Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Tiếp cận vốn kinh tế của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 101 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN










TRẦN XUÂN GIÁP





VAI TRÒ VỐN KINH TẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA HÀ TĨNH





LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC















Hà Nội 2010


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN










TRẦN XUÂN GIÁP






TIẾP CẬN VỐN KINH TẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA HÀ TĨNH

Chuyên ngành Xã hội học
Mã số: 60.31.30



LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trịnh Văn Tùng













Hà Nội 2010

1
MỤC LỤC
Trang


Danh mục các chữ viết tắt
3

Danh mục các bảng biểu
4

Phần mở đầu
5

1.
Lý do chọn đề tài
5

2.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
6

2.1.
Mục đích nghiên cứu
6

2.2.
Nhiệm vụ nghiên cứu
6

3.
Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
7


3.1.
Đối tượng nghiên cứu
7

3.2.
Khách thể nghiên cứu
7

3.3.
Phạm vi nghiên cứu
7

4.
Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
7

4.1.
Ý nghĩa lý luận
7

4.2.
Ý nghĩa thực tiễn
8

5.
Phương pháp nghiên cứu
8

6.
Câu hỏi nghiên cứu, khung lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu

9

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
12

1.1.
Tổng quan tình hình địa bàn nghiên cứu
12

1.2.
Tổng quan về tình hình nghiên cứu
15

1.3.
Các lí thuyết được áp dụng
18

1.4.
Một số khái niệm
23

1.5.
Cơ sở thực tiễn của đề tài
25



2

Chương 2. Tầm quan trọng của vốn kinh tế đến hoạt động sản xuất

và kinh doanh của DNNVV tại Hà Tĩnh
26

2.1.
Tầm quan trọng của vốn kinh tế trong phát triển DNNVV ở
Hà Tĩnh
26

2.1.1.
Tổng quan về thực trạng vốn kinh tế của DNNVV Việt Nam
26

2.1.2.
Vai trò của các DNNVV trong thời kỳ đổi mới
30

2.2.
Vai trò vốn kinh tế trong quá trình phát triển DNNVV tại Hà Tĩnh
31

2.2.1.
Vai trò vốn tài chính.
31

2.2.2
Vai trò của vốn Kỹ thuật - Công nghệ
36

2.2.3
Vai trò vốn lao động trong DNNVV tại Hà Tĩnh

45

2.2.4
Vai trò của vốn cơ sở hạ tầng
52

Chương 3. Tiếp cận vốn kinh tế phục vụ phát triển DNNVV ở tỉnh
Hà Tĩnh
57

3.1.
Tiếp cận nguồn vốn tài chính của DNNVV tại Hà Tĩnh
57

3.2.
Tiếp cận vốn KT – CN
64

3.3.
Tiếp cận vốn LĐ
69

3.4.
Tiếp cận vốn cơ sở hạ tầng
73

Kết luận và kiến nghị
76



Kết luận
76


Kiến nghị
78

Phụ lục 1: Tài liệu tham khảo
86

Phụ lục 2: Câu hỏi phỏng vấn
88





3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
NĐ-CP Nghị định chính phủ
ILO Tổ chức lao động quốc tế
Jetro Cơ quan xúc tiến thương mại Nhật Bản
JICA Cơ quan hợp tác Phát triển Nhật bản
LĐ Lao động
KT-CN Kỹ thuật công nghệ
SXKD Sản xuất kinh doanh

VXH Vốn Xã hội
XHH Xã hội học
NXB Nhà xuất bản
PV Phỏng vấn
TS Tiến sĩ
PGS Phó giáo sư
CSHT Cơ sở hạ tầng












4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1
Những khó khăn các doanh nghiệp thường gặp trong sản xuất
kinh doanh.
30
Bảng
2.2a, 2.2b
Cơ cấu loại hình doanh nghiệp ở Hà Tĩnh:
31

Bảng 2.3
Tương quan về quy mô vốn điều lệ giữa DNNVV & DNL tại
Hà Tĩnh
32
Bảng 2.4
Thực trạng về kỹ thuật-công nghệ của Doanh nghiệp Việt Nam
37
Bảng 2.5
Vốn kỹ thuật-công nghệ của DNNVV Hà Tĩnh
39
Bảng 2.6
Mức độ quan tâm của chủ doanh nghiệp với vốn công nghệ
41
Bảng 2.7
Tương quan giữa vốn công nghệ với kết quả SXKD của DN
41
Bảng 2.8
Nhu cầu thông tin của doanh nghiệp tại Hà Tĩnh về vốn kỹ
thuật-công nghệ
43
Bảng 2.9.
Số lao động trong DNNVV Hà Tĩnh
46
Bảng 3.1
Mức độ khó khăn của DNNVV khi tiếp cận nguồn vốn tài
chính Nhà nước
59
Bảng 3.2
Tương quan hiệu quả sản xuất với việc tiếp cận các nguồn vốn
60

Bảng 3.3
Tiếp cận vốn tài chính qua ngân hàng phân bố theoBiểu đồ độ
tuổi của chủ doanh nghiệp
63
Bảng 3.4.

Giới tính của chủ DNNVV Hà Tĩnh
64
Bảng 3.5
Tỷ lệ doanh nghiệp tại Hà Tĩnh gặp khó khăn khi tiếp cận vốn
kỹ thuật - công nghệ
68
Bảng 3.6.
Trình độ học vấn của lãnh đạo doanh nghiệp.
71









5

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khu vực kinh tế tư nhân tại Việt Nam trong đó phần lớn bao gồm các
DNNVV (DNNVV) ngày càng được coi là đóng vai trò quan trọng đối với việc duy

trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao mà Việt Nam đã đạt được trong thập niên vừa qua.
Đảng Cộng Sản Việt Nam và Chính phủ Việt Nam đã nhiều lần khẳng định tầm
quan trọng của các DNNVV trong khu vực kinh tế tư nhân trong các chiến lược
phát triển của mình, đặc biệt là về phương diện tạo công ăn việc làm và xóa đói
giảm nghèo. Không chỉ tại Việt Nam, với một nền kinh tế phát triển như Mỹ thì các
DN nhỏ và vừa cũng là trung tâm nền kinh tế. Trong lần đến Việt Nam cuối tháng
6.2008, Trợ lý Bộ trưởng Bộ Thương mại Mỹ Israel Hernandez cho biết, các DN
nhỏ và vừa chiếm hơn 70% nền kinh tế Mỹ. Tại Việt Nam, DN nhỏ và vừa hàng
năm đóng góp trên 37% GDP, tạo công ăn việc làm cho trên 2 triệu lao động.
Trong những năm vừa qua đã có một loạt những cải cách mang lại những kết quả
đáng khích lệ như Luật Doanh nghiệp (năm 2000) và Nghị định Phát triển DNNVV
(năm 2001), tạo một môi trường thuận lợi hơn cho các DNNVV trong khu vực tư
nhân.
Mặc dù môi trường hoạt động đã dần được cải thiện, các DNNVV trong khu
vực kinh tế tư nhân vẫn tiếp tục gặp nhiều khó khăn trong quá trình tăng trưởng.
Các doanh nghiệp tư nhân vẫn chưa được hưởng một sân chơi bình đẳng với các
doanh nghiệp nhà nước. Những hạn chế về khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng và
công nghệ hiện đại vẫn là những rào cản làm chậm lại tốc độ tăng trưởng của các
doanh nghiệp. Các DNNVV mới thành lập đồng thời cũng thiếu công cụ quản lý
hiện đại, khả năng tiếp cận thông tin và các mối liên hệ với các thị trường xuất
khẩu.
Có thể nói Luật khuyến khích đầu tư trong nước năm 1994 và Luật khuyến
khích đầu tư trong nước (sửa đổi) mới có hiệu lực từ năm 1999 đã có những đóng
góp đáng kể cho việc thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế, giải phóng sức sản
xuất, khơi dậy nhiều tiềm năng, phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh. Số lượng

6
các doanh nghiệp mới thành lập trong cả nước tăng lên nhanh chóng, đặc biệt là các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế này đang
giữ vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế như tạo thêm việc làm, thu hút vốn vào

sản xuất, kinh doanh, tăng thêm thu nhập và đa dạng hóa thu nhập dân cư, đóng góp
vào tăng trưởng kinh tế, làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn, góp phần
vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, kết quả đạt được
vẫn còn khiêm tốn, chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu. Có tình trạng đó là
do những tồn tại như môi trường đầu tư chưa thông thoáng, thủ tục còn nhiều phiền
hà, mức độ hỗ trợ và ưu đãi đầu tư chưa thật sự hấp dẫn.
Chính vì vậy việc nghiên cứu vốn kinh tế của DNNVV Hà Tĩnh đóng góp
cách nhìn khách quan và xác thực về quá trình hình thành và phát triển của doanh
nghiệp, qua đó có nhưng chính sách phù hợp để khuyến khích và hỗ trợ doanh
nghiệp phát triển.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu.
Tìm hiểu vai trò của vốn kinh tế trong quá trình phát triển Doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó, đưa ra các giải pháp, khuyến nghị nhằm phát triển kinh tế trong
nhóm các doanh nghiệp này.
Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để thực hiện tốt mục đích của đề tài, tác giả đặt ra các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: Tìm hiểu các hình thức, hành vi huy động, nguồn gốc của vốn kinh tế
hiện có trong DNNVV Hà Tĩnh.
Thứ hai: Phân tích để thấy rõ các vai trò và những rủi ro của Vốn kinh tế trong
Doanh nghiệp Việt Nam và nhất là các DNNVV.
Thứ ba: Qua việc tìm hiểu và phân tích tình hình để đưa ra những dự báo về
xu hướng tiếp cận và phát triển của doanh nghiệp.
Thứ tư: Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường vốn kinh tế làm nền
tảng cũng như cơ sở để các doanh nghiệp đưa ra định hướng phát triển.



7


3. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Vai trò Vốn Kinh tế trong các doanh nghiệp NVV Hà Tĩnh
3.2. Khách thể nghiên cứu
Nhóm các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Tỉnh Hà Tĩnh
3.3. Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi không gian nghiên cứu
Trong đề tài này phạm vi không gian nghiên cứu được thực hiện là địa bản
tỉnh Hà Tĩnh bao gồm các huyện thị có các DNNVV.
 Phạm vi thời gian nghiên cứu
Giới hạn về mặt thời gian nghiên cứu từ năm 2005 đến 2009 là khoảng thời
gian mà doanh nghiệp phát triển nhanh về số lượng, quá trình cố phần hoá chuyển
biến mạnh mẽ và cũng là thời điểm xảy ra khủng hoảng tài chính nghiêm trọng.
 Phạm vi nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung sau:
- Những điều kiện về môi trường địa lý, tình hình kinh tế, nhân khẩu, chính trị, xã
hội, văn hoá của địa phương; Từ đó, nghiên cứu sự tác động của những yếu tố này
đến quá trình huy động nguồn vốn của các doanh nghiệp tại địa phương.
- Tìm hiểu thực trạng, cơ cấu và tính chất của các nguồn vốn kinh tế có vai trò ra
sao đối với các DNNVV tại Hà Tĩnh.
- Các yếu tố tác động đến việc đầu tư nguồn vốn vào Hà Tĩnh của các DNNVV.
- Vai tro vốn kinh tế của các DNNVV trong duy trì và phát triển bên vững hoạt
động sản xuất kinh doanh.
4. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
4.1. Ý nghĩa lý luận
Căn cứ định nghĩa của Émile Durkheim: “Hiện tượng kinh tế là hiện tượng
xã hội, con người kinh tế cũng là con người xã hội” (Émile Durkheim), (“Economic
Fact = Social Fact, Homoœconomicus = Homosociologicus”, nghiên cứu hình thức

8

tiếp cận vốn và tác động của hình thức tiếp cận vốn đối với doanh nghiệp nói chung,
DNNVV nói riêng có ý nghĩa góp phần khẳng định hệ ý niệm về kinh tế thiết chế
(“institutional economics”) mà tác giả này đã vạch ra ngay từ đầu thế kỉ XX. Hơn
nữa, nghiên cứu về vốn kinh tế dưới góc độ Xã hội học còn cho phép tác giả luận
văn áp dụng một vài lí thuyết Xã hội học hiện đại để giải thích những biện pháp
theo đó các tác nhân kinh tế tiếp cận nguồn vốn sản xuất và kinh doanh của mình.
Qua đó, nghiên cứu đóng góp một phần vào kho tàng tri thức Xã hội học, đặc
biệt là Xã hội học kinh tế. Dưới ánh sáng của chuyên ngành khoa học này, vốn sẽ
không chỉ được nhìn nhận qua các con số thuần tuý.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài nghiên cứu thực tế các DNNVV tại Hà Tĩnh. Vì thế, kết quả nghiên
cứu có ý nghĩa trước hết cho những doanh nghiệp đang và sẽ sản xuất kinh doanh
trên địa bàn tỉnh này. Những phân tích từ đề tài đồng thời là những gợi ý một số
biện pháp khả thi trong sự phát triển tại địa phương nghiên cứu. Một khi DNNVV
được phát triển trong điều kiện tiếp cận vốn thuận tiện, thì việc tạo ra nhiều công ăn
việc làm sẽ có một ý nghĩa lớn góp phần làm giàu cho tỉnh, đồng thời góp phần giải
quyết các loại tệ nạn xã hội khác nhau.
Vai trò Vốn kinh tế cho phép mở đầu cho việc nhìn nhận, đánh giá tầm quan
trọng của nó dưới góc độ xã hội đối với sự phát triển của các doanh nghiệp, nêu
những kiến nghị, giải pháp thiết thực, dự báo xu hướng phát triển, giúp các nhà
hoạch định chính sách đưa ra những giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp phát triển tốt
hơn trong quá trình phát triển đất nước, đóng góp nhiều hơn và sự phát triển kinh tế
- xã hội.
5. Phương pháp nghiên cứu
5. 1. Phương pháp phân tích tài liệu
Tài liệu được Cục Phát triển DNNVV tiến hành điều tra khảo sát toàn bộ các
doanh nghiệp trên địa bàn 30 Tỉnh, Thành phố phía Bắc từ Quảng Bình trở ra để thu
thập các thông tin cần thiết về doanh nghiệp với hỗ trợ của Cơ quan hợp tác quốc tế
Nhật Bản. Cuộc điều tra khảo sát doanh nghiệp này mang tính toàn diện, trên phạm
vi rộng, vừa phục vụ nhiệm vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, vừa phục vụ nhiệm vụ


9
quản lý và phát triển doanh nghiệp của các địa phương. Cuộc điều tra khảo sát
doanh nghiệp này nhằm đạt những mục đích là:
- Hình thành nên cơ sở dữ liệu chuẩn xác và chính thống về doanh nghiệp
nói chung và DNNVV nói riêng ở các tỉnh phía Bắc để sử dụng chung cho tất cả các
ngành. Tạo điều kiện để các Tỉnh và Thành phố có cơ hội rà soát, kiểm kê lại và
nắm vững số doanh nghiệp hiện có trên địa bàn, từ đó có các biện pháp quản lý, xây
dựng các chính sách phát triển và trợ giúp DNNVV phù hợp với từng địa phương.
- Nắm rõ thực trạng DNNVV ở các tỉnh phía Bắc, năng lực và nhu cầu của
doanh nghiệp về đào tạo nguồn nhân lực và hỗ trợ kỹ thuật. Từ đó làm cơ sở để đầu
tư xây dựng các Chương trình trợ giúp cho doanh nghiệp và các Trung tâm Hỗ trợ
kỹ thuật DNNVV ở Việt Nam. Đồng thời phục vụ công tác nghiên cứu và làm cơ sở
để xúc tiến và kêu gọi đầu tư nước ngoài, tìm kiếm đối tác, thiết lập các mối quan
hệ kinh doanh, thầu phụ và sản xuất phụ trợ của các doanh nghiệp.
Những nội dung khảo sát được sử dụng trong luận văn này gồm có 772
DNNVV trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh phân chia theo cơ cấu doanh nghiệp theo ngành
nghề, theo vùng; hiện trạng về nguồn nhân lực và tình trạng kỹ thuật, công nghệ của
các DNNVV cũng như những khó khăn trở ngại cho sự phát triển của DNNVV.
5.2. Phương pháp phỏng vấn
Chúng tôi lựa chọn phỏng vấn sâu 30 chủ DNNVV là những đối tượng thuộc điều
tra định lượng của JICA. Số người trả lời này được lựa chọn theo các nhóm ngành:
công nghệ, xây dựng, thiết kế công trình, sản xuất và kinh doanh hàng hoá trực
tiếp và theo hình thức sở hữu (Nhà nước và tư nhân).
6. Câu hỏi nghiên cứu, khung lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu.
6.1. Câu hỏi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu này cố gắng làm sáng tỏ một vài câu hỏi nghiên cứu như sau:
1. Thực trạng, cơ cấu và tính chất của vốn kinh tế có vai trò như thế nào đối với sự
phát triển DNNVV ở Hà Tĩnh?
2. Những tác động và hình thức tiếp cận vốn kinh tế của các DNNVV ở tỉnh này?

và;

10
3. Hiệu quả của việc sử dụng vốn kinh tế của các DNNVV tại Hà Tĩnh được thể
hiện ở mức độ nào?
6.2. Xây dựng khung lí thuyết
* Nhóm biến độc lập
- Loại hình doanh nghiệp: công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty cổ phần.
- Qui mô doanh nghiệp được xác định trên các tiêu chí: Vốn, số lao động, doanh
thu hàng năm, trình độ công nghệ.
- Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
* Nhóm biến phụ thuộc
Vai trò, hình thức tiếp cận và sử dụng vốn kinh tế của DNNVV bao gồm:
công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên, công ty cổ phần…
* Biến phụ trung gian
- Môi trường kinh tế-chính trị-văn hóa xã hội tại Việt Nam nói chung và đặc biệt
tại Hà Tĩnh.
- Hệ thống chính sách pháp luật của Việt Nam nói chung và đặc biệt chính sách
đầu tư của tỉnh Hà Tĩnh.










11


Sơ đồ khung lý thuyết:














Vai trò
của vốn
kinh tế
Đặc điểm DNNVV:

- Loại hình
- Qui mô
- Số lao động
- Công nghệ
- Vốn điều lệ
- Hình thức tiếp cận
Môi trường kinh tế - văn hóa - xã hội


- Sản xuất
- Kinh doanh
- Phát triển doanh
nghiệp

12


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
1.1. Tổng quan tình hình địa phương.
Về tự nhiên


Vị trí địa lý
Hà Tĩnh là tỉnh thuộc vùng Duyên hải Bắc Trung Bộ, có toạ độ địa lý từ
17
0
53'50'' đến 18
0
45'40'' vĩ độ Bắc và 105
0
05'50'' đến 106
o
30'20'' kinh độ Đông,.
Phía Bắc giáp tỉnh Nghệ An, phía Nam giáp Quảng Bình, phía Đông giáp biển
Đông, phía Tây giáp với nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.
Hà Tĩnh có thành phố Hà Tĩnh, thị xã Hồng Lĩnh và 10 huyện: Nghi Xuân, Đức
Thọ, Hương Sơn, Hương Khê, Vũ Quang, Can Lộc, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ

Anh và Lộc Hà(trong đó có 4 huyện miền núi); có 261 xã, phường, thị trấn, 7

13
huyện, thị dọc Quốc lộ 1A; 3 huyện dọc theo đường Hồ Chí Minh và 4 huyện có
tuyến đường sắt Bắc - Nam đi qua. Theo trục Đông - Tây, Hà Tĩnh có Quốc lộ 8,
Quốc lộ 12 qua Lào và Thái Lan.
Diện tích đất tự nhiên 6.055,6 km
2
, dân số Hà Tĩnh có 1.227.554 người (điều tra
dân số ngày 01/04/2009), có 127 km đường quốc lộ 1A, 87 km đường Hồ Chí Minh
và 70km đường sắt Bắc - Nam chạy dọc theo hướng Bắc Nam, ngoài ra, Hà Tĩnh
còn có 137 km bờ biển có nhiều cảng và cửa sông lớn cùng với hệ thống đường
giao thông khá tốt, rất thuận lợi cho giao lưu văn hoá phát triển kinh tế - xã hội.
Những đặc điểm được tóm tắt trên đây cho thấy rằng, vị trí địa lí của Hà Tĩnh là
khá thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội. Giao thương có thể được tiến hành
dễ dàng bằng đường bộ hoặc đường thuỷ. Tuy nhiên, trong nghiên cứu, chúng tôi
thấy rằng, doanh nghiệp nói chung và DNVVN nói riêng chưa thực sự phát huy
được các lợi thế ấy.
Đặc điểm khí hậu
Hà Tĩnh nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa với đặc trưng của khí
hậu miền Bắc có mùa đông lạnh.
Tuy nhiên, do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc từ lục địa Trung Quốc tràn về
bị suy yếu nên mùa đông đã bớt lạnh hơn và ngắn hơn so với các tỉnh miền Bắc và
chia làm hai mùa rõ rệt 1 mùa lạnh và 1 mùa nóng. Nhiệt độ bình quân ở Hà Tĩnh
thường cao. Nhiệt độ không khí vào mùa đông chênh lệch thấp hơn mùa hè. Nhiệt
độ đất bình quân mùa đông thường từ 18-22
o
C, ở mùa hè bình quân nhiệt độ đất từ
25,5 – 33
o

C. Tuy nhiên nhiệt độ đất thường thay đổi theo loại đất, màu sắc đất, độ
che phủ và độ ẩm của đất.
Tài nguyên biển
Hà Tĩnh có bờ biển dài 137 km với nhiều cửa sông lớn, là những ngư trường
lớn để khai thác hải sản. Theo kết quả nghiên cứu, biển Hà Tĩnh có trên 267 loài
cá, thuộc 90 họ, trong đó có 60 loài có giá trị kinh tế cao, 20 loài tôm, nhiều loài
nhuyễn thể như sò, mực

14
Bờ biển Hà Tĩnh có nhiều tiềm năng về khoáng sản như cát quặng và nhiều vị trí
có thể xây dựng cảng (hiện đã có 2 cảng vận tải, 2 cảng cá). Nhiều bãi biển đẹp như
Thiên Cầm, Xuân Thành, Thạch Hải, Đèo Con, đã được khai thác phục vụ nghỉ
dưỡng và du lịch.
Về kinh tế.
Kinh tế tỉnh Hà Tĩnh tiếp tục phát triển, tốc độ tăng trưởng GDP đạt cao hơn
so với những năm trước; công tác xúc tiến đầu tư đạt kết quả tốt.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 10%, trong đó: khu vực công nghiệp - xây dựng tăng
16,9%, thương mại - dịch vụ tăng 10,1%; khu vực nông - lâm - ngư nghiệp tăng
3,6%. Giá trị sản xuất nông – lâm - ngư nghiệp đạt 2.724 tỷ đồng, tăng 7,5% so với
năm 2007, trong đó nông nghiệp đạt 2.155 tỷ đồng, tăng 6,88%; lâm nghiệp đạt 221
tỷ đồng, tăng 8,25%; thuỷ sản 348 tỷ đồng, tăng 10,98%.
Năm 2005, GDP tính theo giá thực tế ước đạt 5.905 tỷ đồng, bằng 0,72% GDP cả
nước.
Về chính sách của tỉnh Hà Tĩnh về tiếp cận nguồn vốn.
- Nguồn vốn xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm
So với mặt bằng chung của cả nước thì Hà Tĩnh vẫn được xếp vào một trong những
tỉnh nghèo cần phải có những phương pháp cụ thể để xúc tiến và làm thay đổi bộ
mặt chung của tỉnh . Vì vậy trong những thời gian qua công tác xóa đói giảm nghèo
đạt được thành tựu đáng kể, nhiều biện pháp xóa đói giảm nghèo đã được triển khai
và đạt kết quả tốt. Đời sống của người nghèo đã được nâng lên một bước.

Cùng với chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo, tỉnh đã vận động và
triển khai các dự án ODA, tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu lao động và đi xây
dựng vùng kinh tế mới. Với những nỗ lực nêu trên, trong 5 năm gần đây đã tạo việc
làm cho hơn 142 nghìn người. Tỷ lệ hộ đói nghèo giảm xuống rõ rệt.
Tuy vậy, theo chuẩn nghèo mới được ban hành áp dụng cho giai đoạn 2006-2010,
thì tỷ lệ hộ đói nghèo của Hà Tĩnh còn cao: 38,62%, (bình quân toàn vùng Bắc Trung Bộ

15
năm 2004 là 29,4%). Vì vậy, vấn đề xóa đói giảm nghèo cần được đặc biệt quan tâm trong
tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
- Nguồn vốn từ chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh:
Ngày 12/7/2007, Chủ tịch UBND tỉnh ký Quyết định số 30/2007/QĐ-UBND
ban hành Quy định một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Theo đó, UBND tỉnh Hà Tĩnh khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp trong và ngoài nước có dự án đầu tư phát triển sản xuất trên địa bàn
tỉnh được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn
thực hiện luật. Ngoài các ưu đã được hưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước,
khi đầu tư vào Hà Tĩnh các doanh nghiệp còn được hưởng các ưu đãi của tỉnh theo
quy định của Quyết định này. Ngoài ra để góp phần phát triển kinh tế của tỉnh nhà
thì Hà Tĩnh cũng đã có một số chính sách cũng như thu hút nhân tài về tỉnh làm
việc.
1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Từ trước đến nay ở Việt Nam đã có rất nhiều cuộc điều tra cũng như các bài
viết về các DNNVV, tuy nhiên chưa có đủ các thông tin cần thiết về doanh nghiệp
đặc biệt là góc độ Xã hội học.
Như kết quả nghiên cứu do HSBC tại Việt Nam vừa tiến hành, các DNNVV
của Việt Nam đang rất lạc quan về tương lai. Cuộc khảo sát mức độ tin tưởng của
các DNNVV của HSBC được Công ty Acorn Marketing and Research Consultance

tiến hành trên 501 DNNVV của Việt Nam vào quý I năm 2007. Mục tiêu của
nghiên cứu là tìm hiểu quan điểm của các DNNVV về triển vọng kinh tế của Việt
Nam. Tuy nhiên cuộc nghiên cứu này chỉ mới dừng lại ở mức là khảo sát quan điểm
của các doanh nghiệp về triển vọng kinh tế, triển vọng đầu tư và triển vọng thương
mại tại Việt Nam.

16
Hội thảo quốc tế về DNNVV cũng có đề cập rất nhiều yếu tố đang còn bất
cập và hạn chế của các doanh nghiệp Việt Nam. Trong bối cảnh hiện nay của quá
trình đổi mới và chính sách mở cửa, DNNVV Việt Nam đóng một vai trò rất quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân, chiếm 19% lực lượng lao động và 27% tổng
doanh thu xuất khẩu. Tuy nhiên, so với chỉ số cạnh tranh phát triển các DNNVV
trong khu vực, chỉ số của chúng ta còn rất thấp, các doanh nghiệp ở Việt Nam vẫn
còn non trẻ, yếu kém về mặt quản lí và vốn đầu tư và dễ thất bại về mặt cạnh tranh,
và chỉ đang ở điểm xuất phát. Các doanh nghiệp hiện nay còn quá chú trọng đến số
lượng mà quên đi chất lượng. Cần tập trung vào chất lượng để tạo ra thương hiệu uy
tín trên thế giới. Cần phải học tập các bí quyết và rút ra các bài học từ kinh nghiệm
của các DNNVV Nhật Bản là điều thiết thực cho Việt Nam. Tuy nhiên các học giả
cũng khuyến cáo rằng tuỳ theo bối cảnh của từng nước, chúng ta phải vận dụng các
bài học và kinh nghiệm của các nước vào thực tiễn Việt Nam một cách thích hợp,
không nên áp dụng một cách rập khuôn. Ngoài ra, các học giả đề xuất Chính phủ
phải có biện pháp cho vay để hỗ trợ các DNNVV, đặc biệt các doanh nghiệp ít vốn
hoặc đang lâm vào tình trạng khó khăn về mặt tài chính, không nên chỉ cho các
doanh nghiệp lớn và đang phát triển mạnh vay vốn.
Hội thảo “Các chiến lược về quyền Sở hữu trí tuệ dành cho DNNVV Việt
Nam” (Diễn ra tại Hà Nội vào ngày 8/10/2009, do Trung ương Hội doanh nhân trẻ
(DNT) Việt Nam đã tổ chức) Quyền sở hữu trí tuệ là một yếu tố quan trọng trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và là công cụ đắc lực phục vụ cho sự phát triển
của các doanh nghiệp. Tài sản trí tuệ của doanh nghiệp có vị trí không nhỏ trong các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi vấn đề này được chú trọng và

khai thác một cách tối ưu sẽ giúp các doanh nghiệp nâng cao vị thế, uy tín và khả
năng cạnh tranh. Tại buổi hội thảo, các chuyên gia đã trao đổi, tư vấn và trả lời các
câu hỏi cho các doanh nghiệp về các vấn đề liên quan đến thương hiệu, bí quyết
thương mại, quyền sở hữu trí tuệ và việc quản lý sở hữu trí tuệ đối với doanh
nghiệp.

17
Các ý kiến trao đổi tại hội thảo đã tập trung vào các vấn đề trọng tâm liên
quan đến quyền sử hữu trí tuệ - vấn đề đang ngày càng khẳng định vai trò quan
trọng trong quá trình hình thành một nền kinh tế toàn diện và phát triển bền vững.
Đối với các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt là các DNNVV, các chuyên gia cũng
đã trao đổi và đưa ra những lời khuyên hữu ích cho doanh nghiệp khi muốn nghiên
cứu, phát triển một loại sản phẩm hoặc dịch vụ mới cũng như việc xây dựng chiến
lược bảo vệ quyền sở hữu thương hiệu và nhãn hiệu hàng hóa của doanh
nghiệp. Hiện các DNNVV tại Việt Nam đang đối mặt với khó khăn như khó tiếp
cận với công nghệ mới, khó tiếp cận nguồn tín dụng để đầu tư vào công nghệ cũng
như các công cụ, diễn đàn để trao đổi, chia sẻ cộng nghệ với đối tác. Vì vậy, cùng
với việc đẩy mạnh hoạt động thực thi quyền Sở hữu trí tuệ, cũng cần phải nâng cao
năng lực cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các DNNVV, để họ có công nghệ tốt
hơn, sản xuất ra hàng hóa chất lượng tốt, có giá cạnh tranh. Đây cũng chính là mục
tiêu mà Hội Doanh nhân trẻ Việt Nam đặt ra tại hội thảo lần này và nhằm giúp các
doanh nghiệp sớm có những bước đi phù hợp trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế hiện nay.
Nghiên cứu “kinh nghiệm của Hungary về phát triển các DNNVV trong lĩnh
vực khoa học và công nghệ, vận dụng vào Việt Nam”, đây là đề tài cấp bộ. Đề tài
đã phân tích sâu những đặc điểm của DNNVV trong lĩnh vực khoa học công nghệ.
Xác định rõ nhân tố tác động đến sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp
này, đồng thời luận chứng rõ sự cần thiết phải phát triển loại hình doanh nghiệp
quan trọng này ở Việt Nam. Phân tích thực trạng phát triển các DNNVV, các loại
hình tổ chức hoạt động chuyển giao trong lĩnh vực khoa học và công nghệ ở Việt

Nam hiện nay, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của nó. Thông qua
việc khảo sát tại Hungary, đề tài đã trình bày kinh nghiệm phát triển các DNNVV,
các loại hình tổ chức hoạt động chuyển giao trong lĩnh vực khoa học và công nghệ ở
Hungary, từ đó rút ra những vấn đề có thể tham khảo cho Việt Nam. Qua đó nhằm
tạo ra môi trường thuận lợi cho phát triển các DNNVV tại Việt Nam, các hình thức
tổ chức hoạt động chuyển giao trong lĩnh vực khoa học công nghệ những năm tới.

18
Cuôc điều tra khảo sát DNNVV do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện dưới sự
tài trợ của tổ chức JICA Nhật Bản thực hiện tại các tỉnh phía Bắc. Cuộc điều tra
khảo sát doanh nghiệp này mang tính toàn diện, trên phạm vi rộng, vừa phục vụ
nhiệm vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, vừa phục vụ nhiệm vụ quản lý và phát triển
doanh nghiệp của các địa phương. Cuộc điều tra khảo sát doanh nghiệp này nhằm
đạt những mục đích là: Hình thành nên cơ sở dữ liệu chuẩn xác và chính thống về
doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng ở các tỉnh phía Bắc để sử dụng chung
cho tất cả các ngành. Tạo điều kiện để các Tỉnh và thành phố có cơ hội rà soát, kiểm
kê lại và nắm vững số doanh nghiệp hiện có trên địa bàn, từ đó có các biện pháp
quản lý, xây dựng các chính sách phát triển và trợ giúp DNNVV phù hợp với từng
địa phương. Nắm rõ thực trạng DNNVV ở các tỉnh phía Bắc, năng lực và nhu cầu
của doanh nghiệp về đào tạo nguồn nhân lực và hỗ trợ kỹ thuật. Từ đó làm cơ sở để
đầu tư xây dựng các Chương trình trợ giúp cho doanh nghiệp và các Trung tâm Hỗ
trợ kỹ thuật DNNVV ở Việt Nam. Đồng thời phục vụ công tác nghiên cứu và làm
cơ sở để xúc tiến và kêu gọi đầu tư nước ngoài, tìm kiếm đối tác, thiết lập các mối
quan hệ kinh doanh, thầu phụ và sản xuất phụ trợ của các doanh nghiệp.
1.3. Lý thuyết áp dụng
1.3.1. Lý thuyết vai trò
Vai trò là những khuôn mẫu ứng xử khác nhau do xã hội áp đặt cho mỗi chức
vị của con người trong xã hội đó.
Vai trò là tổng thể mô hình văn hóa gắn với một địa vị chính là các hành vi
văn hóa, các giá trị chung của xã hội và các nhóm thuộc tính cho phép cá nhân hành

động một cách phù hợp.
Trong quá trình đấu tranh để tồn tại thì hành vi của con người luôn phải thay
đổi và tương tác cấu trúc xung quanh để thích nghi với điều kiện sống. Trong xã hội
sẻ có vô vàn yếu tố, cấu trúc và nó luôn giữ những vai trò nhất định trong xã hội.
Vai trò xã hội của cá nhân được xác định trên cơ sở các vị thế xã hội tương
ứng. Nó chính là mặt động của vị thế xã hội vì luôn biến đổi trong xã hội.
Vai trò xã hội là mô hình hành vi được xác lập một cách khách quan căn cứ vào đòi

19
hỏi của xã hội đối với từng vị thế nhất định để thực hiện quyền và nghĩa vụ tương
ứng với các vị thế đó.
Như vậy vai trò là những đòi hỏi của xã hội đặt ra với các vị thế xã hội. Những đòi
hỏi này được xác định căn cứ vào các chuẩn mực xã hội.
Khi đề cập đến khai niệm vai trò có lẽ cần phải điểm qua một vài tính chất chính
yếu của vai trò xã hội trước khi đi vào tìm hiểu ý nghĩa của vai trò. Theo các lý
thuyết xã hội học, vai trò xã hội và việc đóng vai trò xã hội có những tính chất đặc
thù sau :
- Thứ nhật, đối với con người, đóng vai trò xã hội và thay đổi vai trò là
công việc hàng ngày diễn ra liên tục, kế tiếp nhau và không trùng lắp
về thời gian. Ở mỗi hoàn cảnh không gian và thời gian khác nhau con
người sẽ có những vai trò xã hội khác nhau.
- Thứ hai, không thể liệt kê số lượng vai trò của mỗi cá nhân, bởi lẽ cá
nhân có bao nhiêu mối quan hệ là có bấy nhiêu vai trò.
- Thứ ba, vai trò xã hội phát sinh theo nhu cầu của cá nhân. Theo
George Herbert Mead, người đứng đầu học thuyết Tương tác tượng
trưng trong xã hội học, sự tăng thêm các vai trò xã hội trong một cá
thể là bởi con người một mặt thừa nhận tính mong manh và hạn chế
của bản thân khiến họ phải tìm kiếm những quan hệ với người khác để
có thể sống còn. Mặt khác là xu hướng đi tìm và lựa chọn những kiểu
hành động có lợi cho sự hợp tác, giao dịch xã hội. Như vậy, tính đa

phức của vai trò xã hội phát sinh theo nhu cầu;
- Thứ tư, vai trò xã hội được thể hiện ở nhiều mặt:
Trong đề tài này, chúng tôi đi tìm câu trả lời cho vai trò của vốn kinh tế đối với các
chủ doanh nghiệp. Vốn đóng một vai trò chủ chốt trong sản xuất kinh doanh của
toàn bộ xã hội và trong sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp thì vốn nắm vai trò
quyết định. Nó là phương tiện, là động cơ và cũng là cái đích mà mỗi nhà kinh
doanh hướng tới.
Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi ứng dụng vai trò của vốn nó có ảnh
hưởng như thế nào tới doanh nghiêp hành vi của chủ doanh nghiệp và thiết chế

20
(doanh nghiệp) trong môi trường kinh doanh của những DNNVV. Vốn là phương
tiện và cũng là công cụ nhằm thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp và giúp
doanh nghiệp hội nhập một cách nhanh chóng trong xã hội.



1.3.2. Hệ lý thuyết cấu trúc - chức năng
Về mặt thuật ngữ thuyết cấu trúc chức năng hay còn gọi là chức năng cấu
trúc, thuyết này nhấn mạnh đến tính chặt chẽ các bộ phận cấu thành nên một chỉnh
thể và mỗi bộ phận đều có chức năng nhất định đóng góp và đảm bảo sự tồn tại của
chỉnh thể đó với tư cách là một cấu trúc tương đối ổn định và bền vững.
Khi nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và chức năng của vốn, chúng tôi thấy
rằng, hai lý thuyết về cấu trúc - chức năng của Talcott Parsons và Robert K. Merton
đóng vai trò quan trọng. Vậy, những đặc điểm cơ bản nào của hai lý thuyết ấy giúp
chúng ta hiểu được hình thức, định hướng và cơ cấu vốn kinh tế cũng như vai trò
của nó đối với các loại DNNVV trên địa bàn Hà Tĩnh?
Theo lý thuyết cấu trúc - chức năng của Talcott Parsons được tóm tắt bằng
“công thức” (“AGIL”), doanh nghiệp được nhìn nhận như là một xã hội thu nhỏ với
sự tương tác giữa chức năng và cấu trúc. Xét về mặt chức năng, chúng ta có thể kể

đến bốn chức năng chính: 1/Chức năng tái tạo; 2/Chức năng thích ứng; 3/Chức năng
hội nhập và 4/Chức năng điều chỉnh hệ thống. Một khi các chức năng này phối hợp
với nhau thì tất nhiên cấu trúc về vốn sẽ thay đổi theo từng hình thức phối hợp giữa
chúng. Chẳng hạn, xét về chức năng tái sinh, doanh nghiệp có vốn điều lệ càng lớn
thì cơ hội tái sinh vốn càng cao. Hoặc doanh nghiệp tiếp cận được vốn ban đầu từ
ngân hàng càng lớn thì cơ hội tiếp tục tiếp cận nguồn vốn từ ngân hàng càng cao.
Tương tự như vậy, ta có thể phân tích tính thích ứng của doanh nghiệp với điều
kiện, môi trường và năng lực cấp vốn của địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Ví dụ, một khi
DNVVN ở đây càng khó tiếp cận vốn từ ngân hàng thì họ lại càng tìm cách tiếp cận
các nguồn vốn ngoài ngân hàng (dòng họ, bạn bè…). Tương tự như vậy, ta có thể
giải thích được cách thức ứng dụng các chức năng khác để phân tích các hình thức

21
tiếp cận vốn khác nhau. Về mặt cấu trúc, lẽ đương nhiên, hình thức tiếp cận nào sẽ
tạo ra cơ cấu của loại vốn ấy tương ứng.
Tác giả thứ hai trong hệ lý thuyết cấu trúc chức năng đóng vai trò quan trọng
trong việc cung cấp cho chúng tôi một mô hình phân tích bổ sung chính là R.K.
Merton. Theo tác giả này, một thiết chế xã hội (doanh nghiệp trong trường hợp này)
mang trong mình nó hai nhóm chức năng cơ bản: chức năng trội và chức năng lặn
mà chúng ta quen khái quát thành chức năng chính thức và chức năng phi chính
thức. Rõ ràng là, một khi doanh nghiệp muốn tiếp cận vốn thông qua hệ thống cấp
vốn (thị trường chứng khoán hoặc thiết chế tài chính – ngân hàng), chúng tôi muốn
tìm hiểu xem những thuận lợi và khó khăn mà họ gặp phải. Trong thực tế tiếp cận
vốn chính thức, các chủ doanh nghiệp không buộc mình phải tuân thủ từ A đến Z tất
cả những quy định ấy, mà có thể dung các biện pháp “lặn” (phi chính thức) để có
thể đạt được vốn kì vọng. Tại sao lại có hiện tượng như vậy? Theo R.K.Merton, bản
thân những quy định chính thức về tiếp cận vốn cũng không phải là hoàn hảo (tác
giả gọi hiện tượng này là “bất ổn chức năng” hay “rối loạn chức năng”).
Cho dù hai tác giả này có những quan niệm “lạc quan” và “bi quan” về chức năng,
nhưng phối hợp các lý thuyết của họ để giải thích rất nhiều hình thức tiếp cận vốn

của DNVVN ở Hà Tĩnh là một việc làm có ý nghĩa và không mang tính phiến diện.
“Việc tiếp cận vốn kinh tế không thuần tuý là một bài toán kinh tế, mà nó là một bài
toán xã hội? Hay nói cách khác, quá trình tiếp cận vốn kinh tế cũng là quá trình xã
hội: xây dựng mạng lưới xã hội”.
1.3.3. Lý thuyết về vốn
Các nhà xã hội học tiền bối thường không thống nhất khi phân chia các loại
vốn khác nhau trong lý thuyết về vốn. Rât nhiều khái niệm về vốn được đưa ra bao
gồm: vốn xã hội, vốn cá nhân, vốn con người, vốn vật chất
Vốn xã hội thường được hiểu như tổng thể những tương quan đời sống con
người trong cùng một xã hội, bao gồm những gia sản văn minh văn hoá (kinh tế,
triết lý sống, đạo đức, phong tục tập quán v.v ) mà con người trong một cộng đồng
hay xã hội đã tạo dựng và phát huy.

22
Trong những nghiên cứu lý thuyết về vốn xã hội từ những thập niên 80, 90
với Bourdieu, Coleman, Putnam được định hình cụ thể. Vốn xã hội được sử dụng
trong nghĩa đặc thù có tính xã hội kinh tế. P. Bourdieu xem vốn xã hội bao gồm tài
nguyên hiện thời và tương lai liên quan đến tương quan xã hội con người căn cứ
vào sự quen biết và truy nhận lẫn nhau. Khái niệm vốn xã hội được phân biệt với
vốn văn hoá và dĩ nhiên vốn kinh tế và vốn biểu trưng.

Theo quan điểm của Richard Sweberg trong tác phẩm “Các nguyên tắc của
xã hội học kinh tế, 2003”, Bourdier không chỉ đưa ra một nghiên cứu mẫu mực về
xã hội học kinh tế thông qua nghiên cứu ở Angeria năm 1960, tác giả đã thực hiện
một phương pháp tiếp cận chung cho xã hội học nói chung, đã ứng dụng vào nghiên
cứu này với hai nhóm thuật ngữ cơ bản;
Nhóm thuật ngữ liên quan đến “Trường”: thuật ngữ này được định nghĩa
“Trường là sự thẩm thấu theo thời gian tạo cho cá nhân nhưng vị trí thuận lợi hay
không thuận lợi trong cấu trúc. Đặc thù và sự tác động của các tác nhân trong cấu
trúc đó phụ thuộc vào minh ở nhóm trường nào. Hay nói cách khác, giới chủ đầu tư

của DNNVV ở Hà Tĩnh khi thuộc vào trường nào đó sẽ thẩm thấu được một loại
hình vốn rất đặc thù. Việc tiếp cận được loại hình vốn đặc thù ấy phụ thuộc vào vị
thế của bản thân ở trong cấu trúc đó (ví dụ: chủ doanh nghiệp thuộc cấu trúc của
khu vực kinh tế không phải thế mạnh (may mặc chẳng hạn) chắc chăn sẽ gặp nhiều
khó khăn trong việc nâng cao các loại vốn của mình phục vụ sản xuất kinh doanh).
Ý tưởng của Bourdieu về “Trường” có thể so sánh với câu ngạn ngữ “ Anh hãy nói
cho tôi biết anh ở nhóm nào, tôi se nói cho anh biết anh là ai”.
Nhóm thuật ngữ liên quan thứ hai là 4 loại hình vốn bao gồm: Vốn kinh tế,
vốn văn hóa, vốn xã hội và vốn biểu trưng.
Ở mỗi một lĩnh vực và thậm chí ở mỗi nhóm tác giả trong một lĩnh vực, vốn
được định nghĩa theo một cách. Trong Kinh tế học, vốn là tổng thể của cải, tiền bạc
tạo ra lợi ích kinh tế. Trong Xã hội học, vốn là của cải tạo ra lợi ích xã hội. Tuy vậy,
cả hai lĩnh vực này đều thừa nhận rằng, vốn (mở rộng ra là tất cả các loại vốn) đều

23
có hai đặc điểm cơ bản (tích luỹ và thừa kế). Dù ở lĩnh vực nào, vốn là yếu tố tiền
đề giúp xã hội phát triển.
Theo P.Bourdieu, vốn được tạo ra dưới hai hình thức là vốn tự có do tích luỹ
và vốn thừa kế. Vốn tự có là vốn tự tích lũy sau một quá trình của cá nhân,tổ chức
xã hội trong quá trình tương tác của xã hội. Vốn thừa kế là vốn do thế hệ trước để
lại cho thế hệ sau. Thông thường, trong những doanh nghiệp tư nhân và doanh
nghiệp gia đình, vốn được thừa kế là khá phổ biến. Dưới góc độ thừa kế, vốn của
loại công ty này cũng là vốn của gia đình. Tính chất thừa kế về vốn ở những doanh
nghiệp này thể hiện rõ ràng hơn.
Khi nghiên cứu đề tài này, chúng tôi xem xét vốn dưới góc độ tiếp cận vốn
của doanh nghiệp, thực trạng vốn đồng thời ảnh hưởng của nguồn vốn đối với từng
loại doanh nghiệp. Những doanh nghiệp dễ dàng trong việc tiếp cận nguồn vốn
cũng như nguồn vốn tự có sẽ có khác biệt với những doanh nghiệp không có được
những lợi thế này.


1.4. Một số khái niệm
1.4.1 Khái niệm Vai trò
Khái niệm, hoặc đúng hơn là thuật ngữ “vai trò” ám chỉ hành vi hay những
mô hình hành vi thuộc phạm trù xác định bản sắc của cá nhân tham gia quá trình
tương tác giữa họ và cấu trúc xã hội. Ở cấp độ thiết chế (doanh nghiệp), vai trò
được xác định như là tổng thể hành vi của chủ thể gắn với địa vị của chủ thể ấy.
Tổng thể hành vi bao giờ cũng phù hợp hay tương ứng với tuổi, giới tính, vị trí gia
đình, xã hội và nghề nghiệp của họ.
Vai trò, như là động lực, đưa những địa vị vào cuộc sống, vai trò và địa vị
không thể tách rời nhau, và sự phân biệt giữa chúng chỉ là trong nhận thức khoa
học. Không thể có vai trò mà không có địa vị hoặc ngược lại. Một vai trò đem lại
khía cạnh động lực của một địa vị. Cũng như trường hợp của địa vị, thuật ngữ vai
trò được dùng với một nghĩa kép. Mỗi một cá nhân có một loạt vai trò, được đem từ
những những hình mẫu xã hội khác nhau. Trong cuộc đời, mỗi cá nhân thực hiện

×