Tải bản đầy đủ (.pdf) (169 trang)

Bài giảng : Giáo trình tiết việt thực hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (943.14 KB, 169 trang )

L
ời nói đầu
Trong nh
ững n
ăm g
ần
đây, Ti
ếng Việt thực hành
được đưa vào gi
ảng dạy
trong các trường đại học, cao đẳng v
à một số tr
ường trung học chuy
ên nghiệp. Tuỳ
thu
ộc v
ào chức n
ăng đào t
ạo của mỗi tr
ường m
à
đặt ra y
êu c
ầu cụ thể
đối với học
ph
ần này.
Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội đào tạo các ngành học Văn thư Lưu trữ,
Quản trị văn phòng, Quản trị Nhân lực, Quản lí Văn hóa, Thư ký văn phòng, Thông
tin thư vi
ện …bậc cao đẳng. Tiếng Việt thực hành là học phần thuộc khối kiến thức


giáo d
ục đại cương và được gi
ảng dạy với thời l
ượng 03 đơn vị học trình. Để trợ
giúp cho sinh viên trong vi
ệc chiếm lĩnh các tri thức chuyên môn trong nhà trường,
vi
ệc phải bi
ên soạn một tập bài giảng về tiếng Việt thực hành là rất cần thiết.
Trên cơ s
ở chương trình môn Tiếng Việt th
ực h
ành do Bộ Giáo dục và Đào
t
ạo ban hành kèm theo Quyết định số 3244/GD
-ĐT ngày 12/9/1995; chương tr
ình
môn Ti
ếng Việt thực hành được ban hành kèm theo Quyết định số 593/QĐ
-
CĐVTLT ngày 29/9/2006 c
ủa Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Văn thư Lưu trữ TW1
(nay là Trư
ờng Cao đẳng Nội vụ H
à N
ội) đồng thời có kế thừa có chọn lọc các
thành qu
ả của những ng
ười đi trước, nhóm biên soạn đã cố gắng bám sát định


ớng nghề nghiệp của sinh viên trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội
Mục tiêu của tập bài giảng là giúp sinh viên ph át triển các kĩ năng sử dụng
ti
ếng Việt như tạo lập, tiếp nhận văn bản, đặc biệt là văn bản khoa học và văn bản
hành chính. Đ
ồng thời, giáo trình cũng cung cấp một số kĩ năng cho sinh viên trong
vi
ệc dùng từ, đặt câu và chính tả. Cuối cùng là góp phần cùng
các môn h
ọc khác
phát tri
ển ở ng
ư
ời học một tư duy khoa học vững vàng.
Do l
ĩnh vực nghiên cứu rộng và khó nên việc biên soạn chắc chắn sẽ không
tránh kh
ỏi thiếu sót. Tập thể tác giả mong nhận
được ý kiến đóng góp c
ủa bạn
đọc
để chúng tôi sửa chữa cho lần xu
ất bản sau.
Nhóm tác gi

2
M
ục lục
L
ời nói đầu

1
M
ục lục
2
Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ VĂN BẢN 3
A. VĂN B
ẢN VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA VĂN BẢN
3
I. M
ột số nét chung về văn bản
3
II. Các đ
ặc trưng cơ bản của văn bản
3
B. SƠ LƯ
ỢC VỀ MỘT SỐ LOẠI VĂN BẢN
5
I. Văn b
ản khoa học
6
II. Văn b
ản chính luận
11
III. Văn b
ản hành chính
- công v

16
Chương 2. T
ẠO LẬP VĂN B

ẢN 24
A. QUY TRÌNH XÂY D
ỰNG VĂN BẢN
24
I. Đ
ịnh hướng
- xác đ
ịnh các nhân tố giao tiếp của văn bản
24
II. L
ập đề cương cho văn bản
26
III. Vi
ết đoạn văn và liên kết các đoạn văn
32
IV. S
ửa chữa v
à hoàn
thi
ện văn bản
43
B. VI
ẾT LUẬN VĂN KHOA HỌC
48
I. Đ
ịnh nghĩa luận văn khoa học
48
II. Phân lo
ại luận văn khoa học
48

III. Các bư
ớc viết luận văn khoa học
48
Chương 3. TI
ẾP NHẬN VĂN BẢN
72
A. TÓM T
ẮT MỘT VĂN BẢN
72
I. Khái ni
ệm
72
II. Yêu c
ầu của việc tóm tắt một văn bản
73
III. Các bư
ớc tóm tắt một văn bản
73
IV. T
ự động tóm tắt một văn bản điện tử
79
B. T
ỔNG THUẬT VĂN BẢN
80
I. Khái ni
ệm
80
II. Yêu c
ầu của việc tổng thuật các văn bản
82

III. Các bư
ớc tổng thuật các văn bản
82
Chương 4. NH
ỮNG Y
ÊU CẦU CHUNG VỀ CHÍNH TẢ,
93
DÙNG T
Ừ VÀ ĐẶT
CÂU 93
A. CHÍNH T
Ả.
93
B. RÈN LUY
ỆN KĨ NĂNG D
ÙNG T

103
C. RÈN LUY
ỆN K
Ĩ NĂNG ĐẶT CÂU 121
PH
Ụ LỤC VỀ VIỆC VIẾT HOA
136
M
ỤC LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
163
3
Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ VĂN BẢN
A. VĂN B

ẢN VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA VĂN BẢN
I. M
ột số nét chung về văn bản
Văn b
ản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Nó có thể
t
ồn tại ở hai dạng: nói v
à viết. Ở dạng nói, thường gọi là ngôn bản. Ở dạng
vi
ết, th
ư
ờng gọi là văn bản.
M
ột s
ản phẩm đ
ư
ợc gọi là văn bản không phụ thuộc vào dung lượng
câu ch
ữ của nó. Nó th
ư
ờng bao gồm tập hợp nhiều câu, nhưng trường hợp tối
thi
ểu chỉ có một câu (Thí dụ: một câu ca dao, một câu tục ngữ, một câu châm
ngôn, một câu khẩu hiệu… được ghi lại). Còn tối đa, văn bản có thể là một
t
ập sách, hoặc một bộ sách nhiều tập.
Khi giao ti
ếp, người ta sản sinh ra văn bản. Và chính các văn bản ấy lại
tr
ở thành công cụ chuyển tải các ý tưởng cũng như các cảm xúc của họ, làm

cho ho
ạt động giao tiếp được thực hiện. Do đ
ó, có th
ể nói, văn bản vừa là sản
ph
ẩm, vừa là phương tiện của hoạt động giao tiếp.
II. Các đ
ặc trưng cơ bản của văn bản
1. Tính ch
ỉnh thể.
Dù dung lư
ợng của văn bản thế n
ào thì nó cũng cần phải là một sản
ph
ẩm ngôn ngữ mang tính chỉnh thể. Văn bản l
à s
ự t
ập hợp của nhiều câu,
nhi
ều đoạn, nhiều ch
ương, nhi
ều phần… nhưng các bộ phận này phải được
t
ạo thành một thể thống nhất hoàn chỉnh. Tính chỉnh thể của văn bản được
b
ộc lộ ở cả hình thức lẫn nội dung.
1.1 Về nội dung:
Văn b
ản phải đáp ứng được hai yêu cầu
:

Th
ứ nhất, có tính trọn vẹn: Nghĩa là, văn bản dù ngắn hay dài cũng
trình bày
đư
ợc một nội dung trọn vẹn, khiến cho người khác hiểu được một sự
vi
ệc, một t
ư tư
ởng hay cảm xúc nào đó. Tính trọn vẹn này có tính chất tương
4
đ
ối v
à ở nhiều mức độ khác nhau, ph
ụ thuộc v
ào các nhân t
ố của hoạt động
giao ti
ếp, ho
àn cảnh giao tiếp.
Th
ứ hai, có tính nhất quán về chủ đề: Mỗi văn bản tập trung v
ào việc
th
ể hiện một chủ đề nhất định. Chủ đề n
ày có th
ể được phát triển qua các chủ
đ
ề bộ phận, nhưng toàn văn bản vẫn đảm
b
ảo tính nhất quán về chủ đề chung.

Tính trọn vẹn về nội dung và tính chất nhất quán về chủ đề khiến cho
văn b
ản dù lớn đến đâu vẫn mang một tiêu đề (tên gọi) chung.
1.2 V
ề mặt hình thức;
Tính ch
ỉnh thể của văn bản bộc lộ ở kết cấu: ti
êu đề, phần mở, phần
thân, ph
ần kết (ở các văn bản đủ lớn); ở các thể thức (nh
ư trong văn bản hành
chính),
ở dấu hiệu chữ viết. Nó c
òn thể hiện ở chỗ: không cần thêm vào trước
ho
ặc sau văn bản một câu hay một bộ phận n
ào khác đ
ể cho văn bản “hoàn
ch
ỉnh” hơn.
2. Tính liên k
ết.
Đó là nh
ững mối quan hệ qua lại chặt chẽ giữa các câu, giữa các đoạn,
gi
ữa các phần, các bộ phận của văn bản. Chính tính liên kết này cũng là cơ sở
đ
ể tạo n
ên tính chỉnh thể của văn bản. Tính liên kết thể hiện ở cả hai phương
di

ện của văn bản: liên kết nộ
i dung và các phương ti
ện hình thức của sự liên
k
ết
N
ếu văn bản thiếu sự li
ên k
ết về nội dung thì nó sẽ mắc lỗi hoặc lạc
(tức là các câu, các đoạn không hướng về cùng một chủ đề).
3. Tính m
ục đích
M
ỗi văn bản hướng tới một mục tiêu nhất định. Đó chính là
m
ục tiêu
giao ti
ếp của văn bản và trả lời cho câu hỏi: Văn bản viết ra nhằm mục đích
gì? Vi
ết để l
àm gì?
M
ục tiêu của văn bản quy định việc lựa chọn chất liệu nội dung, việc tổ
ch
ức chất liệu nội dung, việc lựa chọn ph
ương tiện ngôn ngữ và tổ chức văn
b
ản
theo m
ột cách thức nhất định (phong cách chức năng). Thí dụ: Hịch

5

ớng sĩ của Trần Quốc Tuấn đ
ược viết ra nhằm kích thích lòng tự hào dân
t
ộc, đánh thức tinh thần trách nhiệm của t
ướng sĩ đối với Tổ quốc, với nhân
dân. Tuyên ngôn đ
ộc lập của Hồ Chủ tịch n
h
ằm tố cáo tội ác của Thực dân
Pháp và phát xít Nh
ật; vạch mặt những âm m
ưu, th
ủ đoạn của các thế lực thù
trong gi
ặc ngoài đang nhăm nhe muốn bóp nghẹt nền dân chủ vừa mới ra đời;
đồng thời khẳng định ý chí quyết tâm của nhân dân ta sẵn sàng chiến đấu đến
cùng đ
ể bảo vệ đất nước và thành quả cách mạng.
M
ục đích của văn bản có thể được bộc lộ trực tiếp (theo cơ chế hiển
ngôn) ho
ặc gián tiếp (theo cơ chế hàm ngôn). Nó quy định việc lựa chọn chất
li
ệu nội dung, cách thức tổ chức các chất liệu nội dung cũng như
vi
ệc lựa
ch
ọn các phương tiện ngôn ngữ.

Như v
ậy:
Văn b
ản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
thư
ờng là tập hợp của các câu, có tính trọn vẹn về nội dung, tính hoàn chỉnh
v
ề hình thức, có tính liên kết chặt chẽ và hướng tới một mục đích giao
ti
ếp
nh
ất định.
B. SƠ LƯ
ỢC VỀ MỘT SỐ LOẠI VĂN BẢN
M
ỗi văn bản đ
ược dùng trong một phạm vi giao tiếp nhất định, giữa các
nhân v
ật giao tiếp nhất định và hướng vào một mục tiêu giao tiếp nhất định.
Vì v
ậy, mỗi văn bản cũng có sự lựa chọn v
à tổ chức các phươ
ng ti
ện ngôn
ng
ữ nhất định (các ph
ương ti
ện từ ngữ, câu, bố cục, chữ viết ) Tất cả các văn
bản có những đặc điểm giống nhau về các phương tiện trên đây họp thành
m

ột loại, một kiểu hay một phong cách văn bản.
Phong cách h
ọc tiếng Việt phân loại các phong
cách ngôn ng
ữ như sau:
- Phong cách ngôn ng
ữ khoa học
- Phong cách ngôn ng
ữ hành chính công vụ
- Phong cách ngôn ng
ữ chính luận
- Phong cách ngôn ng
ữ báo chí
- Phong cách ngôn ng
ữ cổ động
6
- Phong cách ngôn ng
ữ văn ch
ương nghệ thuật
- Phong cách ngôn ng
ữ s
inh ho
ạt
Tương
ứng với các phong cách ngôn ngữ tr
ên là các loại văn bản:
- Văn b
ản khoa học
- Văn b
ản hành chính

- Văn bản nghị luận
- Văn b
ản báo chí
- Văn b
ản cổ động
- tuyên truy
ền
- Văn b
ản nghệ thuật
- Văn b
ản sinh hoạt.
M
ỗi văn bản đều có những đặc
đi
ểm riêng. Cần nắm được những đặc
đi
ểm cơ bản đó để tạo lập và lĩnh hội tốt các văn bản phù hợp với với các
hoàn c
ảnh và mục đích giao tiếp. Dưới đây, sẽ trình bày một số điểm khái
quát v
ề ba loại văn bản thường được dùng.
I. Văn b
ản khoa học
1. Khái niệm về văn bản khoa h
ọc:
Văn b
ản khoa học l
à văn b
ản được dùng trong lĩnh vực hoạt động khoa
h

ọc, với chức năng chủ yếu là thông tin
- nh
ận thức. Nó bao gồm:
- Các văn bản khoa học chuyên sâu: chuyên luận, luận án, luận văn,
các chuyên đ
ề, các đề tài khoa
h
ọc
- Các văn b
ản khoa học giáo khoa
: sách giáo khoa, giáo trình, t
ập bài
gi
ảng tài liệu dạy học
- Các văn b
ản phổ cập khoa học
: các bài báo, các tài li
ệu phổ biến,
truy
ền thụ một cách sơ giản, dễ hiểu về các kiến thức khoa học
Ho
ặc cũng có thể ph
ân chia văn b
ản khoa học theo các loại sau:
*
Ở dạng viết
:
- Các công trình nghiên c
ứu khoa học.
- Các t

ạp chí, tập san, thông báo, báo cáo khoa học.
- Các hình th
ức tóm tắt, giới thiệu, lược thuật và tổng thuật khoa học.
7
- Các sách giáo khoa, giáo trình, tài li
ệu tham khảo.
- Các bài thi, lu
ận văn, đồ án tốt nghiệp…
*
Ở dạng nói:
- L
ời b
ài gi
ảng, lời thuyết trình, lời phát biểu, trong các buổi thảo luận
khoa h
ọc, hội nghị khoa học.
- Lời trình bày, thuyết minh các công trình khoa học và báo cáo khoa
h
ọc.
- L
ời hỏi đáp về các vấn đề khoa học.
Tuy nhiên, t
ất cả các văn bản khoa học đều có thể được đọc lên hoặc in
ra. M
ọi thông báo khoa học có thể được chuẩn bị trước ra giấy rồi sau đó
thông thư
ờng là đọc lên theo văn bản viết. Do đó có lối nói: đọc báo cáo, đ
ọc
bài gi
ảng…

2. Đ
ặc trưng c
ủa văn b
ản khoa học
Văn b
ản khoa học phản ánh hoạt động và thành quả của tư duy trừu

ợng của con người. Nó thuyết phục người đọc bằng những lập luận, những
lu
ận điểm, luận cứ chính xác, mạch lạc với những khái niệm xác định.
Do đó,
văn bản khoa học có những đặc trưng sau:
- Tính tr
ừu tượng
- khái quát cao
- Tính lôgic nghiêm ng
ặt
- Tính chính xác khách quan.
2.1 Tính chính xác, khách quan
Văn b
ản khoa học phải đạt tính chính xác, khách quan, bởi vì khoa học
yêu c
ầu phản ánh ch
ính xác, chân th
ực, khách quan các quy luật của tự nhiên
và xã h
ội.
Tính chính xác c
ủa văn bản khoa học phải được hiểu là tính đơn nghĩa
trong cách hi

ểu và diễn đạt đúng với bản chất của sự vật, hiện tượng. Nghĩa là
ngôn ng
ữ diễn đạt các luận điểm khoa họ
c ph
ải đồng nhất với tư duy khoa
h
ọc.
8
2.2 Tính logíc nghiêm ng
ặt
Văn b
ản khoa học phải đảm bảo tính logíc nghiêm ngặt, bởi vì để gợi
m
ở trí tuệ và thuyết phục bằng lí tính, lời trình bày, cách suy luận phải biểu
hi
ện năng lực tổng hợp của trí tuệ, phải tu
ân theo quy lu
ật chặt chẽ từ tư duy
logic hình th
ức đến tư duy logic biện chứng.
Tính logic, đó là tính ch
ất nhất quán trong sự phân bố tất cả các đ
ơn vị
c
ủa văn bản v
à là s
ự có mặt của những mối liên hệ về nghĩa giữa những đơn
vị này. Tính nhất quán này chỉ có thể có ở những văn bản trong đó các kết
lu
ận đ

ư
ợc rút ra một cách hợp lí từ nội dung, nghĩa là các kết luận không gây
ra mâu thu
ẫn và những đoạn văn riêng lẻ tạo nên văn bản thì phản ánh đúng
s
ự vận động của tư duy từ cái riêng đến cái chung hoặc t
ừ cái chung đến cái
riêng.
Tư duy khoa h
ọc yêu cầu tính chứng minh và tính có lí do đầy đủ , nên
logic trong khoa h
ọc là logic được chứng minh. Tư duy khoa học không chấp
nh
ận một sự mâu thuẫn hay phi logic nào.
2.3 Tính tr
ừu tượng, khái quát cao
Văn b
ản
khoa h
ọc có tính trừu t
ư
ợng, khái quát cao, bởi vì khoa học
ph
ải thông qua khái quát hóa, trừu tượng hóa để nhận thức và phản ánh hiện
thực khách quan. Mục đích của khoa học là phát hiện ra các quy luật tồn tại
trong các s
ự vật, hiện tượng nên càng không t
h
ể dừng lại ở những ở những cái
gì riêng l

ẻ, bộ phận, cá biệt.
Thí d
ụ: Từ “sâu” được dùng trong văn bản khoa học và văn bản nghệ
thu
ật
- Ở ao chuôm, n
ước sâu khoảng 1m nên thả 300 con cá
(văn b
ản khoa
h
ọc): “Sâu” có nghĩa là “có độ sâu”, “có khoảng cách từ
m
ặt nước đến đáy

ớc”. Từ này được dùng với nghĩa đen, nghĩa sự vật.
- Gì sâu b
ằng những trưa thương nhớ
Hiu qu
ạnh bên trong một tiếng hò
(văn b
ản nghệ thuật)
9
Sâu”
ở đây đ
ược hiểu là “diễn ra trong tâm hồn, trong những rung động
n
ội tâm kín đáo của co
n ngư
ời”. Từ n
ày được dùng theo nghĩa bóng, nghĩa

phái sinh.
3. Đ
ặc điểm ngôn ngữ của văn bản khoa học
Nhìn chung, ngôn ng
ữ của văn bản khoa học là ngôn ngữ của tư duy
tr
ừu tượng, có tính khái quát cao, có tính khách quan và trung hoà về sắc thái
c
ảm xúc.
3.1 V
ề từ vựng:
- Văn b
ản khoa học sử dụng nhiều và chính xác thuật ngữ chuyên
ngành.
Thí dụ: Từ của Tiếng Việt là một hoặc một số âm tiết cố định, bất biến;
mang nh
ững đặc điểm
ng
ữ pháp
nh
ất định; nằm trong kiểu cấu tạo nhất
đ
ịnh; tất cả ứng với một k
i
ểu nghĩa nhất định.
- Có khuynh hư
ớng sử dụng các từ ngữ trừu tượng (nhất là trong các
văn b
ản khoa học thuộc hai lĩnh vực triết học và toán học). Ở đây, từ ngữ phải
đơn ngh

ĩa, trung tính về sắc thái biểu cảm. Những từ này dùng để biểu đạt
nh
ững khái niệm
chung, tách kh
ỏi mọi cái cá biệt, cái ngẫu nhi
ên, mà chỉ chú
ý đ
ến thuộc tính chung của sự vật. Từ loại được dùng nhiều hơn cả là danh từ
(theo th
ống k
ê, số lượng danh từ trong văn bản khoa học thường nhiều gấp 4
l
ần so với động từ); các đại từ th
ư
ờng man
g ý ngh
ĩa khái quát (ngôi thứ 3 v
à
ngôi thứ nhất số nhiều).
Thí d
ụ:
Tri th
ức
là k
ết quả
quá trình nh
ận thức
c
ủa con người về thế
gi

ới
hi
ện thực
, làm tái hi
ện trong
tư tư
ởng
nh
ững
thu
ộc tính
, nh
ững
quy lu
ật
c
ủa thế giới ấy và diễn đạt chúng dưới hình thức
ngôn ng
ữ hoặc các
h
ệ thống
kí hi
ệu khác.
(Giáo trình Tri
ết học Mác
-Lênin)
- S
ử dụng lớp từ đa phong cách với nghĩa đen, nghĩa định danh để đảm
b
ảo tính chính xác, khách quan của sự vật được nói đến. Thí dụ:

ánh sáng,
10
màu s
ắc, so sánh, đo, cân
R
ất ít sử
d
ụng những từ ngữ có sắc thái biểu cảm,
nh
ững từ thể hiện sự b
ình giá cá nhân. Không sử dụng từ địa phương, tiếng
lóng, t
ừ tục tĩu
3.2 V
ề cú pháp:
- Văn b
ản khoa học sử dụng các hình thức câu hoàn chỉnh với kết cấu
ch
ặt chẽ, rõ ràng. Loại câu phổ biến
nh
ất là câu ghép chính phụ với các cặp từ
quan h
ệ chỉ nguyên nhân (
vì nên ), m
ục đích (
đ
ể nên
), như
ợng bộ
(tuy nhưng ), tăng ti

ến (
không nh
ững mà còn
). Nh
ững trường hợp tách
các v
ế của câu ghép có độ d
ài quá lớn thành các câu độc lập cũng
g
ặp khá
nhi
ều.
Thí d
ụ:
N
ếu một đ
ường thẳng mà song song với một đường thẳng nào
đó c
ủa một mặt phẳng chứa nó, th
ì nó song song v
ới mặt phẳng ấy.
- Ngoài ra, trong văn b
ản khoa học còn có mặt cả những câu khuyết
ch
ủ ngữ hoặc có chủ ngữ không xác định
Thí d

: Khi nhân c
ả tử số và mẫu số của một phân số với một số tự
nhiên khác không s

ẽ được một phân số mới bằng giá trị phân số đã cho
.
hoặc: Muốn cho cloruahiđrô chóng tan trong nước, người ta phải tăng
b
ề mặt tiếp xúc giữa hai chất đó
.
- S
ử dụng nhiều ki
ểu câu đẳng thức có "l
à" chỉ bản chất của sự vật, rất
thích hợp cho việc nhận xét, đánh giá, lí giải các hiện tượng, những vấn đề,
nh
ững quy luật của tự nhiên và xã hội.
Thí d
ụ:
Siêu âm là nh
ững âm có tần số lớn hơn 20.000Hz
3.3 V
ề kết cấu:
Văn b
ản khoa h
ọc th
ường được xây dựng theo một khuôn mẫu quy
đ
ịnh nghiêm ngặt đòi hỏi người viết phải tuân theo. Đặc biệt, trong những
công trình khoa h
ọc hoàn chỉnh như một luận văn, một cuốn sách chuyên
kh
ảo, từng phần nói trên lại phải nói đáp ứng một loạt các yêu cầ
u có tính b

ắt
bu
ộc khác.
11
Thí d
ụ: Phần mở đầu của một luận văn khoa học th
ường bao gồm
nh
ững nội dung sau:
1, Lí do ch
ọn đề t
ài;
2, L
ịch sử vấn đề;
3, Đ
ối tượng và mục đích nghiên cứu;
4, Các luận điểm cơ bản và những đóng góp mới của luận văn;
5, Phương pháp nghiên c
ứu
6, B
ố cục.
3.4 V
ề phương pháp diễn đạt:
- Cách di
ễn đạt ngắn gọn, súc tích; tránh những yếu tố d
ư thừa, những
tr
ợ từ, quán ngữ đ
ưa đẩy, đặc biệt là đối với những văn bản khoa học tự
nhiên.

- Luôn vươn t
ới sự khúc chiết trong việc trình bày
b
ằng cách sử dụng
các t
ừ, các cụm từ chỉ ra mối quan hệ logic trong kết cấu của toàn văn bản.
Đó là nh
ững từ ngữ được coi như là công cụ của các hình thức phán đoán, suy
lí khoa h
ọc
: như v
ậy, trước hết, sau đó, tuy nhiên, bởi vậy. một mặt, mặt khác,
nói chung, nhìn chung, tóm lại, thứ nhất, thứ hai, từ, cho đến, bước sang,
trong m
ột số trường hợp khác, thoạt nhìn, tưởng như, song thực ra, trở lên,
bây gi

- Luôn tìm cách làm nổi bật thông báo bằng cách dùng những biện pháp
tu t
ừ, như: phép tách biệt (vế
câu), phép đ
ối chiếu
n
ếu thì
ch
ỉ quan hệ đối
chi
ếu để nhấn mạnh, phép dùng phụ ngữ: chỉ sự khẳng định, sự phủ định, độ
tin c
ậy như

rõ ràng là, ch
ắc chắn là, đúng là, không phải là
Thí d
ụ:
N
ếu
như liên k
ết chủ đề chủ yếu là sự tổ chức những phần nê
u
c
ủa các phát ngôn
thì liên k
ết logic chủ yếu là sự tổ chức của các phần đó
II. Văn b
ản chính luận
1. Khái ni
ệm về văn bản chính luận
12
Chính lu
ận l
à loại văn bản trình bày những ý kiến có tính chất bình
lu
ận, đánh giá về các vấn đề, sự kiện thời sự nóng
h
ổi trong đời sống chính
tr
ị, kinh tế, văn hoá, x
ã hội Chức năng cơ bản của nó là tuyên truyền, thuyết
ph
ục, lôi cuốn, động vi

ên.
Ở dạng viết có: các văn bản hiệu triệu, k
êu gọi, cương lĩnh, tuyên ngôn;
các bài bình luận, xã luận trên mọi phương tiện t hông tin đại chúng.
Ở dạng nói có: diễn thuyết, phát biểu trong mít tinh, phát biểu trong
đón ti
ếp ngoại giao, phát biểu trong các hội nghị (sinh hoạt chính trị), nói
chuy
ện thời sự, chính sách.
Thí d
ụ:
Tuyên ngôn đ
ộc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
c
ủa
Ch
ủ tịch Hồ Chí Minh được coi là những văn bản chính luận mẫu mực cả về
n
ội dung cũng như hình thức thể hiện.
2. Đ
ặc trưng cơ bản của văn bản chính luận
2.1 Tính l
ập luận chặt chẽ
Ph
ải đạt đ
ư
ợc tính lập luận chặt chẽ là vì phong cách chính luận muốn
thuy
ết phục ng
ười đọc thì cần phải giải thích, thuyết minh một cách có lí lẽ,

có căn c
ứ vững chắc, nghĩa l
à ph
ải dựa trên cơ sở những luận cứ, luận điểm
khoa h
ọc. Về điểm này, phong cách chính luận gần gũi với phong cách khoa
học.
2.2 Tính bình giá công khai
Phong cách chính lu
ận phải đạt tính bình giá công khai của tác giả, tức
là bi
ểu thị một cách r
õ ràng, trực tiếp thái độ của tác giả đối với sự kiện. Văn
b
ản nghệ thuật cũng bao h
àm thái đ
ộ bình giá, nhưng là bình giá ngầm, gián
ti
ếp thông qua hệ thống h
ì
nh tư
ợng.
2.3 Tính truy
ền cảm
Phong cách chính lu
ận phải đạt tính truyền cảm mạnh mẽ, tức là sự
di
ễn đạt hùng hồn, sinh động, có sức hấp dẫn và đạt hiệu quả cao, thuyết phục
b
ằng cả lí trí, bằng cả tình cảm, đạo đức.

13
Các đ
ặc tr
ưng chung của văn bản chính
lu
ận l
à tính bình giá công khai,
tính l
ập luận chặt chẽ. Văn bản chính luận luôn thể hiện một cách r
õ ràng và
tr
ực tiếp thái độ của tác giả đối với vấn đề hay sự kiện. Chúng thuyết phục
ngư
ời đọc (ng
ư
ời nghe) vừa bằng các lí lẽ sắc bén, dẫn chứng xác thực
đư
ợc
s
ắp xếp trong một trình tự có tính lôgic cao, vừa bằng cảm xúc chân thành của
người viết thông qua các cách diễn đạt sinh động, giàu hình ảnh.
3. Đ
ặc điểm ngôn ngữ văn bản chính luận
3.1 V
ề từ vựng
- Để thể hiện sự bình giá, sự bộc lộ thái độ trong phong cách chính
lu
ận, người nói, khi dùng từ chính trị
- là l
ớp từ cơ bản của phong cách này

-
c
ần luôn luôn tỏ rõ lập trường, quan điểm và tình cảm cách mạng của mình về
từng vấn đề của đời sống xã hội.
Thí d
ụ:
Vì v
ậy, đạo đức cách mạng là vô luận trong h
oàn c
ảnh nào
c
ũng phải quyết tâm đấu tranh chống mọi kẻ địch Đạo đức cách mạng l
à
hoà mình v
ới quần chúng th
ành m
ột khối, tin quần chúng, hiểu quần chúng,
l
ắng nghe ý kiến quần chúng.
(H
ồ Chí Minh)
- Đ
ể bày tỏ thái độ, tình cảm của mình một cách m
ạnh mẽ, ng
ười nói
thường chọn lọc và sử dụng những đơn vị từ vựng hội thoại giàu sắc thái tu
t
ừ.
Thí d
ụ:

T
ừ câu chuyện này mở rộng phạm vi ra, tâm và tài không chỉ là
s
ự đòi hỏi với doanh nhân, doanh nghiệp mà còn đòi hỏi ở bất kì công việc
nào c
ủa mỗi chú
ng ta. Làm m
ột con đường, xây một ngôi nhà nếu không có
tâm s
ẽ làm rối, bớt xén vật liệu "
rút ru
ột công trình
" khi
ến cho những ngôi
nhà v
ừa xây xong đã sập, có những con đường mới đưa vào sử dụng được
m
ột thời gian ngắn đã lún, nứt. Người thầy thuốc giỏi đ
ến mấy m
à không có
tâm không nh
ững không cứu chữa được người bệnh có khi còn làm cho họ
ch
ết oan vì sự cẩu thả vô trách nhiệm. Người lái xe khách không có tâm, coi
14
thư
ờng tính mạng của h
ành khách, "
b
ắt khách

" quá t
ải, chạy ẩu, gây ra tai
ho
ạ thảm khốc.
(Báo Nhân dân, ngày 26/8/2007)
- Đ
ối t
ư
ợng tiếp nhận chính luận đông đảo về số lượng và đa dạng về
trình
độ. Vì vậy, ngôn ngữ trong phong cách chính luận phải giản dị, rõ ràng,
chính xác, có khả năng diễn đạt dễ hiểu những khái niệm phức tạp. Để mọi
ngư
ời h
i
ểu được cần tránh dùng những từ ngữ địa phương, tiếng lóg, biệt ngữ,
nh
ững từ ngữ chưa thông dụng.
Văn b
ản chính luận, ngoài lớp từ toàn dân, còn dùng cả lớp từ có tính
ch
ất thuật ngữ của các ngành khoa học, tuỳ thuộc kiểu văn bản: nghị luận
chính tr
ị hay
kinh t
ế, văn hoá Bên cạnh đó, trong văn bản chính luận cũng
có th
ể sử dụng các đơn vị từ vựng giàu màu sắc tu từ thuộc phong cách khẩu
ng
ữ, song cần lưu ý là chúng phải có tính phổ cập rộng rãi.

3.2 V
ề cú pháp
- Văn b
ản chính luận sử dụng nhiều kiểu câ
u, nhưng ph
ổ biến hơn cả là
ki
ểu câu dài, có nhiều vế, gắn bó với nhau bằng các quan hệ từ. Bên cạnh các
câu trần thuật chiếm đa số, các câu nghi vấn và cảm thán cũng có thể có mặt
v
ới tần số khá cao.
Thí d
ụ:
T
ại sao giặc Pháp lại dự định như trên? Chúng
nhìn nh
ận
quyền lợi của nhân dân ta? Chúng trả lại chế độ dân chủ? Không. Chúng chỉ
mu
ốn thi hành một chính sách lừa phỉnh, xỏ lá, để chia rẽ mặt trận thống nhất
ch
ống Pháp, Nhật
.
(Trư
ờng Chinh)
Ho
ặc:

ớc Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập và sự thậ
t đ

ã
trở thành m
ột nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả
tinh th
ần v
à lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập
ấy.
(H
ồ Chí Minh)
15
- Ngôn ng
ữ trong phong cách chính luận có xu h
ướng sử dụng những
ki
ểu câu mới
m
ẻ:
Dùng b
ộ phận giải ngữ cho từ:
Chúng tôi - Chính ph
ủ lâm thời của

ớc Việt Nam Dân chủ cộng ho
à
- tr
ịnh trọng tuy
ên b

(H
ồ Chí Minh)

Dùng kết cấu nhân- quả có bởi: Không, nước Pháp không trở nên giàu
có hơn b
ởi
s
ự bóc lột thuộc địa.
(H
ồ Chí Minh)
Dùng k
ết cấu danh hoá:
Nó s
ẽ được
s
ự kính trọng
c
ủa tất cả các dân
t
ộc thuộc địa.
(H
ồ Chí Minh)
Dùng k
ết cấu làm nổi bật ý
phương ti
ện
: V
ới sự đồng tình ủng hộ của
anh em, cu
ộc chiến cứu quốc của Việt Nam nhất định thắng lợi.
(H
ồ Chí Minh)
Dùng k

ết cấu làm
n
ổi bật ý nghĩa
tình hu
ống
- s

v
ật:
Trong đi
ều kiện
nông nghi
ệp hiện nay, muốn tăng năng suất cây trồng nhất thiết phải đẩy
m
ạnh việc ứng dụng khoa học về di truyền nông nghiệp
.
(Báo Nông nghi
ệp)
S
ử dụng một số kiểu câu thuộc phong cách khẩu ngữ:
Sau cuộc biến
đ
ộng ng
ày 9
-3, Vi
ệt Minh đ
ã giúp cho nhiều người Pháp chạy qua biên thuỳ,
l
ại
c

ứu cho ng
ư
ời Pháp ra khỏi nhà giam Nhật và bảo vệ tính mạng và tài sản
cho h
ọ.
(H
ồ Chí Minh)
3.3 V
ề ph
ương pháp di
ễn đạt
Văn b
ản chính luận đứng hàng thứ hai sau văn bả
n ngh
ệ thuật trong
vi
ệc sử dụng các ph
ương tiện diễn cảm, các biện pháp tu từ. Các phương tiện
này không ph
ải với mục đích làm cho văn bản có tính hình tượng như trong
ngôn ng
ữ văn ch
ương, mà chỉ nhằm tăng thêm sức mạnh bình giá, phục vụ
16
cho vi
ệc b
ình giá.
Khác v
ới văn bản khoa học v
à văn bản hành chính, văn bản

chính lu
ận có dấu ấn cá nhân r
õ nét.
Thí d
ụ:
Ở nông thôn, n
ư
ớc ví như sông, mà chủ nghĩa xã hội
- như
thuy
ền, n
ư
ớc sông lên nhiều thì thuyền đi lại dễ dàng
.
(H
ồ Chí Minh)
III. Văn b
ản h
ành chính
- công v

1. Khái ni
ệm.
Văn b
ản hành chính công vụ là văn bản dùng trong lĩnh vực pháp luật
và hoạt động quản lí nhà nước; nhằm ghi nhận và truyền đạt các thông tin
pháp lí, thông tin qu
ản lí từ Nhà nước đến nhân dân, từ nhân dân đến Nhà

ớc; từ cơ quan này

đ
ến cơ quan khác; từ nước này đến nước khác.
Văn bản quản lí nhà nước là một loại hình cụ thể của văn bản hành
chính - công v

2. Đ
ặc trưng của văn bản hành chính
- công v
ụ.
2.1. Tính chính xác, m
ạch lạc
Văn b
ản hành chính là văn bản chứa đựng những thô
ng tin h
ết sức quan
tr
ọng, liên quan tới sự tồn, vong, thành, bại của Nhà nước, của một cơ quan,
tổ chức…Do đó, việc diễn đạt thông tin phải chuẩn xác, mạch lạc là yêu cầu
s
ố một.
Ngôn ng
ữ trong văn bản h
ành chính phải phản ánh đúng nội dung cần
truy
ền đạt
, ph
ản ánh tường tận, sáng tỏ các vấn đề, không để người đọc,
ngư
ời nghe không hiểu hoặc hiểu nhầm, hiểu sai ý. Giữa các ý, các phần trong
văn b

ản phải có sự gắn kết, tiếp nối theo một trật tự hợp lí, lôgic.
C
ụ thể là:
- Dùng t
ừ, ngữ chính xác, nhất quán,
đơn ngh
ĩa. Cần phân biệt các từ
g
ần âm, các gần nghĩa, các từ ghép Hán Việt có yếu tố đồng nhất… vì rất dễ
b
ị nhầm lẫn trong khi sử dụng.
17
- Di
ễn đạt ý chính xác, r
õ ràng, mạch lạc. Không dung nạp cách diễn
đ
ạt ý đại khái, chung chung hay mập mờ.
- Vi
ết c
âu ch
ặt chẽ về ngữ pháp; chính xác, ngắn gọn, chặt chẽ, lôgíc về
ngh
ĩa. Do đó phải sắp xếp từ đúng trật tự cần thiết, dùng quan hệ từ chính
xác, d
ấu câu ph
ù h
ợp, …
- Chính xác v
ề chính tả.
2.2. Tính khuôn m

ẫu
Tính khuôn m
ẫu cũng là một đặc trưng nổi bật c
ủa văn bản h
ành chính
- công v
ụ. Đặc trưng này được biểu hiện ở cả thể thức và ngôn ngữ của văn
b
ản.
- Về mặt thể thức: Văn bản được soạn thảo theo thể thức quy định của
Nhà nư
ớc. So với các phong cách ngôn ngữ khác, văn bản hành chính
- công
v
ụ có tính q
uy ư
ớc rất cao. Thời kỳ Nhà nước phong kiến độc lập (938
-
1858) văn b
ản hành chính Việt Nam được xây dựng theo khuôn mẫu văn bản
hành chính c
ủa người Hán. Tiêu biểu nhất là bộ Luật Hồng Đức (Lê Triều
hình lu
ật) với 721 điều, chia thành 6 quyển 16 chương.
Th
ời kỳ thuộc Pháp văn bản h
ành chính kiểu Hán tự dần được thay thế
theo l
ối Pháp kể cả chữ viết v
à cách hành văn.

Hi
ện nay, mỗi văn bản h
ành chính phải có 9 hoặc 10 thành phần được
đ
ặt ở những vị trí quy định. Từng thể loại văn bản có mẫu tr
ình bày riêng
,
đánh d
ấu từ thời kỳ từ Cách mạng Tháng Tám đến nay.
Khuôn m
ẫu của văn bản có tính khả biến theo thời gian, thể hiện rõ sự
can thi
ệp của Nhà nước đối với các quy chuẩn của từng thể loại văn bản.
Ngay c
ả trong chế độ mới, thể thức và ngôn ngữ văn bản hành
chính v
ẫn thay
đ
ổi thường xuyên do sự điều chỉnh các chính sách quản lí kinh tế, quản lí xã
h
ội.
Thí d
ụ: Thành phần Quốc hiệu của văn bản cũng có sự thay đổi theo
t
ừng thời gian:
18
+ T
ừ 1945
- 1975: Vi
ệt Nam Dân chủ cộng h

òa.
+ T
ừ 1976
- nay: C
ộng h
òa xã hộ
i ch
ủ nghĩa Việt Nam.
- V
ề ngôn ngữ: Tính khuôn mẫu của văn bản h
ành chính thể hiện ở việc
thư
ờng d
ùng l
ặp đi lặp lại những câu, những từ, những cấu trúc có sẵn mà
không b
ị coi là lỗi lặp từ, lặp câu.
Thí dụ:
- Căn c
ứ Quyết định số /QĐ
-XYZ ngày / / c
ủa về việc ;
- Theo đ
ề nghị của ,
- Các có tên trên căn c
ứ Quyết định thi hành.
Tính khuôn m
ẫu đảm bảo cho sự thống nhất, kỉ cương, chuẩn mực của
văn bản; giúp cho việc tăng năng suất và chất lượng soạn thảo văn bản, tránh
đư

ợc
nh
ững sai sót trong quá trình soạn thảo văn bản; giúp thuận lợi cho việc
l
ập hồ sơ, sắp xếp tài liệu trong công tác văn thư, lưu trữ. Tính khuôn mẫu
c
ũng giúp cho người thực hiện văn bản dễ tiếp nhận nội dung thông tin, biết
ch
ỗ nào là quan trọng cần chú ý
, ch
ỗ nào có thể lướt qua. Và ở một mức độ,
tính khuôn m
ẫu cũng đem lại sự cân đối, thẩm mĩ cho văn bản.
M
ột văn bản hành chính công vụ được soạn thảo đúng thể thức là một
trong nh
ững yếu tố quyết định hiệu lực pháp lí của văn bản.
2.3 Tính nghiêm túc, trang trọng, lịch sự
Văn b
ản l
à phương tiện giao tiếp, là phát ngôn chính thức của các cơ
quan nh
ằm ban hành mệnh lệnh hoặc giải quyết công việc. Ngôn ngữ trong
văn b
ản hành chính phải hết sức nghiêm túc, đó là ngôn ngữ của lí trí. Và tính
nghiêm túc đư
ợc co
i như m
ột dấu hiệu đặc biệt của văn bản hành chính.
Đ

ối với văn bản thuộc các phong cách khác như văn bản nghệ thuật,
văn b
ản chính luận, văn bản báo chí thì hình thức, kết cấu của văn bản hoàn
toàn ph
ụ thuộc vào ý tưởng riêng của tác giả. Với văn bản
hành chính, đi
ều
này không đư
ợc phép. Văn bản phải được soạn thảo theo một khuôn mẫu nhất
đ
ịnh do Nhà nước quy định. Mỗi văn bản phải có đầy đủ 9 hoặc 10 thành
19
ph
ần (ti
êu ngữ, tác giả, số kí hiệu, địa danh, tên loại, ) được đặt ở những vị
trí nh
ất định
. M
ỗi thể loại văn bản cụ thể lại có mẫu ri
êng cho việc soạn thảo.
Th
ể thức của một văn bản khẳng định tính nghi
êm túc c
ủa văn bản. Sự
tùy ti
ện thay đổi hình thức của văn bản là điều không thể cho phép, nó làm
m
ất đi tính nghi
êm túc, và m
ất tính hiệu lực c

ủa văn bản (nói cách khác, một
văn b
ản không được soạn thảo đúng thể thức sẽ không có giá trị về mặt pháp
lí).
V
ề phương diện sử dụng ngôn ngữ, tính nghiêm túc vốn là thuộc tính
c
ủa ngôn ngữ sách vở, đi ngược lại với tính cảm xúc, tính bình giá chủ quan
vốn l
à những thuộc tính của ngôn ngữ hàng ngày. Lời nói trong văn bản hành
chính - công vụ là lời nói được coi là nghiêm túc bậc nhất và cũng do đó
mang tính ch
ất đơn điệu, lạnh lùng. Ngôn ngữ hành chính
- công v
ụ dùng
truy
ền đạt các tư tưởng mang tính hành
chính và mang tính lu
ật pháp. Nó
không ph
ải là sự trao đổi cá nhân. Để đảm bảo tính nghiêm túc, cần lưu ý:
- Tuy
ệt đối không dùng tiếng lóng, từ tục tĩu…
- Tránh l
ối diễn đạt dông dài, bỡn cợt hoặc đưa những ý kiến bình giá
d
ễ d
ãi, chủ quan đối với nội d
ung thông tin c
ủa văn bản.

- Xưng hô đúng tôn ti, tr
ật tự hành chính.
- Thông tin trong văn b
ản phải đ
ược phản ánh đúng hiện thực khách
quan, không hư c
ấu.
- Tất cả các bên tham gia giao tiếp đều phải tôn trọng văn bản như là
v
ới tư cách, một công cụ của l
u
ật pháp.
Tính nghiêm túc c
ủa văn bản gắn liền với chuẩn mực, vị thế, tôn ti
mang tính h
ệ thống của các cơ quan Nhà nước.
Là phương ti
ện giao tiếp chính giữa các cơ quan, tổ chức nên trang
tr
ọng, lịch sự lễ độ cũng là yêu cầu cần thiết đối với văn bả
n hành chính -
công v
ụ. Tính lịch sự trong văn bản phản ánh trình độ văn hóa trong giao tiếp
c
ủa các Nhà nước và của các cơ quan, tổ chức.
20
- Trư
ớc hết, h
ình thức văn bản phải đảm bảo tính thẩm mĩ. Nghĩa là
đư

ợc tr
ình bày đúng thể thức; cân đối, sáng sủa.
- Cách xưng hô ph
ải đúng thứ bậc h
ành chính. Việc đưa ra các yêu cầu,
đ
ề nghị, mệnh lệnh phải phân định r
õ d
ạng cầu hoặc dạng khiến. Việc đề đạt
các yêu c
ầu hay nguyện vọng cần phải được diễn đạt theo lối cầu thị, cầu
tiến
- Trình bày thông tin ph
ải
rõ ràng, d
ễ hiểu, không đánh đố người đọc.
Và đ
ặc biệt là diễn đạt phải trong sáng để không bị suy diễn theo những nghĩa
thô t
ục.
- Dùng ngôn ng
ữ gọt rũa, văn hoá.
Ưu tiên s
ử dụng từ Hán Việt vì
l
ớp
t
ừ này mang sắc thái biểu cảm trang trọng, nghiêm túc, l
ịch sự. Không dùng
t

ừ thô tục, khiếm nhã vì chúng dễ gây nên phản ứng xấu ở người đọc.
- Thư
ờng sử dụng cách diễn đạt có tính chất nghi thức, thể hiện phép
lịch sự xã giao. Thí dụ:
+ Trân tr
ọng kính mời
+ Kính đ
ề nghị…
+ Xin trân tr
ọng thông báo…
+ R
ất
mong đư
ợc…xem xét v
à giải quyết .
- Khi ban hành m
ệnh lệnh cho cấp d
ư
ới thi hành hoặc trong các quyết
định khiển trách đối với người phạm lỗi, cần thể hiện thái độ đúng mực với
đ
ối tượng, không tỏ thái độ hách dịch, trịch thượng hoặc dọa nạt, khinh bỉ…
Đ

i v
ới văn bản của cấp dưới gửi cấp trên, tránh lối diễn đạt thể hiện sự khúm
núm, sợ hãi hay nịnh bợ; song cũng không xưng hô, trình bày một cách xách
mé, h
ạ thấp cấp trên. Đặc biệt với các văn bản phải đưa ra lời từ chối nên lưu
ý cách di

ễn đạt để tránh c
ó tác đ
ộng xấu đến tâm lí người đọc. Thí dụ:
21
Nên vi
ết:
T
ổng Công ty rất tiếc phải từ chối lời đề nghị của Xí nghiệp
v/v xin thay đ
ổi ph
ương hướng kinh doanh vì điều kiện hiện nay chưa cho
phép.
Không nên vi
ết:
T
ổng Công ty không thể chấp nhận lời đề nghị
c
ủa Xí
nghi
ệp v/v xin thay đổi ph
ương hư
ớng kinh doanh vì điều kiện hiện nay chưa
cho phép.
- L
ời văn trang trọng sẽ thể hiện sự tôn trọng đối với các chủ thể thi
hành, làm tăng uy tín c
ủa cá nhân, tập thể ban hành văn bản.
2.4. Tính khách quan
Văn b
ản h

à
nh chính ph
ải tr
ình bày thông tin m
ột cách khách quan,
không thiên v
ị v
ì nó là tiếng nói quyền lực của Nhà nước chứ không phải là
ti
ếng nói của cá nhân, d
ù r
ằng văn bản có thể được giao cho một cá nhân hay
m
ột nhóm cá nhân soạn thảo.
Là ngư
ời phát ngôn th
ay cho công quy
ền, người soạn thảo văn bản
không đư
ợc tự ý đưa những quan điểm riêng của mình vào văn bản, mà phải
nhân danh cơ quan tr
ình bày đúng ý chí của Nhà nước, ý tưởng của tập thể
hay của của lãnh đạo. Do đó, ngôn ngữ phải khách quan. Tính khách qu an của
văn b
ản hành chính gắn liền với tính chính xác của văn bản.
Tính khách quan đư
ợc biểu hiện cụ thể như sau:
- Thông tin trình bày trong v
ăn bản phải đúng với hiện thực khách
quan, không b

ị hư cấu. Nghĩa là việc tô hồng hay bôi đen, bóp méo thông tin
đ
ều đi ngược với yêu cầu khách quan của văn bản.
- Ngôn ng
ữ phải khách quan, không dùng từ biểu cảm, ít dùng đại từ
nhân xưng ngôi th
ứ nhất số ít, không dùng các danh từ chỉ mối quan hệ thân
thu
ộc để x
ưng hô giữa các cơ quan hay các cá nhân trong quá trình
gi
ải quyết
vi
ệc công. Dùng từ chỉ chức vụ, chức danh hoặc dùng tên cơ quan để xưng hô
trong văn b
ản.
22
Thí d
ụ: Hay d
ùng các cụm từ chỉ các đối tượng chung như: “
S
ở Kế
ho
ạch v
à Đầu tư đề nghị
…”, “B
ộ Giáo dục v
à Đào tạo yêu cầu…
”. N
ếu văn

b
ản có ghi: “
Th
ủ t
ư
ớng Chính phủ y
êu cầu
”, “Giám đ
ốc Sở Nội vụ đề
ngh
ị ”, “Tr
ư
ởng phòng Đào tạo thông báo
” thì
đó c
ũng l
à ý chí Nhà nước.
H
ọ chỉ với tư cách Nhà nước, đại diện cho tập thể, thay mặt tập thể ra văn bản
mà thôi.
- Th
ể hiện ý chí Nhà nước ở mức tối đa,
gi
ảm yếu tố cá nhân ở mức tối
thi
ểu.
- Không dùng từ địa phương hay các từ mang phong cách cá nhân.
- Không dùng các câu, t
ừ mang sắc thái biểu cảm; tuyệt đối không sử
dụng các biện pháp tu từ, những hình ảnh bóng bẩy, cầu kì Ngôn ngữ hành

chính là ngôn ng
ữ của lí trí, và nói chung đơn điệu, lạnh lùng. Tính đơn điệu
l
ạnh lùng này làm cho tính khách quan càng được biểu hiện rõ nét.
2.5. Tính phổ thông, đại chúng
Đ
ối tượng tiếp nhận của văn bản quản lí nhà nước, đặc biệt của nhóm
văn b
ản quy phạm pháp lu
ật, l
à nhiều tầng lớp nhân dân trong cả nước. Vì
v
ậy, ngôn ngữ biểu đạt phải mang tính phổ thông, đại chúng, dễ hiểu, dễ nhớ,
d
ễ tiếp thu đối với quần chúng nhân dân. Tất nhi
ên, tính phổ thông, đại chúng
không h
ề mâu thuẫn với tính khuôn mẫu, chuẩn mực. Cầ
n lưu
ý tránh hi
ện

ợng sử dụng ngôn ngữ suồng s
ã, thông t
ục với quan điểm cho rằng như thế
m
ới đạt yêu cầu đại chúng. Không dùng khẩu ngữ, tiếng lóng, tiếng địa
phương, các t
ừ nước ngoài chưa được Việt hoá ở phạm vi toàn quốc. Cần viết
cho phù h

ợp với tr
ình
độ người tiếp nhận. Không nên viết ở tầm quá thấp cho
ngư
ời có trình độ cao sẽ làm giảm giá trị văn bản, làm mất thiện cảm của
ngư
ời tiếp nhận. Cũng không nên viết ở tầm quá cao cho người có trình độ
th
ấp bởi người đọc sẽ khó tiếp nhận văn bản một các
h th
ấu đáo, chính xác.
23
Trên đây là m
ột số đặc điểm c
ơ bản, đồng thời cũng là những tiêu chí
c
ủa việc lựa chọn v
à sử dụng ngôn ngữ của phong cách ngôn ngữ hành chính,
ngoài ra còn m
ột số đặc điểm khác nữa nh
ư tích ngắn gọn, súc tích, tính có
hi
ệu lực cao
Nhưng nói chung, th
ực hiện tốt những đặc điểm tr
ên đây là đ
ạt
đư
ợc yêu cầu cần thiết của ngôn ngữ văn bản quản lí nhà nước.
24

Chương 2. T
ẠO LẬP V
ĂN B
ẢN
A. QUY TRÌNH XÂY D
ỰNG VĂN BẢN
T
ạo lập v
ăn b
ản l
à m
ột quy trình, bao gồm những b
ước sau:
I. Đ
ịnh h
ướng
- xác đ
ịnh các nhân tố giao tiếp của văn bản
Trước khi viết một văn b
ản cần có sự
định hướng về văn b
ản. Việc
định
hướng n
ày chính là việc xác
định những nhân tố giao tiếp của văn b
ản.
Các nhân t
ố giao tiếp của v
ăn b

ản bao gồm: Nhân vật giao tiếp, nội
dung giao ti
ếp, ho
àn cảnh giao tiếp, mục
đích giao ti
ếp, cách thức giao tiếp.
1. Nhân v
ật giao tiếp:
là nh
ững ng
ười tham gia v
ào hoạt
động giao
ti
ếp.
Đó là người nói v
à ng
ười nghe, người viết v
à ng
ười đọc, người tạo lập v
à
người tiếp nhận văn b
ản. Giữa các nhâ
n v
ật giao tiếp có quan hệ vai giao tiếp
và quan hệ liên cá nhân. Quan hệ vai giao tiếp là quan hệ giữa các nhân vật
giao ti
ếp
đối với chính sự phát - nh
ận trong giao tiếp. Quan hệ liên cá nhân là

quan h
ệ so sánh xét trong t
ương quan xã h
ội, hiểu biết, tì
nh c
ảm giữa những
nhân v
ật giao tiếp với nhau.
2. N
ội dung giao tiếp:
Là v
ấn
đề được đề cập đến trong văn b
ản.
3. Hoàn c
ảnh giao tiếp:
Ở cách hiểu hẹp: Ho
àn cảnh giao tiếp là hoàn cảnh thời gian, không
gian di
ễn ra hoạt
động giao tiếp.
Ở cách hiểu rộng: Hoàn c
ảnh giao tiếp là môi tr
ường văn hoá, xã
h
ội chi phối hoạt
động giao tiếp.
4. Mục đích giao tiếp: Là cái đích mà các nhân vật giao tiếp đặt ra
trong cu
ộc giao tiếp. Mục

đích giao ti
ếp bao gồm:
Đích thuy
ết phục (giao tiếp
làm thay đổi trạng thái nhận th
ức của các nhân vật giao tiếp),
đích truy
ền cảm
(giao ti
ếp l
àm thay
đổi trạng thái t
ình c
ảm của các nhân vật giao tiếp),
đích
hành động (thông qua giao tiếp, các nhân vật giao tiếp thúc đẩy nhau h
ành
động).
25
5. Cách th
ức giao tiếp
: Ho
ạt
động giao tiếp được thực hiện bằng
nh
ững ph
ương ti
ện giao tiếp n
ào (ph
ương ti

ện ngôn ngữ; ph
ương ti
ện kí hiệu,
tín hi
ệu; ph
ương ti
ện vật chất cụ thể), trực tiếp hay gián tiếp, giao tiếp chính
th
ức hay giao tiếp không chính thức?
Vi
ệc xác
định các nhân tố giao tiếp có thể có hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Một số các nhân tố đã được xác định sẵn
Đây là trường hợp văn b
ản
được tạo lập theo một đề cho trước hoặc
theo m
ột
đề t
ài nhất
định.
Thí d

: Hãy so
ạn thảo một công v
ăn hành chính c
ủa UBND xã gửi
UBND huy
ện về vấn
đề tr

ợ cấp sau c
ơn bão.
Trong quá trình so
ạn thảo công v
ăn, sinh vên đã xác định được:
- Nhân v
ật giao tiếp: C
ơ quan nh
ận: UBND huyện; c
ơ quan g
ửi: UBND
xã.
- N
ội dung giao tiếp: Vấn
đề trợ cấp sau cơn bão.
- M
ục
đích giao ti
ếp: Mong muốn nhận
được sự ủng hộ của cấp tr
ên.
- Cách th
ức giao tiếp: Hoạt
động giao tiếp được thực hiện bằng văn bản
t
ức bằng ph
ương ti
ện giao tiếp gián tiếp.
- Hoàn c
ảnh giao tiếp: có tính nghi thức, thuộc phong cách h

ành chính
-
công v

Trư
ờng hợp 2
: Người tạo lập văn bản phải tự xác định các nhân tố giao
ti
ếp của văn bản
Người viết cần xác định r
õ:
- Nhân v
ật giao tiếp: Văn bản h
ướng tới nhân vật giao tiếp n
ào và
người viết có vai tr
ò và t
ư cách nào khi vi
ết văn bản.
Văn b
ản hành chính là ph
ương ti
ện giao tiếp có tính nghi thức giữa
Nhà
nước với nhân dân, nhân dân với Nhà nước; tổ chức, cơ quan này với tổ chức
cơ quan khác; nước n
ày với n
ước khác. Do đó trong giao ti
ếp hành chính
đi

ều
quan tr
ọng là phải xác
định được vị thế giao tiếp: cơ quan c
ấp trên gửi c
ơ
quan cấp dưới hay ngược lại hay ngang cấp. Trong giao tiếp hành chính,

×