Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Nghiên cứu mối quan hệ pháp lí giữa quá trình xác lập quyền và giám định xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp nhằm hoàn thiện chính sách pháp luật về kiểu dáng công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.39 MB, 94 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN






HOÀNG LONG HUY







NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ PHÁP LÝ GIỮA QUÁ TRÌNH
XÁC LẬP QUYỀN VÀ GIÁM ĐỊNH XÂM PHẠM QUYỀN SỞ
HỮU CÔNG NGHIỆP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁP LUẬT VỀ KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP



LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.70


Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Phi Anh









Hà Nội - 2013
1
MỤC LỤC

Trang

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ………………………………………… 3
PHẦN MỞ ĐẦU …………………………………………………………

4
1. Lý do nghiên cứu ………………………………………………………

5
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ……………………………………….

5
3. Mục tiêu nghiên cứu …………………………………………………

7
4. Phạm vi nghiên cứu ……………………………………………………

8
5. Câu hỏi nghiên cứu …………………………………………………… 8

6. Giả thuyết nghiên cứu ………………………………………………… 8
7. Luận cứ nghiên cứu …………………………………………………… 9
8. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………

9
9. Bố cục của luận văn ……………………………………………………

9
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH XÁC LẬP QUYỀN VÀ
GIÁM ĐỊNH XÂM PHẠM KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP ……………

11

1.1. Khái niệm, nội dung, trình tự thực hiện việc xác lập quyền ……… 11

1.1.1. Mục đích, nội dung và cách thức thực hiện trình tự xác lập quyền 12

1.1.2. Kết quả và ý nghĩa pháp lý của quá trình xác lập quyền ……… 14

1.2. Khái niệm, nội dung, trình tự thực hiện việc giám định xâm phạm quyền

18

1.2.1. Mục đích, nội dung và cách thức thực hiện trình tự giám định
xâm phạm KDCN …………………………………………………….

20

1.2.2. Kết quả và ý nghĩa pháp lý của quá trình giám định xâm phạm
KDCN …………………………………………………………………


22

1.3. Vị trí, ý nghĩa của quá trình xác lập quyền và giám định xâm phạm quyền 27

CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUÁ TRÌNH XÁC
LẬP QUYỀN VÀ GIÁM ĐỊNH XÂM PHẠM KIỂU DÁNG

CÔNG NGHIỆP …………………………………………………………



30

2.1. Các khía cạnh pháp lý ………………………………………………. 30

2.2. Các khía cạnh học thuật và thông tin ……………………………… 36

2.3. Các khía cạnh thực tiễn và kỹ thuật thực hiện ……………………….

39

CHƯƠNG 3: VẬN HÀNH MỐI QUAN HỆ GIỮA QUÁ TRÌNH XÁC
LẬP QUYỀN VÀ GIÁM ĐỊNH KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP ……….

46

3.1. Thực tiễn vận hành mối quan hệ này ở một số nước trên thế giới ……

46


3.1.1.Thực tiễn ở Hoa Kỳ ………………………………………… 46

2
3.1.2. Thực tiễn ở châu Âu …………………………………………. 50

3.1.3. Thực tiễn ở Nhật Bản …………………………………………

53

3.1.4. Thực tiễn ở Trung Quốc ………………………………………

54

3.2. Thực tiễn vận hành mối quan hệ này ở Việt Nam …………………

54

3.2.1. Xác định tình trạng bảo hộ và xác định phạm vi quyền ………. 59

3.2.2. Xác định yếu tố xâm phạm quyền …………………………… 62

CHƯƠNG 4: HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VỀ MỐI
QUAN HỆ GIỮA QUÁ TRÌNH XÁC LẬP QUYỀN VÀ GIÁM ĐỊNH
KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP ……………………………………………



68


4.1. Nguyên tắc xây dựng ……………………………………………… 68

4.1.1. Nguyên tắc về cơ sở pháp lý ………………………………… 68

4.1.2. Nguyên tắc về học thuật, thông tin và kỹ thuật ……………… 69

4.1.3. Nguyên tắc về tiếp cận nguồn thông tin ………………………. 69

4.2. Giải pháp hoàn thiện …………………………………………………

70

4.2.1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý ……………………………………… 70

4.2.2. Đảm bảo sự thống nhất về học thuật, thông tin và kỹ thuật … 75

4.2.3. Đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn thông tin ………………… 76

4.2.4. Xây dựng qui trình giám định ………………………………….

78

KẾT LUẬN ………………………………………………………………. 83

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………. 85

PHỤ LỤC 1………………………………………………………………. 87

PHỤ LỤC 2 ………………………………………………………………. 91



3
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang

Bảng 1.1: Trình tự xác lập quyền đối với KDCN ……………………… 12

Bảng 1.2: Kết quả và ý nghĩa pháp lý của quá trình xác lập quyền đối với
KDCN ……………………………………………………………………….


14

Bảng 1.3: Trình tự giám định xâm phạm KDCN ………………………… 21

Bảng 1.4: Kết quả và ý nghĩa pháp lý của Quá trình giám định xâm

phạm KDCN ………………………………………………………………


23

Bảng 2.1: Các yếu tố/sự kiện pháp lý trong mối quan hệ giữa việc xác lập
quyền và việc giám định xâm phạm KDCN ………………………………

33

Bảng 2.2: Thông tin phục vụ xác lập quyền và giám định xâm phạm KDCN

37


Bảng 2.3: Kỹ thuật xem xét và đánh giá khả năng được bảo hộ của KDCN 40

Bảng 2.4: Kỹ thuật đánh giá tính tương tự và xác định yếu tố xâm phạm ….

42

Bảng 3.1: Cơ sở pháp lý cho việc vận hành mối quan hệ giữa xác lập quyền
và giám định xâm phạm quyền đối với KDCN …………………………….

55

Bảng 4.1: So sánh Đối tượng bị xem xét với KDCN được bảo hộ

79




4

PHẦN MỞ ĐẦU

Trước hết, cần phải khẳng định rằng Đề tài “Nghiên cứu mối quan hệ
pháp lý giữa quá trình xác lập quyền và giám định xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp nhằm hoàn thiện chính sách pháp luật về kiểu dáng công
nghiệp” là nghiên cứu các công đoạn của quá trình xác lập quyền và giám
định xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp (có thể gọi một cách
ngắn gọn hơn là “quá trình xác lập quyền và giám định kiểu dáng công
nghiệp”). Một câu hỏi được đặt ra khi đề cập đến tên của Đề tài nghiên cứu là

tại sao chỉ nghiên cứu quá trình xác lập quyền và giám định xâm phạm quyền
sở hữu công nghiệp, trong khi đó các đối tượng của sở hữu công nghiệp bao
gồm những đối tượng khác như sáng chế, giải pháp hữu ích, nhãn hiệu… lại
không được nghiên cứu! Câu hỏi này được trả lời với lý do như sau: vì mục
tiêu nghiên cứu nhằm hoàn thiện chính sách pháp luật về kiểu dáng công
nghiệp nếu trong tên để tên Đề tài chỉ nghiên cứu các khía cạnh có liên quan
đến kiểu dáng công nghiệp mà thôi, còn các đối tượng khác đôi chỗ được đề
cập nhưng chỉ mang tính chất so sánh mà thôi.
Xác lập quyền và giám định xâm phạm kiểu dáng công nghiệp (“kiểu
dáng công nghiệp” sau đây được gọi tắt là “KDCN”) là hai lĩnh vực quan
trọng của hệ thống bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ nói chung, bảo hộ
và thực thi quyền đối với KDCN nói riêng, được điều chỉnh bởi các quy định
pháp luật hiện hành về sở hữu trí tuệ (“sở hữu trí tuệ” sau đây được gọi tắt là
“SHTT”). Hai lĩnh vực này có mối quan hệ mật thiết với nhau, đặc biệt là
mối quan hệ phụ thuộc và ảnh hưởng giữa quá trình xem xét, đánh giá khả
năng được bảo hộ quyền đối với KDCN (được cấp Bằng độc quyền KDCN -
xác lập quyền) và quá trình xác định yếu tố xâm phạm quyền (yếu tố xâm
phạm quyền/hành vi xâm phạm quyền – giám định xâm phạm quyền). Mối
quan hệ này thực chất được phản ánh trên thực tế với một bên thực hiện việc
5
xác lập quyền (Cơ quan cấp văn bằng - Cục Sở hữu Trí tuệ) và một bên là
đơn vị/tổ chức thực hiện việc giám định (Cơ quan giám định - hiện nay mới
có Viện Khoa học sở hữu trí tuệ thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện
công việc giám định). Trong đó, giám định xâm phạm quyền đóng vai trò
cung cấp chứng cứ chuyên môn nhằm giúp cơ quan thực thi xác định Yếu tố
xâm phạm/hành vi xâm phạm và các nội dung liên quan đến việc giải quyết
tranh chấp về KDCN.
1. Lý do nghiên cứu
Thực tiễn hoạt động xác lập quyền và giám định xâm phạm quyền đối
với KDCN đã chỉ ra rằng có nhiều vấn đề về pháp luật, nội dung, cách thức

thực hiện trong việc xác định yếu tố xâm phạm là thống nhất với việc thẩm
định nội dung trong quá trình xác lập quyền. Những thông tin, sự kiện và
phương pháp kỹ thuật được sử dụng trong quá trình xác lập quyền là cơ sở
cho việc xác định phạm vi bảo hộ, đánh giá tính tương tự, xác định yếu tố
xâm phạm quyền đối với KDCN. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng, khả năng trở
thành căn cứ lý luận, thực tiễn hoặc pháp lý của các thông tin, sự kiện,
phương pháp đã được áp dụng trong quá trình xác lập quyền đối với quá trình
giám định xâm phạm KDCN đến đâu là điều chưa được làm rõ. Đề tài này
nhằm giải quyết các vấn đề nói trên.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về KDCNđã được thực hiện bởi nhiều tác giả trong và
ngoài nước, điển hình là một số nghiên cứu sau:
- Tác giả Nguyễn Bá Bình nghiên cứu về KDCN với đề tài: “Bảo hộ
Kiểu dáng công nghiệp ở Việt Nam – Pháp luật và thực tiễn”, Nhà xuất bản
Tư pháp, Hà Nội, 2005. Trong tác phẩm này, tác giả đã đi sâu nghiên cứu
phân tích về hệ thống bảo hộ quyền SHCN đối với KDCN ở Việt Nam.
- Nghiên cứu về KDCN cũng được nhiều sinh viên Khoa Khoa học
quản lý, Trường ĐHKHXH&NV chọn làm đề tài nghiên cứu. Sinh viên
Nguyễn Văn Tình K50 và Đỗ Văn Uân K48 … đã có đề tài nghiên cứu về:
6
“Giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống bổ trợ thực thi quyền sở hữu công
nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp”. Mục đích của nghiên cứu là đưa ra
các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống bổ trợ thực thi về những quy định
của pháp luật và hệ thống các cơ quan thực thi đối với KDCN.
Trên cơ sở tìm hiểu những nghiên cứu trên, tác giả thấy rằng nghiên
cứu về lý luận bảo hộ KDCN tại Việt Nam đã có nhiều. Tuy nhiên, nghiên
cứu về những đặc điểm tương đồng và khác biệt giữa đối tượng được bảo hộ
KDCN với các đối tượng được bảo hộ các quyền sở hữu trí tuệ khác cũng
như việc đi sâu nghiên cứu về pháp luật nước ngoài để tìm ra và đề xuất
những giải pháp giải quyết các tranh chấp xảy ra tại Việt Nam là một hướng

làm mới.
- Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hiền với đề tài “Những điểm tương
đồng và khác biệt giữa đối tượng được bảo hộ kiểu dáng công nghiệp và đối
tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ khác” đã phân tích sự khác biệt và
tương đồng đối tượng được bảo hộ KDCN với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng,
nhãn hiệu.
Trên bình diện quốc tế, khi nghiên cứu về kiểu dáng công nghiệp có
thể điểm một số công trình sau:
- Nghiên cứu của Sangyook Cha, Bảo hộ pháp lý đối với kiểu dáng
công nghệp và tác phẩm mỹ thuật ứng dụng từ thực tiễn so sánh giữa Nhật
Bản và Hàn Quốc (
1
), trong công trình này tác giả phân tích sự tương đồng và
khác biệt giữa pháp luật về SHCN khi bảo hộ KDCN và pháp luật quyền tác
giả khi bảo hộ tác phẩm mỹ thuật ứng dụng, bằng cách so sánh quy định của
Nhật Bản và Hàn Quốc, tác giả đã chỉ ra những điểm mạnh và nhược điểm
trong những quy định trên.

(
1
)
Sangyook Cha, 2009, Legal Protection of Design or Applied Art With the focus on the comparison of the
Korean and Japan legal approaches to design law, unfair competition law and copyright law for design, IIP
Bulletin 2009

7
- Nghiên cứu của Jean-François Guillot (
2
) với tiêu đề “Bảo hộ quyền
SHCN đối với KDCN và quyền tác giả đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng

tại Pháp”, trong công trình này tác giả đã nêu lên xung đột trong việc bảo hộ
KDCN và tác phẩm mỹ thuật ứng dụng trên cơ sở điểm nguyên tắc bảo hộ
độc lập đối với KDCN và bảo hộ tự động đối với tác phẩm mỹ thuật ứng
dụng, về tính mới của KDCN với nguyên tắc tính nguyên gốc của tác phẩm
mỹ thuật ứng dụng.
Điểm qua những công trình khoa học trên, có thể nhận định rằng hiện
nay không có nhiều công trình khoa học hoặc đề tài nghiên cứu nào nghiên
cứu chuyên sâu về mối quan hệ giữa quá trình xác lập quyền và giám định
xâm phạm quyền đối với KDCN, chủ yếu là các đề tài nghiên cứu riêng lẻ về
xác lập quyền đối với KDCN hoặc về giám định xâm phạm quyền, về xung
đột giữa KDCN với các đối tượng khác của quyền SHTT.
Bởi vậy đề tài Luận văn “Nghiên cứu mối quan hệ pháp lý giữa quá
trình xác lập quyền và giám định xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp nhằm
hoàn thiện chính sách pháp luật về kiểu dáng công nghiệp” là nghiên cứu các
công đoạn của quá trình xác lập quyền và giám định xâm phạm quyền đối với
kiểu dáng công nghiệp mang tính mới cả về phương diện lý thuyết và cơ sở
thực tiễn.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của đề tài nhằm tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn về
mối liên hệ, phụ thuộc, ảnh hưởng của quá trình xác lập quyền (quá trình xem
xét, đánh giá khả năng được bảo hộ, xác định phạm vi bảo hộ KDCN) đối với
quá trình giám định xâm phạm KDCN (xác định phạm vi quyền, xác định yếu
tố bị xâm phạm), từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách pháp luật về
mối quan hệ giữa xác lập quyền và giám định xâm phạm KDCN.

(
2
)
Jean-François Guillot, 2008, Copyright Protection for Design and Applied Art In France, Prenton,
Merseyside, CH43 Full Address


8
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của Đề tài tập trung chủ yếu ở các nội dung sau:
- Nghiên cứu các quy định của pháp luật, thực tiễn áp dụng các quy
định pháp luật về KDCN vào quá trình xác lập quyền, giám định xâm phạm
quyền đối với KDCN ở Việt Nam;
- Nghiên cứu thực tiễn hoạt động giám định, kinh nghiệm giải quyết các
vụ việc trong nước và quốc tế về xâm phạm quyền đối với KDCN.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu của Luận văn tập trung làm rõ một số vấn đề sau đây:
- Mối liên hệ giữa quá trình xác lập quyền và quá trình giám định xâm
phạm KDCN được thể hiện như thế nào?
- Cần có những giải pháp nào để hoàn thiện chính sách pháp luật giải
quyết mối quan hệ giữa xác lập quyền và giám định xâm phạm KDCN?
6. Giả thuyết nghiên cứu
- Mối liên hệ giữa quá trình xác lập quyền và quá trình giám định xâm
phạm KDCN được thể hiện trên các khía cạnh sau đây:
+ Mối liên hệ giữa hoạt động xác lập quyền và giám định xâm phạm
quyền đối với KDCN có vị trí và ý nghĩa pháp lý quan trọng trong hoạt động
bảo hộ và thực thi quyền;
+ Kết quả của hoạt động xác lập quyền và giám định xâm phạm quyền
cũng là các căn cứ quan trọng để giải quyết các vụ việc xử lý xâm phạm
quyền, cho hoạt động thực thi.
- Cần có những giải pháp sau đây để hoàn thiện chính sách pháp luật
giải quyết mối quan hệ giữa xác lập quyền và giám định xâm phạm KDCN:
+ Xây dựng các qui định pháp luật điều chỉnh mối quan hệ giữa quá
trình xác lập quyền và giám định xâm phạm KDCN, để điều chỉnh một cách
chi tiết, cụ thể cách thức thực hiện hai qui trình nhằm có thể áp dụng kết quả
của quy trình này vào các khâu tương ứng của quy trình kia và ngược lại.

9
+ Việc xác lập quyền và việc giám định xâm phạm quyền đối với
KDCN phải được thực hiện theo quy trình kỹ thuật độc lập với nhau;
+ Đảm bảo sự thống nhất về thông tin để không chứa đựng những yếu
tố ảnh hưởng đến vai trò bổ sung, bổ trợ lẫn nhau giữa hai quá trình xác lập
quyền và giám định xâm phạm quyền;
7. Luận cứ nghiên cứu
Đề tài được tiến hành xem xét một cách toàn diện, có hệ thống trên cơ
sở nghiên cứu các khía cạnh pháp lý, học thuật, thông tin và kỹ thuật của hai
quy trình này; đồng thời phân tích, so sánh nhằm làm rõ về nội dung, trình tự,
vị trí, ý nghĩa của việc xác lập quyền và giám định xâm phạm quyền, kết hợp
với thực tiễn của thế giới và hoàn cảnh của Việt Nam.
8. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu dựa vào ba phương pháp chính sau:
- Nghiên cứu tài liệu trong nước và quốc tế: sưu tầm và tập hợp các tài
liệu có liên quan đến các văn bản pháp luật, quy trình và các tài liệu có liên
quan đến thực tiễn hoạt động xác lập quyền và giám định xâm phạm quyền;
- Khảo sát thực tiễn tại Cơ quan xác lập quyền (Cục Sở hữu trí tuệ) và
Cơ quan giám định (Viện Khoa học sở hữu trí tuệ) về quy trình nghiệp vụ xác
lập quyền và giám định xâm phạm quyền đối với KDCN; có kết hợp với
phỏng vấn một số bộ phận trực tiếp xử lý từng công đoạn trong quá trình xác
lập quyền và giám định xâm phạm KDCN;
- Phân tích và tổng hợp các thông tin, tư liệu có được từ hai phương
pháp nói trên.
9. Bố cục của luận văn
Luận văn được chia thành 4 chương, trong mỗi chương có các bảng
biểu nhằm làm rõ hơn nội dung cần nghiên cứu, cụ thể gồm:
- Chương 1: Khái quát về quá trình xác lập quyền và giám định xâm
phạm kiểu dáng công nghiệp. Chương này được chia làm 3 phần lớn đề cập
đến khái niệm, nội dung và trình tự việc xác lập quyền và giám định xâm

phạm quyền.
10
- Chương 2: Lý luận về mối quan hệ giữa quá trình xác lập quyền và
giám định xâm phạm kiểu sáng công nghiệp. Chương này đề cập đến các khía
cạnh pháp lý, học thuật, thực tiễn và kỹ thuật thực hiện các công đoạn của
quá trình xác lập quyền và giám định xâm phạm quyền.
- Chương 3: Vận hành mối quan hệ giữa quá trình xác lập quyền và
giám định kiểu dáng công nghiệp. Chương này đề cấp đến thực tiễn vẫn hành
mối quan hệ này ở một số nước tiêu biểu trên thế giới và tại Việt Nam.
- Chương 4: Hoàn thiện chính sách pháp luật về mối quan hệ giữa quá
trình xác lập quyền và giám định kiểu dáng công nghiệp. Chương này đề cập
đến nguyên tắc xây dựng và giải pháp hoàn thiện chính sách về mối quan hệ
giữa quá trình xác lập quyền và giám định xâm phạm KDCN.


11
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH XÁC LẬP QUYỀN

VÀ GIÁM ĐỊNH XÂM PHẠM KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP

1.1. Khái niệm, nội dung, trình tự thực hiện việc xác lập quyền
Xác lập quyền đối với KDCN là toàn bộ quá trình đăng ký từ khi nộp
đơn, thẩm định đơn cho đến việc ra quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng
bảo hộ (Bằng độc quyền KDCN). Việc xác lập quyền còn là một quá trình
phản ánh mối quan hệ giữa người nộp đơn và Cơ quan cấp văn bằng (Cục Sở
hữu trí tuệ), cụ thể là mối quan hệ tại thời điểm xem xét về mặt hình thức và
nội dung của đơn đăng ký trước khi ra quyết định về việc cấp Bằng độc
quyền KDCN (được hiểu là quá trình xem xét đơn đăng ký) và mối quan hệ
tại thời điểm sau khi ra thông báo quyết định về việc cấp Bằng độc quyền

KDCN (được hiểu là quá trình khiếu nại, phản đối). Trong các mối quan hệ
đó có thể xuất hiện người thứ ba - người có ý kiến về việc xem xét đơn hoặc
phản đối việc cấp văn bằng bảo hộ. Như vậy, quá trình xác lập quyền sẽ xuất
hiện các chủ thể sau:
(i) Người nộp đơn (chủ sở hữu);
(ii) Cơ quan cấp văn bằng;
(iii) Người thứ ba (người phản đối việc cấp văn bằng).
Về cơ bản, mục đích, nội dung, cách thức tiến hành công việc của các
chủ thể nói trên (chủ yếu là người nộp đơn và Cơ quan cấp văn bằng) trong
quá trình xác lập quyền là khác nhau. Nội dung tổng quát của việc xác lập
quyền là quá trình xem xét đơn đăng ký về mặt hình thức và về mặt nội dung
để đưa ra quyết định về việc có hay không cấp văn bằng bảo hộ, hoặc về hiệu
lực của văn bằng bảo hộ đã cấp.
Trình tự xác lập quyền đối với KDCN gồm có các công đoạn chính
sau đây:
12
(i) Tiếp nhận đơn đăng ký;
(ii) Thẩm định (xét nghiệm) hình thức đơn;
(iii) Công bố đơn;
(iv) Thẩm định nội dung đơn theo yêu cầu;
(v) Ra quyết định về việc cấp Bằng độc quyền KDCN và đăng bạ;
(vi) Xử lý yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ / khiếu
nại (
3
).
1.1.1. Mục đích, nội dung và cách thức thực hiện trình tự xác lập quyền
Với các công đoạn nêu trên, thì mục đích, nội dung và cách thức thực hiện
trình tự xác lập quyền được tiến hành tuần tự theo các công đoạn thể hiện trong
Bảng 1.1.
Bảng 1.1. Trình tự xác lập quyền đối với KDCN

Công đoạn Mục đích Nội dung Cách thức thực hiện
(i) Tiếp
nhận đơn
Ghi nhận ngày
nộp đơn
Làm rõ các thông tin về
người nộp đơn hoặc đại
diện người nộp đơn
(nếu có) và xác định
KDCN nêu trong đơn.
- Xem xét, kiểm tra sự có
mặt của các tài liệu nêu
trong đơn: thông tin tại tờ
khai đăng ký, phạm vi bảo
hộ trên cơ sở hình/ảnh và
bản mô tả thể hiện KDCN;
chứng từ phí và lệ phí
- Xác nhận ngày nộp đơn
(tại thời điểm đơn được
nhận tại bộ phận tiếp nhận
đơn)
(ii) Thẩm
định hình
thức
Đánh giá tính
hợp lệ của đơn
Xem xét việc tuân thủ
các quy định hiện hành
về hình thức của đơn
để kết luận về tính hợp

lệ
- Kiểm tra hình thức các tài
liệu của đơn
- Kiểm tra sơ bộ nội dung
các tài liệu của đơn
- Kết luận về tính hợp lệ
của đơn
- Xác định ngày nộp đơn

(
3
) Cục SHTT, 2009, Quy chế thẩm định đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp ban hành kèm theo quyết định
số 2381/QĐ-SHTT ngày 8/12/2009
13
Công đoạn Mục đích Nội dung Cách thức thực hiện
hợp lệ/ngày ưu tiên
(iii) Công bố
đơn
Người thứ ba có
thể tiếp cận
thông tin chi tiết
về bản chất của
KDCN nêu
trong đơn, có ý
kiến về việc cấp
văn bằng bảo hộ
Công bố trên Công báo
các thông tin cơ bản về
đơn hợp lệ
Công bố các thông tin cơ

bản về đơn hợp lệ, bao gồm:
- Người nộp đơn
- Ngày nộp đơn/ngày ưu tiên

- Hình/ảnh của KDCN (sản
phẩm/bộ sản phẩm)
- Bản mô tả KDCN
(iv) Thẩm
định nội
dung
Đánh giá khả
năng cấp văn
bằng bảo hộ cho
KDCN nêu
trong đơn
Xem xét KDCN (sản
phẩm/bộ sản phẩm)
nêu trong đơn có đáp
ứng đầy đủ ứng đầy đủ
các điều kiện bảo hộ
theo quy định của pháp
luật hiện hành hay
không; xác định phạm
vi bảo hộ tương ứng
- Đánh giá sự phù hợp của
đối tượng nêu trong đơn
với loại văn bằng bảo hộ
KDCN
- Đánh giá đối tượng nêu
trong đơn theo từng điều

kiện bảo hộ: tính mới, tính
sáng tạo và khả năng áp
dụng công nghiệp
- Kiểm tra nguyên tắc nộp
đơn đầu tiên
(v) Ra quyết
định về việc
cấp Bằng
độc quyền
KDCN;
Đăng bạ,
công bố
Bằng độc
quyền
KDCN
- Công nhận và
bảo hộ độc
quyền đối với
KDCN; công bố
thông tin về bản
chất của KDCN
được bảo hộ
phục vụ việc tra
cứu; hoặc
- Từ chối bảo hộ
đối với đối
tượng nêu trong
đơn
- Cấp Bằng độc quyền
KDCN; ghi nhận vào

Sổ đăng ký quốc gia về
KDCN; hoặc
- Từ chối cấp văn bằng
bảo hộ đối với đối
tượng nêu trong đơn
- Ra quyết định cấp Bằng
độc quyền KDCN, trong đó
xác định phạm vi bảo hộ
tương ứng và thời hạn hiệu
lực; ghi nhận thông tin thư
mục về văn bằng bảo hộ
vào Sổ đăng ký quốc gia;
công bố quyết định cấp
Bằng độc quyền KDCN
trên Công báo; hoặc
- Ra thông báo từ chối cấp
văn bằng bảo hộ đối với
đối tượng nêu trong đơn
(vi) Xử lý
yêu cầu
chấm dứt,
hủy bỏ hiệu
lực văn bằng
bảo hộ/
khiếu nại
Thay đổi phạm
vi, hiệu lực bảo
hộ đối với
KDCN
Kiểm tra lại các công

đoạn liên quan của quy
trình xử lý đơn đăng ký
KDCN để kết luận về
phạm vi, hiệu lực của
văn bằng bảo hộ
- Ra quyết định về việc
chấm dứt/hủy bỏ hiệu lực
văn bằng bảo hộ
- Ra quyết định về việc
thay đổi phạm vi bảo hộ
KDCN
14
1.1.2. Kết quả và ý nghĩa pháp lý của quá trình xác lập quyền
Mỗi công đoạn nói trên của quá trình xác lập quyền đối với KDCN đều
cho kết quả tương ứng và có ý nghĩa pháp lý nhất định, được thể hiện trong
Bảng 1.2.
Bảng 1.2. Kết quả và ý nghĩa pháp lý của quá trình xác lập quyền đối
với KDCN
Công đoạn Kết quả Giải thích Ý nghĩa pháp lý
(i) Tiếp nhận
đơn
Ngày nộp đơn
được xác nhận
Trong trường hợp đơn
được tiếp nhận, Cơ
quan cấp văn bằng
đóng dấu xác nhận ngày
nộp đơn và số đơn vào
Tờ khai đăng ký
Ngày nộp đơn được xác

nhận là cơ sở để xác định
ngày nộp đơn hợp lệ/ngày
ưu tiên trong công đoạn
thẩm định hình thức
(ii) Thẩm
định hình
thức
Ngày nộp đơn
hợp lệ/ngày ưu
tiên được xác
định
Trong trường hợp đơn
hợp lệ, Cơ quan cấp
văn bằng xác định ngày
nộp đơn hợp lệ/ngày ưu
tiên
Ngày nộp đơn hợp lệ là
ngày đơn được Cơ
quan cấp văn bằng tiếp
nhận ghi trên dấu nhận
đơn đóng trên Tờ khai
đăng ký
Ngày nộp đơn là mốc thời
gian để xác định:
- Ngày ưu tiên
- Thời hạn công bố đơn
(tiến hành công bố đơn)
- Thời hạn bảo hộ KDCN

(iii) Công bố

đơn
- Hình/ảnh của
KDCN (sản
phẩm/bộ sản
phẩm) và bản
mô tả KDCN
được công bố
- Ngày công bố
đơn được xác
định
- Bản mô tả KDCN là
tài liệu mô tả một cách
vắn tắt về hình dáng
của KDCN (sản phẩm/
bộ sản phẩm), trong đó
thể hiện những tiêu chí
chủ yếu về hình khối,
đường nét, bố trí, tương
quan vị trí và màu sắc
của KDCN nhằm mục
đích thông tin
- Ngày công bố đơn là
ngày đơn hợp lệ được
Cơ quan cấp văn bằng
- Tài liệu mô tả KDCN và
hình/ảnh của KDCN là tài
liệu bổ trợ cho việc xác
định hình dáng bên ngoài
của KDCN
- Ngày công bố đơn: (i) là

mốc thời gian để xác định
thời hạn dành cho người
thứ ba có ý kiến về việc
cấp bằng độc quyền KDCN
(thời hạn: từ ngày công bố
đơn đến trước ngày ra
quyết định cấp văn bằng);
(ii) là mốc thời gian để xác
15
Công đoạn Kết quả Giải thích Ý nghĩa pháp lý
công bố trên Công báo định thời hạn nộp yêu cầu
thẩm định nội dung đơn
đăng ký; (iii) là mốc thời
gian để xác định quyền tạm
thời của chủ sở hữu KDCN
(thời gian được hưởng
quyền tạm thời: từ ngày
công bố đơn đến ngày cấp
bằng độc quyền)
(iv) Thẩm
định nội
dung
- Tình trạng kỹ
thuật của KDCN
được xác định
- Khả năng bảo
hộ KDCN được
xác định theo
các điều kiện
bảo hộ

- Phạm vi bảo
hộ KDCN được
xác định
- Tình trạng kỹ thuật
của KDCN là mọi
thông tin về KDCN nêu
trong đơn được công
bố trước ngày nộp
đơn/ngày ưu tiên của
đơn đăng ký, bao gồm
các đơn/văn bằng bảo
hộ KDCN có liên quan,
các tài liệu được công
bố rộng rãi nói về
KDCN
- Điều kiện bảo hộ
KDCN gồm có: tính
mới, tính sáng tạo và
khả năng áp dụng công
nghiệp
- Phạm vi bảo hộ
KDCN hoặc yêu cầu
bảo hộ KDCN thuộc
các hình/ảnh thể hiện
KDCN, xác định phạm
vi quyền đối với
KDCN bằng cách chỉ
rõ các đặc điểm về hình
khối, đường nét, bố trí,
tương quan vị trí, màu

sắc để xác định bản
chất của KDCN
- Tình trạng kỹ thuật của
KDCN là cơ sở để Cơ quan
cấp văn bằng bảo hộ đánh
giá tính mới, tính sáng tạo
của KDCN
- KDCN đáp ứng đầy đủ
“các điều kiện bảo hộ” mới
được cấp bằng độc quyền;
ít nhất một trong “các điều
kiện bảo hộ” không được
đáp ứng thì KDCN không
được được cấp bằng độc
quyền
- Phạm vi bảo hộ KDCN
xác định phạm vi quyền
hợp pháp của chủ sở hữu
đối với KDCN, là cơ sở để
chủ sở hữu thực hiện quyền
sở hữu công nghiệp của
mình đối với KDCN
(v) Ra quyết
định về việc
cấp Bằng
- Bằng độc
quyền KDCN
được cấp; hoặc
- Bằng độc quyền
KDCN là văn bản do

Cơ quan cấp văn bằng
“Bằng độc quyền KDCN”
ghi nhận các thông tin sau
đây:
16
Công đoạn Kết quả Giải thích Ý nghĩa pháp lý
độc quyền;
Đăng bạ,
công bố
Bằng độc
quyền
- Thông báo từ
chối cấp văn
bằng bảo hộ
cấp cho chủ sở hữu
KDCN nhằm xác lập
quyền sở hữu công
nghiệp đối với KDCN
Hiệu lực Bằng độc
quyền KDCN được duy
trì trong 5 năm và được
gia hạn 2 lần liên tiếp
- Thông báo từ chối cấp
văn bằng bảo hộ là văn
bản do Cơ quan cấp
văn bằng ban hành,
trong đó nêu rõ lý do từ
chối cấp văn bằng bảo
hộ
- Chủ sở hữu, tác giả

- Đối tượng được bảo hộ
KDCN: hình/ảnh của
KDCN (sản phẩm/bộ sản
phẩm), xác định các
phương án bảo hộ;
- Thời hạn bảo hộ KDCN
(vi) Xử lý
yêu cầu
chấm dứt,
hủy bỏ hiệu
lực văn bằng
bảo hộ/khiếu
nại về phạm
vi, hiệu lực
văn bằng bảo
hộ
Quyết định về
việc chấm dứt,
hủy bỏ hiệu lực
văn bằng bảo
hộ/quyết định
giải quyết khiếu
nại về phạm vi,
hiệu lực văn
bằng bảo hộ
Quyết định về việc
chấm dứt, hủy bỏ hiệu
lực là văn bản hành
chính của Cơ quan cấp
văn bằng kết luận về

hiệu lực/phạm vi bảo
hộ của văn bằng bảo hộ
KDCN trên cơ sở xem
xét đơn yêu cầu chấm
dứt, hủy bỏ hiệu lực
văn bằng bảo hộ
KDCN tương ứng/đơn
khiếu nại về phạm vi,
hiệu lực của văn bằng
bảo hộ KDCN tương
ứng
- Văn bằng bảo hộ KDCN
có thể bị chấm dứt/hủy bỏ
một phần/toàn bộ hiệu lực
kể từ ngày ra quyết định về
việc chấm dứt/hủy bỏ hiệu
lực văn bằng bảo hộ/quyết
định giải quyết khiếu nại
liên quan đến hiệu lực văn
bằng bảo hộ
- Phạm vi bảo hộ KDCN
(thuộc văn bằng bảo hộ) có
thể được mở rộng hoặc bị
thu hẹp theo quyết định
giải quyết khiếu nại liên
quan đến phạm vi bảo hộ
KDCN

* Nhận xét:
Trong quá trình xác lập quyền như đã phân tích tại Bảng 1.1 và Bảng 1.2

nói trên, đối tượng được xem xét là hình dáng bên ngoài của KDCN nêu
trong đơn đăng ký (dưới dạng hình/ảnh hoặc bản vẽ kỹ thuật). Chủ thể thực
hiện việc thẩm định là Cơ quan cấp văn bằng. Mục tiêu của toàn bộ quá trình
đó nhằm đưa ra kết luận KDCN (sản phẩm hoặc bộ sản phẩm) có được bảo
17
hộ hay không, nói cách khác là KDCN có được cấp bằng độc quyền hay
không. Công đoạn quan trọng và quyết định là thẩm định nội dung đơn đăng
ký, cụ thể là đánh giá đối tượng theo các điều kiện bảo hộ: tính mới, tính sáng
tạo và khả năng áp dụng công nghiệp, trong đó quan trọng nhất là điều kiện
về tính mới và tính sáng tạo.
Để đưa ra kết luận về KDCN nêu trong đơn có hay không đáp ứng điều
kiện về tính mới, tính sáng tạo, Cơ quan cấp văn bằng thường phải thực hiện
hai công việc sau đây:
(i) Tra cứu thông tin về tình trạng kỹ thuật của KDCN để tìm KDCN đối
chứng có hình dáng trùng lặp hoặc tương tự với KDCN nêu trong đơn, bằng
cách sử dụng nguồn thông tin được lưu trữ tại Cơ quan cấp văn bằng; và
(ii) So sánh các đặc điểm tạo dáng về hình khối, đường nét, bố trí, tương
quan vị trí và mầu sắc (nếu có) của KDCN nêu trong đơn với các đặc điểm
tương ứng của KDCN đối chứng để đánh giá tính mới, tính sáng tạo; xác định
đặc điểm nào là đặc điểm tạo dáng cơ bản trên cơ sở áp dụng các quy định,
quy chế, tiền lệ tương ứng.
Kết quả của việc tra cứu thông tin về KDCN đối chứng thường được thể
hiện dưới dạng báo cáo kết quả tra cứu; kết quả so sánh các đặc điểm tạo
dáng và đánh giá đối tượng theo các điều kiện bảo hộ được thể hiện dưới
dạng báo cáo kết quả thẩm định nội dung và được lưu giữ tại hồ sơ đơn đăng
ký. Tất cả các tài liệu, thông tin liên quan đến bản chất, phạm vi bảo hộ của
đối tượng nêu trong đơn, kể cả các thông báo của xét nghiệm viên về nội
dung và tài liệu sửa đổi nội dung đơn của người nộp đơn đều được lưu giữ tại
hồ sơ nhằm phục vụ việc xem xét lại, hoặc giải quyết tranh chấp, khiếu nại
sau này liên quan đến phạm vi, hiệu lực bảo hộ của văn bằng bảo hộ.

Như vậy, việc xác lập quyền đối với KDCN là một quá trình gồm có
nhiều công đoạn (06 công đoạn như đã nêu tại Bảng 1.1 và Bảng 1.2), mỗi
công đoạn đều có mục đích, nội dung và cách thức tiến hành khác nhau, cho
các kết quả khác nhau với ý nghĩa/giá trị pháp lý khác nhau, nhằm thừa nhận
18
quyền sở hữu công nghiệp đối với KDCN được bảo hộ, trong phạm vi, thời
hạn bảo hộ tương ứng.
1.2. Khái niệm, nội dung, trình tự thực hiện việc giám định xâm
phạm quyền
Giám định xâm phạm KDCN là hoạt động dịch vụ cung cấp ý kiến
chuyên môn hoặc chứng cứ chuyên môn về những vấn đề liên quan đến thực
thi quyền đối với KDCN, xâm phạm quyền đối với KDCN. Loại hình dịch vụ
này thường được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận với một trong các bên tranh
chấp về KDCN hoặc theo yêu cầu của cơ quan thực thi. Người thực hiện dịch
vụ này được gọi là giám định viên về KDCN, là người có trình độ chuyên
môn phù hợp, được đào tạo, có kỹ năng và kinh nghiệm cần thiết về lĩnh vực
tương ứng, được cơ quan có thẩm quyền cấp Thẻ giám định viên. Người
được cấp Thẻ giám định viên có thể hoạt động độc lập hoặc hoạt động trong
một tổ chức giám định. Quá trình giám định xâm phạm KDCN do giám định
viên hoặc do tổ chức giám định hoặc cơ quan thực thi thực hiện là quá trình
phức tạp, gồm nhiều công đoạn đòi hỏi những kỹ năng chuyên sâu.
Theo quy định hiện hành liên quan đến hoạt động giám định về sở hữu
trí tuệ nói chung, KDCN nói riêng (Nghị định số 119/2010NĐ-CP ngày
30/12/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP),
nội dung giám định bao gồm 04 vấn đề sau: (
4
)
- Xác định phạm vi bảo hộ của KDCN (Giám định tình trạng bảo hộ)
Mục đích của việc giám định tình trạng bảo hộ của KDCN là kiểm tra
căn cứ phát sinh/xác lập quyền đối với KDCN và xác định giới hạn của

quyền sở hữu công nghiệp, cụ thể là (i) Kiểm tra tính hợp pháp của các giấy
tờ, tài liệu, bằng chứng chứng minh căn cứ phát sinh/xác lập quyền được bảo
hộ đối với KDCN (bản gốc hoặc bản sao Văn bằng bảo hộ, các tài liệu thể
hiện bản chất, nội dung của KDCN…); (ii) Kết luận về việc có hay không
quyền sở hữu công nghiệp được xác lập đối với KDCN được đề cập tới trong

(
4
) Viện Khoa học Sở hữu trí tuệ, 2011, Hướng dẫn nộp đơn giám định, www.vipri.gov.vn
19
vụ việc giám định; (iii) Kiểm tra hiệu lực bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ được
phát sinh/xác lập đối với KDCN (thời hạn bảo hộ, tình trạng duy trì/gia
hạn/chấm dứt/hủy bỏ hiệu lực, lãnh thổ bảo hộ, tình trạng chuyển
giao/chuyển nhượng…); (iv) Xác định giới hạn nội dung thuộc phạm vi bảo
hộ KDCN, cụ thể là xác định bản chất của đối tượng được ghi nhận trong
Văn bằng bảo hộ hoặc trong Đăng bạ quốc gia.
- Xác định có hay không sự trùng/tương tự/tương đương/gây nhầm
lần/khó phân biệt/sao chép giữa đối tượng được xem xét với KDCN được bảo
hộ (Giám định tính tương tự)
Mục đích của việc giám định tính tương tự là thông qua việc đánh giá
mức độ tương tự về nội dung/bản chất giữa đối tượng được xem xét và KDCN
được bảo hộ nhằm xác định một căn cứ quan trọng để kết luận đối tượng được
xem xét có nằm trong phạm vi bảo hộ của đối tượng được bảo hộ hay không
hoặc có phải là yếu tố xâm phạm quyền được bảo hộ hay không, cụ thể là (i)
Xác định phạm vi bảo hộ KDCN, (ii) So sánh đối tượng được xem xét với
KDCN được bảo hộ theo các tiêu chí phù hợp, (iii) Kết luận về khả năng, mức
độ tương tự giữa đối tượng được xem xét và KDCN được bảo hộ.
- Xác định đối tượng được xem xét có đáp ứng các điều kiện để bị coi
là yếu tố xâm phạm quyền đối với KDCN được bảo hộ hay không (Giám định
yếu tố xâm phạm)

Mục đích của việc giám định yếu tố xâm phạm là thông qua việc đánh
giá đối tượng được xem xét có phải là/có chứa đựng yếu tố xâm phạm hay
không nhằm xác định một trong các căn cứ quan trọng để kết luận một hành
vi có liên quan đến đối tượng bị xem xét có phải là hành vi xâm phạm quyền
đối với KDCN được bảo hộ hay không, cụ thể là (i) Xác định phạm vi bảo hộ
KDCN, (ii) So sánh đối tượng được xem xét với KDCN được bảo hộ nhằm
xác định có hay không sự trùng/tương đương/tương tự/khó phân biệt/gây
nhầm lẫn/sao chép giữa hai đối tượng đó, (iii) Đánh giá các điều kiện khác,
(iv) Kết luận đối tượng được xem xét có phải là/có chứa đựng yếu tố xâm
phạm quyền được bảo hộ đối với KDCN hay không.
20
- Xác định giá trị quyền sở hữu công nghiệp và xác định giá trị thiệt
hại đối với KDCN (Giám định giá trị)
Mục đích của việc giám định giá trị là thông qua việc xác định giá trị
kinh tế của quyền sở hữu công nghiệp đối với KDCN nhằm xác định căn cứ
để xác định giá trị thiệt hại do việc xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đó
gây ra, cụ thể là (i) Xác định phạm vi bảo hộ của KDCN, (ii) Xác định yếu tố
xâm phạm, (iii) Xác định sản phẩm/hàng hóa xâm phạm, (iv) Xác định các
yếu tố cấu thành và ảnh hưởng tới giá trị của KDCN, (v) Lựa chọn phương
pháp xác định giá trị và tính toán giá trị theo phương pháp đó, (vi) Xác định
các dạng tổn thất và giá trị tổn thất tương ứng, (vii) Tổng hợp giá trị thiệt hại.
Về trình tự giám định, phạm vi nghiên cứu của đề tài này nhằm làm rõ
mối quan hệ giữa việc xác lập quyền và việc giám định xâm phạm KDCN
hay được hiểu là việc giám định về yếu tố xâm phạm. Tuy không đề cập trực
tiếp đến nội dung giám định tình trạng bảo hộ/giám định tính tương tự, tuy nhiên
việc xác định tình trạng bảo hộ và xác định tính tương tự là điều kiện tiên quyết
trong trình tự giám định yếu tố xâm phạm. Do đó, trình tự thực hiện việc giám
định xâm phạm KDCN gồm có các công đoạn chủ yếu sau đây:
(i) Tiếp nhận/thụ lý đơn giám định;
(ii) Kiểm tra tình trạng bảo hộ, xác định phạm vi quyền;

(iii) Xác định yếu tố xâm phạm;
(iv) Kết luận giám định;
(v) Xử lý ý kiến phản đối kết luận giám định.
1.2.1. Mục đích, nội dung và cách thức thực hiện trình tự giám định
xâm phạm KDCN
Với các công đoạn chủ yếu nêu trên, thì mục đích, nội dung và cách thức
thực hiện trình tự giám định xâm phạm KDCN được tiến hành tuần tự theo
các công đoạn được thể hiện tại Bảng 1.3.
21
Bảng 1.3. Trình tự giám định xâm phạm KDCN

Công đoạn Mục đích Nội dung Cách thức thực hiện
(i) Tiếp
nhận/ thụ lý
đơn
- Bảo toàn trạng
thái nguyên gốc
của đơn giám
định
- Đánh giá sự hợp
lệ và phù hợp của
yêu cầu giám
định để từ chối
hoặc chấp nhận
thực hiện việc
giám định
- Bảo đảm các thông
tin cơ bản được thể
hiện ở trạng thái ban
đầu của đơn giám

định và bảo toàn trạng
thái đó
- Bảo đảm việc thực
hiện các công đoạn
tiếp theo trên cơ sở
đầy đủ căn cứ pháp
luật, lý luận và thực
tiễn
- Kiểm tra, phân loại, đánh
dấu nguyên trạng mẫu
vật/tài liệu;
- Kiểm tra hình thức đơn;
quyền yêu cầu giám định;
lĩnh vực (đối tượng) giám
định; mục đích giám định;
nội dung giám định
- Kết luận chấp nhận/từ
chối giám định
(ii) Kiểm tra
tình trạng
bảo hộ, xác
định phạm
vi quyền
- Đánh giá tính
hợp pháp của yêu
cầu giám định
- Xác định căn cứ
pháp lý và phạm
vi tiến hành các
công việc giám

định
- Xem xét căn cứ xác
lập quyền đối với
KDCN, hiệu lực của
Bằng độc quyền
KDCN
- Xác định phạm vi
bảo hộ KDCN tương
ứng với đối tượng bị
xem xét

- Kiểm tra căn cứ xác lập
quyền đối với KDCN (số
văn bằng bảo hộ, ngày cấp,
chủ sở hữu KDCN)
- Kiểm tra hiệu lực của
Bằng bảo hộ KDCN: thời
hạn hiệu lực, sự duy trì
hiệu lực trên thực tế
- Tra cứu thông tin gốc về
Bằng độc quyền KDCN
- Định vị các tài liệu/thông
tin có liên quan tới văn
bằng bảo hộ dùng để xác
định phạm vi bảo hộ
KDCN, bao gồm: phương
án bảo hộ, phần mô tả và
hình vẽ, tài liệu đơn đăng
ký KDCN/tài liệu giải
quyết khiếu nại có liên

quan tới phạm vi bảo hộ,
tài liệu do người nộp đơn
cung cấp
- Xây dựng công thức xác
định phạm vi bảo hộ (xác
định và liệt kê các
hình/ảnh/phương án bảo hộ
của KDCN)
22
Công đoạn Mục đích Nội dung Cách thức thực hiện
(iii) Xác
định yếu tố
xâm phạm
Kết luận về việc
có tồn tại yếu tố
xâm phạm quyền
trên đối tượng bị
xem xét hay
không và yếu tố
xâm phạm đó là

- Định vị đối tượng bị
xem xét và xác định
các đặc điểm tạo dáng
cơ bản của đối tượng
đó
- Phân tích, đánh giá
để kết luận về sự tồn
tại của yếu tố xâm
phạm

- Xây dựng công thức xác
định đối tượng bị xem xét
(xác định và liệt kê tập hợp
các đặc điểm tạo dáng cơ
bản của đối tượng bị xem
xét)
- So sánh đối tượng bị xem
xét với KDCN được bảo hộ
theo từng đặc điểm tạo
dáng tương ứng để đánh
giá các đặc điểm đó có
thuộc phạm vi bảo hộ hay
không, nếu có thì phân tích,
đánh giá có hay không sự
tương tự/trùng lặp hoặc
khác biệt giữa hai đối
tượng để từ đó kết luận về
yếu tố xâm phạm
(iv) Kết luận
giám định
Khẳng định kết
quả giám định về
yếu tố xâm phạm
quyền
Thể hiện ý kiến
chuyên môn về sự tồn
tại của yếu tố xâm
phạm quyền trên cơ
sở áp dụng các quy
định pháp luật thích

hợp, các dữ kiện thực
tế của vụ việc
Khẳng định kết quả của nội
dung giám định, nêu rõ lý
do, cơ sở pháp lý
(vii) Xử lý ý
kiến phản
đối kết luận
giám định

Khẳng định hoặc
thay đổi kết luận
giám định đã đưa
ra trước đó
Thể hiện ý kiến khẳng
định kết quả giám
định trước đó với lý
do phù hợp hoặc tiến
hành giám định bổ
sung/giám định lại
nhằm đưa ra kết luận
giám định độc lập với
kết luận trước đó
Lập văn bản về việc khẳng
định (không thay đổi) kết
luận giám định trước đó
hoặc tiến hành giám định
bổ sung/giám định lại theo
các công đoạn nêu trên
1.2.2. Kết quả và ý nghĩa pháp lý của quá trình giám định xâm phạm KDCN

Từ phân tích ở Bảng 1.3 nói trên, việc đánh giá, kết luận về yếu tố xâm
phạm quyền được thực hiện theo quy trình gồm nhiều công đoạn khác nhau.
23
Mỗi công đoạn nói trên của quy trình giám định xâm phạm KDCN đều cho
kết quả tương ứng, có ý nghĩa pháp lý nhất định, được thể hiện tại Bảng 1.4.
Bảng 1.4. Kết quả và ý nghĩa pháp lý của quá trình giám định xâm
phạm KDCN
Công đoạn Kết quả Giải thích Ý nghĩa pháp lý
(i) Tiếp
nhận/ thụ lý
đơn
- Đối tượng giám
định được bảo
toàn nguyên trạng
- Yêu cầu/ trưng
cầu giám định
được chấp nhận
hoặc không được
chấp nhận
- Các thông tin thể hiện
đối tượng giám định
dưới dạng mẫu vật hoặc
tài liệu kèm theo yêu cầu
giám định được bảo toàn
trạng thái nguyên gốc tại
thời điểm nộp đơn bằng
cách đánh dấu nguyên
trạng đối tượng giám
định
- Trên cơ sở đánh giá

tính hợp lệ về hình thức
và phù hợp về lĩnh vực,
mục đích, nội dung giám
định, tổ chức giám định
có quyền chấp nhận
hoặc từ chối thực hiện
việc giám định (trừ
trường hợp phải thực
hiện theo trưng cầu của
cơ quan thực thi). Việc
giám định thường được
thực hiện trên cơ sở thỏa
thuận (hợp đồng) với
người yêu cầu giám định
- Các tài liệu/mẫu vật
giám định được đánh
dấu nguyên trạng là
chứng cứ pháp lý quan
trọng để thực hiện công
việc giám định
- Việc xem xét tính hợp
lệ và phù hợp của yêu
cầu/trưng cầu giám định
trước khi quyết định có
hay không chấp nhận
thực hiện việc giám định
là cơ sở cho việc hình
thành mối quan hệ dân
sự giữa người yêu
cầu/trưng cầu giám định

và tổ chức giám định
(ii) Kiểm tra
tình trạng
bảo hộ, xác
định phạm
vi quyền
- Căn cứ xác lập
quyền được xác
định
- Hiệu lực bảo hộ
được xác định
- Phạm vi quyền
được xác định
- Căn cứ xác lập quyền
được hiểu là Bằng độc
quyền KDCN đang có
hiệu lực
- Hiệu lực bảo hộ gồm
có: thời hạn bảo hộ
(ngày hết hiệu lực của
Bằng độc quyền KDCN)
- Phạm vi quyền đối với
KDCN”được xác định
- Việc kiểm tra tình
trạng bảo hộ (căn cứ xác
lập quyền, hiệu lực bảo
hộ) nhằm bảo đảm tính
xác thực của thông tin
về chủ thể quyền và đối
tượng quyền, làm căn cứ

xác định phạm vi bảo hộ
và xác định yếu tố xâm
phạm;
24
Công đoạn Kết quả Giải thích Ý nghĩa pháp lý
trên cơ sở hình/ảnh của
các phương án kèm theo
Bằng độc quyền KDCN
và các tài liệu thuộc đơn
đăng ký KDCN (nếu
cần)
Thông tin gốc về căn cứ
xác lập quyền, hiệu lực
bảo hộ được truy xuất từ
Đăng bạ quốc gia/công
báo/cơ sở dữ liệu chính
thức được lưu trữ tại
Cục SHTT/CSDL được
trích xuất sử dụng giám
định
Việc xác định phạm vi
bảo hộ được thực hiện
bằng cách phân tích,
tổng hợp các thông tin
gốc về Bằng độc quyền
KDCN, được thể hiện
dưới dạng “Công thức
bảo hộ”
“Công thức bảo hộ” là
bản mô tả các đặc điểm

tạo dáng theo các tiêu
chí về hình khối, đường
nét, bố trí, tương quan vị
trí và màu sắc (nếu có)
của KDCN
- Việc xác định phạm vi
quyền nhằm phân định
độc quyền đối với
KDCN trong vụ việc
xâm phạm trên cơ sở
xem xét tổng thể các căn
cứ/thông tin liên quan
tới phạm vi quyền dưới
góc độ pháp luật, chuẩn
bị căn cứ cho việc xác
định yếu tố xâm phạm
(iii) Xác
định yếu tố
xâm phạm
- Yếu tố xâm
phạm thuộc đối
tượng giám định
được xác định
- Đánh giá yếu tố
xâm phạm có tồn
tại hay không
Xác định yếu tố xâm
phạm được hiểu là việc
tách riêng yếu tố bị nghi
ngờ là Yếu tố xâm phạm

khỏi những yếu tố khác
và thiết lập “công thức
xác định yếu tố bị nghi
ngờ”
“Công thức xác định
Yếu tố bị nghi ngờ” là
bản liệt kê tập hợp các
Việc xác định yếu tố
xâm phạm là căn cứ để
đưa ra kết luận/ý kiến
chuyên môn về việc đối
tượng giám định có phải
là yếu tố xâm phạm
quyền đối với KDCN
được bảo hộ hay không
nhằm phục vụ việc đưa
ra quyết định giải quyết
vụ tranh chấp, xâm

×