1
ĐA
̣
I HO
̣
C QUÔ
́
C GIA HA
̀
NÔ
̣
I
TRƯỜNG ĐA
̣
I HO
̣
C KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYÊ
̃
N THÚY HIỀN
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG PHÊ BÌNH SÂN KHẤU TRÊN
BÁO IN
Luận văn Thạc sĩ chuyên nga
̀
nh: Bo ch học
M số: 60 32 01
Ngươ
̀
i hướng dẫn khoa ho
̣
c: PGS, TS. Nguyễn Thị Minh Thi
Xác nhận đã chỉnh sửa theo yêu cầu của Hội đồng
Hà Nội – 2013
ĐA
̣
I HO
̣
C QUÔ
́
C GIA HA
̀
NÔ
̣
I
TRƯỜNG ĐA
̣
I HO
̣
C KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
2
NGUYÊ
̃
N THÚY HIỀN
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG PHÊ BÌNH SÂN KHẤU TRÊN
BÁO IN
Luận văn Thạc sĩ chuyên nga
̀
nh: Bo ch học
M số: 60 32 01
Ngươ
̀
i hướng dẫn khoa ho
̣
c: PGS, TS. Nguyễn Thị Minh Thi
Xác nhận đã chỉnh sửa theo yêu cầu của Hội đồng
Hà Nội - 2013
5
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.3
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
MỞ ĐẦU .4
1. Lý do chọn đề tài 4
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
3. Mục tiêu nghiên cứu 8
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 8
5 Phƣơng pháp nghiên cứu 9
6. Kết cấu của Luận vặn 9
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÊ BÌNH SÂN KHẤU VÀ SÂN KHẤU
VIỆT NAM HIỆN ĐẠI 9
1.1. Mối quan hệ thẩm mỹ giữa sân khấu, nhà phê bình và công
chúng 9
1.2. Tác phẩm báo chí là văn bản phê bình sân khấu trên báo in 10
1.2.1. Giải thích thuật ngữ phê bình sân khấu 12
1.2.2. Phê bình sân khấu là văn bản đặc thù trên báo in 14
1.3. Phê bình sân khấu Việt Nam hiện đại trên báo in 17
1.3.1. Phê bình VH-NT trong giai đoạn mới 17
1.3.2.Những chủ trương đường lối chính sách về phê bình sân khấu
Kết luận Chƣơng 1 26
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÊ BÌNH SÂN KHẤU VIỆT NAM HIỆN
ĐẠI TRONG THẬP NIÊN ĐẦU THẾ KỶ 21 27
2.1. Tiêu chí lựa chọn bài phê bình sân khấu trên báo in 28
2.2. Những xu hƣớng của phê bình sân khấu trên báo in 33
2.2.1. Phê bình sân khấu đồng hành với những khó khăn
6
của sân khấu 33
2.2.2. Phê bình sân khấu cảnh báo kịp thời với các hiện tượng xuống
cấp 50
2.2.3. Động viên những mặt tích cực của hoạt động sân khấu 57
2.3. Phong cách ngôn ngữ trong văn bản truyền thông đặc thù là phê bình sân
khấu trên báo in 63
2.3.1. Những ngôn ngữ đặc thù trong phê bình sân khấu
trên báo in 69
2.3.2. Thông tin cốt lõi trong bài phê bình sân khấu 72
2.4. Tổ chức hệ thống chuyên mục bài phê bình sân khấu 71
2.5. Tác động qua lại trong quan hệ giữa sân khấu, nhà phê bình
và ngƣời xem 75
2.5.1. Báo chí là cầu nối phản hồi và tác động giữa sân khấu
và người xem 75
2.5.2. Những đánh giá về hoạt động phê bình sân khấu trên báo in 84
Kết luận chƣơng 2 85
Chƣơng 3: KINH NGHIỆM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG BÀI PHÊ
BÌNH SÂN KHẤU 86
3.1. Kinh nghiệm và những vấn đề đặt ra từ hoạt động phê bình sân
khấu hiện nay 86
3.1.1. Kinh nghiệm tích cực từ cách tổ chức chuyên mục bài phê
bình sân khấu 86
3.1.1.1. Kinh nghiệm tổ chức chuyên mục hay trên báo in về phê
bình sân khấu 88
3.1.1.2. Tổ chức bài phê bình - văn bản truyền thông đặc thù 88
3.1.2. Những bất cập của phê bình sân khấu
3.1.2.1. Chưa có chuẩn thẩm mỹ cho một bài phê bình sân khấu 95
3.1.2.2. Phê bình sân khấu chưa được coi trọng 97
3.1.2.3. Sân khấu né tránh phê bình 101
3.1.2.4. Lực lượng phê bình sân khấu: Thiếu và yếu 105
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng phê bình sân khấu trên báo in
3.2.1. Tăng cường chỉ đạo đối với báo in và Hội Nghệ sĩ sân
khấu Việt Nam 107
3.2.2. Nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của nhà lý luận phê
bình sân khấu 107
3.2.3.Các cơ quan báo in cần đổi mới công tác phê bình sân khấu …………114
3.2.3.1. Nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của phóng viên
3.2.3.2. Đổi mới hệ thống chuyên mục và nâng cao chất lượng bài
phê bình sân khấu trên báo in 115
3.2.4. Tiếp tục nâng cao nhận thức về sân khấu trên báo in
7
cho công chúng 119
3.2.5. Về công tác đào tạo 121
3.3. Mô hình cho một bài phê bình sân khấu có chất lƣợng 124
Kết luận chƣơng 3 127
8
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng phê bình
sân khấu
Công tác
9
tư tưởng, lý luận, báo chí trước yêu cầu mới
,
Thực trạng và giải
pháp nâng cao chất lượng phê bình sân khấu trên báo in
10
,
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
C c
v ng bt hu
kin thc hi
c ngh thu c
luu. V u ch c
mi ch t nh l cu
V t s : 100 kiệt tác Sân khấu thế giới
(2006) NXB 50 năm sân khấu Việt Nam sáng tạo phát triển (1996)
NXB 20 năm sân khấu Việt Nam 1975 – 1995 (1995), NXB
Bản sắc dân tộc trong sân khấu Vì một nền sân
khấu lành mạnh (1996), 50 năm Hội Nghệ sĩ Sân khấu Việt Nam
(2007) NXB Lý luận kịch NXB
Giao lưu văn học và sân khấu, NXB
Phê bình tác phẩm văn học nghệ thuật trên báo chí, NXB
Sân khấu và tôi, NXB
Sân khấuTiểu luận và phê bình sân khấu
NXB Nghệ thuật Tuồng với cuộc sống hôm
11
nay, NXB Về nghệ thuật diễn xuất kịch hát truyền
thống và kịch nói Việt Nam, NXB
Báo chí với vấn đề bảo
tồn và phát triển sân khấu truyền thống
Tiểu luận và phê bình sân khấu
Những đóng góp của báo chí
vào sự phát triển của nền nghệ thuật sân khấu Việt Nam
Phê bình sân khấu kịch trên
báo chí đầu thế kỷ XXt qu u c
i v c ti n
Vit Nam.
nh nhng t n,
u mt s a
i ngh thuu hii, PR ngh
thut biu di p ngh thut quc t
cuc Hi tho khoa hu
ca B ch, Hi Ngh u Vit Nam, Vi
khu, Cc Ngh thut Biu din, Hi ngh c 2012.
d li t
t c hou.
n v ng
v
a tng cut ca t
c nhng kt qu r
12
t thn gi m c gi vit lu
mt s dn chc hin lu
3. Mục tiêu nghiên cứu
-
-
-
u.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
-
-
-
13
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
-
-
-
6. Kết cấu luận văn,
-
-
-
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÊ BÌNH SÂN KHẤU VÀ
SÂN KHẤU VIỆT NAM HIỆN ĐẠI
1.1. Mối quan hệ thẩm mỹ giữa sân khấu, nhà phê bình và công chúng
14
Phê bình tác phẩm văn học nghệ thuật trên báo chí",
PGS, TS Nguyn Th ra rt qu ca
c mt co bao gm s gi
c bt c mc
c vit xong kch bn, mi ch
n khu. Phc tip ni, vi s tham
gia ca nhiu ng ngh nghin vt kch,
i bt nh o di di
n nhng ngh i xut hing
i vi mt v din vi ym tr:
tr o din, tr ng quay, nhc trng,
ng, hc vn m
u : "Cần phải hiểu rõ cách thức sáng tạo vở diễn sân khấu và tác
phẩm điện ảnh và cần phải học cách thưởng thức từng loại tác phẩm nghệ thuật
này, thông qua việc nghe nhìn những vở diễn và bộ phim tiêu biểu của nền sân
khấu và điện ảnh Việt Nam hiện đại TK XX, và điện ảnh thế giới, nói chung, thì
mới có thể viết được những bài phê bình thực sự là phê bình sân khấu hoặc phê
bình điện ảnh. Và cố nhiên, cũng phải học cách viết một bài báo đặc thù, mang
đúng tính chất là những bài viết dành riêng cho những tác phẩm sân khấu và
điện ảnh đặc thù: Đó là vở diễn và bộ phim, những tác phẩm không dành cho cái
đọc mà dành riêng cho cái nghe nhìn của người thưởng thức. Vậy thì đương
nhiên, muốn viết bài phê bình vở diễn và bộ phim, người viết buộc phải đến rạp
chiếu phim và đến rạp để xem" (Nguyn Th i (2009), tr 140 - tr 141,
Phê bình tác phẩm văn học nghệ thuật trên báo chíc
i).
Cho ti th nhn thy ri quan h thm m gia
u - ng l
15
m ngh thui th
o ngh thum mc
v ng c
dng t i tin t ra m
biu din cho hng duyt vi lng l b xm
i sng bng nh
c li vi nhu cng thc ngh thut c
i rp xem biu di
u ni giu v
c thuyt phc khi
p thng
p thi nh
to lch chun cng thng v
lun v ong cu.
Qua nhm c
ho
i vit pht kin thc ru thc v t
hc thut cho ti thc tin ca hou m t
n nhng trc tim
u phc khu phc".
1.2. Tác phẩm báo chí là văn bản phê bình sân khấu trên báo in
1.2.1. Giải thích thuật ngữ phê bình sân khấu
Theo Các thể loại báo chí chính luận ca TrThể loại phê bình và
giới thiệu tác phẩm xuất hiện tương đối muộn. Báo chí tiếng Việt ra đời từ cuối thế kỷ
XIX, nhưng thể loại phê bình và giới thiệu tác phẩm thì đến khoảng đầu thế kỷ XX mới
có", "Bài phê bình và giới thiệu tác phẩm có những phẩm chất và dấu hiệu riêng để
phân biệt vi các thể loại khác về nội dung tác phẩm, ý đồ tác giả, sự đánh giá ý nghĩa
16
xã hội của tác phẩm. Nó có chủ đề, phương pháp phân tích và lý giải riêng, bố cục về
hình thức và nội dung riêng, âm điệu và phong cách riêng. Trên báo chí hiện nay, bài
phê bình và giới thiệu tác phẩm không hình thành theo một công thức khuôn mẫu nào
cả. Nhưng như một nguyên tắc, nó nhất thiếu phải có sự đánh giá mang tính nghị luận
báo chí về các tác phẩm chính trị xã hội hoặc văn học nghệ thuật" (Trn Quang
(2007), Các thể loại báo chí chính luậni, 2007, tr 248 - tr
249).
Trng. Dng th nh
n. Dc s d gii thiu v c,
- i. Dng th hai c thut, bao gm
m vit v VH- khu): "Để giúp công
chúng nhận thức sâu sắc về một tác phẩm văn nghệ, nhà báo không chỉ phải nắm
bắt được cái "thần" của tác phẩm mà còn cần có cảm xúc, sự rung động thật sự
trước tác phẩm đó; có như thế mới cảm hóa được người đọc. Sự kết hợp hai yếu
tố tư tưởng và thẩm mỹ là những tiêu chuẩn cơ bản của bài phê bình về các tác
phẩm văn học và nghệ thuật. Do đặc điểm của báo chí là phải chú ý đến tính thời
sự, mang hơi thở của đời sống văn hóa - tinh thần của xã hội, cho nên khi lựa
chọn tác phẩm để viết bài phê bình về nó, người viết cần xem xét đến ý nghĩa thời
sự của nó, xem nội dung và hình thức của tác phẩm đó có thích hợp với công tác
tuyên truyền của tờ báo trong thời điểm hiện tại hay không"(Trn Quang (2007),
Các thể loại báo chí chính luận, i hc Qui).
Th lo thuc gi
ng ca t t ca th loi. PGS, TS
Nguyn Th n ht th k
vt sang th k XXc m-
mt th loc l nhp nhng
nh ranh ging
17
thn tn Th
loại thể báo viết ra đời đầu tiên, sau mới đến các loại thể : báo nói
(radio), báo điện tử (online) Cùng sự ra đời của báo chí là sự hiện diện của
nghề báo, một nghề thông tin đặc thù, với chủ thể thông tin là nhà báo. Ngay từ
buổi bình minh của nghề thông tin, câu hỏi triết học về nghề nghiệp của nó dã
được xác lập: đó là câu hỏi : Cái gì mới?" ( tr.57), "nhà báo có nhiệm vụ triết
học là phải đáp ứng tối đa nhu cầu thiết yếu đó của độc giả, thính giả, và khán
thính giả v.v Vì thế, ngay trong khi học nghề báo ở trường đại học, hoặc khi
hành nghề báo chí, nhà báo phải thấm nhuần tinh thần triết học này, để hiểu
rằng cái mới là cái đương nhiên phải xảy ra trong mọi lĩnh vực sinh hoạt của đời
sống con người. Tất yếu, về mặt triết học, cái mới bao giờ cũng bị phủ định bởi
một cái mới hơn nó, và đến lượt cái mới hơn này lại bị một cái mới hơn nữa phủ
định. Đó là qui luật. Nhà báo là người nằm trong dòng chảy thông tin về các lĩnh
vực đời sống, nên cần phải định hướng thông tin, phải lựa chọn thông tin, xem
cái gì đáng mặt thông tin, để thông tin cho đích đáng " (tr.58) (
Phê bình tác phẩm văn học nghệ thuật trên báo chí
u lt trong 7 lo ngh thut:
Ho ng:
ng thm m
ng vng ca hou. Bn cht v
hc, v thut ci ph
phi dn th thung ch quan, chp nhn
cc, v thut,
t ch
t s d
18
u thc th ng kt h yu t ch quan ln yu t
ch th l. Ch y mt ch
t sc cn thi nhn di
ng th trau di
phm ch
i ph
thc ci v
khi vi mt
m, mu.
u hii, nhng th ng
u, tiu lungh i tho
n một bài
viết về vở diễn kịch chính là một loại tác phẩm báo chí, cần được tổ chức một
cách đặc biệt, nghĩa là cần một ứng xử đặc biệt của người viết, với tư cách là
chủ thể viết của loại bài viết đặc biệt này. Khi sáng tạo một bài viết như vậy,
chúng ta có được kết quả: bài phê bình sân khấu, theo đúng nghĩa đích thực của
từ nàyPhê bình tác phẩm văn học nghệ thuật trên báo chí).
.
19
hấu, Stanislavski,
.
.
1.2.2. Phê bình sân khấu là văn bản đặc thù trên báo in
i ta tiu b
i vic ti i truyn nh, ting
ng hay tin tip c
khc ch p cn b
vy nhn truy
d lia lu
t
Tình hình hoạt động của báo chí văn nghệ và một số nhiệm
vụ trong thời gian tới
20
-
--
-
21
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất
lượng phê bình sân khấu
s-
1.3. Phê bình sân khấu Việt Nam hiện đại trên báo in
22
1.3.1. Phê bình VH-NT trong giai đoạn mới
t nhiu quan nin thc hi ngh,
hi tho v -
VH-NT y Ngh quyt 23 ca B
2008) "Về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới"
ng trong mng l
v h VH-NT. " Về tiếp tục xây dựng và phát
triển văn học, nghệ thuật trong tình hình mới”
- -
- VH-NT -
-Công tác lý
luận văn học, nghệ thuật có bước đổi mới, lý giải khoa học hơn quan hệ giữa văn
học, nghệ thuật với chính trị, giữa hiện thực và nghệ thuật. Tư tưởng văn học,
nghệ thuật với chính trị, giữa hiện thực và nghệ thuật. Tư tưởng văn học, nghệ
thuật truyền thống của cha ông được quan tâm nghiên cứu. Các thành tựu văn
học, nghệ thuật thế kỷ XX được đánh giá lại thỏa đáng. Một số phương pháp
nghiên cứu văn học, nghệ thuật phi truyền thống được vận dụng, bước đầu đem
lại kết quả tốt. Phê bình văn học, nghệ thuật trong thời kỳ đổi mới có tác dụng
tích cực đối với sáng tác, phát hiện cái tốt, ủng hộ cái mới, tiến bộ trong hoạt
động sáng tạo".
Hoạt
động lý luận văn học, nghệ thuật còn lạc hậu về nhiều mặt, chưa giải đáp được
nhiều vấn đề của đời sống, còn xa rời thực tiễn sáng tác, có biểu hiện xơ cứng,
23
kém năng động, giảm sút tác dụng tích cực đối với sáng tác. Lý luận văn nghệ và
mỹ học mác-xit chưa được nghiên cứu và phát huy tương xứng với vai trò và giá
trị của nó.
Hoạt động phê bình văn học, nghệ thuật có biểu hiện tụt hậu so với yêu
cầu thực tiễn sáng tác, có biểu hiện xơ cứng, kém năng động, giảm sút tác dụng
tích cực đối với sáng tác. Lý luận văn nghệ và mỹ học mác-xit chưa được nghiên
cứu và phát huy tương xứng với vai trò và giá trị của nó.
Hoạt động phê bình văn học, nghệ thuật có biểu hiện tụt hậu so với yêu
cầu, thực hiện chưa tốt chức năng hướng dẫn, điều chỉnh và đồng hành với sáng
tác. Chất lượng khoa học và tính chuyên nghiệp của phê bình bị xem nhẹ; xuất
hiện lối phê bình cảm tính, thiếu một hệ thống tiêu chí bị hạ thấp "
m qua VH-NT
-
-
24
-
-
-
Các cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản, báo chí, phát thanh, truyền
hình phối hợp chặt chẽ với các hội văn học, nghệ thuật nhằm công bố, giới thiệu,
quảng bá các tác phẩm văn học, nghệ thuật có chất lượng tốt, định hướng thẩm
mỹ cho công chúng. Tiếp tục nghiên cứu, đổi mới, phát triển lý luận văn học,
nghệ thuật. Kiên quyết khắc phục những yếu kém kéo dài của hoạt động phê bình
văn học, nghệ thuật, nâng cao tính khoa học, tính thuyết phục, góp phần hướng
dẫn, điều chỉnh sáng tác, phê bình văn nghệ. Đổi mới và nâng cao hiệu quả các
hoạt động công bố, giới thiệu, truyền bá các sản phẩm tốt phục vụ đông đảo
nhân dân ở mọi miền đất nước. Tổ chức nghiên cứu, tiếp thu có chọn lọc thành
quả lý luận văn học, nghệ thuật của cha ông ta và của thế giới, vận dụng sáng
tạo, làm phong phú lý luận văn học, nghệ thuật Việt Nam hiện đại; tạo môi
trường, điều kiện thuận lợi cho mọi năng lực sáng tạo có cơ hội phát huy phát
triển, khích lệ những tìm tòi, tôn trọng những ý kiến khác nhau về lý luận và phê
bình văn nghệ vì lợi ích chung và sự phát triển lành mạnh của văn nghệ. Xây
dựng cơ chế quản lý và chế tài ngăn chặn, xử lý các hoạt động sáng tác, truyền
bá những sản phẩm văn học, nghệ thuật có nội dung, tư tưởng nghệ thuật thấp,
ảnh hưởng xấu tới xã hội; xây dựng các đạo luật điều chỉnh lĩnh vực văn học,
nghệ thuật, trước mắt sửa đổi, bổ sung Luật Báo chí, Luật Xuất bản Có những
chế tài nâng cao trách nhiệm trong việc thẩm định, đánh giá, quyết định công bố,
trình diễn, truyền bá các tác phẩm, đặc biệt trên hệ thống thông tin đại chúng,
25
phát thanh, truyền hình, dịch vụ biểu diễn nghệ thuật. Phối hợp tốt các lực lượng
làm công tác văn hóa đối ngoại, coi trọng xây dựng, phát triển lực lượng dịch
giả văn học, nghệ thuật để nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc đưa các tác
phẩm văn nghệ Việt Nam ra nước ngoài phục vụ đồng bào ta và bạn bè quốc tế.
Xây dựng cơ chế lựa chọn tác phẩm (cả sáng tác, lý luận, nghiên cứu, phê bình)
của nước ngoài đưa vào nước ta".
về tiếp tục xây dựng và phát
triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới"
-
-
-
-
26
-NT TW
VH-NT TW
,
-
-
-
Văn học, nghệ thuật phản ánh hiện thực đất nước
hôm nay
-
27
-
-
-
--
1.3.2. Những chủ trương đường lối chính sách về phê bình sân khấu