp truyền thống, cửa hàng thương mại dịch vụ truyền thống, người tiêu
dùng, nhà sản xuất… đề xuất chính sách.
2.5. Người tiêu dùng
Người tiêu dùng là một trong các bên liên quan gián tiếp đến hệ thống chính sách đối
với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thương mại dịch vụ truyền thống. Ngày nay, người
tiêu dùng vừa đóng vai trò quyết định tới sự thành công của các cơ sở này, vừa đóng
vai trò người bị tác động như các tác động từ an toàn vệ sinh thực phẩm, dịch vụ sau
bán hàng, v.v… Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (2010) là một trong các văn

bản quy phạm pháp luật quan trọng, thể hiện vai trò và mối quan hệ của người tiêu
dùng tới các bên liên quan khác trong hệ thống chính sách của ngành.
BÁO CÁO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - 2012
Trang 17
2.6. Các ngành nghề có liên quan
Mặc dù ngành du lịch, văn hóa, giáo dục là các đối tượng có liên quan gián tiếp tới sự
phát triển của các cơ sở sản xuất, thương mại dịch vụ truyền thống, các ngành này
đóng vai trò quan trọng đối với các đối tượng mục tiêu của chính sách. Ngành du lịch
ngày càng trở nên quan trọng đối với các làng nghề truyền thống trong việc mở rộng
thị trường của các cơ sở này tới đối tượng khách du lịch trong và ngoài nước. Ngành
du lịch cũng đặt ra các đòi hỏi về tính chất, phong cách phục vụ, các xu hướng về
hàng hóa đối với các cửa hàng thương mại dịch vụ truyền thốngtrên địa bàn Đà Nẵng
cũng như các tỉnh MT-TN khác nhằm đáp ứng nhu cầu của du khách. Ngành văn hóa
ít liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể của các đối tượng mục tiêu
nhưng là ngành có vai trò định hướng trong việc duy trì các tính chất đặc thù địa
phương không chỉ trong sản phẩm mà còn trong phương thức kinh doanh, bảo tồn và
lưu truyền những giá trị riêng có của các cơ sở địa phương, góp phần tạo nên lợi thế
cạnh tranh cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thương mại dịch vụ truyền thống.
Ngành giáo dục đào tạo có ảnh hưởng hỗ trợ về nguồn nhân lực cho tất cả các ngành
kinh tế, trong đó có sản xuất, thương mại và dịch vụ truyền thống.
3. Vị trí và định hướng phát triển cho các đối tượng mục tiêu trong chính sách
và quy hoạch phát triển của thành phố Đà Nẵng và khu vực Miền Trung –
Tây Nguyên
3.1. Đối với cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp truyền thống
Nghị định 66/2006/NĐ-CP ngày 7/7/2006 về Phát triển ngành nghề nông thôn có quy
hoạch và đưa ra định hướng phát triển đối với hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo quy
định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và các làng nghề, cụm cơ sở ngành nghề
nông thôn. Theo đó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có các chính sách
khuyến khích đối với các hộ gia đình và làng nghề truyền thống như sau:
a) Bảo tồn, phát triển làng nghề truyền thống;

b) Phát triển làng nghề gắn với du lịch;
c) Phát triển làng nghề mới.
BÁO CÁO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - 2012
Trang 18
Để thực hiện các chính sách này, một số biện pháp khá toàn diện đã được đề cập tại
nghị định này như hỗ trợ mặt bằng sản xuất, đầu tư, tín dụng, xúc tiến thương mại,
khoa học công nghệ, đào tạo nhân lực.
Ở cấp độ địa phương, cụ thể là thành phố Đà Nẵng, định hướng phát triển cho hộ gia
đình và làng nghề truyền thống tại Nghị định 66/2006/NĐ-CP đã được các Sở liên
quan đưa ra các định hướng cụ thể. Đặc biệt đối với làng nghề đá mỹ nghệ Non Nước,
một số chính sách ưu đãi về đất, về bảo vệ môi trường đã được triển khai thực hiện
theo chương trình 68 của Chính phủ.
3.2. Đối với cơ sở thương mại dịch vụ truyền thống
Quyết định số 8374/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân
thành phố Đà Nẵng về việc Phê duyệt quy hoạch phát triển một số ngành dịch vụ
thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 có quan điểm phù hợp với quan điểm phát triển đa
dạng tất cả các loại hình thương mại dịch vụ theo quy hoạch tại Quyết định 3098/QĐ-
BCT của Bộ Công Thương ngày 24/6/2011 Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển
thương mại Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020. Cụ thể, quyết định 8374/QĐ-UBND
nêu rõ: “Phát triển thương mại gắn với sự phát triển của các thành phần kinh tế; quan
tâm các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh và hình thành các doanh nghiệp lớn
theo mô hình tập đoàn, có hệ thống phân phối hiện đại, có vai trò dẫn dắt thị trường”.
Mục tiêu phát triển đối với cơ sở thương mại dịch vụ truyền thống tại QĐ 8374/QĐ-
UBND đề cấp tới hai loại hình là thương mại bán buôn và thương mại bán lẻ.
- Đối với loại hình bán buôn: đầu tư Trung tâm thương mại bán buôn Chợ Cồn; Trung
tâm thương mại bán buôn Hòa Minh; chợ gia súc, gia cầm (Hòa Phước – Hòa Vang);
Chợ vật liệu xây dựng (Liên Chiểu) và mở rộng chợ đầu mối nông sản (Hòa Cường –
Hải Châu). Quy hoạch đầu tư một tổng kho hàng với diện tích 30-50 ha, tại địa điểm
là đầu mối giao thông thuận lợi trên đại bàn thành phố Đà Nẵng.
BÁO CÁO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - 2012

Trang 19
- Đối với loại hình bán lẻ:
+ Đầu tư xây dựng 3 chợ truyền thống văn minh: Chợ Hàn, chợ trung tâm mua sắm
Đà Nẵng và chợ An Hải Đông.
+ Định hướng phát triển một số khu phố chuyên doanh trên địa bàn thành phố: Các
đường: Bạch Đằng, Trần Hưng Đạo, Hoàng Sa, Trường Sa, Nguyễn Tất Thành là các
khu phố chuyên về các ngành dịch vụ: du lịch, nhà hàng, khách sạn, vui chơi giải trí;
Đường Nguyễn Văn Linh: dịch vụ tài chính. Đường Lê Duẩn, Phan Châu Trinh, Hùng
Vương: phố thời trang; các điểm phân phối, mua bán sản phẩm lưu niệm của thành
phố phục vụ khách du lịch tại các khu thương mại và các điểm du lịch. Trong đó,
quan trọng là hình thành khu phố buôn bán hàng mỹ nghệ trong quy hoạch Công
viên Văn hóa lịch sử Ngũ Hành Sơn.
4. Nguyên tắc đề xuất chính sách
Một trong những khó khăn của việc thiết kế và đề xuất chính sách là làm sao hài hòa
được quyền lợi của các đối tượng. Trong quá trình thiết kế đề xuất chính sách, một số
nguyên tắc cần thống nhất:
- Các đối tượng mục tiêu cần được phát huy tối đa ưu điểm của mỗi đối tượng để góp
phần hoàn thiện mô hình phối kết hợp giữa sản xuất truyền thống và thương mại dịch
vụ truyền thống. Tránh đưa ra các đề xuất chính sách theo hướng giảm lợi ích của đối
tượng này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng còn lại.
- Đối với các đối tượng có mâu thuẫn về quyền lợi giá cả, lợi nhuận, thực hiện nguyên
tắc tôn trọng sự điều tiết của thị trường nhưng không vi phạm các lợi ích lâu dài của
toàn bộ hệ thống.
- Đối với các đối tượng có mâu thuẫn về quyền lợi thông tin, các chính sách đề xuất
theo hướng minh bạch hóa tối đa những thông tin mà pháp luật cho phép.
BÁO CÁO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - 2012
Trang 20
II. RÀ SOÁT KHUNG CHÍNH SÁCH, PHÁP LÍ ĐỐI VỚI NGÀNH THƯƠNG
MẠI DỊCH VỤ VÀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ TRUYỀN THỐNG
1. Ngành thủ công mỹ nghệ và bán lẻ (TMDV) truyền thống đều chịu ảnh

hưởng của các cam kết WTO và HNKTQT
1.1. Đối với ngành TMDV truyền thống
Các cam kết mở cửa sâu và rộng nhất thị trường phân phối- bán lẻ nội địa là các cam
kết WTO, mở ra cơ hội cạnh tranh cho các nhà bán lẻ hiện đại nước ngoài tham gia
thị trường Việt Nam, cạnh tranh trực tiếp với các nhà PPBL kiểu truyền thống, hiện
chiếm hơn 80% thị phần PPBL nội địa. Theo các cam kết WTO, Dịch vụ Phân phối là
1 trong số 11 phân ngành dịch vụ cam kết mở cửa. Theo đó, Việt Nam cam kết mở
cửa tất cả các phân ngành dịch vụ phân phối theo phân loại của WTO, bao gồm:
- Dịch vụ đại lý hoa hồng;
- Dịch vụ bán buôn;
- Dịch vụ bán lẻ (bao gồm cả hoạt động bán hàng đa cấp);
- Dịch vụ nhượng quyền thương mại.
Theo cam kết, cho đến thời điểm hiện tại, các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài được
gia nhập thị trường Việt Nam trên cả 4 phân ngành nêu trên, ngoại trừ các hạn chế
sau:
Hạn chế về mở cơ sở bán lẻ
Nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài sẽ được thành lập một cơ sở bán lẻ tại Việt Nam.
Để thành lập cơ sở bán lẻ thứ II trở đi, trong quá trình cấp phép cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam có quyền áp dụng Kiểm tra Nhu cầu Kinh tế (Economic Need
Test- ENT).
Trong trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền sẽ căn cứ vào một số tiêu chí như số
lượng các nhà cung cấp dịch vụ đang hiện diện tại một khu vực địa lý, sự ổn định của
thị trường và quy mô địa lý để quyết định có cho phép mở thêm điểm bán lẻ hay
không.
BÁO CÁO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - 2012
Trang 21
Hạn chế về mặt hàng được phân phối
Danh mục các mặt hàng hạn chế lâu dài bao gồm thuốc lá và xì gà, báo và tạp chí, vật
phẩm đã ghi hình, kim loại quý và đá quý, dược phẩm, thuốc nổ và dầu đã qua chế
biến, gạo, đường mía và đường củ cải.

Các nhà phân phối nước ngoài không được phép làm đại lý hoa hồng, bán buôn, bán
lẻ và nhượng quyền đối với tất cả các mặt hàng thuộc danh mục này. Ngoài ra, họ
không được bán các mặt hàng này thông qua các cơ sở đã thiết lập tại Việt Nam như
liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và không được phép bán các mặt
hàng này qua mạng.
1.2. Đối với ngành TCMN truyền thống
Các mặt hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống như gốm sứ, đồ thêu, gỗ chế biến, đồ
da, thiết bị gia dụng, đồ trang trí nội thất cũng chịu ảnh hưởng bởi các cam kết cắt
giảm thuế nhập khẩu theo WTO, với mức cắt giảm TB là 23% cho toàn bộ biểu thuế,
tạo điều kiện cho các sản phẩm thay thế, sản phẩm nhập khẩu của nước ngoài cạnh
tranh trên thị trường.
2. Ngành phân phối bán lẻ chưa được Nhà nước xem là ngành cần ưu tiên phát
triển
Thương mại nội địa, trong đó chủ yếu là phân phối bán lẻ hàng năm đóng góp khoảng
từ 13 đến 15% GDP, tạo công ăn việc làm cho trên 5 triệu lao động, là cầu nối giữa
sản xuất và tiêu dùng, góp phần tích cực vào bình ổn thị trường…
1
. Tuy nhiên trong
những năm vừa qua ngành phân phối- bán lẻ chưa có được sự quan tâm đúng mức từ
phía Chính phủ:
Chưa có 1 chiến lược tổng thể phát triển ngành phân phối bán lẻ trên phạm vi toàn
quốc, các quy hoạch phân phối – bán lẻ của từng địa phương và toàn quốc chậm được
xây dựng, triển khai thực hiện. Quy hoạch về mạng lưới siêu thị, trung tâm thương
1
Theo kết luận của Bộ trưởng Công Thương Vũ Huy Hoàng tại buổi làm việc với AVR ngày
13/3/2012.
BÁO CÁO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - 2012
Trang 22
mại . Về khung pháp lý cho ngành phân phối- bán lẻ, mặc dù có nhiều đề xuất từ cộng
đồng doanh nghiệp, từ AVR, tuy nhiên đến nay việc ban hành Luật Phân phối Bán lẻ

vẫn chưa được đưa vào chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh của Quốc hội. Dự
thảo Nghị định về Bán lẻ hàng hoá được đề xuất đã tương đối lâu và vẫn chưa được
ban hành. Các văn bản pháp lý có tính chất “khung” cho ngành phân phối bán lẻ chưa
được ban hành dẫn tới việc các chính sách, chiến lược hỗ trợ ngành bán lẻ nội địa
chậm được ban hành, các cam kết quốc tế về bảo hộ bán lẻ nội địa không được thực
hiện triệt để trong thời gian qua.
Theo Luật Đầu tư 2005 và Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006
của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư 2005 , ngoại trừ các dự án đầu tư
xây dựng chợ loại 1, tất cả các dự án đầu tư trong lĩnh vực phân phối- bán lẻ khác đều
không thuộc danh mục các lĩnh vực dự án khuyến khích đầu tư hoặc đặc biệt khuyến
khích đầu tư, điều này dẫn đến việc các dự án đầu tư trong lĩnh vực phân phối bán lẻ,
đặc biệt là các dự án của các doanh nghiệp nội địa không được hưởng các chính sách
về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư như giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, giảm tiền thuê đấtv.v
theo Luật Đầu tư 2005.
Do đặc thù của ngành kinh doanh dịch vụ, mặt bằng của ngành phân phối bán lẻ đòi
hỏi vị trí tốt và diện tích rộng, không có các chính sách ưu đãi về đất đai cho ngành
phân phối – bán lẻ theo Luật Đất đai 2003 hiện hành. Khả năng tiếp cận quyền sử
dụng đất, mở rộng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp phân phối- bán lẻ nội
địa là rất khó khăn. Tình hình còn khó khăn hơn khi Nghị định 69/2009/NĐ-CP Quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư quy định tại Điều 28 về việc các chủ đầu tư phải tự thoả thuận chuyển
nhượng, đền bù đối với các dự án thu hồi đất không vì lợi ích công cộng hoặc mục
đích an ninh- quốc phòng. Quy định này 1 cách gián tiếp đã làm tắc nghẽn các kênh
tiếp cận quyền sử dụng đất của doanh nghiệp phân phối-bán lẻ, vô hiệu hoá các chính
sách ưu đãi của Nghị định 61 dưới đây.
Chính sách ưu đãi gần như duy nhất mà các dự án phân phối bán lẻ được hưởng là đối
với các dự án phân phối- bán lẻ (xây dựng siêu thị, trung tâm thương mại, kho, trung
tâm logistic) tại vùng nông thôn theo Nghị định 61/2010/NĐ-CP về Chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Các dự án này đầu tư
tại khu vực nông thôn (bên ngoài địa bàn phường, quận của các tỉnh, thành phố) được

xếp vào danh mục đặc biệt ưu đãi đầu tư; được hưởng các ưu đãi và hỗ trợ đầu tư theo
Nghị định 61 trong đó quan trọng nhất là được miễn tiền sử dụng đất khi được nhà
nước giao đất, được miễn tiền thuê đất trong trường hợp thuê đất của nhà nước, miễn
BÁO CÁO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - 2012
Trang 23
tiền thuê đất đối với các công trình phúc lợi công cộng, nhà ở của cán bộ công nhân,
đất trồng cây xanh cho dự án.
Ngoài ra, việc áp dụng các “hàng rào” bảo hộ các nhà phân phối, bán lẻ nội địa
cũng chưa thực sự hiệu quả, cụ thể là:
Chưa có quy định rõ ràng và minh bạch về ENTs. Theo như kinh nghiệm quốc tế,
ngoài ENTs, các hàng rào “kỹ thuật” khác nhằm bảo hộ các nhà bán lẻ trong nước,
đặc biệt là các nhà bán lẻ truyền thống cũng được các nước coi trọng. Một trong
những điểm yếu kém của thị trường dịch vụ phân phối bán lẻ ở Việt Nam là chưa đưa
ra tiêu chí rõ ràng về kiểm tra nhu cầu kinh tế (ENT) khi doanh nghiệp (DN) muốn
mở điểm bán lẻ thứ hai trở lên. Sau 5 năm gia nhập WTO, do không có quy định cụ
thể về điều kiện xem xét cấp phép cho nhà đầu tư nước ngoài về mở điểm bán lẻ thứ
hai nên việc cấp phép hoặc từ chối cấp phép ở các địa phương là tùy tiện. Vì vậy, cần
có một “công thức” rõ ràng về ENT tạo sự minh bạch cho môi trường đầu tư nước
ngoài cũng như phát huy công cụ ENT để bảo hộ ngành phân phối bán lẻ nội địa.
Cụ thể, ban hành quy định về “kiểm tra nhu cầu kinh tế” phải đảm bảo ba tiêu chí:
- Bảo vệ sự ổn định của hệ thống bán lẻ đã hình thành từ trước. Một đơn vị bán lẻ mới
ra đời không làm giảm doanh thu, giảm thu nhập và việc làm của hộ kinh doanh cũ.
- Phải xem xét điều kiện về mật độ giao thông tập trung tại khu vực.
- Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người tiêu dùng tại khu vực đó.
Chưa thực hiện nghiêm túc danh mục “hàng hoá loại trừ lâu dài” đối với các doanh
nghiệp bán lẻ FDI; chưa phân biệt rõ ranh giới giữa bán buôn và bán lẻ
Hiện tượng các doanh nghiệp FDI kinh doanh hàng hoá trong danh mục hàng hoá loại
trừ lâu dài; GPĐT bán buôn nhưng kinh doanh bán lẻ trá hình được phản ảnh nhiều,
nhưng cơ quan chức năng chưa có biện pháp xử lý.
3. Các hoạt động hỗ trợ tiểu thương kinh doanh TMDV truyền thống và sản

xuất TCMN- Làng nghề còn thiếu- Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước
thực hiện công tác hỗ trợ, quản lý các làng nghề, sản phẩm TCMN còn
chồng chéo về chức năng
Nguồn kinh phí đào tạo- hỗ trợ tiểu thương còn hết sức hạn chế. Hàng năm nguồn
ngân sách TB chi cho công tác đào tạo, hỗ trợ tiểu thương bởi các Sở Công Thương
BÁO CÁO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - 2012
Trang 24
chỉ trông đợi vào nguồn kinh phí sự nghiệp rất ít. Không có 1 chương trình hoặc đề án
nào ở cấp quốc gia nào hỗ trợ ngành TMDV truyền thống.
Đối với sản xuất làng nghề truyền thống, chức năng quản lý nhà nước về làng nghề
còn chồng chéo, các chính sách hỗ trợ cho phát triển nghề và làng nghề còn bất cập,
chưa hoàn chỉnh, chưa đi sâu và tác động mạnh mẽ đến các cơ sở sản xuất trong làng
nghề, chỉ tập trung vào các nghĩa vụ của làng nghề, của các cơ sở sản xuất trong làng
nghề mà chưa chú trọng nhiều đến các quyền lợi. Cụ thể:
- Nghị định số 134/2004/NĐ-CP và Nghị định số 66/2006/NĐ-CP của Chính phủ
chưa tách bạch rõ ràng chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực công
nghiệp nông thôn giữa Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công thương) với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn cũng như giữa Sở Công nghiệp (nay là Sở Công thương) với
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tại các địa phương;
- Các Thông tư hướng dẫn thực hiện của các Bộ, ngành có nhiều điểm còn thiếu và
bất cập như: hướng dẫn nội dung khuyến công, phát triển nghề, làng nghề còn chung
chung, chưa xác định rõ, cụ thể các nội dung, hình thức thực hiện; chưa hướng dẫn rõ
và thiếu các định mức, tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật, đơn giá làm căn cứ thiết kế, lập dự
toán kinh phí cho các dự án khuyến công, phát triển nghề, làng nghề; một số mức chi
cụ thể đang áp dụng thấp không phù hợp nên việc lập, thẩm định, phê duyệt các đề án
còn chậm, triển khai một số hoạt động phát triển nghề, làng nghề còn gặp khó khăn;
- Chưa xây dựng và ban hành được bộ tiêu chuẩn quy định về mức hỗ trợ kinh phí
khuyến công từ ngân sách địa phương để thực hiện các đề án trên địa bàn;
- Chưa ban hành được văn bản hướng dẫn quy trình thống nhất về quản lý, đánh giá
các dự án khuyến công;

- Mạng lưới cán bộ quản lý và thực hiện công tác phát triển nghề, làng nghề mới có ở
cấp tỉnh, thành phố; Đối với cấp huyện với hàng chục làng nghề, hàng trăm doanh
nghiệp cũng chỉ có tối đa là 2 biên chế cho lĩnh vực quản lý nhà nước về công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp; ở nhiều làng nghề, xã nghề có doanh thu hàng trăm tỷ đồng
với hàng nghìn hộ sản xuất nhưng chưa có người chuyên phụ trách công tác quản lý
nhà nước về công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Vì vậy việc truyền đạt, phổ biến,
thực thi các cơ chế chính sách, việc hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc phát
triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, làng nghề ở các làng, các xã còn phụ thuộc
vào sự nhiệt tình với khả năng ít chuyên môn của lãnh đạo xã, thôn.
Bên cạnh đó vẫn còn thiếu một số chính sách như: dự báo năng lực và nhu cầu thị
trường, chính sách bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường, tổ chức phối hợp liên kết

×