Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Nghiên cứu xây dựng từ điển học sinh tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.58 MB, 127 trang )


1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN









HOÀNG THỊ NHUNG








NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG
TỪ ĐIỂN HỌC SINH TIỂU HỌC





LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC















HÀ NỘI – 2012

2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN





HOÀNG THỊ NHUNG







NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG
TỪ ĐIỂN HỌC SINH TIỂU HỌC





Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 60 22 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC



Người hướng dẫn khoa học: GS. TSKH LÝ TOÀN THẮNG










HÀ NỘI – 2012

5
MỤC LỤC


MỞ ĐẦU

1. Mục đích, ý nghĩa của đề tài
4
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
7
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
11
4. Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu
12
5. Cấu trúc của luận văn
14
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Từ điển giải thích dành cho học sinh tiểu học
15
1.1.1. Từ điển học và từ điển giải thích dành cho học sinh tiểu học
15
1.1.2. Khái niệm bảng từ và các đơn vị từ ngữ trong bảng từ
19
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm của định nghĩa
21
1.1.4. Khái niệm và đặc điểm của ví dụ
28
1.1.5. Khái niệm và đặc điểm của hình minh họa
33
1.2. Chính sách giáo dục, tâm lí lứa tuổi và vấn đề thụ đắc ngôn
ngữ của học sinh tiểu học


41
1.2. 1. Vài nét về chính sách giáo dục tiểu học ở Việt Nam
41
1.2.2. Đặc trưng tâm lí lứa tuổi và vấn đề thụ đắc ngôn ngữ của học
sinh tiểu học
44
1.2.3. Vai trò của từ điển trong giáo dục ngôn ngữ
51
1.3. Tiểu kết
52
CHƯƠNG 2. KHẢO SÁT CÁC TỪ ĐIỂN GIẢI THÍCH
TIẾNG VIỆT DÀNH CHO HỌC SINH TIỂU HỌC

2.1 Đối tượng và phương thức tiến hành khảo sát
54
2.1.1. Khái quát về đối tượng khảo sát
54
2.1.2. Phương thức tiến hành khảo sát
55

6
2.2. Phân tích kết quả khảo sát
56
2.2.1. Ý tưởng của các tác giả
56
2.2.2. Cấu trúc vĩ mô của từ điển
58
2.2.3. Cấu trúc vi mô của từ điển
73
2.3. Tiểu kết

101
CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG MÔ HÌNH TỪ ĐIỂN GIẢI THÍCH
TIẾNG VIỆT DÀNH CHO HỌC SINH TIỂU HỌC

3.1. Nguyên lí biên soạn và ý tưởng chung
103
3.1.1. Ý tưởng chung
103
3.1.2. Nguyên lí biên soạn từ điển
103
3.2. Xây dựng mô hình gợi ý cho biên soạn từ điển giải thích
tiếng Việt dành cho học sinh tiểu học

105
3.2.1. Cấu trúc vĩ mô của từ điển
105
3.2.2. Cấu trúc vi mô của từ điển
107
3.3. Tiểu kết
117
KẾT LUẬN
119
TÀI LIỆU THAM KHẢO
121


7
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

HJ

Collectif (1980), Dictionnaire Hachette juniors, Hachette, Paris.
HP
Hoàng Phê (chủ biên) (2006), Từ điển tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng-
Trung tâm từ điển học, Hà Nội – Đà Nẵng.
HSTH
học sinh tiểu học
KV
Khang Việt (2008) Từ điển tiếng Việt dành cho học sinh tiểu học
(khoảng 150.000 từ), Nxb. Hải Phòng.
LSM
Collectif, (2010), Larousse Super Major, Larousse, Paris.
NH
Nguyễn Hạnh, Trần Thị Hạnh Nguyên (2007), Từ điển có minh họa
dành cho học sinh tiểu học, Nxb. Trẻ.
NMH
Nguyễn Minh Hoàng (2009), Từ điển tiếng Việt (dành cho học sinh
tiểu học), Nxb. TĐBK.
NNY
Nguyễn Như Ý (chủ biên), Đào Thản, Nguyễn Đức Tồn (1999), Từ
điển giáo khoa tiếng Việt tiểu học, Nxb. Giáo dục, H.
RB
Collectif (1997), Le Robert Benjamin, Dictionnaires Le Robert,
Paris.
RC
Collectif (1997), Le Robert College, Dictionnaires Le Robert, Paris.
RJ
Collectif (2005), Le Robert Junior illustré, Dictionnaires Le Robert,
Paris.



8
MỞ ĐẦU
1. Mục đích, ý nghĩa của đề tài
1.1. Lí do chọn đề tài
Từ điển học ở Việt Nam có thể coi là một ngành học còn non trẻ. Cho tới
tận năm 1993, trong bài viết của mình, hai tác giả Hoàng Phê và Nguyễn
Ngọc Trâm mới lần đầu tiên chính thức nói đến “từ điển học”: “Cho đến nay
chúng ta chưa xây dựng được một giáo trình từ điển học và cũng chưa tổng
kết kinh nghiệm công tác từ điển ở nước ta” [13; tr. 23].
Đến năm 1997, sự ra đời của cuốn Một số vấn đề từ điển học có thể coi là
“cột mốc” đầu tiên của Lí thuyết Từ điển học của nước ta. Tuy nhiên, các tác
giả cũng nhận định: “…từ điển học Việt Nam chỉ mới hình thành. Chúng ta
có một số nghiên cứu và kinh nghiệm được công bố rải rác, song vẫn thiếu
một công trình từ điển học thực sự. (…). Tập bài “Một số vấn đề từ điển học”
là một cố gắng nhằm đáp ứng nhu cầu này (…). Nhưng hạn chế của cuốn sách
là chưa trình bày được đầy đủ, toàn diện những vấn đề cơ bản của từ điển học.
Chúng tôi mới chỉ khảo sát những vấn đề thuộc từ điển ngôn ngữ, mà trong từ
điển ngôn ngữ lại chú mục vào từ điển giải thích” [23; tr.6].
Năm 2008, Viện Từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam được thành lập
và cùng với nó là sự ra đời của Tạp chí Từ điển học và Bách khoa thư (2009),
những nghiên cứu về Từ điển học mới trở nên phong phú, đa dạng hơn. Tuy
vậy, trong lĩnh vực từ điển ngôn ngữ, và hẹp hơn là trong lĩnh vực từ điển giải
thích, không phải mọi vấn đề đều đã được giải quyết một cách thấu đáo. Các
tác giả đi trước hầu như mới chỉ quan tâm đến các loại từ điển giải thích dành
cho độc giả ở trình độ phổ thông và hầu như bỏ qua lớp người dùng là trẻ em,
nhất là trẻ em ở lứa tuổi Tiểu học.

9
Trong thực tiễn giáo dục ngôn ngữ, vai trò của từ điển trong việc học
tiếng (bao gồm cả học ngoại ngữ lẫn tiếng mẹ đẻ) là không thể phủ nhận

được. Việc củng cố và phát triển tiếng mẹ đẻ trong giai đoạn Tiểu học có một
vị trí cực kì quan trọng trong quá trình thụ đắc ngôn ngữ của trẻ em. Những
năm tiểu học là giai đoạn trẻ em bắt đầu có khả năng nắm bắt nhanh các tri
thức mới. Giai đoạn này có vai trò đặt nền móng cho sự phát triển về cả trí tuệ
(bao hàm cả khả năng ngôn ngữ) lẫn thể chất của các em. Thông thường,
những đứa trẻ có khả năng ngôn ngữ tốt thường tiếp thu tốt không chỉ các
môn học tiếng mà cả các môn học khác.
Thực tế cho thấy, trong việc dạy và hướng dẫn con em mình học tiếng
Việt ở bậc tiểu học, không chỉ phụ huynh học sinh, mà ngay cả các giáo viên
cũng gặp phải nhiều khó khăn, đặc biệt là khi động chạm đến các vấn đề
thuộc lĩnh vực ngữ nghĩa. Họ thường giải quyết những vấn đề khúc mắc bằng
cách tham khảo sách hướng dẫn dành cho giáo viên và phụ huynh, hoặc sử
dụng từ điển. Tuy nhiên, theo quan sát của chúng tôi, trong quá trình học tập
và sử dụng tiếng Việt, không ít người trong số chúng ta chưa hình thành thói
quen tra từ điển để tìm hiểu một cách sâu sắc và triệt để một vấn đề ngữ nghĩa
nào đó. Hơn nữa, kết quả khảo sát thị trường sách cho thấy, số lượng các cuốn
từ điển giải thích phù hợp với đối tượng học sinh tiểu học là không nhiều (dù
nhan đề sách là “Từ điển tiếng Việt dành cho học sinh tiểu học”). Đây cũng
chính là nguyên nhân dẫn đến tình trạng nhiều giáo viên và phụ huynh phải
đọc tham khảo các cuốn từ điển phổ thông dành cho người lớn rồi tùy theo
khả năng của bản thân, giải thích theo cách “diễn đạt lại” cho con em mình.
Như vậy, có thể khẳng định tính thời sự của nghiên cứu xây dựng mô
hình biên soạn Từ điển giải thích cho học sinh tiểu học. Trong nghiên cứu này,
chúng tôi tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc biên soạn từ điển giải
thích tiếng Việt dành cho học sinh tiểu học. Trên cơ sở phân tích những thành

10
tựu và hạn chế trong biên soạn từ điển ở Việt Nam và một số nước, vận dụng
vào thực tế giáo dục và tâm sinh lí của trẻ, luận văn xây dựng mô hình phác
thảo cho một cuốn từ điển dành cho học sinh Việt Nam ở bậc tiểu học.

Hy vọng, sự khởi đầu này cùng với sự quan tâm và nỗ lực của ngành Giáo
dục và toàn xã hội, trong một tương lai không xa, chúng ta sẽ có được những
cuốn từ điển “dành cho học sinh tiểu học” thực sự phù hợp để các em có thể
tự sử dụng, phụ huynh học sinh và giáo viên tham khảo, góp phần nâng cao
chất lượng việc dạy và học tiếng Việt ở Tiểu học.
1.2. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn
1.2.1. Ý nghĩa lí luận
Đối với Từ điển học, việc nghiên cứu lí thuyết từ góc độ người sử dụng là
một vấn đề đang được từ điển học thế giới rất quan tâm. Đối với mỗi đối
tượng sử dụng khác nhau, sẽ có những tiêu chí khác nhau trong việc lựa chọn,
thu thập, sắp xếp và trình bày bảng mục từ, cách đưa các thông tin vào trong
cấu trúc vi mô, v.v Từ góc độ người sử dụng là HSTH, chúng ta sẽ có
những tiêu chí phù hợp với tâm lí lứa tuổi trong việc biên soạn từ điển dành
cho các em. Đối với giáo học pháp, việc học tiếng mẹ đẻ thông qua từ điển
cũng là một phương pháp bổ trợ có nhiều tác dụng. Nghiên cứu của chúng tôi
tiếp thu những thành tựu mang tính lí luận của từ điển học thế giới, đặc biệt là
từ điển học Pháp ngữ. Trên cơ sở đó, ứng dụng vào việc xây dựng hệ thống lí
luận trong việc biên soạn từ điển giải thích cho học sinh tiểu học Việt Nam,
nhằm đáp ứng những nhu cầu dạy và học tiếng Việt theo chương trình đào tạo
của bậc tiểu học hiện hành.
1.2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trước nhu cầu nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Việt như hiện nay,
nghiên cứu của chúng tôi xây dựng một hướng đi mới cho việc biên soạn các

11
cuốn từ điển có vai trò như những công cụ giúp HSTH, phụ huynh và giáo
viên dễ dàng hơn trong việc nắm bắt các tri thức về nghĩa từ, về chính tả, về
cách sử dụng từ… Hy vọng mô hình phác thảo cho cuốn từ điển giải thích
dành cho học sinh tiểu học mà chúng tôi nghiên cứu và đề xuất sẽ là một gợi
ý tốt để các nhà từ điển học Việt ngữ tham khảo và trên cơ sở đó, sớm cho ra

đời những cuốn từ điển giúp HSTH học tập và sử dụng hiệu quả, làm chủ tốt
ngôn ngữ mẹ đẻ là tiếng Việt của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Từ điển giải thích dành cho học sinh tiểu học trên thế giới
Trên thế giới, tuy từ điển học lấy đối tượng trẻ em là mục đích nghiên cứu
và phục vụ có lịch sử phát triển chưa dài nhưng đã đạt được những thành tựu
đáng kể. Về mặt lí thuyết, thành tựu đó thể hiện ở số lượng khá lớn những bài
nghiên cứu trên các tạp chí, kỉ yếu chuyên ngành về từ điển học. Về mặt thực
tiễn, đó là sự ra đời của những cuốn từ điển nổi tiếng dành cho trẻ em ở lứa
tuổi tiểu học bằng tiếng Anh, tiếng Pháp v.v…
Có một đặc trưng riêng của ngành từ điển học, đó là sự liên hệ chặt chẽ
giữa cái được gọi là “lí thuyết” và cái gọi là “thực hành”. Alain Rey đã viết:
“… trong lĩnh vực này, người ta thậm chí không thể nghĩ đến “thực hành” mà
không đặt vào nó một hạt giống lí thuyết”. Và “điều đó làm cho những người
thực hành nhất trong những người thực hành lại là những nhà lí thuyết không
thể phủ nhận được” [33; tr. 20].
Ở Pháp, cuốn từ điển đầu tiên và được coi là duy nhất cho tới tận những
năm 70 thế kỉ XX dành cho trẻ em là Larousse des débutants (1949). Thời
gian sau đó, nhờ chính sách khuyến khích của nhà nước, số lượng từ điển
thuộc loại này tăng lên một cách nhanh chóng.

12
J. Rey-Debove viết: “Vào năm 1983, chúng tôi cảm thấy cần phải viết
một cuốn từ điển dành cho trẻ em không giống bất cứ cuốn nào đang tồn tại
lúc đó, những cuốn mà chúng tôi đánh giá là nghèo nàn, tối tăm và chán ngắt”
[35; tr. 81]. Tư tưởng đổi mới của bà nhắm đến ba điểm chính: “1) giải mã và
mã hóa các từ (giúp học sinh tạo ra các phát ngôn), bởi vấn đề là ở việc học
ngôn ngữ chứ không chỉ ở việc hiểu văn bản; 2) làm cho tiếng Pháp trong nhà
trường, vốn giả tạo và buồn tẻ thành một thứ tiếng Pháp thú vị trong sách vở
và trò chơi của trẻ em; 3) đồng thời có một thông tin siêu ngôn ngữ cho mỗi

từ khó và về tổng thể các nguyên tắc từ vựng” [35; tr. 82]. Kết quả là, J.Rey-
Debove đã tạo nên một bước ngoặt lớn trong lĩnh vực biên soạn từ điển cho
trẻ em khi cho ra đời cuốn Petit Robert des enfants (1986).
Ở Pháp, người ta sử dụng thuật ngữ “từ điển dành cho trẻ em”
(dictionnaire pour enfants) để chỉ chung những cuốn từ điển dành cho bốn lớp
đối tượng sử dụng: dưới 6 tuổi, từ 6 đến 8 tuổi, từ 8-9 tuổi đến 11-12 tuổi và
học sinh trung học. Đối tượng của luận văn này tương ứng với hai lớp đối
tượng ở giữa, tức lứa tuổi từ 6 đến 12 tuổi
1
. Giai đoạn này, trẻ đã có thể tự
mình sử dụng từ điển.
Ở giai đoạn đầu, các tác giả xác định: “Trẻ em không quen với văn bản,
mà ngay từ khi rất nhỏ, chúng đã quen với hình ảnh. Mỗi hình ảnh ở cuốn từ
điển này là một nhân vật, một đồ vật, một cảnh đặt ra những câu hỏi và đòi
hỏi câu trả lời. Từ hình ảnh đến câu chuyện về hình ảnh, từ câu chuyện về
hình ảnh dẫn đến mục từ của từ điển, những chiếc cầu này được bắc giữa thế
giới và những từ ngữ để nói về thế giới ấy” [Lời nói đầu, 34]. Các mục từ chủ
yếu được giải thích bằng “ví dụ chua nghĩa” (tạm dịch thuật ngữ “l’exemple


1
Các tác giả của từ điển Robert, từ điển Hachette và Larousse về cơ bản đều chia nhóm đối tượng sử dụng là
trẻ em của mình như vậy. Họ xác định giai đoạn 5-8 tuổi là khi trẻ em mới học đọc và viết, vì thế mục đích
của từ điển lúc này là giúp trẻ học từ, học đọc và học viết. Lúc này, thầy cô giáo và cha mẹ có thể đọc cho trẻ
nghe nội dung mục từ.

13
glosé”, tức là ví dụ đứng trước lời định nghĩa, cùng với lời định nghĩa tạo
thành một câu).
Ở giai đoạn sau, các định nghĩa đã là những định nghĩa đích thực. Theo

quan điểm của Rey-Debove, “Không một ví dụ-định nghĩa nào cho phép tiếp
cận nghĩa chính xác của một từ, bởi vì nó cụ thể hóa cách dùng của từ, trong
khi đó định nghĩa, cái khái quát hóa, là phương tiện duy nhất để hiểu toàn bộ
các nghĩa của một từ hoặc để sử dụng từ này trong tất cả các câu có thể có”.
[Lời nói đầu, 34]. Tuy nhiên, trong từ điển Hachette dành cho lứa tuổi này,
các tác giả vẫn sử dụng song song cả hai cách định nghĩa. Trong từ điển của
Larousse cũng vậy. Ngoài ra, yếu tố bách khoa cũng được chú trọng đưa vào
bởi họ quan niệm: Mục đích của từ điển không chỉ nhằm “biết rõ tiếng Pháp
hơn và làm chủ việc sử dụng tiếng Pháp”, mà còn “để mở ra sự đa dạng các
kiến thức nhằm xây dựng dần dần văn hóa cho người dùng”, “nhằm làm cho
người dùng thích thú việc khám phá” [Lời nói đầu, 56].
Bên cạnh những tư tưởng lí thuyết đã được áp dụng vào các cuốn từ điển
cụ thể, chúng tôi còn thấy có những vấn đề khác được đề cập đến bởi các nhà
nghiên cứu như Alise Lehmann, Edward L. Thorndike, Micaela Rossi….
Alise Lehmann là một tác giả nghiên cứu nhiều về từ điển dành cho trẻ
em. Tác giả chú trọng vào việc nghiên cứu tác động của sự thay đổi cách đưa
định nghĩa và ví dụ trong từ điển [31].
Micaela Rossi đặc biệt quan tâm đến việc phân tích các định nghĩa tự phát
của trẻ em từ 8 đến 12 tuổi [37]. Bà cũng quan tâm đến vấn đề từ mượn và
truyền tải văn hóa thông qua các hình minh họa trong từ điển trẻ em. Bà quan
niệm rằng từ điển học sinh có vai trò quan trọng trong việc cấu trúc hóa thế
giới nhận thức và đặc biệt là trong việc cấu trúc hóa thế giới văn hóa của trẻ.
Từ điển có thể góp phần vào việc hình thành đặc trưng văn hóa và ý thức liên

14
văn hóa thông qua việc xử lí các từ vay mượn. Từ những nghiên cứu của bà,
xuất hiện nhiều gợi ý cho hướng biên soạn từ điển dành cho trẻ ở lứa tuổi này.
Edward L. Thorndike quan tâm đến khía cạnh tâm lí trong từ điển học
sinh. Ông cho rằng: “Sự đúng đắn và đúng đắn ở một hình thức phù hợp với
người học nên là mục đích của từ điển học sinh và mọi công cụ giáo dục

khác”

[43, tr. 22]. Trong nghiên cứu của mình, ông tập trung bàn về sự phù
hợp của lời giải thích và hình minh họa trong từ điển dành cho học sinh. Đặc
biệt, về hình minh họa, theo ông, việc coi nhẹ hình vẽ sẽ ảnh hưởng đến sự
tiếp nhận thông tin của trẻ. Nếu người lớn cần một hình, thì trẻ em cần gấp 2
đến 3 lần.
2.2. Từ điển giải thích dành cho học sinh tiểu học ở Việt Nam
Ở Việt Nam, theo kết quả khảo sát của chúng tôi, chưa có một công trình
nào đề cập đến từ điển giải thích tiếng Việt dành cho học sinh tiểu học như là
một đối tượng nghiên cứu chính thức. Tuy nhiên, có thể gặp những ý kiến về
các vấn đề liên quan đến việc lập bảng từ, định nghĩa và ví dụ trong từ điển
giải thích dành cho học sinh tiểu học trong một số tài liệu mà chủ yếu ở phần
Lời nói đầu của một số cuốn từ điển.
Về bảng từ, kết quả khảo sát cho thấy, tồn tại hai xu hướng chọn bảng từ
trong các từ điển tiếng Việt dành cho học sinh tiểu học. Xu hướng thứ nhất
chỉ thu thập các từ trong sách giáo khoa (cách này thường được tác giả trình
bày rõ ràng trong lời nói đầu). Xu hướng thứ hai chọn bảng từ một cách rộng
rãi hơn (cách này không được tác giả của từ điển phát biểu một cách chính
thức). Xu hướng thứ nhất lại lưỡng phân thành hai tiểu loại nhỏ nữa: một là
chỉ đưa vào bảng từ những từ khó và bỏ qua những từ ngữ thuộc vốn từ cơ
bản (tiêu biểu là cuốn Từ điển giáo khoa tiếng Việt tiểu học); hai là đưa vào
bảng từ tất cả những từ ngữ xuất hiện trong sách giáo khoa tiểu học (ví dụ

15
cuốn Từ điển có minh họa dành cho học sinh tiểu học), vì thế từ điển thuộc
tiểu loại này có cả danh từ riêng.
Về lời định nghĩa, các tác giả Từ điển giáo khoa tiếng Việt tiểu học viết:
“Từ điển giáo khoa tiếng Việt-Tiểu học giải ngữ theo cách từ điển tường giải,
kết hợp miêu tả bằng ngôn ngữ tự nhiên với hình vẽ, đi từ trực cảm đến khái

quát, từ cụ thể đến trừu tượng, từ cái đã biết đến cái chưa biết, từ dễ đến khó.
Tính khái quát, đơn giản, dễ hiểu là yêu cầu của lời giải thích. Với từ nhiều
nghĩa, từ điển này không miêu tả hết các nghĩa và nét nghĩa vốn có của nó mà
chỉ lấy ra những nghĩa thường dùng nhất, phù hợp với năng lực ngôn ngữ của
các em” [Lời dẫn, 48]. Định hướng thì như vậy, nhưng trên thực tế, từ điển
này có rất ít hình minh họa, và lời giải thích cũng có nhiều vấn đề đáng bàn (ở
phần khảo sát chúng tôi sẽ phân tích sâu hơn).
Như vậy, chúng ta có thể thấy, lĩnh vực từ điển dành cho lứa tuổi tiểu học
của Việt Nam thiếu một nền tảng lí thuyết hệ thống và vững vàng. Nếu căn cứ
vào lời nói đầu của các cuốn từ điển, người đọc dễ đưa ra kết luận là việc biên
soạn từ điển chủ yếu là dựa vào ý thức chủ quan của các tác giả. Vì vậy, việc
tạo lập một cơ sở lí luận khoa học dựa trên thành tựu từ điển học của thế giới
và hướng tới việc xây dựng, đưa ra một mô hình từ điển giải thích tiếng Việt
phù hợp với học sinh tiểu học Việt Nam là nhiệm vụ nghiên cứu mang tính
thời sự và đáp ứng được nhu cầu xã hội hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Từ điển giải thích tiếng Việt dành cho học
sinh tiểu học.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến lí thuyết và thực tiễn
biên soạn từ điển tiếng Việt dành cho HSTH.

16
4. Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu
4.1. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục đích của nghiên cứu là chuẩn bị nền tảng cơ sở lí thuyết và thực tiễn
cho việc biên soạn từ điển giải thích tiếng Việt cho học sinh tiểu học. Vì vậy,
luận văn cần hoàn thành tốt ba nhiệm vụ nghiên cứu sau:
Thứ nhất, xác định cơ sở lí luận về từ điển giải thích từ góc độ người sử
dụng là HSTH, các vấn đề về chính sách giáo dục, lí luận về tâm lí lứa tuổi và
vấn đề thụ đắc ngôn ngữ của học sinh tiểu học.

Thứ hai, khảo sát và đánh giá các từ điển giải thích tiếng Việt dành cho
HSTH, làm rõ những vấn đề tồn tại và khoảng trống, đưa ra những gợi mở
làm cơ sở thực tiễn khi ứng dụng xây dựng mô hình từ điển giải thích mới.
Thứ ba, thiết kế một mô hình mang tính chất gợi ý cho từ điển giải thích
tiếng Việt dành cho HSTH ở Việt Nam.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn được xác định là từ điển giải thích
tiếng Việt dành cho học sinh tiểu học. Vì vậy, chúng tôi lấy nguồn tư liệu để
khảo sát và phân tích từ: i) sách và tài liệu mang tính chất lí luận về từ điển
dành cho trẻ em ở lứa tuổi tiểu học, ii) từ điển giải thích dành cho trẻ em và
học sinh ở lứa tuổi tiểu học.
Chúng tôi sử dụng kết hợp và linh hoạt nhiều thủ pháp, thao tác nghiên
cứu nhằm thực hiện các nhiệm vụ một cách triệt để và sâu sắc.
Để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu thứ nhất, chúng tôi sử dụng phương
pháp miêu tả nhằm tìm hiểu và tổng hợp hệ thống lí luận trong các tài liệu
nghiên cứu về từ điển, cách xử lí cấu trúc vĩ mô và vi mô trong các cuốn từ
điển của nước ngoài, đặc biệt là từ điển Pháp ngữ, các nghiên cứu của các nhà
Việt ngữ. Cụ thể là: i) xác định nội hàm các khái niệm từ điển học, từ điển
giải thích dành cho học sinh tiểu học, ii) khái niệm bảng từ và các đơn vị từ

17
ngữ được đưa vào bảng từ, iii) khái niệm và các đặc điểm của định nghĩa, iv)
khái niệm và các đặc điểm của ví dụ, v) khái niệm và đặc điểm của hình minh
họa trong từ điển dành cho học sinh tiểu học. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng
đề cập tới: i) các nét chính trong chính sách giáo dục tiểu học của Việt Nam,
ii) phân tích đặc trưng lứa tuổi và vấn đề thụ đắc ngôn ngữ của học sinh tiểu
học, iii) vai trò của từ điển trong giáo dục ngôn ngữ, cụ thể là tiếng mẹ đẻ.
Với nhiệm vụ nghiên cứu thứ hai, chúng tôi tiến hành khảo sát các từ điển
giải thích tiếng Việt dành cho học sinh tiểu học đã được công bố tính đến thời
điểm hiện tại

2
. Dựa trên kết quả thu được, chúng tôi tiến hành phân tích, đánh
giá về các vấn đề : i) ý tưởng của các tác giả, ii) cấu trúc vĩ mô của từ điển,
iii) cấu trúc vi mô của từ điển. Đặc biệt, chúng tôi kết hợp phương pháp miêu
tả (phân tích, đánh giá) với phương pháp so sánh đối chiếu nhằm làm rõ hơn
những vấn đề còn tồn tại trong xử lí các bộ phận của cấu trúc vĩ mô và vi mô
trong từ điển giải thích tiếng Việt dành cho học sinh tiểu học. Bằng việc sưu
tập và đưa ra các ví dụ điển hình tương ứng được trích trong các cuốn từ điển
nước ngoài, các luận điểm trong chương hai trở nên thuyết phục hơn.
Để giải quyết nhiệm vụ thứ ba, chúng tôi kế thừa kết quả nghiên cứu về lí
luận biên soạn từ điển, ứng dụng vào điều kiện thực tiễn Việt Nam với đối
tượng sử dụng là học sinh tiểu học Việt Nam để tiến hành xác lập: i) nguyên lí
biên soạn từ điển và ii) ý tưởng chung. Tham khảo các tiêu chí đánh giá, kĩ
thuật và thủ pháp từ điển học trong việc xác lập mục từ, định nghĩa v.v…, tiến
hành xây dựng cấu trúc vĩ mô (bảng từ và các phần phụ chú khác), cấu trúc vi
mô (định nghĩa, ví dụ, hình minh họa) nhằm xây dựng một mô hình từ điển
phù hợp cho HSTH Việt Nam.


2
Tham khảo thêm phương pháp tiến hành khảo sát ở mục 2.1.2.

18
Như vậy, phạm vi nghiên cứu của luận văn không chỉ giới hạn trong các
vấn đề liên quan đến lí thuyết và thực tiễn biên soạn từ điển giải thích tiếng
Việt dành cho HSTH. Do yêu cầu tiếp thu, kế thừa thành tựu về lí thuyết từ
điển giải thích dành cho học sinh tiểu học trên thế giới, chúng tôi đưa thêm
vào nội dung khảo sát, phân tích các vấn đề lí luận liên quan trong từ điển học
thế giới. Thông qua đó, chuẩn bị nền tảng lí thuyết từ điển học hiện đại nhằm
soi sáng thực tiễn, phân tích những vấn đề tồn tại, những khoảng trống cần lấp

đầy của việc biên soạn từ điển giải thích tiếng Việt dành cho học sinh tiểu học.
Do giới hạn của luận văn và một số yếu tố chủ quan và khách quan khác,
trong khảo sát và xây dựng mô hình, chúng tôi chỉ chọn bảng từ, những phần
phụ chú khác thuộc cấu trúc vĩ mô; định nghĩa, ví dụ, hình minh họa thuộc
cấu trúc vi mô để nghiên cứu. Những yếu tố khác liên quan không thuộc
phạm vi nghiên cứu của luận văn này.
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, luận văn được bố cục
thành ba chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 2. Khảo sát các từ điển giải thích tiếng Việt dành cho học sinh
tiểu học
Chương 3. Xây dựng mô hình từ điển giải thích tiếng Việt dành cho học
sinh tiểu học.

×