Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

xây dựng dự án phát triển nuôi tôm sú ở xã Đông Hải - huyện Tiền Hải - tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.64 KB, 62 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I : Mở đầu
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Ngày nay nền kinh tế Quốc dân đang phát triển mạnh, nhu cầu của con
ngời tiêu dùng tăng, bên cạnh đó nền khoa học công nghệ cũng tăng mạnh
nhằm đáp ứng đợc nhu cầu chung của con ngời, do đó các dây chuyền công
nghệ mới đáp ứng đợc yêu cầu của việc tăng chất lợng sản phẩm và tăng năng
suất lao động đợc đa ra liên tục. Các cơ sở sản xuất luôn luôn phải theo dõi
không chỉ nhu cầu của ngời tiêu dùng mà cả thế hệ công nghệ mới để xem xét,
có thể phải thay đổi dây chuyền công nghệ nh vậy mới theo kịp nhu cầu và thị
hiếu của ngời tiêu dùng.
Trong những năm gần đây việc nuôi trồng thuỷ sản trong nớc và trên thế
giới thấy rằng đang có nhiều hớng phát triển nhất là trong năm 2002 lợng thuỷ
sản nhập vào Mỹ tăng hơn so với năm 2000 l 12 % và Mỹ là bạn hàng lớn nhất
của Việt Nam tính đến hết năm 2002, giá trị xuất khẩu của Việt nam vào Mỹ
năm 2002 đã đạt mức 500 triệu USD vợt lên trên Nhật bản (bạn hàng lớn nhất
của Việt nam từ trớc tới năm 2000) với 486 triệu USD. Theo Cục Nghề cá biển
Hoa Kỳ mức tăng trởng trong nhập khẩu thuỷ sản của Mỹ năm 2002 so với
2000 hơn 12 % và mức này dự báo vẫn không suy giảm trong năm 2004. Trung
quốc cũng là một thị trờng mới với mức nhập khẩu tăng đều với tốc độ cao và
đặc biệt là nơi tiêu thụ rất nhiều chủng loại sản phẩm từ cấp thấp đến cấp cao,
cùng với quan hệ Nhà nớc, quan hệ thơng mại tài chính Việt - Trung cũng có
nhiều bớc chuyển biến theo hớng tích cực. Qua đây cũng thấy rằng các thị trờng
chính xuất khẩu thuỷ sản của Việt nam vẫn có mức tăng trởng trong nhập khẩu
là một đảm bảo tơng đối cho những ngời nuôi trồng những đối tợng xuất khẩu
trong ngành thuỷ sản.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt nam năm 2002 đạt trên 1.760 triệu
USD tăng 19 % so với năm 2000 nhng do năm 2002 giá tôm giảm nhiều mà
tôm vẫn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực chiếm đến 44 % tổng giá trị xuất khẩu,


do đó nếu nh giá tôm hồi phục nh năm 2000 thì giá trị kim ngạch xuất khẩu có
thể còn cao hơn nhiều, và theo dự báo của nhiều nhà kinh tế thì lợng thuỷ sản
tiêu thụ trên thế giới sẽ ngày càng gia tăng, theo tính toán thì lợng tôm hiện nay
mới đáp ứng đợc 70 % nhu cầu của thế giới và theo dự báo thì giá trị kim ngạch
xuất khẩu của Việt nam năm 2004 sẽ đạt mức 2 tỷ USD và 3 tỷ USD vào năm
2005. Do vậy dự án nuôi trồng thuỷ sản ở Tiền Hải Thái Bình với một lợng
sản phẩm nhỏ thì việc tiêu thụ không phải là vấn đề khó khăn, vì ngoài những
nhà máy chế biến thuỷ sản của Thái Bình, Hải Phòng cũng có hai nhà máy chế
biến xuất khẩu thuỷ sản.
Qua biểu đồ diễn biến tình hình sản lợng và giá trị xuất khẩu thuỷ sản
của Việt Nam trong 5 năm gần đây cho thấy sự gia tăng mạnh cả trong sản lợng
và giá trị của hàng thuỷ sản xuất khẩu, trong 5 năm 1996 - 2000 sản lợng xuất
khẩu tăng trung bình 19 %/năm và giá trị xuất khẩu tăng 23 %.(Sơ đồ 1)
Sức ép của thu nhập thấp và thất nghiệp trở nên trầm trọng và đang đợc các
tổ chức ở địa phơng cũng nh các cơ quan chức năng trong tỉnh, huyện quan tâm
giải quyết. Tuy có diện tích tiềm năng có thể phát triển nuôi trồng thuỷ sản nh-
ng cũng chỉ nuôi ở mức quảng canh. Do hệ thống thuỷ lợi rất kém, ngời dân còn
thiếu những kiến thức, kinh nghiệm trong nuôi trồng thuỷ sản, việc xây dựng ao
nuôi còn tuỳ tiện, không đúng quy cách, vốn đầu t còn hạn chế dẫn đến việc
tăng năng suất thấp bình quân chỉ thu đợc 71kg tôm và 20 kg cua trên 1 ha năng
suất này quá thấp so với tiềm năng của địa phơng. Do đó việc đầu t xây dựng dự
án nuôi tôm tại xã Đông Hải huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình trở nên bức thiết
hơn lúc nào hết. Xuất phát từ thực tế khó khăn trên của xã Đông Hải tôi đã
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài: Xây dựng dự án phát triển nuôi
tôm sú ở xã Đông Hải huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình .
1.1 Mục tiêu nghiên cứu
1.1.1 Mục tiêu chung
- Đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thuỷ sản nói chung và phát triển tôm sú.

Đồng thời nâng cao thu nhập cho ngời dân xã Đông Hải huyện Tiền Hải
tỉnh Thái Bình
- Cải thiện môi trờng, tăng cao đời sống nhân dân. Góp phần nâng cấp cơ
sở hạ tầng một số thôn của xã trong huyện
1.1.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tiềm năng về đất đai, nguồn lực tại địa phơng. Nâng cao thu
nhập cho cộng đồng, giảm hộ đói nghèo và nâng hộ khá giàu. Tạo thêm nhiều
việc làm cho cộng đồng.
- Phát triển nuôi trồng thuỷ sản nớc lợ để tận dụng đợc tiềm năng đất đai
tại địa phơng. Góp phần nâng cao thu nhập cho cộng đồng, giảm hộ đói nghèo
và tăng số hộ khá và giàu.
- Tạo thêm nhiều việc làm cho cộng đồng trong các lĩnh vực nh nuôi
trồng thuỷ sản, dịch vụ con giống, thức ăn, mua bán sản phẩm và những dịch vụ
đi theo để phục vụ cho nuôi trồng thuỷ sản.
1.3 Đối tợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tợng nghiên cứu
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là các hộ nông dân trên địa bàn xã Đông
Hải, các trạm trại giống ở địa phơng và các khu vực có liên quan.
Các hộ nông dân nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn nghiên cứu
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu trên xã Đông Hải huyện Tiền Hải Thái
Bình
- Về thời gian: Nghiên cứu dự án từ ngày 15/6 đến 15/12/2004
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần II
cơ sở lý luận và căn cứ xây dựng của dự án phát
triển nuôi tôm sú ở xã đông hải tiền hải thái bình

2.1 Nhu cầu của cộng đồng
Hiện nay dân số của cả nớc gần 80 triệu ngời, trong đó 77% dân số sống
ở nông thôn mà sản lợng thuỷ sản tiêu dùng hàng ngày của gia đình sống ở khu
vực nông thôn chủ yếu là do nuôi trồng và đánh bắt ở tự nhiên.
Theo số liệu điều tra của chuyên đề một số vấn đề về phát triển thị tr-
ờng thuỷ sản trong nớc có tới 79.9% ngời tiêu dùng rất thích ăn các món thủy
sản và chỉ có 20% ngời tiêu dùng cho biết họ không thích các món ăn thuỷ sản.
Thực phẩm ngoài các lợi ích nh dễ tiêu hoá, lợng đạm cao, ngon miệng,
có lợi cho sức khoẻ Các sản phẩm thuỷ sản đ ợc ngời tiêu dùng quan tâm là
vấn đề giá cả sản phẩm. Giá cả sản phẩm thuỷ sản rất phong phú, phù hợp với
mọi mức thu nhập khác nhau của nhiều tầng lớp xã hội.
Mức độ an toàn vệ sinh thực phẩm của thuỷ sản cao hơn so với các loại
thực phẩm thịt khác vì trên 50% thuỷ sản đánh bắt từ môi trờng tự nhiên. Đặc
biệt nhiều bệnh dịch của gia súc xảy ra ở Châu Âu, Châu á, Mỹ diễn ra trong
năm 2002 2003, ảnh hởng đến sức khoẻ cũng nh tính mạng của con ngời,
bên cạnh đó bệnh dịch của đối tợng thuỷ sản không gây nguy hiểm đến sức
khoẻ cũng nh tính mạng của con ngời, điều này khiến cho tâm lý tiêu dùng
khẩu phần ăn hàng ngày của nhiều ngời muốn chuyển sang dùng thuỷ sản.
Tuy có diện tích tiềm năng có thể phát triển nuôi trồng thuỷ sản nhng
cũng chỉ nuôi ở mức quảng canh do hệ thống thuỷ lợi kém, ngời dân còn thiếu
những kiến thức kinh nghiệm trong nuôi trồng thuỷ sản, việc xây dựng ao nuôi
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
còn tuỳ tiện, không đúng quy cách, vốn đầu t còn hạn hẹp dẫn đến năng suất
thấp.
Xã Đông Hải huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình nằm ở phía đông bắc huyện
Tiền Hải, diện tích tự nhiên của toàn xã là 558,2766 ha trong đó 278.443 ha đất
nông nghiệp, diện tích ngập nớc biển và nớc lợ là 42.00, toàn xã có số dân là
3100 ngời với 607 hộ (bình quân 5 nhân khẩu/hộ), 780 lao động, thu nhập hàng
tháng bình quân theo nhân khẩu là 90.000 đồng và quy ra thóc 176 kg/ng-

ời/năm, có 27.9 % tổng số hộ thuộc diện nghèo đói, hàng năm có từ 100-200
lao động đi ra các tỉnh ngoài tìm việc làm. Sức ép của thu nhập thấp và thất
nghiệp trở nên trầm trọng và đang đợc các tổ chức ở địa phơng cũng nh các cơ
quan chức năng trong tỉnh, huyện quan tâm giải quyết. Tuy có diện tích tiềm
năng có thể phát triển nuôi trồng thuỷ sản nhng cũng chỉ nuôi ở mức quảng
canh do hệ thống thuỷ lợi rất kém, ngời dân còn thiếu những kiến thức, kinh
nghiệm trong nuôi trồng thuỷ sản, việc xây dựng ao nuôi còn tuỳ tiện, không
đúng quy cách, vốn đầu t còn hạn chế dẫn tới việc năng suất thấp bình quân chỉ
thu đợc 71 kg tôm và 20 kg cua/ha, năng suất này quá thấp so với tiềm năng của
địa phơng, do đó việc đầu t xây dựng dự án nuôi tôm tại xã Đông Hải trở nên
bức thiết hơn lúc nào hết.
Xã Đông Hải có diện tích có thể nuôi trồng thuỷ sản là 54 ha trong đó có
45 ha đang nuôi tôm dạng quảng canh và quảng canh cải tiến, tuy nhiên do cha
có sự đầu t về thuỷ lợi, vốn không có nhiều nên năng suất hiện nay rất thấp, nếu
đợc sự đầu t đúng mức thì xã Đông Hải sẽ thu đợc một sản lợng tôm đáng kể
đồng thời làm tăng thu nhập của nhân dân, góp phần xoá đói giảm nghèo.
2.2 Những khó khăn gặp phải của dự án
Đây là 1 xã nghèo thuộc vùng ven biển huyện Tiền Hải. Diện tích chủ
yếu là do lấn biển tạo thành.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngành nuôi trồng thuỷ sản nhất là mặn nợ cha phát triển do nguồn vốn
rất hạn hẹp, kỹ thuật nuôi trong dân cha cao. Tuy có 1 số trại giống ở huyện
Kiến Thuỵ Hải Phòng đa sang nhng cha thể đáp ứng đủ nhu cầu của xã đa
phần giống tôm sú phải nhập từ Nghệ An về.
Rào cản thơng mại: Mỹ là thị trờng tôm lớn nhất nớc ta sau đó đến Nhật
Bản nhng do kém hiểu biết và không thông thạo về thị trờng thế giới nên trong
thời gian vừa qua chúng ta liên tục bị xảy ra vụ kiện chống phá giá cá tra và cá
basa nay lại vụ kiện chống phá giá Tôm từ phía Mỹ gây nên rất nhiều tốn kém
về kinh tế và khó khăn cho việc xuất khẩu của chúng ta.

Theo chơng trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản của ngành thuỷ sản và
các chính sách hiện hành của nhà nớc những dự án phát triển nuôi trồng thuỷ
sản theo quy hoạch đã đợc duyệt thì nhà nớc sẽ cấp kinh phí các công trình đầu
mối, còn các công trình trong nội đồng thì những ngời nuôi chịu trách nhiệm về
kinh phí. Là xã nghèo nên đó cũng là khó khăn lớn . Nguồn nớc ngọt hiện nay
cha chủ động đợc vẫn còn hạn chế.
Dân ở đây còn rất nghèo, Thái Bình cũng là một tỉnh nghèo, điều kiện
đầu t và học tập rất khó khăn, nguồn giống phải mua trôi nổi ở tỉnh ngoài, thiên
nhiên khắc nghiệt, điều kiện đất làm nông nghiệp rất hạn chế.
Hiện nay ngành nuôi trồng thuỷ sản nhất là mặn lợ cha phát triển do
nguồn vốn rất hạn hẹp, kỹ thuật nuôi trong dân cha cao, mặt khác tuy ở Thái
Bình đã có một số trại giống nhng cha thể đáp ứng đủ cho trong tỉnh, đa phần
giống tôm sú phải nhập từ tỉnh khác về với hệ thống kiểm dịch cha đủ mạnh nên
có nơi, có lúc xảy ra tình trạng tôm giống bị bệnh hoặc chất lợng kém vẫn đợc
đa vào nuôi nên làm giảm năng suất và giảm thu nhập của nông dân.
Do điều kiện kinh tế nên nhiều hộ cho ăn thức ăn có sẵn tại địa phơng
nh cá tơi, cám nên thỉnh thoảng xảy ra tình trạng ô nhiễm môi trờng ao nuôi.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hiện nay bao quanh khu vực này là đê biển nhng yếu cần phải tu sửa lại.
Hệ thống kênh mơng cấp nớc và thoát nớc thải cha có, ngời dân nuôi trồng thuỷ
sản sống ở trong làng và ngoài ao nuôi dựng lều, lán để bảo vệ.
2.3. Những căn cứ xây dựng dự án nuôi tôm sú
2.3.1 Điều kiện tự nhiên
2.3.1.1. Địa hình
Khu vực nghiên cứu quy hoạch nuôi tôm xã Đông Hải thuộc vùng phía
Đông của xã, nằm dọc theo sông Trà Lý nằm trong tuyến bao có cao trình từ
+1.60 đến 2,60 đê đã có nhng nói chung còn thấp và nhỏ cha chống đợc triều c-
ờng khi gặp bão. Khu vực có cao trình từ <0,0>m đến <0,80>m. Đây là vùng
trũng dọc cửa sông Thái Bình. Tổng diện tích khu vực nghiên cứu là: 54 ha

2.3.1.2.Khí hậu, thời tiết
Khu vực nghiên cứu thuộc vùng có khí hậu chuyển tiếp giữa chế độ Bắc Bộ
và Bắc Trơng Sơn
- Chế độ bức xạ và nắng :
Lợng bức xạ tổng cộng bình quân đạt 107 kcal/cm
2
. Số giờ nắng trong năm
đạt : 1777 giờ/ năm.
- Chế độ nhiệt:
Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm đạt 23.6
0
C. Nhiệt độ không khí cao
nhất tuyệt đối 40,4
0
C vào ngày 15/5/1966. Nhiệt độ không khí thấp nhất tuyệt
đối 5
0
C vào tháng 1 của nhiều năm. Biên độ nhiệt độ không khí trong ngày:
6,2
0
C. Nhiệt độ không khí thấp nhất trong ngày vào 5-6 giờ mùa hè và 6-7 giờ
mùa đông. Tháng có biên độ nhiệt độ không khí thấp nhất là tháng 2: 4,6
0
C.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tháng có biên độ nhiệt độ không khí cao nhất là tháng 7: 7,4
0
C. Nhiệt độ mặt
đất trung bình 27

0
C. Cao nhất: 72
0
C ngày 30/7/1968. Thấp nhất: 1,3
0
C ngày
02/01/1974.
- Chế độ ẩm:
Độ ẩm tơng đối trung bình: 85%. Thấp nhất vào tháng 7 đạt 78%. Thấp nhất
tuyệt đối: 20% ngày 12/12/1973.
- Chế độ bốc hơi:
Lợng bốc hơi trong năm có 2 đỉnh vào tháng 7 và tháng 10. Lợng bốc hơi
toàn năm 1.274 mm. Tháng có lợng bốc hơi lớn nhất là tháng 7: 142 mm.
Tháng có lợng bốc hơi nhỏ nhất là tháng 2: 41 mm.
- Chế độ gió:
Hớng gió thịnh hành vào mùa đông là Tây Bắc và Đông Bắc, vào mùa hè
là Nam hay Tây Nam. Tốc độ gió trung bình: 2,2 m/s. Tốc độ gió bão mạnh
nhất đạt 40m/s ngày 15/5/1962.
- Chế độ ma:
Đây là vùng có lợng ma dới mức trung bình của toàn tỉnh. Lợng ma trong
năm đạt: 1.747 mm. Số ngày ma: 126 ngày/ năm. Lợng ma tập trung chủ yếu
vào các tháng 8, 9, 10. Với tổng lợng chiếm 60-70% lợng ma cả năm. Trong 9
tháng còn lại lợng ma chỉ chiếm có 30-40%. Lợng ma 1 ngày lớn nhất giai đoạn
từ tháng 4 đến tháng 8.
X
1max
= 192 mm ngày 05/5/1973.
Lợng ma 3 ngày lớn nhất giai đoạn tháng 4 đến tháng 8.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

X
3max
= 33 mm từ ngày 08 ữ 10 tháng 8 năm 1979.
Lợng ma tính theo các tần suất, thời gian thống kê từ tháng 4 ữ tháng 8.
Ma 1 ngày lớn nhất:
X
1max
10% = 151 mm.
X
1max
20% = 132 mm.
Ma 3 ngày lớn nhất:
X
1max
10% = 240 mm.
X
1max
20% = 198 mm
2.3.1.3. Điều kiện thuỷ văn
- Chế độ mức nớc (Theo nguồn : Tính toán thuỷ văn Chi cục PCLB-
QLĐĐ- 2002). Nghiêu cứu mực nớc sử dụng tài liệu thuỷ văn để phân tích. Mực
nớc trung bình nhiều năm H
TB
= 0,15 m. Mực nớc lớn nhất năm theo các tần
suất.
H
max
2%

= +1,88 m.

H
max
5%

= + 1,80 m.
H
max
10%

= +1,74 m.
Mực nớc đỉnh triều, chân triều trung bình các tháng, từ tháng 4 ữ 12 nh (
Bảng 1)
Trong đó:
H
đ
: Mực nớc trung bình đỉnh triều trong tháng (đơn vị m).
H
c
: Mực nớc trung bình chân triều trong tháng (đơn vị m).
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
H
đTC
: Mực nớc tr/ bình đỉnh triều những ngày triều cờng trong tháng (đơn
vị m). T
TC (ngày)
: số ngày có triều cờng trong tháng.
T
LN
: số ngày có thể lấy triều trong tháng.

2.3.1.4 Chất lợng nguồn nớc
Nớc ngọt là điều kiện không thể thiếu để nuôi tôm thâm canh đạt năng
suất cao. Nguồn nớc ngọt hiện tại kết hợp sử dụng nớc của các giếng đào xung
quanh khu dân c, trạm bơm điện lấy nguồn từ kênh tiêu ở phía Bắc xã, còn một
nguồn là khai thác nớc ngầm. Nớc ngầm có độ sạch cao, song chi phí lớn trong
khai thác cũng nh trong xử lý các chất trong nớc ngầm có hại cho tôm. Nguồn
nớc ngọt tuy chỉ phân tích một mẫu nhng kết quả cho thấy không có biểu hiện ô
nhiễm, mặc dù khuẩn coli có cao hơn các mẫu nớc khác.
Nớc mặn đợc lấy từ Cửa sông Trà Lý, nếu lấy vào giai đoạn đỉnh triều c-
ờng độ mặn đạt 25 %0 ữ 30 %0. Nớc mặn có pH ổn định, hàm lợng BOD5,
COD, d lợng thuốc trừ sâu, khuẩn Ecoli, Phecal Coliorm, Salmonela, chất lơ
lửng rất thấp, hàm lợng chất dinh dỡng N, P, K tuy thấp nhng trong quá trình
nuôi trồng mau chóng đợc bổ sung. Đây là điều kiện rất thuận lợi cho nuôi
trồng thuỷ sản nớc lợ.
2.3.1.5 Tính chất đất, dinh dỡng:
Vùng dự án có thành phần trầm tích đáy chủ yếu là sét, bùn sét với nhiều
mùn thực vật chôn vùi làm cho trầm tích mặt đáy có nguy cơ dễ dàng tích luỹ
các chất ô nhiễm ảnh hởng đến chất lợng nguồn nớc, vì vậy quá trình nuôi trồng
cần hết sức chăm lo vệ sinh tầng đáy, tìm các biện pháp hạn chế sự ô nhiễm
nguồn nớc từ trầm tích.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đất trong khu vực nghiên cứu đều là các thành tạo trầm tích hiện đại, rất
yếu, có lẫn hàm lợng đáng kể các chất hữu cơ, độ rỗng lớn, do đó việc xây dựng
các công trình ở khu vực này phải đợc tính toán hết sức kỹ lỡng.
2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội:
2.3.2.1.Lao động và dân số
Đông Hải có dân số 3100 ngời với 1750 lao động trong đó nữ 720 ngời,
Hàng năm có khoảng 100 - 200 ngời đi các tỉnh khác làm thuê chủ yếu là Hà
nội và Hải Phòng. Có 67 ngời làm nghề thuỷ sản trong đó có 35 ngời làm thuê,

có 20 phụ nữ tham gia trong nuôi trồng thuỷ sản nhng những chủ hộ nuôi không
thuê phụ nữ. Những lao động làm thuê chủ yếu là ở xã Đông Trà.
2.3.2.2.Thu nhập và sự nghèo đói:
Theo điều tra ở xã Đông Hải không có hộ giàu, hộ khá chiếm 19 % (với
thu nhập từ 150.000 - 200.000 đồng/ngời/tháng), 53,1 % hộ thu nhập trung bình
và 27,9 % hộ nghèo đói. Thu nhập bình quân là 90.000 đồng/ngời/tháng với cơ
cấu thu nhập 96,45 % thu nhập chính từ nông nghiệ và thuỷ sản 0,8 % thu nhập
chính từ công nghiệp, xây dựng, 1,29 % thu nhập từ dịch vụ, còn lại từ các
nguồn khác. Thu nhập giữa các hộ có tham gia nuôi trồng thuỷ sản với những
hộ không tham gia nuôi trồng thuỷ sản có sự chênh lệch rất lớn, trung bình thu
nhập một năm của những hộ có nuôi trồng thuỷ sản là 9,566 triệu đồng so với
5,855 triệu đồng của những hộ không nuôi trồng thuỷ sản.
2.3.2.3.Giáo dục, văn hoá, y tế:
Với đặc điểm tình hình của xã Đông Hải là một xã kinh tế mới đợc thành
lập lịch sử thôn cũ không có, nhân dân trong xã từ nhiều nơi về sinh sống không
mang phong tục tập quán cá biệt hoặc truyền thống riêng, dân c quy hoạch gọn
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
gàng, tập chung. An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội đợc giữ vững, mối
quan hệ trong cộng đồng dân c không bị tác động.
Trên địa bàn có một ngôi chùa Quan Trấn( đã đợc xếp hạng DTLSVH)
thuộc đia phận xom 2 và 1 nhà thờ họ Giáo An Định thuộc địa phận xóm 3.
Trong xã có 1 trờng cấp I với 32 giáo viên và 1032 học sinh, và 1 trờng
cấp II với 30 giáo viên và 816 học sinh, học sinh đi học cấp II phải đi xa 3- 4
km với 251 học sinh, số học sinh học đại học và trung học 23 ngời nhng đa
phần những ngời này sau khi tốt nghiệp không trở về địa phơng.
Xã có một trạm xá với 1 bác sỹ, 2 y sỹ và 3 y tá trong đó có 1 hộ sinh,
những năm gần đây phong trào y tế cộng đồng phát triển tốt, việc tiêm chủng
cho trẻ em, phòng trừ dịch bệnh tiến hành thờng xuyên nên không xảy ra dịch
bệnh.

- Chủ trơng của địa phơng trong việc phát triển kinh tế: Tỉnh và huyện
quyết tâm đẩy mạnh việc nuôi trồng thuỷ sản nớc lợ để phát huy tiềm năng của
địa phơng, đẩy mạnh việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, xoá đói giảm
nghèo xuống còn 12-13 %, tăng tỷ trọng cơ cấu công nghiệp, dịch vụ và các
ngành nghề khác lên 45 %, thu nhập bình quân đạt 2,4 triệu đồng/ngời/năm.
2.3.2.4.Cơ sở hạ tầng
- Quyền sở hữu và sử dụng đất:
Hiện nay tình hình sử dụng đất đang còn tuỳ tiện, các hộ tự ý khoanh
vùng nuôi cha có quy hoạch, các kênh mơng mang tính tự phát nên kênh cấp và
kênh thoát là một, các hộ nuôi phía trong không có cả đờng cấp và thoát, đang
còn nhiều diện tích bỏ hoang cha sử dụng, nguồn nớc đang sử dụng là nớc mặn
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lấy từ sông Trà Lý, cha có nguồn nớc ngọt. Tất cả các hộ nuôi đều đấu thầu với
thời gian 20 năm.
- Hệ thống tới tiêu:
Mấy năm gần đây công tác thuỷ lợi nội đồng phát triển tốt, nhiều nơi đã
đợc bê tông hoá kênh mơng. Nớc ngọt cung cấp cho sản xuất nông nghiệp là do
hệ thống giếng khoan và giếng đào cung cấp và một số diện tích do trạm bơm ở
phía Bắc của xã cung cấp cho diện tích nông nghịêp.
Các phía đông và nam của vùng nuôi tôm xã Đông Hải có hệ thống đê
bao tổng chiều dài 7 km, nhng đê còn thấp nhỏ cha đảm bảo khả năng chống lũ
bão.
Hệ thống cung cấp nớc mặn cho làm muối và nuôi trồng thuỷ sản là Cửa
sông Trà Lý.
- Giao thông:
Hệ thống giao thông đến trung tâm xã tơng đối thuận lợi đã có đờng nhựa
về đến xã nhờ huyện có dự án đờng liên thôn liên xã. Đờng đến vùng nuôi trồng
thuỷ sản đã đợc nâng cấp rất thuận tiện cho việc đi lại.
Phần Iii

Nội dung xây dựng dự án
3.1 Các hoạt động của dự án
Diện tích vùng dự án đợc chia ra nh sau:
Tổng diện
tích
Kênh Mặt nớc nuôi Ao lắng Sân phơi bùn
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
100 20 46.8 20 8
3.1.1 Phơng án mặt bằng
- Bố trí mặt bằng: Căn cứ vào kỹ thuật nuôi thâm canh những năm sau, bố
trí mỗi ao nuôi với diện tích 1 ha trong đó gồm có ao lắng xử lý, ao nuôi và sân
phơi bùn. Các ô nuôi đều có kênh cấp và kênh thoát, ở đây bố trí hệ thống kênh
xơng cá là phù hợp, kênh cấp và kênh tiêu có dạng cài răng lợc. Khu xử lý nớc
thải bố trí ở rừng ngập mặn, ở khu vực này có thể kết hợp trồng rong câu.
- Hệ thống cống cấp thoát nớc: Hệ thống kênh cấp nớc mặn và kênh thoát.
Cống làm dạng cống hở, tờng xây đá hộc, bản đáy và bể tiêu năng bê tông cốt
thép. Tính chiều rộng cống, qua tính toán cần 6 cống cấp và 4 cống tiêu có khẩu
độ 1,4 m.
- Hệ thống kênh cấp, thoát nớc chính: Đáy kênh rộng từ 10-50 m làm nơi
trữ nớc và cấp nớc, theo kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của đất đã đợc
thực hiện thì đất ở đây có độ dính kém nên chọn mái kênh m = 2 cho tất cả các
kênh cấp và thoát. qua tính toán lợng nớc cần thoát khi thu hoạch thoát trong 10
ngày, ngày thoát 10 h thì Q = 1,83 m3/s do đó ta chọn i = 0,004 với chiểu rộng
đáy kênh 4m Kênh thoát chính T1 nằm phía ven vùng dân c nhằm ngăn nớc thải
từ vùng dân c, nông nghiệp vào vùng nuôi thuỷ sản đồng thời nhận nớc thoát từ
vùng nuôi chuyển về khu xử lý ở rừng ngập mặn sau đó thải ra sông.
- Hệ thống kênh cấp thoát nớc nhánh: Chọn kênh có mặt cắt hình
thang, cao trình bờ kênh + 2, độ dốc đáy kênh i = 0,0004, để tính toán lợng nớc
cần cấp trong vòng 6 ngày, ngày cấp 6 giờ để đạt mực nớc trong ao là 0,7 m lu

lợng dòng chảy Q = 0,59 m3/s. Chọn kênh có mặt cắt hình thang, mái m = 2,
cao trình bờ kênh + 2, chiều rộng đáy kênh = 2 m. Các kênh cấp, thoát nhánh
bố trí cách nhau 112 m.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Hệ thống cống cấp thoát nớc: Xây dựng 6 cống cấp và 4 cống thoát
cho toàn vùng dự án
- Hệ thống kênh cấp thoát nớc chính: Là các kênh C1, C2 C3 bố trí phía
sông Thái Bình và sông Trà Lý nằm ven theo đờng đê bao. Kênh thoát chính T1
phía ven vùng dân c đợc xây dựng
- Đờng giao thông đi lại trong vùng dự án: Hệ thống giao thông vùng
này còn khó khăn nhất là giữa đầm cha có đờng nên bố trí các mặt bờ kênh rộng
2 m kết hợp làm đờng giao thông, kênh thoát T1 ven làng làm cắt đờng giao
thông giữa làng và vùng dự án nên làm 4 cầu giao thông qua kênh thoát, và
cũng tại đây do còn có khoảng lu thông nên cũng nên làm thêm 4 cầu nữa.
- Hệ thống cấp nớc ngọt: Lấy từ vùng sản xuất nông nghiệp chỉ đủ phục
vụ một phần cho khu nuôi, sau này để nuôi đợc thâm canh phải đầu t thêm kênh
mơng để đảm bảo đủ nớc ngọt điều chỉnh độ muối trong nuôi tôm.
- Hệ thống điện hạ thế: Dùng từ trạm điện của xã dẫn về bố trí đến từng
ao nuôi.
3.1.2 Hệ thống cấp thoát nớc xử lý
Nớc phải đợc xử lý trong các ao xử lý sau đó cấp cho ao nuôi, trong quá
trình nuôi tuỳ tình hình cụ thể phải thay hoặc cấp thêm nớc, khi thay nớc giữa
vụ nuôi hoặc khi tháo cạn nớc để cải tạo đáy ao khi thu hoạch xong, nớc thải
phải đợc đa về khu vực rừng ngập mặn và xử lý trớc khi thải ra sông để tránh
gây ô nhiễm cho toàn vùng.
Nhu cầu sử dụng nớc để tính toán là nhu cầu sử dụng lớn nhất cần đáp
ứng vào đầu vụ nuôi để đảm bảo thời vụ thả giống, trong thời gian đầu mực nớc
trong ao cần có độ cao 0,7 m, nớc từ mơng cấp vào các ao theo hình thức tự
chảy. Tổng lợng nớc cung cấp cần thiết là:

16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
468.000 m2 x 0,7 m = 327.000 m3
Tính toán lợng nớc thải khi thu hoạch vùng nuôi có 46,8 ha mặt nớc thực
nuôi nh vậy lợng nớc thải khi thu hoạch sẽ là:
468.000 x 1,5 m = 702.000 m3.
3.1.3 Đào đắp đất, ngăn ngừa lũ lụt và nớc bẩn
- Đào đắp đất: Đất đào lên dùng để đắp thành bờ và lợng đất cần thiết
để đắp bờ lấy tại trong vùng dự án.
- Ngăn ngừa lũ lụt và nớc bẩn: Cần phải củng cố đê biển và hệ thống
kênh mơng, nớc trớc khi lấy vào ao nuôi hoặc khi xả ra khu vực chứa nớc thải
cần phải đợc xử lý theo đúng quy trình kỹ thuật.
3.1.4 Lựa chọn đối tợng và loại hình nuôi
- Đối tợng nuôi: Căn cứ vào điều kiện môi trờng, đặc điểm sinh học của
đối tợng nuôi, thành phần giống loài phân bố tự nhiên trong vùng và loài đang
đợc nuôi phổ biến trong vòng 3-5 năm gần đây, đầu ra của thị trờng trong nớc
và xuất khẩu, trình độ phát triển công nghệ trong nớc thì nên chọn tôm sú
(Penaeus Monodon) làm đối tợng nuôi chính ngoài ra có thể nuôi xen vụ tôm
rảo (Metapennaeus ensis), cua (Scylla sẻata)... nên luân chuyển giữa nuôi tôm,
cá và trồng rong biển trong một chu kỳ 3 năm canh tác.
- Loại hình nuôi: Tuy thiết kế quy hoạch để phục vụ lâu dài cho nuôi
thâm canh nhng căn cứ vào tình hình thực tế, kinh tế của nhân dân, kiến thức
nuôi tôm và kinh nghiệm của các hộ gia đình, thực trạng của hệ thống thuỷ lợi...
kiến nghị phơng thức canh tác nh sau:
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khi dự án đi vào hoạt động trong 2 năm đầu 50 % diện tích sẽ nuôi tôm
sú bán thâm canh. 50 % diện tích còn lại nuôi quảng canh cải tiến với năng suất
1.000 kg/ha, 2 năm tiếp theo toàn bộ diện tích sẽ nuôi bán thâm canh. Đến năm
thứ năm từ khi đi vào sản xuất toàn bộ diện tích sẽ nuôi thâm canh và ở vùng

này chỉ nên nuôi một vụ thời gian vào sau tết âm lịch (từ tháng 2 đến tháng 7).
3.1.5.Lựa chọn công nghệ nuôi
Vùng Đông Hải, nguồn nớc cấp vào ao nuôi chủ yếu đợc lấy từ cửa sông
Trà. Nguồn nớc chịu sự chi phối của vùng cửa sông, chất thải của thuyền bè và
khu dân c. Mùa nuôi tôm lại là mùa ma nên nớc cửa sông dễ bị ô nhiễm. Vì vậy,
không nên nuôi tôm sú theo công nghệ thay nớc tích cực mà áp dụng công nghệ
nuôi tôm ít thay nớc nh sau:
a. Chọn địa điểm xây dựng ao nuôi:
- Vị trí: Ao nuôi nằm gần vùng có nguồn nớc biển sạch, các yếu tố lý-
hoá thích hợp và tơng đối ổn định, có sự tuần hoàn liên tục. Nên bố trí ao ở giới
hạn dới của vùng cao triều (có thể phơi khô đợc đáy ao và lấy nớc biển ở những
ngày có thuỷ triều).
- Chất đất: Chất đáy là cát, cát pha đất, đất thịt pha cát hoặc đáy sỏi cát
hay đất thịt không bị chua phèn (độ pH >5,5). Trong đất không nên có các kim
loại nh: Fe, Zn, Pb, Cd....với số lợng cao.
- Chất nớc: Nguồn nớc không bị tù đọng, ô nhiễm do các nhà máy hoặc
khu dân c. Các ion kim loại nặng thấp dới mức cho phép.
pH 7,5 - 8,5
S%o 15 - 30
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
t
o
C 20 - 34
- Xã hội: Trật tự an ninh tốt, dễ thuê lao động. Gần đờng giao thông và
cấp điện. Cung cấp và vận chuyển giống dễ dàng, thuận tiện. Gần nơi cung cấp
thức ăn, nguyên liệu làm thức ăn hoặc cung ứng thuận lợi.
b. Bố trí và xây dựng ao nuôi
- Hình dạng và diện tích: Ao có hình vuông lợn tròn góc, tròn hoặc
hình chữ nhật (nếu là ao cũ khó cải tạo). Diện tích từ 0,5 đến 1,0ha. Độ sâu của

ao: 1,5 - 2,0m (mức nớc 1,2-1,8m).
- Hệ thống cấp thoát nớc: Mơng cấp nên là mơng nổi, cấp nớc bằng máy
bơm. Độ dốc của mơng là 1/1000 đến 1/2000. Mơng thoát nớc cao hơn mức
thuỷ triều trung bình khi thấp là 30cm. Khẩu độ cống đủ để tháo cạn nớc ao
trong vòng 5 - 8h và có khả năng lấy nớc biển khi triều lên. Độ dốc của mơng là
1/1000 đến 1/2000. Cống cấp thoát nớc phải vững chắc không rò rỉ Cống thoát
nớc có thể sử dụng hệ thống ống nhựa bố trí theo chiều thẳng đứng để có thể
tháo nớc chủ động theo tầng nớc khác nhau (nếu xây theo dạng cống đang đợc
dùng phổ biến hiện nay thì nên chú ý việc bố trí hệ cánh phai để tháo nớc chủ
động theo tầng khi cần thiết). Ao phải có hệ thống ống si phông để thải chất
cặn bã ở giữa ao.
- Bố trí nội ao: Đáy ao phải cao hơn đáy mơng thoát tối thiểu là 30cm.
Độ dốc đáy ao là 1/1000. Bờ ao khi đắp phải chọn chất đất tốt và đầm nện
chống rò và có lõi chống thấm bằng đất sét. Bờ ao có thể đợc kè bằng những vật
liệu nh bê tông, đá, gạch, nilon hoặc một số vật liệu rẻ tiền khác để chông thẩm
lậu những vật chất ô nhiễm. Không cần kè khi thấy chất đất đắp bờ tốt. Trong
hệ thống ao nuôi có hai phần. Ao nuôi chiếm 60 đến 80%, còn ao chứa lắng
chiếm từ 20 đến 40% diện tích.( Sơ đồ tóm tắt bố trí ao nuôi)
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ghi chú:
- Diện tích ao chứa bằng 20-30% ao nuôi tôm tuỳ theo mật độ tôm nuôi.
- Nếu nguồn nớc lấy từ các hồ chứa hoặc khu vực trồng rong biển thì ao
chứa chỉ cần diện tích nhỏ.
- Nớc thải trớc khi thoát ra biển phải đợc xử lý.
- Nên bố trí thành những khu nuôi trong đó có hệ thống ao nuôi, ao chứa
và ao xử lý nớc thải trớc khi thoát ra biển theo tỷ lệ hợp lý.
- Vùng nớc lợ ven biển các tỉnh phía Bắc nên nuôi tôm ít thay nớc có
tuần hoàn theo hệ khép kín. Trong đó ao chứa nớc rộng để trồng rong câu (làm
sạch nớc), nớc đợc tuần hoàn trở lại theo hệ kín (vì mùa nuôi tôm là mùa ma

nên nớc ngoài cửa sông nhạt và bị ô nhiễm ở mức cao).
Trong trờng hợp 01 trang trại có diện tích 2 ha trở lên thì nên bố trí cứ 4
ao nuôi có diện tích 5000m
2
có 01 ao chứa nớc để cung cấp cho trang trại.
c. Chuẩn bị ao nuôi
- Cải tạo ao: Ao mới sau khi xây dựng phải rửa chua trong 3-5 lần, rải
vôi khắp đáy, phơi từ 10-20 ngày trớc khi gây màu nớc để thả tôm. Lợng vôi
bón vào ao phụ thuộc vào độ pH của đất đáy ao:
pH 6,0-7,0 dùng 300 - 625 kg/ha
pH 4,5-6,0 dùng 625 - 1000 kg/ha
pH 3,0-4,5 dùng 1000-1800 kg/ha
Ao cũ do sau mỗi lần nuôi đáy ao tích tụ nhiều vật chất hữu cơ nên trớc
khi thả tôm đợt tiếp theo cần phải xử lý đáy nh sau:
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Luân phiên giữa các vụ nuôi tôm là trồng rong biển. Trớc khi nuôi tôm
bón 200-300kgvôi/ha.
+ Nếu lớp bùn thối từ 3-10cm thì nạo vét loại bỏ lớp đất trên của đáy ao
bằng cơ giới hoặc thủ công tuỳ điều kiện. Bón vôi với lợng từ 190-320kg/ha rồi
phơi 10-15 ngày.
+ Nếu lớp bùn thối dày hơn 10cm thì sau khi nạo vét lớp bùn ở trên phải
cày lật đất, rải vôi từ 125-190kg/ha, phơi khô để phân huỷ hết chất thối rồi bữa
kỹ trớc khi nuôi đợt tiếp theo.
- Gây màu nớc ao trớc khi thả tôm: Bơm nớc vào ao qua lới lọc dày,
hoặc lấy nớc vào ao khi nớc triều lên có chắn lới lọc ở cửa cống. Rải saponin
(hạt chè xay nhỏ) 15ppm, hoặc rotenon (hạt mát xay nhỏ) 4-5ppm. Bón phân vô
cơ với liều lợng:10 - 20kg/1ha (Đạm/lân = 2/1) hoạc phân NPK. Nếu muốn gây
lục tảo, khuê tảo thì bón phân theo công thức: NH
4

)
2
SO
4
/ Ca(H
2
PO
4
)
3
H
2
O/
(NH
2
)
2
CO là 100 /15/5 với liều dùng 10-20kg/ha/lần bón. Qua một đêm sau khi
rải thuốc diệt tạp và bón phân thì bơm nớc đủ 0,7 m, thả tôm sau đó tăng dần
(cứ 10 ngày tăng 10cm) cho đến khi đủ độ sâu. Nớc cấp vào ao đợc xử lý bằng
hoá chất (nếu thấy cần thiết). Nếu có điều kiện cấy giống một số loài tảo
(Chlorella sp, Nanochloropsis và một số loài khuê tảo có lợi khác...) để gây màu
nớc ban đầu cho ao nuôi. Thả tôm giống sau 5-7 ngày, nếu quá 10 ngày phải
tháo cạn làm lại từ đầu.
d. Chọn tôm giống và thời gian thả thích hợp
- Tiêu chuẩn chọn tôm giống: Chọn tôm giống cùng lứa tuổi, có kích cỡ
đồng đều nhau. Không nên chọn tôm giống sinh ra từ nhiều mẹ khác nhau, kích
cỡ lệch nhau và tôm đợc lọc qua lới để đồng cỡ (nh thế tôm sẽ bị xây sát bầm
dập). Có tối thiểu là 4 gai truỳ, cặp râu đầu tiên phải đóng mở đợc thành hình
21

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chữ V, đốt bụng dài thịt đầy vỏ. Khi bơi đuôi xoè ra, râu và chân không có chất
bẩn bám. Tôm có màu xám tro hoặc màu trắng trong (không trắng đục). Thức
ăn trong ruột làm thành một đờng màu nâu dọc theo lng tôm.
- Tôm hoạt động mạnh: Khi tắt sục khí bể ơng tôm tốt sẽ búng mạnh lên
mặt nớc. Múc tôm vào chậu, lấy tay khuấy nớc quay chậm, tôm giống khoẻ sẽ
bơi ngợc dòng nớc và nhanh chóng bám vào đáy chậu, khi nớc ngng quay tôm
sẽ bơi men theo thành chậu. Những con tụ ở giữa chậu là tôm yếu hoặc đã chết.
Chọn mua tôm ở những trại giống tin tởng không sử dụng hoá chất và dùng
nhiệt độ để kích thích tôm mau lớn. Sử dụng Formol nồng độ 10-200ppm trong
vòng 30 phút để loại trừ những cá thể yếu mang mầm bệnh.
- Thời gian và phơng pháp thả tôm giống: Đa tôm con vào chậu để kiểm
tra xem tôm có khoẻ hay không đồng thời kiểm tra mức độ hao hụt do vận
chuyển. Múc nớc ở ao pha vào chậu (túi vận chuyển) từ từ và quan sát khi thấy
tôm đã thích nghi thì thả vào ao nuôi. Tôm đã thích nghi và khoẻ mạnh thì thả
xuống ao nuôi sẽ bơi chìm ngay, màu tôm hơi sẩm, mình không có hiện tợng
cong và khi lấy tay dập xuống nớc sẽ chạy trốn ngay. Nếu tôm yếu sẽ bơi trên
mặt nớc. Thời gian thả tôm tốt nhất là lúc 5-8h sáng hoặc lúc thời tiết mát mẻ.
Không nên thả tôm vào lúc đang có cơn ma hoặc sắp có cơn ma. Có thể thả tôm
vào giai khi cha chuẩn bị xong ao. Làm giai với lới có mắt nhỏ, màu xanh, ơng
từ 7-15 ngày thì thu và thả ra ao nuôi.
e. Quản lý ao nuôi
- Một số yếu tố hoá, lý học thích hợp trong nớc ao nuôi tôm:
Nồng độ Oxy > 5 mgO
2
/l
Độ mặn (S%o):15 - 25
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
pH : 8,0 - 8,5

NH
3
-N: 0,1 ppm
NO
2
-N : 0,25 ppm
H
2
S: 0,02 ppm
BOD, COD: < 5 mgO
2
/l
- Một số duy trì quản lý chế độ nớc: Duy trì lợng thực vật phù du trong
ao với mức vừa phải là rất quan trọng. Chúng không những làm tăng lợng Oxy
trong ao mà còn làm ổn định chất nớc và giảm độc tố. Duy trì màu nớc có độ
trong từ 30-40cm. Không nên để nớc trong lâu vì các loài rong sẽ mọc nhiều.
Nếu màu nớc sẩm và đục có nhiều tảo chết thì nên tháo 20-30% nớc, bơm cấp
dần từ ao chứa sang cho đến khi màu nớc tốt hơn và bón vôi (CaCO
3
) với lợng
50-100kg/ha/lần.
- Quản lý tốt lợng thức ăn cấp hàng ngày : Dùng phơng pháp đặt vó để
điều chỉnh lợng thức ăn hàng ngày cho thích hợp. 01 ha dùng 8-10 vó có diện
tích 70x70 hoặc 80x80. Vị trí đặt vó tại lòng mơng cách bờ tối thiểu là 01m gần
nơi rải thức ăn. Sau khi rải thức ăn xung quanh ao thì mới cho thức ăn vào vó.
Lợng thức ăn cho vào vó và thời gian kiểm tra phụ thuộc vào trọng lợng tôm
theo bảng dới đây:
Bảng lợng thức ăn ăn hàng ngày, lợng thả vào vó và giờ (h) kiểm tra
sau khi cho ăn ( xem bảng 2)
- Sử dụng thiết bị sục khí: Thiết bị sục khí có tác dụng luân chuyển nớc

trong ao nuôi để tăng hàm lợng Oxy và giảm các loại khí độc trong nớc đồng
thời loại bỏ những chất cạn bã ra ngoài (làm sạch đáy ao). Tuỳ theo hình thức,
ao nuôi, độ sâu khác nhau mà sử dụng chủng loại máy khác nhau (máy đảo n-
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ớc-paddle wheel; máy thổi khí venturi; máy sục khí - compressor). Thí dụ nếu
dùng máy đảo nớc thì cứ 1 ao có diện tích 0,5ha, thả 20 con P
15
/m
2
cần 4 máy
nổ (số 8) mỗi máy kéo 8 cánh quạt nớc (cứ mỗi quạt cung cấp đủ Oxy cho
3500-4000 con tôm).
- Thay nớc: Hút chất cặn bã tập trung ở giữa ao hàng tuần hoặc 3-5 ngày
1 lần và cấp bù lợng nớc bị hao hụt. Thoát nớc đáy ao khi độ béo của nớc vợt
quá mức cho phép và cấp thêm nớc từ ao chứa

sang ao nuôi cho đủ độ sâu. Tuỳ
theo mật độ nuôi mà quyết định số lần và % nớc cần thay trong một chu kỳ sản
xuất. Nớc ở ao chứa phải đợc để lắng ít nhất là 5-7 ngày, xử lý bằng hoá chất tr-
ớc khi cấp cho ao nuôi (nếu thấy cần thiết).
- Làm tăng mật độ vi sinh vật chuyển hoá có lợi trong ao nuôi: Có thể
làm tăng mật độ vi sinh vật chuyển hoá có lợi trong ao nuôi bằng cách bón thêm
đờng cát với lợng 1kg/1000m
3
nớc hoặc sử dụng một số chế phẩm vi sinh (phải
tuân thủ tuyệt đối các chỉ dẫn của các cơ quan khoa học có trách nhiệm)...Tăng
sức đề kháng cho tôm bằng cách bổ sung thêm các loại hỗn hợp vitamin và
khoáng... Sau 60-70 ngày nuôi có thể bổ sung vào ao nuôi cá rophi đơn tính
kích thớc 2-3cm với mật độ 1con/5m

2
.
- Ước tính lợng nớc cần cho khu nuôi: Nuôi tôm theo mô hình ít thay n-
ớc, lợng nớc cần thiết trong một chu kỳ nuôi là 300-500 % (còn tuỳ thuộc vào
mật độ tôm nuôi, sự bốc hơi, lợng ma và sự thẩm thấu nớc). Tháng đầu trong
chu kỳ nuôi hầu nh không thay nớc, tháng thứ hai bổ sung nớc từ 50-70 cm cho
đến khi đạt độ sâu 1,5 - 1,7 m. Hai tháng sau lợng thức ăn thừa, chất bài tiết của
tôm nhiều nên có hoạt động loại bỏ chất thải rắn và lợng nớc thay lớn, vùng dự
án ở Đông Hải chịu ảnh hởng nhiều của gió Tây Nam nên lợng bốc hơi cao làm
tăng độ mặn của nớc ao nuôi vì vậy nhất thiết phải có đủ lợng nớc ngọt cung
cấp.( xem bảng 3)
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
f. Thức ăn và phơng pháp cho ăn:
Hiện có hai loại thức ăn đang đợc sử dụng có hiệu quả là thức ăn tơi sống
và thức ăn công nghiệp. Trong ao nuôi tôm mật độ giống cao nên sử dụng thức
ăn công nghiệp có hệ số chuyển hoá (FCR) thấp để hạn chế tối đa thức ăn d
thừa ở đáy ao nuôi. Nếu cho ăn thức ăn tơi sống bổ sung thì nên tiến hành vào
những tháng cuối.
Khi sử dụng thức ăn công nghiệp phải tuân thủ theo đúng chỉ dẫn của
từng loại thức ăn về lợng, loại và cách cho ăn (có ghi ở bao bì).
g. Thu hoạch
- Thu tỉa: Khi tôm đạt kích thớc 25-30 gam/con nếu cỡ không đều thì có
thể thu tỉa bằng cách dùng đó tha để thu tỉa những con to.
- Thu toàn bộ: Rút nớc và thu toàn bộ. Nên tránh những ngày tôm mới
lột xác vỏ mềm. Sau khi thu hoạch tôm đợc rửa sạch cho ngay vào nớc đá lạnh
trong thùng cách nhiệt (tỷ lệ đá/nớc là 1/1) vận chuyển đến nhà máy chế biến.
h. Quản lý chất thải
- Nớc thải: Nớc thải ao nuôi tôm đợc định kỳ thải ra khỏi ao nuôi nhờ
vào độ chênh của mức nớc thông qua cống siphon ở đáy ao hoặc máy bơm hút,

sau khi lắng lọc, xử lý (cá ăn mùn bã hữu cơ, nhuyễn thể, chế phẩm vi sinh...) n-
ớc thải đợc thải ra khu vực rừng ngập mặn thông với biển. Đáy ao nuôi tôm
hàng năm phải thu dọn cải tạo. lợng bùn có chứa nhiều vật chất hữu cơ (thức ăn
d thừa, sản phẩm bài tiết của tôm, chất hữu cơ bên ngoài đa vào theo nguồn nớc
cấp, sản phẩm tạo ra bởi bón phân và vôi...) màu đen trong ao nuôi tồn đọng với
số lợng lớn sau mỗi năm nếu không đợc loại bỏ sẽ gây ô nhiễm và tạo điều kiện
cho dịch bệnh ở những vụ nuôi sau. Hàng năm đáy ao đợc nạo vét lớp bùn đen
25

×