Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Nghiên cứu Mô Hình Bể Lọc Sinh Học Ứng Dụng Xử Lí Nước Thải Bệnh Viện KrôngNăng - ĐăkLăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.49 KB, 54 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Phước Cường
Nghiên cứu Mô Hình Bể Lọc Sinh Học Ứng Dụng Xử Lí Nước
Thải Bệnh Viện KrôngNăng - ĐăkLăk
Tên đề tài : “Nghiên Cứu Mô Hình Bể Lọc Sinh Học Ứng Dụng Xử Lí Nước Thải
Bệnh Viện Huyện KrôngNăng - ĐăkLăk”.
Chuyên ngành: Công nghệ môi trường
Sinh viên thực hiện: Lê Xuân Dũng.
Lớp:08Mt2
Cán bộ hướng dẫn: Th.s Trần Phước Cường
SVTH: Lê Xuân Dũng_Lớp: 08MT2 Trang 1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Phước Cường
MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của đất nước, đời sống người dân được nâng cao. Từ đó,
người dân quan tâm đến sức khỏe hơn và nhu cầu khám chữa bệnh của người dân tăng.Vì vậy
để đáp ứng được nhu cầu khám và chữa bệnh của người dân, nhiều công trình xây dựng mới,
nâng cấp và mở rộng bệnh viện được thực hiện.
Trong quá trình khám chữa bệnh, bệnh viện phát sinh một lượng nước thải đáng
kể . Nếu không xử lí thì nó sẽ gây ô nhiễm môi trường. Đặc biệt trong nước thải bệnh viện
chứa số lượng lớn các loại vi khuẩn gây bệnh ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe con người. Do
đó nước thải cần được xử lí đạt tiêu chuẩn cho phép trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
Bệnh viện đa khoa huyện Krông Năng là một cơ sở y tế cấp huyện.Tuy bệnh viện
có qui mô nhỏ nhưng với số lượng bệnh nhân ngày càng tăng, thiết bị y tế thiếu thốn dẫn đến
tình trạng bệnh viện thường xuyên quá tải. Lượng nước thải phát sinh ngày càng nhiều mà
chưa có giải pháp xử lí cụ thể. Hàng ngày bệnh viện Krông Năng thải ra 100m
3
nước thải,
không chỉ làm mất cảnh quan tại khu vực trên mà còn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức
khỏe bệnh nhân đến khám tại đây.Từ những lí luận và thực tiễn trên tôi tiến hành chọn đề tài :
“Nghiên cứu mô hình bể lọc sinh học ứng dụng xử lí nước thải bệnh viện huyện Krông
Năng - Đăklăk” nhằm mục đích xử lí nước thải bệnh viện đạt tiêu chuẩn trước khi đưa ra
môi trường.


SVTH: Lê Xuân Dũng_Lớp: 08MT2 Trang 2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Phước Cường
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về bệnh viện huyện Krông Năng [13]
Huyện Krông Năng là huyện có nhiều xã, thôn buôn thuộc vùng sâu vùng xa
của tỉnh Đăk Lăk.Trong những năm qua, được sự quan tâm của các các cấp chính quyền
ngành y tế huyện đã hoàn thành tốt nhiệm vụ khám chữa bệnh cho người dân tại khu vực thị
trấn và khu vực lân cận.
1.1.1. Vị trí địa lí bệnh viện [1]
Bệnh viện đa khoa Krông Năng hiện là bệnh viện tuyến huyện toạ lạc trên khu đất có diện
tích 10.894 m
2
, tại thị trấn Krông Năng huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk .Có vị trí địa lí như
sau:
 Phía bắc giáp đường giao thông nội thị.
 Phía nam giáp đất trồng cà phê thị trấn Krông Năng.
 Phía đông giáp đất trồng cà phê thị trấn Krông Năng.
 Phía Tây giáp đường giao thông nội thị.
1.1.2. Qui mô bệnh viện
Hiện nay, huyện Krông Năng có 1 bệnh viện đa khoa và 12 trạm y tế cấp xã.Trong
đó bệnh viện đa khoa Krông Năng là bệnh viện tuyến huyện có qui mô 100 giường bệnh đảm
bảo theo quyết định 40/2005/QĐ –BYT. Quy mô bệnh viện đa khoa Krông Năng được mô tả
ở bảng dưới đây:
Bảng 1.1.2.1: Cơ cấu giường bệnh các khoa điều trị nội trú
TÊN KHOA SỐ GIƯỜNG
Nội –y học cổ truyền 34
Ngoại 22
Phụ - sản 14
Nhi 12

Răng Hàm Mặt – Tai Mũi Họng –
Mắt
6
Truyền nhiễm 6
Cấp cứu –Hồi sức 6
Tổng cộng 100
SVTH: Lê Xuân Dũng_Lớp: 08MT2 Trang 3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Phước Cường
Bảng 1.2.1.2:Cơ cấu khoa khám - chữa bệnh ngoại trú được xác định như sau:
TÊN KHOA SỐ CHỖ KHÁM BỆNH
NỘI 3
NGOẠI 2
SẢN 1
PHỤ 1
NHI 1
RĂNG HÀM MẶT 2
TAI MŨI HỌNG 1
MẮT 1
TRUYỀN NHIỄM 1
Y HỌC CỔ TRUYỀN 1
TỔNG CỘNG 13
Nguồn: Đtm bệnh viện đa khoa Krông Năng.
1.2. Tổng quan về nước thải [5]
Nước thải là chất lỏng được thải ra sau quá trình sử dụng của con người dùng trong
sinh hoạt, sản xuất hoặc chảy qua vùng đất ô nhiễm đã làm thay đổi tính chất ban đầu của
chúng.
Nước thải bệnh viện là một dạng nước thải sinh hoạt và chỉ chiếm một phần nhỏ
trong tổng số lượng nước thải sinh hoạt của khu dân cư nhưng tính gây hại của nó thì hết sức
nghiêm trọng.
1.3. Các thông số đánh giá ô nhiễm

Đánh giá chất lượng nước phải dựa vào một số thông số cơ bản, so sánh với chỉ tiêu
cho phép về thành phần hóa học, sinh học đối với từng loại nước sử dụng cho mục đích khác
nhau. Các thông số cơ bản là độ pH, màu sắc, độ đục, hàm lượng chất rắn, các chất lơ lửng,
các kim loại nặng, oxy hòa tan, BOD, và COD…Ngoài ra, còn có các chỉ tiêu khác như chỉ
tiêu vi sinh đặc biệt là E.Coli.coliform.
1.4. Nguồn gốc phát sinh nước thải bệnh viện [1]
Thông thường nước thải bệnh viện phát sinh từ nhiều khâu và quá trình khác nhau:
 Nguồn nước thải sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trong bệnh viện, từ bệnh
nhân và người nhà thăm nuôi.
 Nguồn nước thải phát sinh từ các khu điều trị, nước rửa trong quá trình thao tác
kỹ thuật, súc rửa vết thương, rửa các chất dịch, máu người bệnh, nước tiểu, chất
nôn của bệnh nhân, nước từ các khu vực xét nghiệm…
 Nước thải từ quá trình nấu ăn, rửa chén bát, dụng cụ. Nước thải từ giặt quần áo,
chăn mền, drap trải giường, khăn lau…
 Nước thải từ khâu pha chế thuốc.
SVTH: Lê Xuân Dũng_Lớp: 08MT2 Trang 4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Phước Cường
Tùy theo từng khâu và quá trình cụ thể, nước thải sẽ có tính chất và mức độ ô nhiễm
khác nhau.
1.5. Các chất gây ô nhiễm thường có trong nước thải bệnh viện [1].
1.5.1. Các chất hữu cơ
Các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học (hay các chất tiêu thụ oxy) là Cacbonhydrat,
protein, chất béo… Đây là các chất gây ô nhiễm nặng nhất từ nước thải bệnh viện . Tác hại cơ
bản của các chất này là làm giảm oxy hòa tan trong nước dẫn đến suy thoái tài nguyên môi
trường, giảm chất lượng nước cho sinh hoạt.
Các chất khó phân hủy sinh học như Hydratcacbon vòng thơm, các polyme… Các chất
này có độc tính cao đối với con người và sinh vật, hơn nữa chúng lại có khả năng tồn tại lâu
dài trong môi trường và cơ thể sinh vật.
1.5.2. Các chất vô cơ
Nước thải bệnh viện nói riêng hay nước thải từ khu dân cư nói chung luôn có một

hàm lượng khá lớn các ion Cl
-
, SO
4
2-
, PO
4
3-
, Na
+
. Các chất này phát sinh chủ yếu trong hoạt
động sinh hoạt : tắm giặt, rửa dụng cụ …
1.5.3. Các chất rắn lơ lửng (SS)
Sự hiện diện của các chất rắn lơ lửng trong nước thải bệnh viện làm cho nước bị
đục, bẩn, làm tăng độ lắng đọng gây mùi khó chịu.
1.5.4. Các chất dinh dưỡng
Sự dư thừa các chất dinh dưỡng Nitơ, Photpho trong nước thải bệnh viện nếu
không được xử lý thỏa đáng sẽ làm tăng sinh trưởng các loại rong tảo trong nước làm nước bị
đục, giảm lượng oxy hòa tan do thối rửa gây nên phú dưỡng hóa nguồn nước mặt.
1.5.5. Các vi trùng, vi khuẩn gây bệnh
Trong nước thải bệnh viện chứa một lượng lớn các loại vi trùng vi khuẩn gây bệnh
như Salmonella, virut đường tiêu hóa, bại liệt, các loại kí sinh trùng, amip, nấm, Ecoli…
Ngoài ra còn có các mầm bệnh sinh học khác trong máu, mủ, dịch, đờm, phân của người
bệnh.
1.5.6. Các loại hóa chất độc hại từ cơ thể và chế phẩm điều trị
Theo kết quả phân tích của các cơ quan chức năng, 80% nước thải từ bệnh viện là
nước thải bình thường (tương tự nước thải sinh hoạt) chỉ có 20% là những chất thải nguy hại
bao gồm chất thải nhiễm khuẩn từ các bệnh nhân, các sản phẩm của máu, các mẫu chẩn đoán
bị hủy, hóa chất phát sinh từ trong quá trình giải phẫu, lọc máu, hút máu, bảo quản các mẫu
xét nghiệm, khử khuẩn. Với 20% chất thải nguy hại này cũng đủ để các vi trùng gây bệnh lây

lan ra môi trường xung quanh. Đặc biệt, nếu các loại thuốc điều trị bệnh ung thư hoặc các sản
phẩm chuyển hóa của chúng không được xử lý đúng mà đã xả thải ra bên ngoài sẽ có khả
năng gây quái thai, ung thư cho những người tiếp xúc với chúng.
SVTH: Lê Xuân Dũng_Lớp: 08MT2 Trang 5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Phước Cường
Bảng 1.5.6: Thành phần tính chất nước thải bệnh viện.
S
T
T
Chỉ
tiêu
Ô
Nhi
ễm
Đơn
Vị
Bệnh
Viện
Chợ
Rẫy
BV
ĐK
Bìn
h
Ph
ước
Bệ
nh
Việ
n

Kr
ôn
g

ng
TCVN
7382-2004
Loại 1
pH
- 6,92 5.97 7
6,5-
8,5
CO
D
Mg/l 138 178 500 50
BO
D5
Mg/l 104 134 300 20
SS Mg/l 188 210 150 50
Tổn
g
Coli
for
m
MNP/
100ml
5,5
x10
4
6,5

x10
4
8.5
x10
4

100
0
Nguồn :CEER tổng hợp, 2006
1.5.7. Đặc điểm phân biệt nước thải bệnh viện và nước thải sinh hoạt [8]
Thông qua nhiều phân tích và đánh giá, người ta rút ra những kết luận về đặc điểm
khác biệt của nước thải bệnh viện với nước thải sinh hoạt như sau:
 Lượng chất bẩn gây ô nhiễm trên một giường bệnh lớn hơn 2-3 lần lượng
chất bẩn gây ô nhiễm tính trên một đầu người. Ở cùng một tiêu chuẩn sử
dụng nước thì nước thải bệnh viện có nồng độ chất ô nhiễm cao hơn nhiều.
 Sự hình thành nước thải bệnh viện trong một ngày và ở những ngày riêng
biệt của tuần là không đều (hệ số không điều hòa K=3). So với nước thải
sinh hoạt thì thành phần của nước thải bệnh viện dao động trong ngày do
chế độ làm việc của bệnh viện không đều.
SVTH: Lê Xuân Dũng_Lớp: 08MT2 Trang 6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Phước Cường
 Trong nước thải bệnh viện, ngoài những chất bẩn thông thường như trong
nước thải sinh hoạt, còn chứa những chất bẩn hữu cơ và khoáng đặc biệt
(thuốc men, chất tẩy rửa, đồng vị phóng xạ…) còn có một lượng lớn vi
khuẩn gây bệnh có khả năng lây lan cao, gây nhiều bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm.
1.6. Bản chất của quá trình xử lí nước thải bằng phương pháp sinh học [6]
1.6.1. Nguyên tắc:
 Dựa trên cơ sở hoạt động của vi sinh vật để phân huỷ các chất hữu cơ gây ô
nhiễm có trong nước thải.

 Vi sinh vật sử dụng chất hữu cơ và một số khoáng chất làm thức ăn để tăng
trưởng và phát triển. Tách các chất hữu cơ và các chất dinh dưỡng ra khỏi nước
thải ( làm khoáng hóa các chất hữu cơ gây bẩn thành các chất vô cơ và các khí
đơn giản)
1.6.2. Cơ chế chung :
 Hấp thụ và kết cặn hạt lơ lửng và chất keo không lắng thành bông sinh học hay
màng sinh học.
 Chuyển hóa (oxy hóa ) các chất hòa tan và các chất dễ phân hủy sinh học thành
những sản phẩm cuối cùng.
 Chuyển hóa và khử chất dinh dưỡng (N, P).
1.6.3. Quá trình sinh trưởng bám dính – màng sinh học [12]
 Khả năng oxy hóa các chất hữu cơ có trong nước thải khi chảy qua hoặc trực
tiếp tiếp xúc.
 Có màu xám hay màu nâu tối, dày từ 1- 3 mm hoặc hơn do sinh khối của vi
sinh vật bám trên màng.
 Màng sinh học được coi là một hệ tùy tiện, với hệ vi sinh vật là chủ yếu.Vật
liệu sử dụng làm giá thể bám dính được làm bằng PVC (Fine Reputation
Co.Ltd, Taiwan) Với thông số diện tích bề mặt 110 m
2
/m
3
, thể tích lỗ rỗng
99,2%.
Hình 1.6.3: Giá thể bám dính làm bằng vật liệu PVC- Biological Fixed Material
SVTH: Lê Xuân Dũng_Lớp: 08MT2 Trang 7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Phước Cường
Tác nhân sinh trưởng bám dính:
- Gồm các loài Achromoabacterial, Alcaligenes, Flavolbacterium,
Pseudomonas, Sphaerotilus và Zooglea.
- Vi sinh vật trong thiết bị lọc sinh học nhỏ giọt Zoogleal, Nấm Fusarium và

Leptomitus, tảo Stigeoclonium, Oscillatoria, Protozo Ami, Protozoa flagellated…
- Vi sinh vật trong các hồ ổn định : tảo lục Euglena, Chlorella,
Chlamydomonas, Chlorogonium và Scenedesmus, Protozoa: Pramecium, Glaucoma
và Copidium, Euplotes, Vorticella, các Roftifer: Epiphanes, Philodina, và Proales,
Diaptomus, và Cyclops…

SVTH: Lê Xuân Dũng_Lớp: 08MT2 Trang 8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Phước Cường
1.6.4. Các quá trình sinh học trong xử lí nước thải
Quá trình phân hủy hiếu khí nước thải gồm 3 giai đoạn:
 Oxy hóa các chất hữu cơ.
 Tổng hợp tế bào mới.
 Phân hủy nội bào.
1.6.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xử lí sinh học.
Quá trình xử lí sinh học trong xử lí nước thải thường chịu tác động của một
số yếu tố sau đây:
 Nồng độ chất hữu cơ : BOD5:N:P =100/:5:1 Hoặc 200:5:2 (Bùn hoạt tính)
 Hàm lượng tạp chất.
 Nhiệt độ, pH, các nguyên tố vi lượng, kim loại…
 Hàm lượng oxy trong nước thải.
 Lưu lượng nước thải.
 Hệ thống xử lí: chế độ thủy động
1.7. Hiệu quả xử lí một số công trình hiện hữu
Lựa chọn sơ đồ công nghệ của trạm xử lý nước thải bệnh viện dựa vào các yếu tố
cơ bản sau:
 Lưu lượng nước thải và qui mô bệnh viện.
 Thành phần và đặc tính của nước thải.
 Mức độ cần thiết xử lý nước thải.
 Tiêu chuẩn xả nước thải vào nguồn tiếp nhận.
 Điều kiện mặt bằng và đặc điểm địa chất thuỷ văn của khu vực.

 Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
1.7.1. Hệ thống xử lí bằng phương pháp bể sinh học ASBC [6]
Phương pháp lọc sinh học ASBC là quá trình xử lí nước thải bằng phương pháp
sinh học sử dụng các vi sinh vật không di động và bám dính trên bề mặt các vật liệu
rắn để tiếp xúc thường xuyên hay di động đối với nước thải.
Hệ thống xử lí bằng phương pháp bể sinh học ASBC với sự kết hợp giữa bùn hoạt tính
và lọc bám dính có khả năng xử lí hiệu quả các hợp chất hữu cơ và N, P có trong nước
thải. Đồng thời các song chắn rác thô và tinh cũng được lắp đặt tại đầu vào các bể tiếp
nhận và bể điều hòa để tách chất thải rắn có trong nước thải, giúp nâng cao hiệu quả
xử lý của quá trình lọc. Hiện nay phương pháp bể sinh học ASBC được ứng dụng
trong xử lí nước thải sinh hoạt, nước thải bệnh viện, khách sạn…đạt hiệu quả xử lí
cao.
SVTH: Lê Xuân Dũng_Lớp: 08MT2 Trang 9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Phước Cường
Sơ đồ quy trình công nghệ:
Hình 1.7.1.: Sơ đồ xử lí nước thải bệnh viện bằng phương pháp sinh học ASBC
SVTH: Lê Xuân Dũng_Lớp: 08MT2 Trang 10
Nước thải sinh hoạt, nước
thải điều trị, giặt là
Nước thải nhà
bếp
Nước thải tắm
Nước thải vệ
sinh
Song chắn rác
Bể Lắng
Bể ASBC
Bể điều hòa
Bể tự hoại
Bể Tiếp Nhận

Bể tách dầu
Bồn hoá chất
Bể Nén Bùn
Bể Khử Trùng
Nguồn Tiếp
Nhận
Đem Xử Lí
Máy Thổi Khí
Bùn Hồi Lưu
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Phước Cường
Thuyết minh sơ đồ công nghệ phương pháp bể lọc sinh học
Nước thải từ các khoa của bệnh viện theo mạng lưới thoát nước riêng , nước chảy qua
mương dẫn có đặt song chắn rác, ở đây nước thải sẽ được loại bỏ các chất hữu cơ hoặc những
chất có kích thước lớn như bao ni lông, ống chích, bông băng, vải vụn, …nhằm tránh gây tắc
nghẽn các công trình phía sau. Sau đó nước thải được dẫn vào bể điều hòa để ổn định lưu
lượng và nồng độ, tránh hiện tượng quá tải vào các giờ cao điểm, do đó giúp hệ thống xử lý
làm việc ổn định và giảm kích thước các công trình đơn vị tiếp sau. Trong bể điều hòa có bố
trí hệ thống thổi khí nhằm xáo trộn hoàn toàn nước thải không cho cặn lắng trong bể đồng
thời cung cấp O
2
để giảm một phần BOD. Sau đó nước thải sẽ được đưa vào bể ASBC thực
hiện quá trình phân hủy hiếu khí các chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học ở dạng hòa
tan và dạng bám dính vào màng vi sinh . Trong bể ASBC được cấp khí và khuấy trộn nhằm
tăng hàm lượng oxy hòa tan và quá trình oxy hóa các chất hữu cơ trong nước thải. Sau đó
nước thải chảy vào bể lắng để lắng cặn sinh học và bùn hoạt tính. Từ bể lắng nước chảy
sang bể khử trùng để loại các vi sinh vật gây bệnh trước khi thải vào nguồn tiếp nhận.
Bùn hoạt tính từ bể lắng một phần tuần hoàn lại vào bể ASBC, phần còn lại được dẫn
vào bể nén bùn.Tại bể nén bùn, bùn được tách nước để làm giảm độ ẩm của bùn, phần nước
tách từ bùn sẽ được tuần hoàn vào bể điều hòa. Phần bùn từ bể nén bùn sẽ được vận chuyển
ra sân phơi bùn để khử hoàn toàn nước và bùn này có thể sử dụng để làm phân bón.

 Ưu điểm:
 Chiếm ít diện tích, đơn giản dễ vận hành .
 Khởi động nhanh, khả năng loại bỏ các chất phân hủy chậm.
 Lượng bùn sinh ra thấp.
 Chịu được biến động về nhiệt độ và tải lượng ô nhiễm.
 Khử mùi cao.
 Chi phí xử lí thấp.
 Đa dạng về thiết bị
 Nhược điểm:
 Hệ thống dễ bị tắc do sự phát triển nhanh chóng của vi sinh hiếu khí khi
tải trọng lớn.
 BOD đầu vào < 500 (mg/l)
1.7.2. Phương pháp hiếu khí Arotank [6]
Bể Aerotank là công trình nhân tạo xử lí nước thải bằng phương pháp sinh học hiếu
khí, trong đó người ta cung cấp oxy và khuấy trộn nước thải với bùn hoạt tính.
 Cấu trúc Aerotank phải thỏa mãn 3 điều kiện :
 Giữ được liều lượng bùn cao trong aerotank.
 Cho phép vi sinh phát triển liên tục ở giai đoạn bùn trẻ.
SVTH: Lê Xuân Dũng_Lớp: 08MT2 Trang 11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Phước Cường
 Đảm bảo lượng oxy cần thiết cho vi sinh ở mọi điểm của aerotank.
Sơ đồ quy trình công nghệ:

Hình 1.7.2: Quy trình xử lí nước thải bệnh viện bằng phương pháp Aerotank
Thuyết minh sơ đồ công nghệ phương pháp hiếu khí Aerotank
Nước thải từ các khoa của bệnh viện theo mạng lưới thoát nước riêng , nước chảy qua
mương dẫn có đặt song chắn rác, ở đây nước thải sẽ được loại bỏ các chất hữu cơ hoặc những
chất có kích thước lớn như bao ni lông, ống chích, bông băng, vải vụn, …nhằm tránh gây tắc
nghẽn các công trình phía sau. Sau đó nước thải được dẫn vào bể điều hòa để ổn định lưu
lượng và nồng độ, tránh hiện tượng quá tải vào các giờ cao điểm, do đó giúp hệ thống xử lý

làm việc ổn định và giảm kích thước các công trình đơn vị tiếp sau. Trong bể điều hòa có bố
trí hệ thống thổi khí nhằm xáo trộn hoàn toàn nước thải không cho cặn lắng trong bể đồng
SVTH: Lê Xuân Dũng_Lớp: 08MT2 Trang 12
Nước Thải Bệnh
Viện
Song Chắn Rác
Bể Điều Hòa
Bể Lắng 1
Bể Aerotank
Bể Lắng 2
Khử Trùng
Môi Trường
Bể Nén Bùn
Sân phơi bùn
Bùn
Máy
chắn
rác
Tuần
hoàn
Máy Thổi Khí
Máy Thổi Khí
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Phước Cường
thời cung cấp O
2
để giảm một phần BOD. Sau đó nước thải chảy vào bể lắng 1 nhằm lắng cặn
lơ lửng và một phần BOD. Sau đó nước thải sẽ được đưa vào bể Aerotank thực hiện quá trình
phân hủy hiếu khí các chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học ở dạng hòa tan và dạng lơ
lửng. Trong bể Aerotank được cấp khí và khuấy trộn nhằm tăng hàm lượng oxy hòa tan và
quá trình oxy hóa các chất hữu cơ trong nước thải. Sau đó nước thải chảy vào bể lắng 2 để

lắng cặn sinh học và bùn hoạt tính. Từ bể lắng 2 nước chảy sang bể khử trùng để loại các vi
sinh vật gây bệnh trước khi thải vào nguồn tiếp nhận.
Bùn hoạt tính từ bể lắng 2 một phần tuần hoàn lại vào bể Aerotank, phần còn lại được
dẫn vào bể nén bùn.Tại bể nén bùn, bùn được tách nước để làm giảm độ ẩm của bùn, phần
nước tách từ bùn sẽ được tuần hoàn vào bể điều hòa. Phần bùn từ bể nén bùn sẽ được vận
chuyển ra sân phơi bùn để khử hoàn toàn nước và bùn này có thể sử dụng để làm phân bón.
 Ưu điểm:
 Công nghệ đơn giản.
 Vận hành đơn giản.
 Giá thành đầu tư ban đầu thấp vì công nghệ chủ yếu là bê tông cốt thép.
 Nhược điểm :
 VSV phát triển trong bể Aerotank thường rất chậm và sinh khối tạo ra
không nhiều.
 Hiệu quả xử lý không cao vì công nghệ đơn giản.
1.7.3. Phương pháp yếm khí UASB [6]
Nguyên lí xử lí kị khí
Quá trình lên men acid (phân hủy hợp chất cao phân tử):
Cellulose Acetate +rượu
Lipid Acid hữu cơ
Protein H20 ,CO2,NH3,H2S
Biến chất hữu cơ đơn giản thành acid béo +chất hữu cơ hào tan.
Quá trình lên metan hóa (lên men metan):
 Lấy năng lượng từ phản ứng tạo CH4.
 Không có sự hiện diện của oxy.
 Cần nhiệt độ cao.
SVTH: Lê Xuân Dũng_Lớp: 08MT2 Trang 13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Phước Cường
Sơ đồ công nghệ:
Hình 1.7.3: Quy trình xử lí nước thải bệnh viện bằng phương pháp UASB
SVTH: Lê Xuân Dũng_Lớp: 08MT2 Trang 14

Nước thải sinh hoạt, nước
thải điều trị, giặt là
Nước thải nhà
bếp
Nước thải tắm
Nước thải vệ
sinh
Song chắn rác
Bể tự hoại
Bể Tiếp Nhận
Bể tách dầu
Bể Lắng 2
Bể UASB
Bể điều hòa Bồn hoá chất
Bể Nén Bùn
Bể Khử Trùng
Nguồn Tiếp
Nhận
Đem Xử Lí
Máy Thổi Khí
Bùn Hồi Lưu
Bể Lắng 1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Phước Cường
Thuyết minh sơ đồ công nghệ phương pháp yếm khí:
Về phần cơ bản giống sơ đồ công nghệ phương án 1 nhưng thay bể Aerotank bằng bể
UASB. Trong bể UASB có lớp cặn tồn tại dạng lơ lửng chứa rất nhiều VSV yếm khí, nước
thải sẽ tiếp xúc với các hạt cặn bùn này và xảy ra phản ứng sinh hóa , phần lớn các chất hữu
cơ chuyển thành khí(trong đó 70-80% là khí methan, 20-30% là khí cacbonic và một số loại
khí khác).
 Ưu điểm:

 Chi phí đầu tư, vận hành thấp.
 Lượng hóa chất cần bổ sung ít, không đòi hởi cấp khí, đỡ tốn năng
lượng .
 Có thể thu hồi, tái sử dụng năng lượng từ biogas.
 Lượng bùn sinh ra ít, cho phép vận hành với tải trọng hữu cơ cao, giảm
diện tích công trình.
 Công nghệ đơn giản.
 Nhược điểm:
 Thời gian vận hành bể UASB khá lâu.
 Khó kiểm soát trạng thái và kích thước hạt bùn.
 Dễ bị sốc tải khi chất lượng nước vào biến động.
 Bị ảnh hưởng bởi các chất hại.
 Hiệu quả xử lý thấp vì công nghệ đơn giản.
1.7.4. Phương pháp SBR (Sequency Batch Reactor) [7]
Bể SBR là hệ thống xử lí nước thải với bùn hoạt tính theo kiểu làm đầy và xả cặn, hoạt
động theo chu kì gián đoạn (do quá trình làm thoáng và lắng trong được thực hiện trong cùng
một bể). Các bước xử lí trong chu kì hoạt động bể SBR gồm 5 giai đoạn:
 Giai đoạn 1: Bơm nước vào bể
 Giai đoạn 2: Khuấy trộn
 Giai đoạn 3: Sục khí
 Giai đoạn 4: Lắng
 Giai đoạn 5: Xả nước
Tiếp tục thực hiện xử lí theo chu kì mẻ nước thải khác
SVTH: Lê Xuân Dũng_Lớp: 08MT2 Trang 15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Phước Cường
Sơ đồ quy trình công nghệ:
Hình 1.7.4: Quy trình xử lí nước thải bệnh viện bằng phương pháp RBC
SVTH: Lê Xuân Dũng_Lớp: 08MT2 Trang 16
Nước thải sinh hoạt, nước
thải điều trị, giặt là

Nước thải nhà
bếp
Nước thải tắm
Nước thải vệ
sinh
Song chắn rác
Bể tự hoại
Bể Tiếp Nhận
Bể tách dầu
Bộ lọc tinh
Bể RBC
Bể điều hòa Bồn hoá chất
Bể Nén Bùn
Bể Khử Trùng
Nguồn Tiếp
Nhận
Đem Xử Lí
Máy Thổi Khí
Bùn Hồi Lưu
Thiết bị lọc rác
tinh
Máy thổi khí
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Phước Cường
Thuyết minh quy trình công nghệ:
Nước thải của bệnh viện được thu gom về hố gom. Tại đây nước thải được bơm qua
song chắn rác vào bể điều hòa. Bể điều hòa có nhiệm vụ ổn định lưu lượng và nông độ nước
thải, tạo nên chế độ làm việc ổn định cho các công trình xử lí phía sau, tránh hiện tượng quá
tải. Bể điều hòa được lắp đặt hệ thống sục khí để khuấy trộn và giảm một phần BOD.
Nước sau khi trung hòa được bơm luân phiên vào bể SBR. Bể SBR là khâu quan trong
nhất của các nhà máy, được điều chỉnh tự động bằng chương trình trong tủ PLC.

Sau khi xử lí sinh học nước thải được đưa vào bể chứa và bơm lên hai bộ lọc tinh. Tại
đây phần lớn các tạp chất lơ lửng, keo và vi khuẩn bị loại. Trên bề mặt lọc có thanh gạt để
tránh trường hợp tắc nghẽn trên các thành lỗ rỗng. Bùn cặn từ bể lọc tinh được đưa trở lại bể
điều hòa. Nước thải sau khi xử lí được đưa qua bể tiếp xúc để khử trùng bằng chlorine và
được đưa ra ngoài theo hệ thống cống rãnh của khu chế xuất.
Độ ẩm của bùn dư từ bể SBR có độ ẩm cao từ 98% - 99,5%. Do đó bùn cần được nén lại ở bể
nén bùn trọng lực để giảm độ ấm xuống còn 95% - 96%. Nước tách bùn được đưa trở ngược
về bể điều hòa.
Máy làm khô cặn bằng lọc ép băng tải được sử dụng nhằm đưa độ ẩm của bùn về 15-25%.
Sau khi được ép, bùn khô được xe chở bùn đi thải bỏ. Nếu nước thải đầu ra chưa đạt yêu cầu
thì được đưa trỏ lại xử lí qua bể than hoạt tính. Bể than lọc hoạt tính có phạm vi hấp thụ rất
mạnh, phần lớn các hợp chất hữu cơ hòa tan được giữ trên bề mặt, các phân tử phân cực nhẹ
thường là các chất tạo ra mùi, vị của nước và các phân tử có trọng lượng tương đối lớn được
giữ lại trên bề mặt lớp than hoạt tính.
 Ưu điểm
 Công nghệ phù hợp với đặc điểm nước thải có thể xử lí bằng vi sinh.
 Công nghệ SBR kết hợp thiết bị sục khí và bể lắng trong cùng một bể,
không cần hoàn lưu bùn, quá trình xử lí đơn giản, không cần bể lắng 1 và 2,
không cần hệ thống tuần hoàn bùn, vận hành tự động, giảm diện tích đất xây
dựng và chi phí đầu tư, quá trình xử lí ổn định: khi sinh khối thích nghi với
một khoảng rộng nồng độ chất nền và DO thì quá trình xử lí không bị ảnh
hưởng bởi tải lượng BOD, có khả năng xử lí đạt tiêu chuẩn cao, một bể
SBR xử lí nước thải điển hình có thể xử lí với đầu ra như sau: BOD < 15
mg/l, TSS < 20, NH
3
–N < 2mg/l, Ni tơ tổng <10mg/l. Khi vận hành đúng
các quy trình hiếu khí, thiếu khí và yếm khí thì hệ thống SBR có khả năng
khử được các hợp chất chứa N, P. Bồn lọc tinh và than hoạt tính cho phép
loại bỏ gần hết COD và SS còn lại sau quá trình bùn hoạt tính.
 Giảm chi phí do giảm thiểu nhiều loại thiết bị so với quy trình cổ điển

SVTH: Lê Xuân Dũng_Lớp: 08MT2 Trang 17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Phước Cường
 Nhược điểm
 Bể điều hòa phải lớn, chi phí vận hành cho bùn hoạt tính khá lớn.
 Kiểm soát quá trình rất khó, đòi hỏi hệ thống quan trắc các chỉ tiêu tinh
vi, hiện đại.
 Do có nhiều phương tiện điều khiển nên việc bảo dưỡng bảo trì khó
khăn.
 Có khả năng nước đàu ra ở giai đoạn xả ra cuốn theo các bùn khó lắng,
váng nổi
 Do đặc điểm không rút bùn ra nên hệ thống đẽ bị nghẹt bùn.
 Chỉ phù hợp xử lí các công trình có có lưu lượng nước thải thấp.
1.7.5. Phương pháp lọc sinh học [7]
Lọc sinh học nhỏ giọt là loại bể sinh học với vật liệu tiếp xúc không ngập nước. Nước
thải được chia thành các màng nhỏ chảy qua vật liệu đệm sinh học và nhờ sự có mặt của các
vi sinh vật phân hủy hiếu khí trên lớp màng vật liệu mà các chất hữu cơ trong nước thải được
loại bỏ.
Bể lọc sinh học nhỏ giọt rất đa dạng gồm các loại: lọc sinh học nhỏ giọt quay, biophin
nhỏ giọt gồm các nửa ống hình trụ được bố trí ngang thành hàng song song với nhau có bề
mặt lõm quay lên, bể lọc sinh học thô.
Thiết bị lọc nhỏ giọt thường bao gồm 5 thành phần chính: môi trường lọc đệm, bể
chứa, hệ thống cung cấp nước thải, cống thoát ngầm và hệ thống thông gió.
 Môi trường lọc đệm thường cung cấp cho bề mặt của hệ thống các vi sinh vật
tăng trưởng, tồn tại trong các loại vật chất như đá, gỗ, chất dẻo tổng hợp với
nhiều loại và hình dạng khác nhau, nhưng thường dùng nhất là đá có đường
kính 25-100 mm.
 Bể chứa dùng để chứa môi trường đệm và nước thải cần xử lí đồng thời kiểm
soát ảnh hưởng của gió. Bể chứa thường xây bằng bê tông hoặc vật liệu làm
bằng sợi thủy tinh, thép cóa sơn ngoài.
 Hệ thống cung cấp nước thải cung cấp nước thải cho môi trường đệm. Việc

cung cấp đều đặn là cần thiết để duy trì trạng thái ẩm ướt cho toàn bộ phận
đệm.
 Cống thoát ngầm có 2 chức năng. Thứ nhất là để tập trung dòng chảy thoát ra
để chuyển đi để xử lí tiếp ở nơi khác hay thải ra môi trường. Thứ hai là để tạo
ra khoảng trống để không khí bên ngoài có thể lưu thông vào tầng đệm cung
cấp lượng oxy cần thiết cho sự chuyển hóa hiếu khí.
 Hệ thống thông gió cung cấp không khí cho hệ thống lọc bằng các thiết kế thổi
gió tự nhiên hay được cung cấp một cách thụ động.
SVTH: Lê Xuân Dũng_Lớp: 08MT2 Trang 18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Phước Cường
Sơ đồ quy trình công nghệ:

Hình 1.7.5: Quy trình xử lí nước thải bệnh viện bằng phương pháp lọc nhỏ giọt
Thuyết minh quy trình:
 Nguyên lí hoạt động:
 Dựa trên nguyên lí của các quá trình hoạt động của vi sinh vật ở màng sinh học,
oxy hóa các chất bẩn hữu cơ có trong nước.
 Vi sinh vật cố định bám dính và phát triển trên bề mặt vật liệu đệm dạng rắn tạo
thành các lớp màng sinh học (biofilms)
 Vi sinh vật tiếp xúc với nước thải và tiêu thụ cơ chất (chất hữu cơ, dinh dưỡng,
khoáng chất) làm sạch nước.
 Các quá trình vi sinh trong bể lọc:
 Giai đoạn chậm (lag-phase)
 Giai đoạn tăng trưởng (log-growth phase)
 Giai đoạn cân bằng (stationary phase)
 Giai đoạn chết (log-death phase)
 Ưu điểm
 Rút ngắn thời gian xử lí. Đồng thời có thể xử lí hiệu quả nước thải qua
quá trình khử Nitrat hoặc phản ứng Nitrat hóa.
 Giảm việc trông coi

 Tiết kiệm năng lượng vì không khí chủ yếu lấy từ nguồn tự nhiên.
 Hiệu quả xử lí cao.
 Nhược điểm
SVTH: Lê Xuân Dũng_Lớp: 08MT2 Trang 19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Phước Cường
 Không khí ra khỏi lọc thường có mùi hôi thối và xung
quanh lọc có nhiều ruồi muỗi.
 Hiệu suất làm sạch nhỏ hơn với cùng một tải lượng khối.
 Dễ bị tắc nghẽn.
 Rất nhạy cảm với nhiệt độ.
 Không khống chế được với quá trình thông khí, dễ bốc
mùi.
 Chiều cao hạn chế, bùn dư không ổn định.
 Giá thành xây dựng cao.

SVTH: Lê Xuân Dũng_Lớp: 08MT2 Trang 20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Phước Cường
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu mô hình bể lọc sinh học tiếp xúc hiếu khí xử lí nước thải bệnh viện
đa khoa huyện Krông Năng – Đăklăk
Thành phần tính chất, lưu lượng nước thải bệnh viện đa khoa huyện Krông
Năng – Đăklăk.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp hồi cứu số liệu
Số liệu thứ cấp: Lấy số liệu từ phòng tài nguyên & môi trường huyện
Krông Năng – Đăklăk về điều kiện tự nhiên, báo cáo đánh giá tác động môi trường...
Số liệu sơ cấp: Thông qua quá trình quan sat trực tiếp, thực địa..

2.2.2.Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.2.2.1. Thời gian nghiên cứu: Từ 9/11/2010 đến ngày 9/5/2011
2.2.2.2. Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện đa khoa Krông Năng – Đăklăk
SVTH: Lê Xuân Dũng_Lớp: 08MT2 Trang 21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Phước Cường
CHƯƠNG 3
ĐỀ XUẤT SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ
3.1 Cơ sở lựa chọn công nghệ xử lí
Lưu lượng nước thải bệnh viện được tính như sau:
 Mỗi giường bệnh có một bệnh nhân và một người thăm nuôi.
 Mỗi giường bệnh có từ 1,1 – 1,25 người phục vụ bao gồm các chuyên môn y tế
(Bác sĩ, y tá, dược sĩ, hộ lý…) cán bộ văn phòng, bảo vệ…
Như vậy nếu tính người thăm nuôi, người khám, người chữa bệnh ngoại trú thì mỗi
giường bệnh có thể tới 3,25 người. Theo tiêu chuẩn 5413:1988 lượng nước cấp từ 250 -300 lit
/người/ngày, lấy bình quân lượng nước cấp là 250 lit/ngày. Lượng nước thải trong một ngày
đêm của bệnh viện là:
 Với 100 giường x 3,25 người x 250 lit/người.ngày 10
3
x 80 % (lượng nước thải
bằng 80 % lượng nước sử dụng ) = 65 m
3
/ngày.
 Ngoài ra một phần nước thải sinh hoạt chiếm một lượng khá lớn 35m
3
từ các
hoạt động sinh hoạt như tắm giặt…
Bảng 3.1 Thành phần và nồng độ các chất trong nước thải bệnh viện so với tiêu
chuẩn, quy chuẩn qui định

TT

Chỉ tiêu
hóa lý
Đơn vị
Giá trị (#) TCVN
7382-2004
(Mức 1)
Min Max
Trung
bình
1 Nhiệt độ
0
C 20 31 27 40
2 pH - 6,9 7,58 7,15 5,5-9
3
Chất rắn
lơ lửng
(SS)
mg/l 120 270 190 100
4 DO mg/l 0 1,2 0,5 -
5 BOD
5
mg/l 120 320 210 50
6 COD mg/l 210 450 320 100
(*)
7 NH
4
+
mg/l 18,5 35,3 25 10
8 PO
4

3-
mg/l 2,1 7,9 5,2 6
9
Colifor
m
MPN/100
mL
4 x 10
7
2 x 10
9
2 x 10
8
5000
Nguồn :PGS.TS Trần Đức Hạ
Nhận xét:
Qua bảng cho thấy: Trong nước thải bệnh viện các chỉ tiêu (giá trị max) như: Chất rắn
lơ lửng, các hợp chất hữu cơ, Amoni, Photphat và Coliform vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn qui
SVTH: Lê Xuân Dũng_Lớp: 08MT2 Trang 22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Phước Cường
định.Cụ thể mức độ vượt và cơ chế tác động của các chất ô nhiễm trong nước thải bệnh viện
như sau:
 Chỉ tiêu SS vượt quy chuẩn qui định.Tác động của chất thải rắn làm tăng độ
đục của nguồn nước. Độ đục cao sẽ giảm khả năng lan truyền của ánh sáng,
giảm độ oxy hòa tan trong nước.
 Chỉ tiêu BOD vượt 6,4 lần; COD vượt quy chuẩn 4,5 lần: Các chỉ tiêu này biểu
hiện hàm lượng các chất hữu cơ trong nước thải cao. Sự có mặt của các chất
hữu cơ có trong nước sẽ xảy ra các quá trình các vi sinh vật sử dụng oxy hòa
tan trong nước để phân hủy các chất hữu cơ này .Qua đó, sẽ dẫn đến việc suy
giảm nồng độ oxy hòa tan. Lượng oxy hòa tan giảm sẽ tác động đến quá trình

hô hấp cử hệ sinh thái dưới nước làm giảm khả năng phát triển, mức độ nặng
sẽ gây chết và phân hủy tiếp tục gây ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước.
 Chỉ tiêu Amoni vượt 3,53 lần: photphat vượt 1,3 lần. Đây là các chỉ tiêu thể
hiện hàm lượng, các chất dinh dưỡng trong nước thải cao. Qua đó các loại
rong, tảo sẽ phát triển nhanh chóng gây hiện tượng phú dưỡng nguồn nước.
Tác động kéo dài là các loại rong, tảo sẽ chết và phân hủy làm tăng hàm lượng
hợp chất hữu cơ gây ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng.
 Chỉ tiêu coliform vượt 400000 lần. Nước có nhiễm các loại vi khuẩn gây bệnh
thường là nguyên nhân của các dịch bệnh thương hàn, lỵ. Vi khuẩn thương hàn
có thể sống 4 tuần trong giếng, 25 ngày trong nước hồ và nước sông. Vi khuẩn
gây bệnh lỵ có thể sống 6-7 ngày trong nước sau đó có thể lan bệnh tật cho con
người…
 Coliform là nhóm vi khuẩn đường ruột hình que, hiếu khí hoặc kị khí hay
nhóm tùy nghi và đặc biệt là Escherichia coli (E.coli), E.coli là một vi khuẩn có
nhiều trong phân tươi người, động vật. Ngoài ra E.coli còn tìm thấy trong môi
trường đất và nước bị nhiễm phân.
 E.Coli sinh nội độc tố thông qua sự sản sinh các nội độc tố kém chịu nhiệt (LT
- Lable toxins), nội độc tố chịu nhiệt (ST - Stable toxins). Nhóm này xâm nhập
vào tế bào và tạo khuẩn lạc dày trên niêm mạc ruột .
Dựa vào đặc điểm trên của nước thải bệnh viện, so sánh các phương pháp đã nêu ở
phần trên tôi nhận thấy phương pháp xử lí nước thải bệnh viện đa khoa Krông Năng bằng
phương pháp bể lọc sinh học (ASBC) là thích hợp và có hiệu quả kinh tế, kỹ thuật :
 Khả năng xử lí được N, P, Coliform cao so với các công nghệ khác.
 Đây là công nghệ xử lí kết hợp giữa bùn hoạt tính và có giá thể hiệu quả xử lí
đạt hiệu quả cao: 87,8% đối với COD, 71,2% đối với N, 83,6% đối với tổng P,
99,98% đối với Coliforms đạt tiêu chuẩn loại I TCVN 7382-2004.
SVTH: Lê Xuân Dũng_Lớp: 08MT2 Trang 23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Phước Cường
 Lưu lượng nước thải tương đối thấp nên thời gian xử lí nhanh, nhờ có thêm giá
thể nên tăng thời gian lưu bùn 2-3 lần.

 Tính chất nước thải, tiêu chuẩn quy định xả ra nguồn tiếp nhận, diện tích hệ
thống xử lí và chi phí xây dựng phù hợp với điều kiện bệnh viện.
 BOD < 500.
Nước thải y tế phát sinh từ quá trình khám chữa bệnh, xét nghiệm cho bệnh nhân được
thu gom thẳng về trạm xử lí tập trung.
Nước thải sinh hoạt sau khi xử lí qua hầm tự hoại sẽ được dẫn qua hệ thống xử lí nước
thải đưa vào hệ thống xử lí tập trung. Nước thải sau khi xử lí sẽ được thoát ra hệ thống thoát
nước chung của thị trấn.
Đối với nước thải từ bếp ăn sẽ được thu gom riêng và qua hệ thống bẫy rác, gạn tách
dầu mỡ và thức ăn thừa trước khi cho qua bể tự hoại xử lí chung với nước thải sinh hoạt từ
các nhà vệ sinh.
3.2 Đề xuất quy trình công nghệ
 Sơ đồ công nghệ
Hình 3.2.1: Sơ đồ quy trình xử lí nước thải bệnh viện đa khoa Krông Năng
 Hầm tự hoại
Nước thải sinh hoạt của mỗi nhà vệ sinh được xử lí bằng các bể tụ hoại 3 ngăn riêng
biệt . Bể tự hoại là công trình xử lí nước thải sơ bộ gồm 2 chức năng: Lắng nước thải và lên
men cặn lắng. Thời gian nước lưu trong bể từ 1- 3 ngày nên vận tốc nước chảy trong bể rất
SVTH: Lê Xuân Dũng_Lớp: 08MT2 Trang 24
Nước thải
từ WC
Nước thải
từ nhà bếp
Nước thải
do vệ sinh y
tế
Nước thải
do vệ sinh y
tế
Xử lí hóa lí

–hóa học
Nước thải tráng
rửa phim X
Nước thải của quá
trình XLNT lò đốt
Thu gom chung
với rác thải sinh
hoạt
Nguồn tiếp
nhận
Bể tự hoại
Bẫy rác
tách dầu
Thu gom chung
với rác thải sinh
hoạt
Hệ thống xử lí
nước thải tập
trung
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Phước Cường
bé. Do đó trong quá trình chuyển động, các hạt cặn sẽ chịu tác dụng của trọng lực, lắng dần
xuống đáy bể. Cặn lắng giữ lại trong bể từ 3 – 6 tháng, các chất hữu cơ trong cặn lắng sẽ bị
phân hủy nhờ hoạt động của các vi sinh vật yếm khí. Nhờ vậy, cặn sẽ lên men, mất mùi hôi
và giảm thể tích. Tốc độ lên men nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhiệt độ, độ pH của nước
thải, lượng vi sinh vật có trong lớp cặn... Nhiệt độ càng cao tốc độ lên men cặn càng nhanh.
Kết quả của quá trình lên men cặn là sẽ xử lý được cặn tươi, các chất hữu cơ sẽ bị phân huỷ
thành các chất đơn giản gồm H
2
O, CO
2

, CH
4
... Độ ẩm của cặn tươi vào bể và cặn khi lên men
tương ứng là 95% và 90%.
Bùn cặn ở đáy bể được hút định kỳ 6 tháng/lần và đem đi xử lý. Mỗi lần lấy phải để
khoảng 20% lượng cặn đã lên men lại trong bể để làm giống men cho bùn cặn tươi mới lắng,
tạo điều kiện cho quá trình phân huỷ cặn. Hiệu quả xử lí các chất ô nhiễm khoảng 30%(riêng
các chất cặn rắn được giữ lại gần như hoàn toàn).
Hình 3.2.2: Mô hình bể tự hoại 3 ngăn
SVTH: Lê Xuân Dũng_Lớp: 08MT2 Trang 25
Nước
vào
Nước
ra

×