Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Nghiên cứu mô hình tối ưu hệ thống tổ chức lưu trữ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

-------------------

MANIVONG CHAMLONG

NGHIÊN CỨU MƠ HÌNH TỐI ƯU
HỆ THỐNG TỔ CHỨC LƯU TRỮ
NƯỚCCỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH LƯU TRỮ

HÀ NỘI – 2013

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

------------------MANIVONG CHAMLONG

NGHIÊN CỨU MƠ HÌNH TỐI ƯU
HỆ THỐNG TỔ CHỨC LƯU TRỮ
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH LƯU TRỮ

Mãsố: 60 32 24


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. VƯƠNG ĐÌNH QUYỀN

HÀ NỘI - 2013
2


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
CHDCND

: Cộnghòadânchủnhândân

ĐHKHXH&NV : ĐạihọcKhoahọcxãhộivàNhânvăn
ĐHQGHN

: ĐạihọcQuốcgiaHàNội

HĐND

: Hộiđồngnhândân

NDCM

: NhândânCáchmạng

TAND

: Tịấnnhândân

TW


: Trungƣơng

UBND

: Ủy ban nhândân

UBTVVKSND

: Ủy ban thƣờngvụ
: Việnkiểmsốtnhândân

6


MỤC LỤC
Trang
Phầnmởđầu

01

1. Lý do chọnđềtài

01

2. Mụctiêunghiêncứuđềtài

03

3. Đốitƣợngvàphạm vi nghiêncứuđềtài


03

4. Nhiệmvụnghiêncứuđềtài

04

5. Lịchsửnghiêncứuvấnđề

04

6. Nguồntàiliệuthamkhảo

06

7. Cácphƣơngphápnghiêncứu

06

8. Đónggópcủađềtài

07

9. Bốcụcđềtài

07

Phầnnội dung

10


Chƣơng 1 : Cơsởlýluậnvàthựctiễnvềxâydựngmơ
HìnhtốiƣuhệthốngtổchứclƣutrữcủaNhànƣớcLào
1.1.

SơlƣợclịchsửvàtổchứccủaNhànƣớcLào

10
10

1.1.1.Qtrìnhhìnhthànhvàpháttrển

10

1.1.2. Cơcấutổchức củaNhànướcLàohiệnnay

13

1.2. Cơsởlýluậnvàthựctiễnvềxâydựngmơhình
tốiƣuhệthốngtổchứclƣutrữcủanhànƣớc
1.2.1. Kháiniệm‘‘Mơhìnhtốiưuhệthốngtổchứclưutrữ ’’

17
17

1.2.2. Vàinétvềcácmơhìnhhệthốngtổchứclưutrữquốc
giacủamộtsốnướctrênthếgiớihiệnnay

18

1.2.3. Nhữngucầuchungvềxâydựnghệthốngtổchức

Lưutrữcủanước CHDCND Lào

30
7


1.2.4. Nhữngcăncứcầnđượcxemxét khi xâydựnglưutrữ
cơquan, kho, cáctrungtâmlưutrữlịchsử

32

Tiểukếtchƣơng 1

38

Chƣơng 2 : HệthốngtổchứclƣutrữNhànƣớc
củanƣớc CHDCNDLàohiệnnay

39

2.1.Sơlƣợcquátrìnhhìnhthànhcơquanquảnlýlƣutrữ
Nhànƣớc CHDCND Lào

39

2.2. HệthốngtổchứclƣutrữNhànƣớc CHDCND Lào
hiệnnay

42


2.2.1. CụcLưutrữQuốcgiaLào

42

2.2.2. Hệthốngcáctrungtâm, kholưutrữlịchsử

47

2.2.3.TổchứclưutrữhiệnhànhcủacácBộ, ngành

48

2.2.4. Tổchứclưutrữchuyênngành

49

2.2.5. Hệthốngtổchứclưutrữ ở cấpđịaphương

51

2.3.

Tìnhhìnhcánbộlƣutrữ ở nƣớc CHDCND

Làohiệnnay

54
2.4.

Tìnhhìnhtàiliệulƣutrữcủanƣớc CHDCND Lào


hiệnnay

54

2.5. Nhận xét về hệ thống tổ chức lƣu trữ của Lào hiện nay

58

Tiểukếtchƣơng 2

60

Chƣơng 3 :Mơhìnhtốiƣuhệthốngtổchứclƣutrữ
nhànƣớccủanƣớc CHDCNDLào
vàcácgiảipháptriểnkhaithựchiện

62

3.1. Cơquanquảnlýnhànƣớcvềlƣutrữ ở cấp TW

62

3.1.1. CụcLưutrữQuốcgia

62

3.1.2. Cáccơquansựnghiệptrựcthuộc
CụcLưutrữQuốcgia


73

3.1.2.1. TrungtâmLưutrữQuốcgia:

73

3.1.2.2. Cáccơquanđàotạo, bồidưỡngcánbộlưutrữ

77

8


3.1.3. TổchứclưutrữhiệnhànhcủacácBộ, ngành TW

78

3.1.4. Tổchứclưutrữchuyênngành

79

3.2.Hệthốngcáccơquan, tổchứclƣutrữ ởđịaphƣơng

82

3.2.1. Lưutrữcấptỉnh

82

3.2.2. Lưutrữcấphuyện


84

3.2.3. Lưutrữcấpbảnlàng

85

3.4. Cácgiảipháptriểnkhaithựchiện

88

3.4.1. Nângcaosựhiểubiếtvànhậnthứccủalãnhđạocác
cấpvềtầmquantrọngvềgiátrịcủatàiliệulưutrữ

88

3.4.2. Thểchếhóahệthốngtổchứclưutrữnước
CHDCND Làobằngcácvănbản qui phạmphápluật

89

3.4.3. Cơngtácđàotạobồidưỡngđộingũcánbộcầnđược
tiếnhànhtíchcực, khẩntrương, gấprút ; sửdụnghợplí

90

độingũcánbộlưutrữ
3.4.4. Đầutừkinhphícơsởvậtchấtvềlưutrữ

91


PHẦN KẾT LUẬN

93

TÀI LIỆU THAM KHẢO

95

PHỤ LỤC

99

9


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Tài liệu lưu trữ là di sản văn hóa có giá trị nhiều mặt của mỗi dân tộc,
quốc gia. Đó là nguồn sử liệu phản ánh một cách chân thực, chính xác những
thành tựu trong quá trình đấu tranh, lao động sáng tạo cả về vật chất và tinh thần
của nhân loại qua các thời kỳ lịch sử.
Nhận thức được vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng và giá trị của tài liệu lưu
trữ, mỗi quốc gia đều có những chủ trương, biện pháp khác nhau nhằm tổ chức
quản lý tốt nhất đối với những di sản văn hóa đặc biệt này. Một trong những
biện pháp mang tính quyết định là phải xây dựng một hệ thống tổ chức lưu trữ
hoàn chỉnh, hoạt động có hiệu quả từ TW đến địa phương.Ở nước CHDCND
Lào vấn đề tổ chức, thiết lập các cơ quan quản lý lưu trữ đã sớm được quan tâm.
Nhân dân các bộ tộc Lào có lịch sử và văn hóa lâu đời.Cuộc đấu tranh
dựng nước và giữ nước đã để lại cho nhân dân các bộ tộc Lào và nhân loại

nhiều di sản văn hóa đặc biệt quý giá.Một trong những di sản đó là tài liệu lưu
trữ của Quốc gia Lào, bao gồm tài liệu cổ được viết trên lá cọ (được bảo quản
trong các chùa chiền và hoàng cung trước đây), tài liệu được viết trên giấy và
ghi trên những vật mang tin khác nhau. Đặc biệt từ khi Đảng Nhân dân Cách
mạng Lào ra đời ( ngày 22 tháng 3 năm 1955), Đảng đã lãnh đạo nhân dân các
bộ tộc Lào đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng đất nước. Trong quá
trình này, đã sản sinh ra nhiều tài liệu lưu trữ quí giá. Những tài liệu đó đã phản
ánh trung thực sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng trong cuộc đấu tranh cách mạng
anh dũng giành thắng lợi vẻ vang và quá trình xây dựng đất nước của nhân dân
các bộ tộc Lào. Tài liệu lưu trữ Quốc gia Lào là di sản vơ giá cần được bảo vệ
an tồn và sử dụng có hiệu quả phục vụ cho sự nghiệp xây dựng kinh tế, phát
triển văn hóa, bảo vệ Tổ quốc hiện nay và cho muôn đời con cháu các bộ tộc
Lào mai sau.
Từ sau năm 1975, hệ thống tổ chức lưu trữ Nhà nước CHDCND Lào đã
từng bước được xây dựng và kiện toàn. Tuy nhiên, đến nay hệ thống tổ chức
10


của nhà nước nói chung và hệ thống tổ chức lưu trữ nói riêng của Nhà nước
CHDCND Lào chưa được hoàn chỉnh và ổn định; chức năng, nhiệm vụ của một
số cơ quan chưa được quy định đầy đủ và hợp lý, có sự chồng chéo v.v…
Với hệ thống tổ chức lưu trữ hiện nay, đã làm cho tài liệulưu trữ ở nhiều cơ
quan không được tập trung quản lý, hoặc quản lý thiếu khoa học; tình trạng tài
liệu bị bó gói, tích đống phổ biến ở mọi cấp, mọi ngành; hiệu quả phục vụ xã
hội của công tác lưu trữ chưa cao. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và xây dựng
mơ hình tối ưu về hệ thống tổ chức lưu trữ của Nhà nước CHDCND Lào là một
nhiệm vụ quan trọng của ngành lưu trữ Nhà nước CHDCND Lào và là u cầu
có tính tất yếu để đáp ứng nhu cầu quản lý nhà nước đối với tài liệu lưu trữ và
công tác lưu trữ hiện nay.
Trong hoạt động quản lý của nhà nước, cũng như trong bất cứ lĩnh vực hoạt

động nào, tổ chức bộ máy là một yếu tố có ý nghĩa quyết định đến mục tiêu và
hiệu quả của hoạt động đó.Tuy nhiên, trong sự phát triển của đời sống xã hội, hệ
thống tổ chức thường được nhìn nhận là một yếu tố tĩnh so với sự vận động và
phát triển không ngừng của thực tiễn.Do vậy, hệ thống tổ chức rất dễ trở nên lạc
hậu, bảo thù trước yêu cầu của sự phát triển. Ngày hơm qua hệ thống tổ chức đó
có thể rất hiệu quả và đầy sức mạnh, nhưng ngày mai có thế trở nên lạc hậu và
kim hãm sự phát triển nếu như bản thân nó khơng được đổi mới và điều chỉnh
kịp thời. Nghiên cứu để đổi mới mơ hình tổ chức như là một địi hỏi có tính quy
luật xuất phát từ yêu cầu khách quan và chủ quan trong quá trình phát triển của
hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước nói chung và hệ thống tổ chức lưu trữ nói
riêng. Nhà nước và hệ thống tổ chức lưu trữ của nước CHDCND Lào cũng
khơng nằm ngồi quy luật chung đó.
Điều đó có nghĩa là, hệ thống tổ chức lưu trữ nước CHDCND Lào cần
được điều chỉnh và đổi mới, để thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị đã được
Đảng và Nhà nước giao phó.

11


Việc tổ chức hợp lýcác hoạt động quản lý bao giờ cũng là yếu tố quan trọng
hàng đầu để đem lại kết quả trong công tác quản lý của bất kể ngành nào trong
xã hội.
Vì vậy, chúng tơi lựa chọn đề tài :„„Nghiên cứu mơ hình tối ưu hệ thống tổ
chức lưu trữ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào‟‟ để làm luận văn thạc sĩ
về chuyên ngành lưu trữ, nhằm góp phần của mình vào việc giải quyết vấn đề
quan trọng nói trên, dẫu biết đây là vấn đề không chút đơn giản.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.
Với đề tài này, chúng tôi muốn giải quyết hai mục tiêu cơ bản sau:
Một là, nghiên cứu thực trạng hệ thống tổ chức lưu trữ của Nhànước
CHDCND Lào, rút ra được những ưu điểm và tồn tại của hệ thống tổ chức lưu

trữ này đối với việc quản lý nhà nước về công tác lưu trữ và tập trung quản lý
tài liệu lưu trữ Quốc gia Lào.
Hai là, trên cơ sở thực trạng của hệ thống tổ chức lưu trữnước CHDCND
Lào, đề xuất ý kiến của tác giả về mơ hình tối ưu hệ thống tổ chức lưu trữ của
Nhà nước CHDCND Lào và các giải pháp triển khai thực hiện. Mơ hình này sẽ
giúp cho cán bộ lưu trữ Lào nói chung, Cục Lưu trữ Quốc gia Lào nói riêng
tham khảo vận dụng để đảm bảo có một hệ thống tổ chức lưu trữ ổn định phù
hợp với thực tiễn và yêu cầu của ngành lưu trữ trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài.
Đối tượng nghiên cứu : Nghiên cứu chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức
và đội ngũ cán bộ lưu trữ của hệ thống tổ chức lưu trữ Nhà nước CHDCND Lào
hiện tại và thời gian tới.
Hiện nay, ở nước CHDCND Lào có hai hệ thống tổ chức lưu trữ hoạt
động độc lập. Đó là hệ thống tổ chức lưu trữ của Đảng Nhân dân Cách mạng
Lào ( Cục Lưu trữ trực thuộc Văn phòng TW Đảng Nhân dân Cách mạng Lào)
và hệ thống tổ chức lưu trữ của Nhà nước Lào ( Cục Lưu trữ Quốc gia trực
thuộc Bộ Nội vụ).Trong đề tài này, chúng tôi chỉ nghiên cứu đề xuất mơ hình

12


tối ưu hệ thống lưu trữ của Nhà nước CHDCND Lào, chứ không đề cập đến hệ
thống tổ chức lưu trữ của Đàng Nhân dân Cách mạng Lào.
Do hệ thống tổ chức lưu trữ của Nhà nước CHDCND Lào có qui mơ lớn,
tài liệu hình thành có thành phần và nội dung đa dạng, phức tạp, chiếm khối
lượng lớn trong tài liệu lưu trữ Quốc gia Lào. Nên nhiệm vụ quản lý công tác
lưu trữ và tài liệu lưu trữ của các cơ quan quản lý nhà nước rất phức tạp và nặng
nề, đòi hỏi lưu trữ nhà nước phải có một mơ hình tổ chức lưu trữ tối ưu, phù
hợp với điều kiện thực tế thì mới có thể bảo vệ an toàn tài liệu lưu trữ quốc gia
và phục vụ có hiệu quả cao nhất các nhu cầu khai thác sử dụng của xã hội.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
- Làm rõ quá trình hình thành và phát triển của lưu trữ Nhà nước
CHDCND Lào;
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức hệ thống các cơ quan
lưu trữ ;
- Nghiên cứu hệ thống tổ chức lưu trữ của Nhà nước CHDCND Lào
hiện nay bao gồm: Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, biên chế cán bộ, chính
sách, đào tạo cán bộ…;
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống tổ chức lưu trữ theo mơ hình tối ưu;
- Đềxuất các giải pháp để triển khai thực hiện.
5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
Vấn đề tổ chức lưu trữ tại nước CHDCND Lào, là một trong những vấn đề được
các nhà lưu trữ học Việt Nam và cán bộ lưu trữ Lào quan tâm nghiên cứu từ
nhiều năm nay. Những nghiên cứu này được thể hiện cụ thể như sau :
„„ Đề án tổ chức mạng lưới lưu trữ quốc gia tại nước CHDCND Lào‟‟ năm
1996, do Cục Lưu trữ Nhà nước Lào và Cục Lưu trữ Nhà nước Việt Nam phối
hợp nghiên cứu.
Khóa luận tốt nghiệp của THẠO VĂN XỈ XỔNG KHAM về „„ Vấn đề tổ
chức mạng lưới lưu trữ của nước CHDCND Lào‟‟.

13


Các đề tài trên cũng đã đề xuất về hệ thống tổ chức mạng lưới lưu trữ và
đề ra các giải pháp thực hiện, từ việc nghiên cứu lịch sử hình thành của nhà
nước; đặc điểm tài liệu lưu trữ; cơ sở khoa học và thực tiễn của tổ chức lưu trữ
Lào.Cục Lưu trưc Quốc gia Lào đã trình Đề án trên lên cơ quan có thẩm quyền
nhưng Đề án đã khơng được phê duyệt. Chính phủ u cầu Cục Lưu trữ Quốc
gia Lào phải nghiên cứu lại, để cho phù hợp với tình hình kinh tế văn hóa xã hội
của đất nước. Ngồi ra, cho đến nay chưa có cơng trình nghiên cứu hay tài liệu

riêng nào đề cập đến mơ hình tối ưu hệ thống tổ chức lưu trữ của Nhà nước
CHDCND Lào, dù dưới dạng sơ khai nhất. Chúng tôi đã nghiên cứu, tham khảo
đề án và khóa luậntốt nghiệp đã nêu trên với mục đích kế thừa ưu điểm, bổ sung
những thiếu sót,mạnh dạn đưa ra những đề xuất phù hợp với thực tiễn và các
giải pháp để triển khai thực hiện cụ thể hơn.
Qua tìm hiểu của chúng tôi, ở Việt Nam và một số quốc gia khác, việc
nghiên cứu về lý luận và thực tiễn tổ chức lưu trữ đã đạt được những kết quả
nhất định, cho nên đã giải quyết được nhiều vấn đề thiết thực về lĩnh vực
này,nhất là ở Việt Nam đã có các cơng trình nghiên cứu như là:
- Đề tài khoa học cấp ngành, Cục Lưu trữ nhà nước, Hà Nội 1990,
Vương Đình Quyền, chủ trì : Lý luận và thực tiễn về tổ chức mạng lưới các
kho lưu trữ ở Việt Nam.
- Luận văn thạc sỹ khoa học của Trần Thanh Tùng: Hoàn thiện hệ
thống tổ chức lưu trữ nhà nước, Hà Nội- 2003,
- Đề tài : Cơ sở khoa học để tổ chức quản lý nhà nước về công tác lưu
trữ. Chủ nhiệm đề tài: Dương Văn Khảm, Năm 2005, . v.v…
Những đề tài trên đã trình bày cơ sở lí luận về tổ chức mạng lưới lưu trữ,
những ưu điểm và hạn chế về hệ thống tổ chức lưu trữ nhà nước ở Việt Nam, đề
xuất về xây dựng và hoàn thiện hệ thống tổ chức lưu trữ của nhà nước phù hợp
với thực tiễn Việt Nam. Có thể nói, đó là nhữngtài liệu tham khảo bổ ích
chochúngtơi trong việc tìm hiểu các cơ sở khoa họcvề xây dựng hệ thống tổ
chức lưu trữ. Tuy nhiên, để vận dụng có hiệu quả những thành tựu nghiên cứu
14


của Việt Nam và một số nước vào điều kiện cụ thể của Lào, đòi hỏi cần phải
tiếp tục đầu tư, suy nghĩ, nghiên cứu nghiêm túchơn.
6. Nguồn tài liệu tham khảo.
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi dựa vào các nguồn tài liệu chủ yếu như
sau:

* Các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Lào như:
- Hiến pháp Lào và những văn bản quy định về tổ chức bộ máy Nhà nước
CHDCND Lào;
- Nghị định số:90/¯¦ìngày 22 tháng 10 năm 1993 của Hội đồng Bộ
trưởng về tổ chức và hoạt động của Cục Lưu trữ Nhà nước ;
- Quyết định số:121/²- ngày 08 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ về tổ chức và hoạt động của Cục Lưu trữ Quốc gia, v.v…
* Các sách, các giáo trình về lưu trữ như:
- Lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ, Đào Xuân Chúc, Nguyễn Văn
Hàm, Vương Đình Quyền, Nguyễn Văn Thâm, Hà Nội -1990.
- Giáo trình „„Nghiệp vụ lưu trữ cơ bản dùng trong các trường trung học
chuyên nghiệp‟‟ Nhà xuất bản Hà Nội, Năm 2006 của PGS.TS.Vũ Thị Phụng…
Ngồi ra, chúng tơi tham khảo một số bài viết trên tập san, tạp chí, các
bài đăng trên mạng xã hơi, v.v...
7.Các phƣơng pháp nghiên cứu.
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:
- Phương pháp luận Mác - Lênin :Chủ yếu được thể hiện ở chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, nhằm làm sáng tỏ mối quan hệ
biện chứng giữa lý luận và thực tiễn của công tác lưu trữ Nhà nước Lào, phân
tích, đánh giá tình hình lưu trữ Lào trong các thời kỳ lịch sử.
-Phương pháp phân tích, tổng hợp: Nhằm tìm ra những ưu điểm để kế
thừa, phát triển và đưa ra những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong
hệ thống tổ chức lưu trữ của Nhà nước Lào.
15


-Phương pháp so sánh:Phương pháp so sánh được xem là một phương
pháp cần được vận dụng trong nghiên cứu đề tài, để thấy rõ sự khác nhau giữa
mơ hình về hệ thống tổ chức của Nhà nước Lào với các nước trên thế giới.

Phương pháp này, còn cho phép đánh giá sự thành công của công tác lưu trữ
Nhà nước Lào nói chung và hệ thống tổ chức lưu trữ nói riêng từ khi thành lập
nước CHDCND Lào đến nay và tương lai.
- Phương pháp khảo sát thực tế: Chúng tôi đã tiến hành khảo sát về tổ
chức, quản lý công tác văn thư và lưu trữ của các cơ quan, tổ chức ở TW và một
số địa phương, trong đó chủ yếu là khảo sát về hệ thống tổ chức lưu trữ ở cấp
TW.
Ngoài các phương pháp trên, trong q trình nghiên cứu đề tài, chúng tơi
cịn sử dụng kết hợp một số phương pháp khác như: mô tả, phỏng vấn…
8. Đóng góp của đề tài.
Đề tài nếu được triển khai và thực hiện tốt, sẽ có những đóng góp nhất
định :
Thứ nhất, về thực tiễn quản lý đề tài cho chúng ta thấy toàn cảnh thực
trạng cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức lưu trữ Nhà
nước Lào. Qua đó, thấy được sự cần thiết phải nghiên cứu mơ hình tối ưu hệ
thống tổ chức lưu trữ Nhà nước CHDCND Lào.
Thứ hai, kết quả nghiên cứu của đề tài cả về mặt lý luận và thực tiễn có
thể giúp cơ quan có thẩm quyền tham khảo để xây dựng một mơ hìnhvề hệ
thống tổ chức lưu trữ phù hợp và tối ưu nhất đối với Nhà nước CHDCND Lào
hiện nay.
9.Bố cục của đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, phần
nội dung của đề tài được trình bày trong 3 chương :
Chương 1 : Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng mô hình tối ưu hệ
thống tổ chức lưu trữ của Nhà nước CHDCND Lào

16


Đây là chương mang tính dẫn luận cho phần nội dung chính ở các chương

sau. Qua đó, chúng tơi mạnh dạn đưa ra những yêu cầu, căn cứ trong việc
nghiên cứu xây dựng mơ hình tối ưu hệ thống tổ chức lưu trữ. Đây được coi là
những cơ sở lý luận đảm bảo yêu cầu về tổ chức quản lý công tác lưu trữ và tài
liệu lưu trữ của Nhà nước Lào trong giai đoạn mới.
Chương 2 : Hệ thống tổ chức lưu trữ Nhà nước CHDCND Lào hiện
nay
Qua chương này, mô tả bức tranh về hệ thống tổ chức lưu trữ nước
CHDCND Lào hiện tại một cách chi tiết, cụ thể, nêu lên tình hình cán bộ lưu
trữ, tình trạng tài liệu lưu trữ hiện có và đồng thời nêu lên những ưu điểm và tồn
tạicủa hệ thống tổ chức này. Từ đó, giúp chúng ta có căn cứ khẳng định tính cấp
thiết của việc nghiên cứu mơ hình tối ưu hệ thống tổ chức lưu trữ Nhà nước Lào
để ngành phát triển và hoạt động có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của thực tiễn
quản lý và xã hội.
Chương 3 : Mơ hình tối ưu hệ thống tổ chức lưu trữ Nhà nước Lào và
các giải pháp triển khai thực hiện
Trên cơ sở lý luận và tổng kết thực tiễn từ chương 2, ở chương này chúng
tôi đề xuất mơ hình tối ưu về hệ thống tổ chức lưu trữ Nhà nước CHDCND Lào,
từ việc xây dựng mô hìnhtổng thểhệ thống tổ chức cơ quan quản lý nhà nước và
cơ quan sự nghiệp về lưu trữ ở TW và địa phương, đến việc xác định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, đội ngũ cán bộ, của từng cơ quan, đơn vị
tổ chức. Đồng thời, chúng tôi mạnh dạn đưa ra các giải pháp triển khai thực
hiện để làm sao cho cơng trình nghiên cứu này có tính khá thi với điều kiện thực
tiễn của Lào.
Phần cuối cùng của luận văn là phần kết luận. Trên cơ sở kết quả nghiên
cứu, chúng tôi đưa ra những nhận xét và kiến nghị nhằm xây dựng một mô hình
tối ưu hệ thống tổ chức lưu trữ Nhà nước CHDCND Lào.
Trong q trình thực hiện đề tài, chúng tơi đã gặp nhiều khó khăn trong
việc tìm kiếm khai thác các tư liệu. Đặc biệt là các tài liệu, tư liệu liên quan đến
17



tổ chức lưu trữ chuyên ngành của Bộ An ninh, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại
giao… Bởi lẽ, đây là những tài liệu thuộc danh mục tài liệu mật của các cơ
quan. Ngoài ra, do phạm vi nghiên cứu rộng sẽ khơng cho phép chúng tơi có
điều kiện thời gian và vật chất để khảo sát trực tiếp toàn bộ cơ cấu tổ chức, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và đội ngũ cán bộ của tất cả các cơ quan, đơn vị.
Bên cạnh những khó khăn khách quan, về mặt chủ quan là do trình độ của
bản thân tác giả cịn hạn chế. Vì vậy, mặc dù đã rất cố gắng nhưng do đây là
một đề tài khó và phức tạp nên khơng tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Là
học viên nước ngồi, phải nói thực sự tơi đã gặp nhiều khó khăn về sử dụng
tiếng Việt Nam. Nhưng tơi đã nhận được sự giúp đỡ rất tận tình của các thầy, cô
giáo của Khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng, Trường ĐHKHXH&NV,
ĐHQGHN, đặc biệt là thầy giáo PGS.Vương Đình Quyền, là người trực tiếp
hướng dẫn khoa học tơi. Nhân đây, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành và sâu
sắc về sự quan tâm, giúp đỡ q báu đó.
Một lần nữa, tơixin gửi lời cảm ơn sâu sắc, chân tình và khơng bao giờ
qn cơng ơn của các thầy, cô giáo đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập,
nghiên cứu. Tôi rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy, cô
giáo và các bạn.
Hà nội, ngày 01 tháng 01 năm 2013

Học viên : Manivong Chamlong

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG
18


MƠ HÌNH TỐI ƢU HỆ THỐNG TỔ CHỨC LƢU TRỮ
CỦANHÀ NƢỚC CHDCND LÀO

1.1.Sơ lƣợc lịch sử và tổ chức Nhà nƣớc CHDCND Lào.
1.1.1.Qúa trình hình thành và phát triển.

Quốc Kỳ LàoQuốc Huy Lào

Lịch sử hình thành nước Cộng hịa dân chủ nhân dân Lào là một qúa trình
đấu tranh thống nhất giữa nhân dân các bộ tộc Lào và đấu tranh chống xâm lược
bên ngoài.
Cũng như nhiều quốc gia ở Đông Nam Á, các cư dân tiền sử sống trên đất
Lào được tập trung thành vùng và trở thành các trung tâm chính trị- kinh tế độc
lập cho đến thế kỷ thứ X gồm: Mương Xi Khốt Tạ Boong dọc theo lưu vực sơng
Mê Kơng từ Viêng Chăn xuống phía Nam, Xiềng Đông- Xiềng Thong (tức
Mường Xoa sau này gọi là Lng Pra Băng) phía Bắc và Tây Bắc, Mường
Phn Xiêng Khoảng phía Tây của địa vực dẫy Phu Lng (dẫy núi Trường
sơn).
Nhu cầu thống nhất cả về quân sự, chính trị, kinh tế của ba vùng để chống
lại sự xâm lược từ bên ngoài đã được Chậu Phà Ngừm thực hiện năm 1353,
Vương quốc Lạn Xạng ra đời (Vương quốc triệu voi), đặt kinh đô tại Xiềng
Đông- Xiềng Khọ. Để xây dựng và phát triển đất nước, Phà Ngừm thiết lập một
hệ thống chính quyền từ trung ương đến địa phương, chia vương quốc thành các
Châu, Mường ; xây dựng và phát triển đạo Phật thành công cụ tinh thần để củng
cố nhà nước thống nhất, chống lại mưu đồ cát cứ của các Châu, Mường và chú
trọng quan hệ với các nước láng giềng. Sau hơn một thế kỷ, Lạn Xạng trở thành

19


một quốc gia hùng mạnh, tuy mức độ tập quyền chưa cao, nhưng nhà nước
trung ương đã kiểm soát được các địa phương và đã chống lại quân xâm lược
Aythia (Thái Lan) vào năm 1535 và năm 1540.

Năm 1560, kinh đô Viêng Chăn được xây dựng và trở thành thủ đô của
nước Lạn Xạng. Nửa cuối thế kỷ XVI, dưới sự lãnh đạo của Vua Xết Thạ Thị
Lát, một lần nữa nhân dân Lạn Xạng đã chống lại quân xâm lược Avạ (Miến
Điện) vào các năm 1563, 1569 và 1574 nhà nước phong kiến Lạn Xạng rơi vào
tay phong kiến Miến Điện trong vòng 24 năm. Trải qua đấu tranh, năm 1598, đã
đánh đuổi được ngoại xâm, Pha Vô Ra Vông Xổ lên ngôi vua và tuyên bố Lạn
Xạng là một quốc gia độc lập. Vào nửa sau thế kỷ XVII và đầu thế kỷ XVIII sau
khi vua Xu Li Nhạ Vông Xả chết, nhà nước quân chủ tập quyền tan rã, đất nước
lại bị chia làm ba tiểu quốc : Mường Luông Pra Băng, Mường Viêng Chăn,
Mường Chăm Pa Sắc và thường xuyên xẩy ra các tranh chấp giữa các Mường.
Thực trạng nàyđã tạo cơ hội cho nước láng giềng phong kiến Xiêm xâm chiếm
vào năm 1779.Hiệp ước Pháp- Xiêm ngày 03 tháng 10 năm 1803 đã buộc triều
đình phong kiến Xiêm từ bỏ chủ quyền ở Lào.
Năm 1930, Đảng Cộng sản Đông Dương thành lập, cuộc đấu tranh của
nhân dân các bộ tộc Lào bước sang một thời kỳ mới. Năm 1945, Mặt trận Neo
Lào Ít Xạ Lạ đượcthành lập; vào tháng 8 năm 1945 Chính phủ lâm thời Ít Xạ Lạ
ra đời, tuyên bố nền độc lập của quốc gia và ban bố Hiến pháp tạm thời của
Lào, quy định nước Lào là một khối thống nhất và chủ quyền thuộc về nhân
dân.
Tháng 3 năm 1946, Pháp trở lại xâm lược Lào. Đơn vị chính quy đầu tiên
Lạt Xạ Vơng của qn giải phóng tự do Lào được thành lập (nay là quân đội
Nhân dân Lào) ngày 20 tháng 01 năm 1949. Tháng 8 năm 1950 Neo Làt Xạ
Lạ tổ chứcĐại hội tồn quốc, đề ra Cương lĩnh, bầu Chính phủ Liên hiệp kháng
chiến và chính thức thành lập Mặt trận Lào Ít Xạ Lạ. Trên cơ sở tự nguyện, Mặt
trận liên minh Việt-Miến- Lào được thành lập ngày 11 tháng 3 năm 1951. Với
sức mạnh đoàn kết của ba dân tộc Việt - Miến - Lào, đã đưa cuộc đấu tranh giải
20


phóng dân tộc đến thắng lợi, buộc Pháp phải ký Hiệp định Giơnevơ năm 1954.

Mỹ tuyên bố không ràng buộc bởi Hiệp định Giơnevơ và trắng trợn can thiệp
vào Lào.
Ngày 22 tháng 3 năm 1955, Đảng Nhân dân Lào ra đời, lãnh đạo nhân
dân đoàn kết xung quanh Neo Lào Hắc Xạt (Mặt trận Lào yêu nước) đấu tranh
chống can thiệp của Mỹ và địi dân chủ, hịa bình, trung lập và hịa hợp dân tộc.
Năm 1957, Chính phủ Vương quốc ký Hiệp định Viêng Chăn. Quyền hợp pháp
của Neo Lào Hắc Xạt được thừa nhận. Chính phủ liên hiệp lần thứ nhất có Neo
Lào Hắc Xạt tham gia được thành lập. Tháng 7 năm 1962, Hiệp định Giơnevơ
gồm 13 nước (có Mỹ) đã cơng nhận Chính phủ liên hiệp dân tộc ba phái, bảo
đảm nền trung lập của Lào.
Tháng 02 năm 1972, Đảng Nhân dân Lào tổ chức Đại hội lần thứ hai và
đổi tên thành Đảng Nhân dân Cách mạng Lào. Với thắng lợi toàn diện của Cách
mạng Lào, đã buộc Mỹ phải để chính quyền Viêng Chăn ký Hiệp định Viêng
Chăn ngày 21 tháng 02 năm 1973, thực hiện hòa hợp dân tộc lần thứ ba, thành
lập Chính phủ Liên hiệp lâm thời và Hội đồng Quốc gia Chính trị liên hiệp với
thành phần hai bên ngang nhau.
Năm 1975, cuộc kháng chiến anh dũng của nhân dân các bộ tộc Lào toàn
thắng. Ngày 02 tháng 12 năm 1975, Đại hội đại biểu nhân dân toàn Lào lần thứ
hai tuyên bố xoá bỏ chế độ quân chủ, thành lập chế độ Cộng hòa dân chủ nhân
dân; chấp nhận thối vị của Vua Xí XạVàng Vát Thạ Na; tun bố giải thế các
cơ quan quyền lực nhà nước cũ, gồm Chính phủ Liên hiệp dân tộc lâm thời và
Hội đồng Quốc gia Chính trị liên hiệp; thơng qua quyết định thành lập nước
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Từ đây, nước Lào bước vào thời kỳ xây dựng
chế độ dân chủ nhân dân, độc lập, tự chủ, thống nhất và thịnh vượng.
Như vậy, nhân dân các bộ tộc Lào trong quá trình dựng nước và giữ nước
đã viết nên những trang sử hào hùng phản ánh các thời kỳ lịch sử phong kiến,
thực dân và thời kỳ dân chủ nhân dân, để lại một nền văn hoá độc đáo mang bản
sắc dân tộc. Nhiều tài liệu lưu trữ quý giá của Lào đã được lưu truyền từ thế hệ
21



này sang thế hệ khác là bằng chứng lịch sử đáng tin cậy nhất của nhân dân các
bộ tộc Lào. Tài liệu lưu trữ Quốc gia Lào phản ánh từng thời kỳ lịch sử của
nhân dân các bộ tộc Lào,là nguồn sử liệu hết sức quý giá để nghiên cứu lịch sử
và là cơ sở quan trọng để nghiên cứu xây dựng mơ hình hệ thống tổ chức lưu trữ
của Nhà nước CHDCND Lào hiện nay.
1.1.2.Cơ cấu tổ chức của Nhà nƣớc CHDCND Lào hiện nay.
Nhà nước CHDCND Lào được tổ chức và hoạt động theo cơ chế đảng
lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ vì mục tiêu hịa bình, độc lập,
dân chủ, thống nhất, thịnh vượng và tiến bộ xã hội. Các tổ chức cấu thành hệ
thống chính trị gồm Đảng, Nhà nước, Mặt trận yêu nước, các tổ chức chính trị xã hội từ TW đến địa phương.

Bản đồ đơn vị hành chính nước CHDCND Lào

Thạt Luổng là biểu tượng Quốc gia Lào

Hiến pháp năm 2003 nước CHDCND Lào khẳng định: Nhà nước, Chính
quyền dân chủ nhân dân các cấp là của nhân dân và do nhân dân xây dựng.
Trong hệ thống chính trị, Đảng Nhân dân Cách mạng Lào là người lãnh đạo;
Quốc hội là đại diện của nhân dân là cơ quan lập pháp có quyền quyết định các
vấn đề cơ bản của đất nước, kiểm soát hoạt động của cơ quan hành pháp và tư
pháp; Chính phủ quản lý thống nhất về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hố xã
hội, đối ngoại, an ninh và quốc phòng của đất nước; cơ quan tư pháp của nước
CHDCND Lào gồm Tòa án nhân dân và Viện kiểm soát nhân dân.

22


Lào áp dụng một hệ thống hành chính bốn cấp gồm : cấp TW và ba cấp
địa phương. Cấp địa phương cao nhất là tỉnh, cấp địa phương cấp hai là huyện

và cấp địa phương thấp nhất là bản làng( Lào khơng có đơn vị cấp xã).
Hệ thống các cơ quan nhà nước từ TW đến địa phương vừa đảm bảo sự
tập trung thống nhất quyền lực, vừa đảm bảo sự phân công, phân cấp về trách
nhiệm và quyền hạn.
Hội đồng nhân dân tối cao là cơ quan lập pháp cao nhất của nước
CHDCND Lào.
Hội đồng Bộ trưởng là cơ quan hành pháp cao nhất do Chủ tịch nước và
Hội đồng nhân dân tối cao thông qua. Thành phần Hội đồng Bộ trưởng Lào gồm
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và Thủ trưởng các cơ quan ngang
Bộ.
Chính phủ của nước CHDCND Lào gồm 18 Bộ và 03 cơ quan ngang Bộ,
cụ thể như sau :
1. Bộ Quốc phịng

2. Bộ An ninh

3. Bộ Ngoại giao

4. Bộ Tài chính

5. Bộ Năng lượng và Mỏ

6. Bộ Nông nghiệp

7. Bộ Công thương

8. Bộ Bưu chính viễn thơng

9. Bộ Giáo dục và Thể thao
11. Bộ Giao thơng vận tải


10. Bộ Văn hóa, Tuyên truyền và Du lịch
12. Bộ Y tế

13. Bộ Lao động, Phúc lợi xã hội

14. Bộ Tư pháp

15. Bộ Kế hoạch và Đầu tư

16. Bộ Nội vụ

17. Bộ Khoa học và Công nghệ

18. Bộ Tài nguyên và Môi trường

19. Thanh tra Chính phủ

20. Ngân hàng Quốc gia

21. Văn phịng Chính phủ.
Một đặc điểm, trong cơ cấu tổ chức ở cấp Bộ là có nhiều Cục, Tổng Cục,
Cơng ty trực thuộc như : Cục Đo đạc Bản đồ và Cục Lưu trữ Quốc gia trực
thuộc Bộ Nội vụ ; Cục Khí tượng- Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi

23




×