Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Phân tích chiến lược tại Công ty MAY 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.21 KB, 52 trang )

Bài thảo luận nhóm 8 - Lớp 1204SMGM0111
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Uyên
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC TẠI CÔNG TY MAY 10

1
Bài thảo luận nhóm 8 - Lớp 1204SMGM0111
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Uyên
Lời mở đầu
Việt Nam hiện nay đang trong giai đoạn hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế
giới. Điều này đã tạo cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều hướng thuận lợi
phát triển. Trong môi trường kinh doanh luôn biến động thì bên cạnh những cơ
hội phát triển, nó cũng gây áp lực buộc các doanh nghiệp Việt Nam muốn tồn tại
và phát triển thì phải có những chiến lược kinh doanh phù hợp với thực tế.
Trong những năm qua và hiện nay công ty May 10 là một trong những công ty
chuyên ngành may mặc thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam, chuyên sản xuất,
kinh doanh, xuất khẩu các loại quần áo thời trang và nguyên phụ liệu ngành
may. Tuy nhiên, với sự cạnh tranh từ các công ty may khác như công ty may
Việt Tiến, Nhà Bè, Thái Tuấn và các nhãn hiệu thời trang trên thế giới do xu
hướng hội nhập ngày càng sâu rộng. Do đó, May 10 sẽ đối phó với sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt hơn. Điều này cho thấy công ty May 10 nếu muốn giữ được
thị phần và phát triển trong thời gian tới thì cần phải có những chiến lược kinh
doanh phù hợp với từng giai đoạn phát triển mới.
Xuất phát từ tình hình trên, nên việc xây dựng chiến lược kinh doanh tại
công ty May 10 là hết sức cần thiết. Với mong muốn có thể xây dựng chiến lược
kinh doanh phù hợp cho công ty May 10, nhóm 6 chọn đề tài “ Phân tích chiến
lược kinh doanh của công ty May 10”.
2
Bài thảo luận nhóm 8 - Lớp 1204SMGM0111
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Uyên
PHẦN I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY MAY 10


1.1 Giới thiệu về công ty May 10
Công ty cổ phần May 10 hiện nay là một trong những doanh nghiệp ngành dệt
may Việt Nam. Trải qua 61 năm trưởng thành và phát triển từ các xưởng may
quân khu ở chiến khu Việt Bắc năm 1946 đến tháng 3 năm 2010 đổi tên thành
Tổng công ty May 10- Công ty cổ phần. Những thông tin chính về công ty cổ
phần May 10:
• Tên đầy đủ doanh nghiệp: TỔNG CÔNG TY MAY 10 – CÔNG TY CỔ
PHẦN
• Tên viết tắt doanh nghiệp : GARCO10., JSC
• Trụ sở: Phường Sài đồng, quận Long Biên, Hà Nội.
• Ngày tháng năm thành lập: 1946
• Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
• Tel: 04.8276923
• Website: www.garco10.com.vn
1.2 Ngành nghề kinh doanh của công ty:
Theo quyết định 105/2004/QĐ-BCN, ngành nghề kinh doanh của công ty May
10 là:
• Sản xuất kinh doanh các loại quần áo thời trang và nguyên phụ
liệu ngành may.
• Kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, công nghiệp thực
phẩm và công nghiệp tiêu dùng khác.
• Kinh doanh văn phòng, bất động sản, nhà ở cho công nhân
• Đào tạo nghề
3
Bài thảo luận nhóm 8 - Lớp 1204SMGM0111
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Uyên
• Xuất nhập khẩu trực tiếp
1.3 Xác định các hoạt động kinh doanh chiến lược (SBU): (tính trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh quần áo)
1- Đồng phục

2- Áo sơ mi
3- Áo jacket
4- Váy và phụ kiện
5- Quần âu
6- Veston
1.4 Tầm nhìn, sứ mạng kinh doanh của công ty:
• Tầm nhìn chiến lược:
1. Mang lại giá trị cho khách hàng, vì khách hàng chính là người mang
lại nguồn lợi cho doanh nghiệp, mang lại sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Không những thế May 10 còn thoả mãn nhu cầu của
khách hàng và đem lại sự hài lòng cho khách hàng khi sử dụng sản
phẩm và dịch vụ của May 10.
2. Mang lại giá trị đích thực cho người lao động, họ là những người
đang ngày đêm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ đưa đến tay khách
hàng, họ chính là đại diện cho công ty tiếp xúc với khách hàng. May
10 đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi chăm lo đời sống, có chính sách thu
nhập đãi ngộ, đào tạo nâng cao kiến thức tay nghề đối với người lao
động.
4
Bài thảo luận nhóm 8 - Lớp 1204SMGM0111
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Uyên
3. Mang lại giá trị cho các Cổ đông, các nhà đầu tư, họ cũng là chủ
doanh nghiệp hay đại diện góp vốn đảm bảo cho May 10 hoạt động.
May 10 sẽ đảm bảo mang lại cho họ nguồn lợi nhuận tương xứng với
đồng vốn góp bỏ ra.
4. Mang lại giá trị cho cộng đồng, xã hội,…
• Sứ mạng kinh doanh
Tổng công ty May 10 – Công ty cổ phần đã được người tiêu dùng tin
tưởng và hội đủ các yếu tố cần thiết là tạo được năng lực cạnh tranh
trên thị trường trong nước cũng như thị trường xuất khẩu. Điều đó đem

lại cho May 10 nhiều lợi thế trên thị trường, May 10 rất mong muốn là
đối tác tin cậy của các doanh nghiệp, các tập đoàn lớn trong và ngoài
nước, luôn làm khách hàng hài lòng hơn cả mong đợi, luôn khuyến
khích và tạo nhiều cơ hội để mọi thành viên trong công ty phát huy tài
năng cũng như năng lực sở trường để góp sức xây dựng công ty và cho
cuộc sống gia đình các thành viên.
• Mục tiêu chiến lược của công ty.
Công ty tập trung nguồn lực vào sản xuất và kinh doanh hàng may mặc
vì so với những nhóm hàng khác thì dệt may Việt Nam vẫn chiếm ưu
thế cao. Thị trường nội địa rất nhiều tiềm năng, với 85 triệu dân, thu
nhập ngày càng tăng cao, tỷ trọng sử dụng hàng may mặc cũng ngày
càng tăng. Vì vậy:
Mục tiêu dài hạn của công ty là:
+ Trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở củng cố và phát
triển thương hiệu May 10.
+ Phát triển thị trường nội địa thông qua việc phát triển thương hiệu
mạnh, mở rộng kênh phân phối, đa dạng hóa mẫu mã, sản phẩm.
5
Bài thảo luận nhóm 8 - Lớp 1204SMGM0111
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Uyên
+ Trở thành doanh nghiệp dẫn đầu của Tập đoàn dệt may Việt Nam
trên thị trường nội địa
Mục tiêu ngắn hạn của công ty là:
+ Năm 2012, Công ty May 10 phấn đấu đạt doanh thu trên 1.500 tỷ
đồng, lợi nhuận trên 35 tỷ đồng, bảo đảm việc làm và thu nhập 3,8
triệu đồng/lao động/tháng.
+ Phấn đấu đến năm 2013, May 10 sẽ nằm trong Top các doanh nghiệp
có doanh thu trên 2.000 tỷ đồng.
+ Tăng trưởng ổn định doanh thu và lợi nhuận hàng năm
1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh:

Công ty vẫn thực hiện hoạt động chính là sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm
may mặc. Sản phẩm chủ yếu của công ty là trang phục dành cho những nhân
viên văn phòng trong đó mũi nhọn là sơ mi nam, đến nay sản phẩm của công ty
đã trở nên phong phú hơn phục vụ cho nhiều đối tượng tiêu dùng khác nhau
như: quần âu, áo sơ mi, áo vest… công ty nhận hợp đồng may đồng phục cho
đối tượng là học sinh, công nhân trực tiếp sản xuất, công chức văn phòng, đồng
phục cho ngành tòa án…
Phần II. PHÂN TÍCH QUY TRÌNH HOẠCH CHIẾN LƯỢC
CỦA CÔNG TY MAY 10
2.1 Hoạch định tầm nhìn, sứ mạng kinh doanh và mục tiêu chiến
lược
6
Bài thảo luận nhóm 8 - Lớp 1204SMGM0111
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Uyên
2.1.1Tình hình hoạch định
Công ty đã xác định rõ tầm nhìn chiến lược và sứ mạng kinh doanh
để thiết lập các mục tiêu chiến lược phù hợp và căn cứ vào phân tích môi
trường bên trong và môi trường bên ngoài để lựa chọn chiến lược kinh
doanh phù hợp. Với định hướng của Tổng công ty là trở thành một tập
đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở củng cố và phát triển thương hiệu May 10.
hệ thống nhà xưởng khang trang, máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ
sản xuất tiên tiến lại có đội ngũ công nhân lành nghề, đội ngũ cán bộ quản
lý và chuyên gia luôn được đào tạo và bổ sung, hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9000, hệ thống quản lý môi trường ISO 14000 và hệ thống
trách nhiệm xã hội SA 8000. Đồng thời với việc duy trì và phát triển các
quan hệ hợp tác hiện có May 10 luôn sẵn sàng mở rộng hợp tác sản xuất,
liên doanh thương mại với khách hàng trong và ngoài nước trên cơ sở
giúp đỡ lẫn nhau cùng có lợi
2.1.2 Đề xuất hoàn thiện
Công ty nên đưa ra các chính sách để phù hợp với định hướng chiến lược

của công ty như:
1. Thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng.
2. Tăng cường tinh thần trách nhiệm, tính chủ động, sáng tạo, phát huy
tối đa tiềm năng và lợi thế của Tổng công ty.
3. Đảm bảo môi trường ngày càng xanh, sạch, đẹp.
4. Vì lợi ích của mỗi thành viên và cộng đồng.
5. Xây dựng Tổng công ty trở thành một điển hình văn hóa Doanh
nghiệp.

2.2 Phân tích môi trường bên ngoài
7
Bài thảo luận nhóm 8 - Lớp 1204SMGM0111
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Uyên
2.2.1 Thực trạng công tác phân tích môi trường bên ngoài của doanh
nghiệp
 Môi trường vĩ mô
- Môi trường chính trị pháp luật:
Việt nam có sự ổn định về chính trị, tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Nước ta đang thực hiện chính
sách mở cửa nền kinh tế hợp tác làm ăn với nhiều nước thông qua việc gia
nhập tổ chức thương mại thế giới WTO năm 2006. Ngành dệt may là
ngành mang lại nhiều việc làm, có lợi thế cạnh tranh và có nhiều tiềm
năng xuất khẩu đem lại ngoại tệ cho đất nước nên chính phủ có nhiều hỗ
trợ và luôn khuyến khích phát triển. Đây cũng là một tác động tích cực tới
công ty may 10. Ngoài ra còn có những khó khăn đối với doanh nghiệp
may Việt Nam:
Môi trường chính sách còn chưa thuận lợi. Bản thân các văn bản
pháp lý của Việt Nam đang trong quá trình hoàn chỉnh, trong khi năng lực
của các cán bộ xây dựng và thực thi chính sách, cũng như các cán bộ tham
gia xúc tiến thương mại còn yếu, đặc biệt là hạn chế về chuyên môn,

ngoại ngữ, và kỹ năng.
Bản thân các thị trường lớn cũng vận dụng khá nhiều các rào cản về
kỹ thuật, vệ sinh, an toàn, môi trường, trách nhiệm xã hội, chống trợ giá
nhằm bảo hộ sản xuất trong nước. Hàng rào bảo hộ dệt may trong nước
không còn.
Nếu hiện nay, thuế nhập khẩu hàng may mặc vào Việt Nam là 50%,
thuế nhập khẩu vải là 40%, thuế nhập khẩu sợi là 20% thì khi vào WTO,
8
Bài thảo luận nhóm 8 - Lớp 1204SMGM0111
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Uyên
Việt Nam sẽ phải thực hiện đúng cam kết theo Hiệp định Dệt may (với
mức giảm thuế lớn, ví dụ thuế suất đối với vải giảm từ 40% xuống 12%,
quần áo may sẵn giảm từ 50% xuống 20% và sợi giảm từ 2% xuống 5%).
Do vậy vải Trung Quốc sẽ tràn vào nước ta, chúng ta sẽ phải cạnh tranh
với vải Trung Quốc nhập khẩu.
Cam kết xóa bỏ các hình thức trợ cấp không được phép, ngành dệt
may không còn được hưởng một số loại hỗ trợ như trước đây như các
hình thức hỗ trợ xuất khẩu và thưởng xuất khẩu từ Quỹ hỗ trợ xuất khẩu;
các biện pháp miễn giảm thuế hoặc tiền thuê đất gắn với điều kiện xuất
khẩu; các ưu đãi tín dụng đầu tư phát triển
Các rào cản thương mại được vận dụng ngày càng linh hoạt và tinh
vi hơn, đặc biệt là trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh
tế toàn cầu.
Trong bối cảnh xuất khẩu hàng dệt may đang có những diễn biến
không thuận, nhất là từ tháng 2/2009, tất cả các sản phẩm dệt may xuất
khẩu vào thị trường Hoa Kỳ sẽ phải tuân thủ theo những quy định mới
cực kỳ nghiêm ngặt. Đi kèm là những mức phạt lỗi vi phạm rất cao, có thể
lên tới 15 triệu USD, trong khi trước đây mức phạt này tối đa là vài triệu
USD. Các nhà nhập khẩu tại Hoa Kỳ sẽ đặt ra những yêu cầu cao hơn về
chất lượng và tính an toàn của hàng dệt may.

Nguy cơ bị kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ ở các thị
trường xuất khẩu lớn hơn.
Các quy định về xuất xứ của hàng hóa có thể ảnh hưởng đến khả
năng thâm nhập thị trường của các sản phẩm dệt may.
9
Bài thảo luận nhóm 8 - Lớp 1204SMGM0111
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Uyên
- Môi trường kinh tế.
Nhu cầu ăn, mặc, ở là nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống của
mỗi người. Kinh tế ngày càng phát triển, xã hội ổn định làm cho đời sống
dân cư ngày càng được nâng cao. Điều kiện sống tăng lên, nhu cầu làm
đẹp của nhân dân cũng tăng lên nên nhu cầu sử dụng những sản phẩm
may mặc chất lượng với thiết kế đẹp, mẫu mã đa dạng ngày càng cao. Tốc
độ tăng của doanh thu dệt may nội địa luôn ở mức khoảng 10%/năm. Tốc
độ này được so sánh là cao hơn so với một số ngành khác. Bên cạnh đó,
dệt may luôn là một trong những ngành có kim ngach xuất khẩu cao.
Xu thế đa dạng hóa hình thức sở hữu và cổ phần hóa doanh nghiệp
nhằm thu hút vốn của nhà đầu tư trong và ngoài nước. Mặt khác còn phải
kể đến xu thế hội nhập kinh tế quốc tế như gia nhập AFTA, APEC, WTO
đã và sẽ đưa đến nhiều cơ hội và thách thức cho hàng may mặc của Việt
Nam. Hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm xuất hiện thêm nhiều đối thủ
cạnh tranh trên thị trường, đặc biệt là các hãng thời trang lớn trên thế giới,
hội nhập cũng đem lại cho chúng ta cơ hội tham gia thị trường quốc tế khi
mà giờ đây hàng rào thuế quan đã giảm dần. Các ảnh hưởng của nền kinh
tế đến công ty May 10 cụ thể:
Tăng trưởng kinh tế : dẫn đến sự bùng nổ về chi tiêu của khách
hàng, nó có thể đem lại khuynh hướng thoải mái hơn về sức ép cạnh tranh
trong ngành may mặc. Điều này có thể cống hiến cho công ty các cơ hội
để bành trướng hoạt động và thu được lợi nhuận cao hơn.
Lãi suất : sự dao động của lãi suất ảnh hưởng trực tiếp tới quyết

định của cá nhân, doanh nghiệp cũng như hoạt động của các tổ chức tín
dụng và toàn bộ nền kinh tế. Hiện nay lãi suất của Việt Nam đang ở mức
cao nhất thế giới. Điều này đã gây ra những khó khăn cho công ty.
10
Bài thảo luận nhóm 8 - Lớp 1204SMGM0111
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Uyên
Lạm phát : có thể làm giảm tính ổn định của nền kinh tế, làm cho
nền kinh tế tăng trưởng chậm hơn , các dịch chuyển hối đoái không ổn
định. Nếu lạm phát tăng, việc lập kế hoạch đầu tư trở nên mạo hiểm.
Tỷ giá hối đoái : là một trong những chính sách vĩ mô quan trọng
của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, tỷ giá hối đoái không chỉ tác động đến
xuất nhập khẩu, cán cân thương mại, nợ quốc gia, thu hút đầu tư trực tiếp,
gián tiếp, mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến niềm tin của dân chúng.
- Môi trường văn hóa- xã hội
Kinh tế ngày càng phát triển, mức sống của người dân ngày càng
tăng lên, mọi người ngày càng quan tâm chăm sóc đến hình thức bên
ngoài hơn. Một trong những nhu cầu đó là nhu cầu về trang phục. Lợi để
các doanh nghiệp tiếp tục phát triển trên thị trường nội địa. Việt nam là
thị trường có nguồn lao động dồi dào, nhân công rẻ và cũng là thị trường
tiêu thụ hàng hóa đầy hứa hẹn và màu mỡ đối với các loại hàng hóa tiêu
dùng và hàng may mặc nói riêng.
Nếu các doanh nghiệp may mặc không chú trọng đầu tư đúng mức cho
công tác thiết kế thì sẽ nhanh chóng bị tụt hậu trong cuộc cạnh tranh khốc
liệt này. Hàng may mặc Trung Quốc với giá rẻ và kiểu dáng mẫu mã đa
dạng, thường xuyên thay đổi và khá phù hợp với thị hiếu của người Việt
Nam đang chiếm lĩnh thị trường may mặc nội địa. Tuy nhiên, người Việt
Nam vẫn có tâm lý “ăn chắc mặc bền” nên những sản phẩm chất lượng tốt
của các doanh nghiệp trong nước vẫn được nhiều người Việt Nam tìm
dùng. Đây là một thuân lợi đối với ngành may mặc Việt Nam nói chung và
công ty May 10 nói riêng.

- Môi trường công nghệ
11
Bài thảo luận nhóm 8 - Lớp 1204SMGM0111
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Uyên
Ngành may mặc là một ngành đặc biệt bởi sản phẩm của ngành đáp
ứng nhu cầu làm đẹp của con người. Để có thể đáp ứng yêu cầu khắt khe
của khách hàng, ngành phải có sự đầu tư đáng kể để duy trì và phát triển
công nghệ. Chúng ta có thể thấy yêu cầu về công nghệ qua quy trình công
nghệ sản xuất của một doanh nghiệp may điển hình.
Sự phát triển của ngành may phụ thuộc rất nhiều vào ngành sản xuất
nguyên phụ liệu phục vụ cho việc tạo nên một sản phẩm hoàn chỉnh. Song
do tại Việt nam, ngành dệt, sản xuất khuy cúc, chỉ, máy may công nghiệp
phát triển không đồng bộ cùng với sự phát triển của ngành may nên trong
thời gian qua hầu hết nguyên phụ liệu may mặc đều phải nhập khẩu từ
nước ngoài. Tuy nhiên, doanh nghiệp Việt Nam tập trung chủ yếu vào công
nghệ may, nên thị trường cho ngành dệt còn tương đối nhỏ. Tuy vậy, với
chiến lược phát triển và chủ động trong việc cung cấp nguyên phụ liệu,
trong vài năm tới, thị trường công nghệ và thiết bị ngành dệt sẽ thực sự
bùng nổ và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà cung cấp nước ngoài tham
gia vào hoạt động kinh doanh. Khi đó, các doanh nghiệp Việt Nam cũng có
cơ hội để mua được các loại thiết bị phục vụ cho quá trình đổi mới công
nghệ.Như vây cũng như các doanh nghiệp khác trong ngành dệt may thì
May 10 chịu ảnh hưởng rất lớn từ sự thay đổi của công nghệ dệt may.
 Môi trường vi mô
- Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng
Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ và có ý nghĩa
quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Bởi họ tạo ra thị trường,
quy mô khách hàng tạo nên quy mô thị trường. Họ là người đem lại
doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp.
12

Bài thảo luận nhóm 8 - Lớp 1204SMGM0111
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Uyên
Đáp ứng nhu cầu của khách hàng là một áp lực lớn đối với tất cả
các doanh nghiệp trong ngành may mặc. Vì vậy, doanh nghiệp May10
cần chú trọng khâu nghiên cứu và phát triển sản phẩm.
Đe dọa từ các sản phẩm thay thế:
Sản phẩm của ngành may mặc là các sản phẩm may sẵn. Sản phẩm
thay thế hàng may sẵn đó là hàng may đo thủ công tại các nhà may riêng
lẻ.
Nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống nhân dân ngày càng
được nâng cao. Mọi người ngày càng trở nên bận rộn hơn. Họ sẽ chọn
cách làm sao cho tiết kiệm thời gian nhất mà vẫn đảm bảo những yêu cầu
của họ. Xu hướng này là điều kiện thuận lợi cho ngành may mặc phát
triển song cũng phải chú trọng đầu tư nghiên cứu mẫu mã sản phẩm để
đáp ứng nhu cầu về mặt thẩm mỹ ngày càng cao của người tiêu dùng.
- Quyền lực thương lượng từ phía các nhà cung ứng
Mỗi đơn vị tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần có nhà
cung cấp. Họ có những ảnh hưởng nhất định tới hoạt động sản xuất, lợi
nhuận của doanh nghiệp. Để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh, doanh
nghiệp may mặc cần rất nhiều yếu tố đầu vào khác nhau. Ở đây chúng ta
xét tới hai nhà cung cấp quan trọng nhất đó là nhà cung cấp công nghệ,
máy móc thiết bị và nhà cung cấp các nguyên phụ liệu để tạo nên sản
phẩm
Đối với nhà cung cấp công nghệ, máy móc thiết bị: Gần như toàn bộ
máy móc thiết bị sử dụng trong ngành may mặc đều nhập khẩu từ nhiều
nước trên thế giới. Đơn vị xuất khẩu nhiều nhất cho các doanh nghiệp
13
Bài thảo luận nhóm 8 - Lớp 1204SMGM0111
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Uyên
may là hãng JUKI của Nhật bản. Trong đó JUKI là công ty đã tạo được

quan hệ hợp tác lâu dài với nhiều doanh nghiệp trong nước. Từ đó có thể
khẳng định rằng sức ép của các nhà cung cấp công nghệ, máy móc, thiết
bị với ngành may mặc là không lớn.
Nhà cung cấp quan trọng khác là nhà cung cấp nguyên phụ liệu.
Nguyên phụ liệu phục vụ ngành may chủ yếu được nhập khẩu từ các
nước trong khu vực như Indonexia, Đài Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc,
Malaisia. Nguồn nguyên liệu phong phú đến từ nhiều quốc gia đã làm
cho áp lực của nhà cung cấp với doanh nghiệp giảm đi đáng kể. Vấn đề
này đặt ra yêu cầu về sự phát triển nguồn nguyên liệu trong nước giúp
các doanh nghiệp chủ động sản xuất.
- Đe dọa gia nhập mới
Hiện tại các doanh nghiệp trong nước chưa thể đáp ứng được yêu
cầu về tính thời trang của sản phẩm. Kết hợp với sức mua ngày càng tăng
của người tiêu dùng, đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp mới gia nhập
thị trường. Đối thủ tiềm ẩn của ngành may mặc nội địa có thể là một nhà
đầu tư trong nước hoặc nước ngoài, đặc biệt là các hãng thời trang nổi
tiếng thế giới như G2000, U2000, Gabana của Hồng Kông, Tomy
Hilfinger của Mỹ.
- Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện tại ngành
Tốc độ phát triển ngày càng tăng cho thị trường may mặc nội địa
(10%). Đây là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp trong ngành và cả những
doanh nghiệp đang có ý định gia nhập ngành. Nhu cầu tiêu dùng quần áo
thời trang không bao giờ giảm thêm vào đó là rào cản gia nhập ngành
không qua khắt khe nên có nhiều doanh nghiệp muốn tham gia vào thị
14
Bài thảo luận nhóm 8 - Lớp 1204SMGM0111
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Uyên
trường này. Một số doanh nghiệp đã khẳng định được tên tuổi của mình
trên thị trường là: May 10, May Việt Tiến, Nhà Bè, Hanosimex, Sài Gòn
2, may Thành Công, may Phương Đông, may Thăng Long, Piere Cardin,

Agetex và nhiều công ty có quy mô sản xuất nhỏ khác. Các công ty này
đang cạnh tranh khá gay gắt với nhau trên đa số phân khúc thị trường.
Những phân tích trên chứng tỏ ngành có cường độ cạnh tranh tương đối
mạnh mẽ.
Sau khi xem xét cường độ cạnh tranh, chúng ta cùng xét đến các
rào cản rút lui khỏi ngành. Các rào cản rút lui khỏi ngành được nhìn
nhận từ 4 góc độ: trở ngại về công nghệ, ràng buộc với người lao động,
các ràng buộc mang tính chất chiến lược, sức ép của Chính phủ hoặc
các tổ chức chính quyền. Tuy nhiên các rào cản này là không lớn.Nhận
định này cho phép ta đánh giá áp lực cạnh tranh trong ngành là ở mức
độ trung bình khi xét dưới tiêu chí các rào cản gia nhập và rút lui.
2.2.2 Nhận dạng và phân tích các nhân tố môi trường bên ngoài:
Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành:
Các ngành kinh doanh
mà doanh nghiệp tham
gia
Mới
xuất
hiện
Tăng
trưởng
Trưởng
thành/
Bão hòa
Suy
thoái
Chú giải
1. Sản xuất kinh doanh
các loại quần áo thời
trang và nguyên phụ liệu

ngành may.

x
Để phục vụ cho hội nhập
và quyết thắng trong cuộc
cạnh tranh trên thị trường,
hiện nay, May 10 đã đầu tư
các trang thiết bị hiện đại
và đội ngũ nhân lực giỏi
2 Kinh doanh các mặt

15
Bài thảo luận nhóm 8 - Lớp 1204SMGM0111
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Uyên
hàng thủ công mỹ nghệ,
công nghiệp thực phẩm
và công nghiệp tiêu dùng
khác.
x
3. Kinh doanh văn
phòng, bất động sản, nhà
ở cho công nhân

x
4. Đào tạo nghề
x
5. Xuất nhập khẩu trực
tiếp

X


Dệt may phải đối mặt với
các rào cản kỹ thuật của thị
trường xuất khẩu
2.2.3 Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô:
Các nhân tố môi trường có tác động mạnh nhất đến doanh nghiệp được biểu thị
dưới đây:
16
Bài thảo luận nhóm 8 - Lớp 1204SMGM0111
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Uyên
2.2.4 Đánh giá cường độ cạnh tranh
- Tồn tại rào cản gia nhập ngành : ngành Dệt may Việt Nam sẽ phải đối mặt
với rào cản kỹ thuật của thị trường Mỹ - thị trường xuất khẩu hàng dệt may
lớn nhất của Việt Nam: Đó là đạo luật bảo vệ môi trường của người tiêu
dùng Mỹ, có hiệu lực từ ngày 1/1/2010. Đây là thách thức lớn, đòi hỏi ngành
dệt may gấp rút chạy đua với thời gian để kịp đáp ứng.
Ngành dệt may Việt Nam không dễ dàng vượt qua rào cản kỹ thuật. Không
chỉ riêng có Mỹ đưa ra những rào cản kỹ thuật đối với ngành Dệt may Việt
Nam, mà hầu hết các nước có hàng Việt Nam nhập khẩu đều đưa ra những
rào cản kỹ thuật khiến dệt may Việt Nam phải đối đầu với nhiều thách thức.
May 10
Nhân tố Chính trị -
pháp luật
- Sự ổn định chính trị
- Luật kinh doanh
ngày càng hoàn thiện
- Sự chỉ đạo kịp thời
của chính phủ và
chính sách hợp lý
Nhân tố Công nghệ

- Cải tiến công nghệ
kỹ thuật hiện đại
- Công nghệ kỹ thuật
thế giới ngày càng
phát triển
Nhân tố kinh tế
- Tăng trưởng kinh tế
- Việt Nam gia nhập
WTO
- Lạm phát
Nhân tố văn hóa – xã
hội
- Văn hóa tiêu dùng
- Dân số đông
- Trình độ dân trí ngày
càng cao
17
Bài thảo luận nhóm 8 - Lớp 1204SMGM0111
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Uyên
Ví dụ như với thị trường Nhật Bản ( đứng sau thị trường Mỹ và EU), rào cản
kỹ thuật là việc yêu cầu các sản phẩm phải có chứng chỉ sạch và thân thiện
với môi trường.
- Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành:
Cạnh tranh trong ngành dệt may XNK rất khốc liệt. Việt Nam chỉ là một
thị trường ngách, khách hàng đưa hàng vào đây để tránhrủi ro khi phải phụ
thuộc vào một khách hàng lớn là Trung Quốc. So với mặt hàng vải
denimhoặc khăn bông của một số công ty dệt thì giá thành hàng Trung Quốc
rẻ hơn 5,7%. Trong đó, Trung Quốc đã có một số chính sách trợ giá chiếm
khoảng 13% giá thành của họ, như vậy Phong Phú phải hết sức khó khăn mới
có thể khắc phục được khoảng cách nàyVề tổng thể, Hiệp hội Dệt may Việt

Nam và Vinatex cần rà soát các nhóm sản phẩm có khả năng cạnh tranh,
trong đó xác định cùng những yếu tố như nhau thì vì sao hàng Việt Namchưa
hấp dẫn so với hàng Trung Quốc. Thậm chí, nếu cần có thể điều chỉnh thuế
VAT bằng 0% để hỗ trợ giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh
với sản phẩm của Trung Quốc và các nước trong khu vực
Mô thức EFAS
Các nhân tố chiến lược
Độ quan
trọng
Xếp loại
Tổng điểm
quan trọng
Giải thích
Cơ hội
1.Việt Nam gia nhập WTO 0,15 4 0,6 Cơ hội hợp tác kinh doanh
2. Công nghệ 0,1 4 0,4
Tiếp thu các công nghệ tiên
tiến của các nước trên thế
giới
3. Tốc độ đô thị hóa 0,05 2 0,1
Nhanh tạo điều kiện để phát
triển sản xuất
4. Hạn ngạch xuất khẩu giảm, hàng
rào thuế quan được loại bỏ
0,05 3 0,15
Tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động XNK
5. Các chính sách phát triển ngành
may mặc của chính phủ
0,05 3 0,15

Hỗ trợ phát triển sản xuất
kinh doanh
6. Mở rộng hợp tác quốc tế 0,1 3 0,3 Mở rộng thị trường Mỹ, EU,
18
Bài thảo luận nhóm 8 - Lớp 1204SMGM0111
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Uyên
Nhật Bản…
Thách thức
1.Khủng hoảng kinh tế thế giới, tỉ lệ
lạm phát
0,2 4 0,8
Tỷ lệ lạm phát cao, gây khó
khăn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh
2. Luật pháp Quốc Tế 0,05 3 0,15
Quy định về chất lượng sản
phẩm, giá cả
3. Trung Quốc 0,1 4 0,4
Hàng hóa Trung Quốc tràn
ngập trên thị trường
4. Sản phẩm bị làm giả 0,05 2 0,1 Làm nhái mẫu mã
5. Đối thủ cạnh tranh mạnh 0,1 3 0,3
Đối thủ cạnh tranh trong và
ngoài nước
Tổng điểm 1,0 3,4
Kết luận:
Qua phân tích môi trường bên ngoài với tổng số điểm quan trọng là 3.4 (so với
mức trung bình là 2.5 và tối đa 4) ta thấy các chiến lược May 10 tận dụng được
hầu hết các cơ hội và né tránh được gần hết các thách thức ở bên ngoài.
2.2.5 Các nhân tố thành công chủ yếu trong ngành (KFS)

• Nguồn vốn lớn, tiềm lực tài chính mạnh để có khả năng đầu tư công nghệ
hiện đại, thực hiện các chiến lược marketing…
• Ứng dụng công nghệ dệt may hiện đại, tiên tiến.
• Con người, nguồn nhân lực có tay nghề cao, làm việc năng suất hiệu quả.
• Hệ thống phân phối rộng khắp, tới tay người tiêu dùng dễ dàng.
• Xây dựng được thương hiệu, danh tiếng tốt, được người tiêu dùng biết
đến.
• Chủ động về nguyên liệu: Việt Nam là nước nông nghiệp với nhiều chủng
loại cây xơ- nguyên liệu chính phục vụ cho ngành dệt may như: bông,
đay, lanh, gai và tơ tằm vô cùng dồi dào và phong phú. Đây thực sự là
nguồn nguyên liệu quý báu, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của
ngành công nghiệp may. Điều này càng có giá trị hơn khi thị hiếu của
người tiêu dùng đang ngày càng nghiêng về những sản phẩm có sử dụng
nguyên liệu có nguồn gốc từ thiên nhiên
19
Bài thảo luận nhóm 8 - Lớp 1204SMGM0111
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Uyên
• So với các nước ASEAN – đối thủ chính của các doanh nghiệp may Việt
Nam thì Việt Nam là nước chiếm lợi thế về nguồn nhân công rẻ, khéo léo,
có khả năng tiếp thu công nghệ mới.
• Việt Nam đã và đang từng bước tạo dựng cho mình một chỗ đứng vững
chắc trên thị trường thế giới và có các sản phẩm được người tiêu dùng ưa
chuộng.
• Thiết kế sản phẩm với mấu mã , chủng loại, đa dạng, phong phú, phù hợp
với thị hiếu của người tiêu dùng.
2.3 Phân tích môi trường bên trong của công ty.
2.3.1 Thực trạng công tác phân tích
Trước khi những nhà lãnh đạo có thể định hình 1 chiến lược mới, họ cần
phải đạt tới 1 sự hiểu biết chung về vị trí hiện thời của công ty. Phân tích môi
trường bên trong nhằm xác định những nguồn lực, khả năng và những năng lực

độc đáo, khác biệt của doanh nghiệp, tạo nên lợi thế cạnh tranh bền vững cho
doanh nghiệp. Phân tích môi trường bên trong công ty May 10 thực chất là phân
tích các yếu tố nguồn lực về con người, tài chính, công nghệ, sản phẩm, giá,
kênh phân phối, xúc tiến quảng cáo của doanh nghiệp, văn hóa doanh nghiệp.
=> Đánh giá: Phân tích môi trường bên trong là một bộ phận quan trọng,
không thể thiếu của quản trị chiến lược trong mỗi doanh nghiệp. Nếu không
phân tích tốt môi trường bên trong, không nhận diện được đúng những điểm
mạnh, điểm yếu của tổ chức thì sẽ không thể thiết lập được chiến lược hoàn hảo.
Quá trình phân tích nội bộ sẽ cho thấy điểm mạnh, yếu của các nhà quản trị và
các nhân viên của doanh nghiêp đối với việc tham gia quyết định tương lai của
doanh nghiệp. Quá trình này có thể tạo sinh lực và thúc đẩy các nhà quản trị và
nhân viên.
20
Bài thảo luận nhóm 8 - Lớp 1204SMGM0111
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Uyên
2.3.2 Nhận dạng và phân tích các nhân tố môi trường bên trong
2.3.2.1 Đánh giá các nguồn lực
Về tài chính: Công ty May 10 có sự ổn định về tài chính, nguồn vốn cố
định và lưu động liên tục tăng.
Về máy móc: Công ty May 10 không ngừng cải tiến và thay đổi, nâng cấp
dần trang thiết bị, máy móc, từng bước đưa dây chuyền sản xuất và máy móc
hiện đại vào sản xuất để đáp ứng những đòi hỏi yêu cầu về kỹ thuật của khách
hàng. Việc đổi mới máy móc, thiết bị đã làm cho năng suất lao động của công
nhân tăng nhanh, chất lượng cũng cải tiến hơn rất nhiều ( năng suất lao động của
công nhân tăng từ 8 áo sơ mi/ ca lên 20 áo/ ca)
Với năng lực hiện có khoảng 1000 máy may chủ yếu là các máy chuyên dùng,
với thời gian đưa vào sử dụng chưa nhiều với giá trị còn lại trên 80%. Đây là
một cố gắng đầu tư trọng điểm và đúng hướng của công ty, tạo lợi thế cạnh
tranh của công ty đối với các doanh nghiệp may khác.
Về nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực của công ty liên tục tăng cả về chất

lượng và số lượng. Công ty có chiến lược liên kết quốc tế về dòa tạo và phát
triển nguồn nhân lực trung và dài hạn của Công ty với mục tiêu đảm bảo 70%
lực lượng lao động dệt may được qua đào tạo chính quy.
21
Bài thảo luận nhóm 8 - Lớp 1204SMGM0111
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Uyên
Ngoài ra, công ty còn đầu tư mạng lưới thông tin nội bộ hiện đại phục vụ
công tác thiết kế và quản lý.
2.3.2.2 Đánh giá năng lực trên chuỗi giá trị của công ty
- Hoạt động cơ bản:
+ Hậu cần đầu vào:
Công ty May 10 là một trong những doanh nghiệp dệt may chuyên sản
xuất những mặt hàng may mặc chất lượng cao và phục vụ cho xuất khẩu. Do
vậy nguồn nguyên liệu chính của của May 10 là vải mà nguồn nguyên liệu trong
nước không đáp ứng đủ về số lượng và không đảm bảo chất lượng nên hầu hết
tới 70% là phải nhập khẩu từ Trung Quốc. Do vậydoanh nghiệp chỉ được hưởng
phần lợi nhuận ít ỏi chủ yếu nhờ chi phí nhân công rẻ. Do vậy, vấn đề đặt ra của
doanh nghiệp là phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, tiếp tục tăng tỷ lệ
nội địa hoá, chủ động nguồn nguyên liệu và định hướng đúng đắn. Tuy nhiên
việc nội địa hoá gắn liền với nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm của
doanh nghiệp.
22
Bài thảo luận nhóm 8 - Lớp 1204SMGM0111
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Uyên
+Vận hành:
Với lực lượng lao động có tay nghề cao, giá thuê nhân công rẻ, hệ thống
phân xưởng cóquy mô lớn cùng với những trang thiết bị máy móc hiện đại. May
10 đã sản xuất ra những sản phẩm với mẫu mã, kiểu dáng đẹp, đa dạng phong
phú, hợp thời trang, chất lượng tốt, giá cả phù hợp với nhu cầu của mọi đối
tượng khách hàng.

+Hậu cần đầu ra
Sản phẩm của May 10 sau khi hoàn thiện chủ yếu được xuất khẩu ra
những thị trường lớn như: Mỹ, EU, Nhật Bản,…và chiếm tới 70% số còn lại
được tiêu thụ ở thị trường trong nước.Tuy nhiên chỉ chiếm 30% tổng sản phẩm
sản xuất ra của doanh nghiệp nhưng mạng lưới phân phối trong nước của May
10 không hề nhỏ. Hệ thống phân phối của May 10 có mặt tại 13 tỉnh thành phố
trong cả nước rộng khắp và tiện lợi. Riêng ở Hà Nội có tới 20 cửa hàng phân
phối lớn nhỏ.
+Marketing và bán hàng:
Công ty May 10 có khách hàng chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn là các đối tác
nước ngoài vì vậy công tác marketing và bán hàng của công ty tại thị trường
nước ngoài được thực hiện rất tốt. Tuy nhiên với thị trường trong nước hoạt
động marketing và bán hàng chưa được quan tâm phát triển do tính cạnh tranh
trong nước của những sản phẩm của May 10 là không cao. Trong nước, sản
phẩm của May 10 bộc lộ nhiều điểm yếu: Giá không cạnh tranh, sản phẩm
không đa dạng mẫu mã.
+Dịch vụ sau bán
23
Bài thảo luận nhóm 8 - Lớp 1204SMGM0111
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Uyên
Đối với May 10, dịch vụ hậu mãi, chăm sóc khách hàng cũng là một yếu
tố rất được quan tâm. Mỗi sản phẩm của công ty đưa ra thường kèm theo các
dịch vụ phục vụ để phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng trong quá trình sử
dụng như: vận chuyển đến tận nơi khách yêu cầu trong thời gian sớm nhất, giảm
giá cho khách hàng mua với số lượng lớn và thanh toán tiền nhanh cho công ty.
Ngoài ra công ty còn tạo điều kiện cho khách hàng có thể trả lại, hoặc đổi lại
nếu sản phẩm của công ty bị lỗi. Đối với khách hàng là người tiêu dùng cuối
cùng thì công ty đã có dịch vụ tư vấn cho khách hàng về kiểu dáng, màu sắc,…
phù hợp với vóc dáng và điều kiện sử dụng, hướng dẫn tận tình về cách sử dụng
cũng như bảo quản sản phẩm cho đạt hiệu quả sử dụng tối đa,…Với năng lực

và kinh nghiệm của mình, công ty cổ phần May 10 luôn tin tưởng và sẵn sàng là
nhà cung cấp với chất lượng về dịch vụ tốt nhất các loại sản phẩm may mặc cho
quý khách hàng.
- Hoạt động hỗ trợ của May 10
+Quản trị thu mua:
Các xí nghiệp ngành may nói chung và May 10 nói riêng ỏ Việt Nam hầu
hết nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất đều phải nhập khẩu từ nước ngoài, chủ
yếu là Trung Quốc. Các chi phí cho nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong các
yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm. Do vậy việc tính toán, lựa chọn đối tác
sao cho hợp lý và đạt hiệu quả nhất là việc quyết định, quan trọng nhất để có thể
đạt hiệu quả cao nhất.
+Phát triển công nghệ:
Công nghệ được coi là nguồn lực quan trọng,quyết định trong việc xây
dựng lợi thế cạnh tranh. Xác định đúng tầm quan trọng của công nghệ, May 10
luôn chú trọng đầu tư đổi mới, phát triển công nghệ sản xuất tiên tiến hiện đại.
24
Bài thảo luận nhóm 8 - Lớp 1204SMGM0111
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Uyên
Nhập khẩu các dây truyền máy móc,công nghệ sản xuất hiện đại. Doanh nghiệp
thường xuyên mời những nhà thiết kế danh tiếng trong và ngoài nước về làm
việc cho công ty. Thường xuyên tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho công
nhân, hướng dẫn sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại phục vụ cho sản
xuất.
+Quản trị nguồn nhân lực:
May 10 luôn đánh giá con ngời là yếu tố quan trọng nhất tạo nên thành công của
doanh nghiệp. Luôn tin tưởng rằng đội nhũ các nhân viên chuyên nghiệp, có kỹ
năng nghề nghiệp cao chính là yếu tố quyết định mang lại thành công của May
10. Do vậy, doanh nghiệp đang nỗ lực hết mình đào tạo một đội ngũ nhân viên
theo đúng mục tiêu đã đặt ra, có những chương trình hỗ trợ nhân viên phát triển
các kỹ năng nghề nghiệp để các nhân viên phát huy tối đa năng lực cá nhân, có

cơ hội phát triển nghề nghiệp. Nỗ lực xây dựng một thương hiệu hàng đầu gắn
với một môi trường văn hoá doanh nghiệp điển hình. Môi trường làm việc
chuyên nghiệp, hiện đại, cùng với chế độ đãi ngộ về lương, thưởng, đào tạo phát
triển, đảm bảo đội ngũ cán bộ công nhân viên đồng đều, vững về chuyên môn
nghiệp vụ. Nằm trong kế hoạch phát triển nguồn nhân lực trung và dài hạn của
công ty với mục tiêu đảm bảo 70% lực lượng lao động dệt may được đào tạo
chính quy. Trường cao đẳng nghề Long Biên-trực thuộc công ty May 10 đã ký
thoả thuận hợp tác với Đại học Stenden, Hà Lan. Theo thoả thuận đã được ký
kết, hai trường sẽ hợp tác trao đổi giáo viên, sinh viên, thiết bị giảng dạy và
chương trình đào tạo; tổ chức các khoá học ngắn hạn về thiết kế thời trang, công
nghệ dệt may.
2.3.3 Xác định các năng lực cạnh tranh:
25

×