Tải bản đầy đủ (.pdf) (248 trang)

Tìm hiểu văn bia hậu thời Tây Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.92 MB, 248 trang )

Tìm hiểu văn bia Hậu thời Tây Sơn


i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN





LÊ VĂN CƯỜNG







TÌM HIỂU VĂN BIA HẬU
THỜI TÂY SƠN






LUẬN VĂN THẠC SĨ HÁN NÔM









HÀ NỘI - 2009
Tìm hiểu văn bia Hậu thời Tây Sơn


ii
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN




LÊ VĂN CƯỜNG




TÌM HIỂU VĂN BIA HẬU
THỜI TÂY SƠN




CHUYÊN NGÀNH: HÁN NÔM
MÃ SỐ : 60.22.40


LUẬN VĂN THẠC SĨ HÁN NÔM



Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. TRỊNH KHẮC MẠNH







HÀ NỘI - 2009
Tìm hiểu văn bia Hậu thời Tây Sơn


v
MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Đóng góp của luận văn
6. Kết cấu của luận văn
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: TỔNG QUAN VÀ ĐẶC TRƯNG VĂN BẢN VĂN
BIA HẬU THỜI TÂY SƠN


1.1. Đôi nét về tình hình chính trị văn hóa xã hội thời Tây Sơn
1.2. Tổng quan văn bia Hậu thời Tây Sơn
1.2.1. Điểm qua văn bia thời Tây Sơn
1.2.2. Văn bia Hậu thời Tây Sơn
1.3. Sự phân bố của văn bia Hậu thời Tây Sơn
1.3.1. Phân bố theo không gian
1.3.2. Phân bố theo thời gian
1.4. Đặc trưng văn bản văn bia Hậ
u thời Tây Sơn
1.4.1. Hình thức của văn bản bia Hậu thời Tây Sơn
1.4.1.1. Kích thước của văn bia

Trang
04
05
08
08
09
10

13

13
17
17
18
20
21
26

29
29
29
Tìm hiểu văn bia Hậu thời Tây Sơn


vi
1.4.1.2. Nghệ thuật điêu khắc trên bia
1.4.1.3. Bố cục của bài văn bia và chữ viết trên bia

1.4.2. Một số vấn đề văn bản văn bia Hậu thời Tây Sơn
1.4.2.1. Một số vấn đề về văn bản

1.4.2.2. Người soạn, người viết và thợ khắc

1.4.2.3. Chữ Nôm và chữ húy trên văn bia

Tiểu kết
Chương 2: GIÁ TRỊ TƯ LIỆU QUA NỘI DUNG VĂN BIA
HẬU THỜI TÂY SƠN
2.1. Vấn đề xây dựng, trùng tu công trình công cộng qua tư
liệu văn bia Hậu thời Tây Sơn
2.1.1. Xây dựng, trùng tu các công trình văn hoá, tín ngưỡng
2.1.1.1. Xây dựng trùng tu đình

2.1.1.2. Xây dựng trùng tu chùa

2.1.1.3. Xây dựng, trùng tu đền, điện, miếu
2.1.1.4. Xây dựng trùng tu văn chỉ


3.1.2. Xây dựng, trùng tu các công trình phục vụ phát triển kinh tế
2.1.2.1. Xây dựng cầu

2.1.2.2. Đắp đê phòng chống thiên tai

2.1.3. Phong tục, tập quán làng xã
2.1.3.1. Lệ tế thần

2.1.3.2. Lệ mừng tuổi ngày tết, lệ chúc thọ
33
35
37
37
41
48
55
57

57

58
58
63
67
70
71
71
74
75
75

80
Tìm hiểu văn bia Hậu thời Tây Sơn


vii
2.1.3.3. Lệ định lập hậu
2.2. Tục lập Hậu trong sinh hoạt tín ngưỡng qua tư liệu văn
bia Hậu thời Tây Sơn
2.2.1. Những điều kiện được lập Hậu
2.2.1.1. Trường hợp tự nguyện

2.2.1.2. Trường hợp có điều kiện
2.2.2. Giá trị vật chất và tinh thần trong việc lập Hậu
2.2.3. Thể lệ cúng Hậu
Tiểu kết
PHẦN KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN PHỤ LỤC
1. Danh mục văn bia Hậu thời Tây Sơn (xếp theo niên đại)
2. Danh mục tóm tắt văn bia Hậu thời Tây Sơn (x
ếp theo kí hiệu)
3. Phiên âm, dịch nghĩa 08 văn bia đại diện các dạng lập Hậu
4. Ảnh minh hoạ văn bia Hậu thời Tây Sơn

81

84
84
85
94

104
109
112
114
120
124
125
133
203
244


Tìm hiểu văn bia Hậu thời Tây Sơn


4
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong lịch sử các triều đại phong kiến Việt Nam, triều Tây Sơn (1788-
1802) tồn tại 14 năm với đúng nghĩa là một vương triều. Sau này, với chính
sách thù địch của nhà Nguyễn - dẫy cỏ tận gốc, không những về con người
mà còn phá hủy đến cả những di sản văn hóa do nhà Tây Sơn để lại, sách vở,
giấy tờ đều bị tiêu hủy. Ðiển hình là những t
ập gia phả họ Võ ở Phú Phong,
họ Bùi ở Xuân Hoà, họ Ðặng ở Dõng Hòa, họ Trần ở Trường Ðịnh v.v Cho
đến những bộ sử, những tập thơ văn v.v xuất bản đời Tây Sơn cũng cấm
không được lưu hành, tàng trữ, như bộ Trần triều thông sử cương mục
陳朝通史綱目 của Lê Văn Nhân ở An Nhân, phụng chiếu soạn năm Quang
Trung thứ 4 (1791), bộ

Lê triều thực lục 黎朝實錄 do Võ Xuân Hoài tổng tu
dưới triều Cảnh Thịnh soạn v.v , những tập thơ chữ Hán, chữ Nôm của nhóm
Tứ Tài Tử ở Tuy Viễn và Song Hoài Thi Xã ở Bồng Sơn, tập thơ ca văn tế
bằng chữ Nôm của La Xuân Kiều ở Phù Cát. Ngoài ra, những tư liệu được
khắc in trên các chất liệu như: đồng, đá, gỗ v.v cũng cùng chung số phận, số
còn lại không nhiều, hoặc không đầy đủ.
Trong những năm của thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI các nhà nghiên cứu
đã dày công đi sâu tìm hiểu, giới thiệu những tác phẩm của những tác gia nổi
tiếng thời Tây Sơn vẫn còn sót lại được lưu truyền trong dân gian. Trong đó
đáng kể là những công trình tiêu biểu như: Thơ văn Ninh Tốn. Nxb KHXH, H
.1984; Thơ Văn Đoàn Nguyễn Tuấn (H
ải Ông thi tập 海翁詩集) Nxb. KHXH.
H. 1982; Thơ Văn Phan Huy Ích, Tập I, II, III, Nxb. KHXH. H. 1978; Văn học
Sơn Tây, Sở Văn hóa Thông tin Nghĩa Bình 1986; Thơ văn Nôm thời tây Sơn,
Tìm hiểu văn bia Hậu thời Tây Sơn


5
Nxb. KHXH. H. 1997; Thơ văn Ngô Thì Nhậm, 5 tập, Nxb. KHXH, H. 2003-
2005 v.v đã được giới thiệu với công chúng bạn đọc hôm nay.
Trong số di sản văn hóa thời Tây Sơn, hệ thống văn bia thời Tây Sơn nói
chung và văn bia Hậu thời Tây Sơn nói riêng thuộc số những di văn ít ỏi còn
sót lại nằm rải rác ở một số địa phương, phần nào đã được in dập thành các
thác bản hiện được bảo quả
n tại Thư viện - Viện nghiên cứu Hán Nôm. Do
đó, cũng cần được tập hợp thành một danh mục riêng về văn bia Hậu thời Tây
Sơn có hệ thống và đi sâu nghiên cứu. Do tính chất của luận văn nên chúng
tôi chưa có tham vọng nghiên cứu cặn kẽ toàn bộ hệ thống văn bia thời Tây
Sơn mà chỉ bước đầu tìm hiểu hệ thống văn bia Hậu thời Tây Sơn. Đây có thể


được coi là những cứ liệu chân xác, những trang sử bằng đá mà may mắn vẫn
còn lưu giữ được. Qua đó, có thể hiểu thêm phần nào về lịch sử, kiến trúc,
phong tục tập quán, văn hoá tín ngưỡng nơi làng xã thời kì này.
Với mục đích như vậy, chúng tôi chọn đề tài luận văn: Tìm hiểu văn bia
Hậu thời Tây Sơn.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đế
n nay, đã có nhiều công trình, các bài viết trên các tạp chí đề cập đến
lịch sử cũng như kinh tế, chính trị, văn hóa, văn học nghệ thuật v.v… thời Tây
Sơn. Ngoài một số những công trình tiêu biểu như: Thơ văn Ninh Tốn. Nxb
KHXH, H .1984; Thơ Văn Đoàn Nguyễn Tuấn (Hải Ông thi tập 海翁詩集)
Nxb. KHXH. H. 1982; Thơ Văn Phan Huy Ích, Tập I, II, III, Nxb. KHXH. H.
1978; Văn học Sơn Tây, Sở
Văn hóa Thông tin Nghĩa Bình 1986; Thơ văn Nôm
thời tây Sơn, Nxb. KHXH. H. 1997; Thơ văn Ngô Thì Nhậm, 5 tập, Nxb.
KHXH, H. 2003-2005 v.v , số còn lại chủ yếu là những bài được đăng tải
trên các tạp chí từ những năm 1956 trở lại đây, như: Tạp chí Văn hóa Bình Trị
Thiên số 4, 1986, tác giả Đỗ Bang có bài Những dấu tích thời Tây Sơn; Tạp
Tìm hiểu văn bia Hậu thời Tây Sơn


6
chí nghiên cứu lịch sử, 1978, N
o
6 (183), tr. 96-112, tác giả Đỗ Văn Ninh có
bài Tiền cổ thời Tây Sơn; Tạp chí Tổ quốc, 1972, số 11, tr. 46-47, tác giả Hoa
Bằng có bài Mấy nét về xã hội đời Tây Sơn; Tạp chí nghiên cứu lịch sử, 1981
N
o
2 (197), tr. 84-86, 93, tác giả Trần Văn Quý có bài Một số tư liệu thời Tây

Sơn; Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, 1978 N
o
6 (183) tr. 57-75, tác giả Nguyễn
Danh Phiệt có bài Một vài suy nghĩ về phong trào Tây Sơn với sự nghiệp
thống nhất đất nước hồi thế kỉ XVIII ; Tạp chí sông Hương, số 18, tr. 73-80,
tác giả Phan Thuận An có bài Phát hiện một văn bản thêu thời Tây Sơn tại
Huế; Nhân dân 1986, số 11729, ngày 17/8, tr. 3, tác giả Bùi Quý Lộ, Phạm
Ngọc Yên có bài Chuông Tây Sơn trên đất Tiền Hải v.v Tuy nhiên, chưa có
một công trình nào nghiên cứu mộ
t cách hệ thống văn bia Hậu thời Tây Sơn,
có chăng chỉ là những bài viết trên sách hay các tạp chí có đề cập tới những
vấn đề về văn bản bia và sơ lược giới thiệu về mảng văn khắc thời Tây Sơn,
cũng như một số vấn đề về tập tục lập Hậu ở Việt Nam:
- Trịnh Khắc Mạnh:
Một số vấn đề về văn bia Việt Nam, Nxb. KHXH,
H. 2007, tác giả đưa ra những tiêu chí cụ thể để nhận biết giữa văn bia
hiện vật, các bản dập văn bia và các bản sao văn bia, định hướng để
xuất bản những tuyển tập văn bia của các thời kì lịch sử khác nhau.
- Đinh Khắc Thuân: Đính chính niên đại giả trên một số thác bản văn
bia tạ
i kho bia của Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Nghiên cứu Hán Nôm,
1985, số 2, tr. 68-77, tác giả đã đề cập đến vấn đề những tấm bia mang
niên đại giả trong đó có một số bia thời Tây Sơn.
- Đinh Khắc Thuân: Bia đá chuông đồng thời Tây Sơn, Tạp chí Hán
Nôm, số 6-1989. Trong đó, tác giả đã sơ bộ khảo sát hệ thống thác bản
bia đá, chuông đồng thời Tây Sơn chủ yếu dựa vào kho bia củ
a Viện
Nghiên cứu Hán Nôm và kho văn khắc của Sở Văn hóa Thông tin Hà
Tìm hiểu văn bia Hậu thời Tây Sơn



7
Nội. Tác giả đã thống kê được 338 bản rập bia và 135 bản rập chuông,
chúng được phân bố rải rác ở khắp các địa phương từ Lạng Sơn vào
đến cố đô Huế.
- Trần Nghĩa: Di văn Tây Sơn trên thủ đô Hà Nội, Tạp chí Hán Nôm, số
1 -1989. Tác giả cũng đã đề cập đến một vài khía cạnh những di văn
thời Tây Sơn còn để lại trên m
ảnh đất thủ đô Hà Nội, như bia đá,
chuông đồng, thư tịch…
- Trần Thị Kim Anh: Bia Hậu ở Việt Nam, Tạp chí Hán Nôm, số 3 (64)
- 2004. Tác giả đã đề cập và giới thiệu một cách tổng quan về hệ thống
bia Hậu của các thời kì phong kiến Việt Nam, trong đó tác giả đã nhấn
mạnh về một số vấn đề có liên quan như: Nguồn gốc, nguyên nhân s

ra đời của tập tục lập Hậu, đặc trưng bia Hậu của các thời kì v.v Đặc
biệt là hai thời kì, Lê và Nguyễn.
- Nguyễn Minh Tuân: Khảo lược bia Hậu huyện Yên Phong - Hà Bắc -
Khoá luận tốt nghiệp cử nhân Hán Nôm. Tác giả bước đầu đưa khảo
lược và đưa ra hệ thống danh mục 263 bia Hậu. Trong đó bia Hậu thần:
91 bia; bia Hậu phật: 77 bia; bia kí kị: 85 bia; bia Hậu hiền: 2 bia, đượ
c
phân bố rải rác ở 16 xã, 51 thôn. Thời gian được trải dài trong suốt 333
năm, từ niên đại Hoằng Định 11 (1610) - Bảo Đại 18 (1943).
- Vũ Thị Mai Anh: Tục lệ lập Hậu qua văn bia Hậu của một số địa đồng
bằng châu thổ sông Hồng giai đoạn 1802-1903, Luận văn thạc sĩ,
Trường cao đẳng thực hành Pháp (song ngữ Pháp Việt), 2009.
Từ những cứ liệu trên cho th
ấy chưa có một công trình nào đi sâu tìm
hiểu, nghiên cứu một cách hệ thống số lượng văn bia Hậu thời Tây Sơn. Do

vậy, tác giả luận văn đã cố gắng đi sâu tìm hiểu hệ thống văn bia Hậu thời
Tìm hiểu văn bia Hậu thời Tây Sơn


8
Tây Sơn, nhằm mang lại diện mạo mới, một bức tranh toàn cảnh về sinh hoạt,
phong tục tập quán nơi làng xã Việt Nam thời bấy giờ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Do phạm vi của một luận văn thạc sĩ chúng tôi chỉ tìm hiểu văn bia Hậu
thời Tây Sơn thông qua hệ thống thác bản do Trường Viễn đông Bác cổ (Pháp)
sưu tầm trong nh
ững năm đầu thế kỉ XX; do vậy, khái niệm văn bia chúng tôi
sử dụng trong luận văn chính là thác bản văn bia mà chúng tôi sử dụng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Tại kho thác bản văn bia của Viện Nghiên cứu Hán Nôm, chúng tôi đã
bước đầu khảo sát thống kê được 359 văn bia thời Tây Sơn, trong đó chọn ra
251 văn bia (với tổng cộng 460 mặt bia) mang nội dung bia Hậu. Ngoài
những văn bia có nhan đề: Hậu phật bi kí
後佛碑記, Hậu thần bi kí
後神碑記, Hậu hiền bi kí 後賢碑記, Hậu kị bi kí 後忌碑記, Hậu giáp bi kí
後甲碑記, Hậu phối bi kí 後配碑記; đồng thời chúng tôi chọn những văn bia
có nội dung nói đến việc lập Hậu, nhưng tên bia không mang cụm từ Hậu
thần, Hậu phật, Hậu hiền v.v
Ngoài ra, luận văn còn bao quát tham khảo các tài liệu khác liên quan
đến việc nghiên cứu thời Tây Sơn để làm rõ hơn giá trị của văn bia Hậ
u thời
Tây Sơn mà Luận văn giải quyết.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp sau đây:

- Phương pháp văn bản học
Tìm hiểu văn bia Hậu thời Tây Sơn


9
Tập trung nghiên cứu trên từng thác bản văn bia cụ thể về niên đại, tác
giả, chữ Nôm, chữ húy, hoa văn trang trí và những tiêu chí khác trong phạm
vi đề tài. Đưa ra những thông tin chính xác về các thác bản văn bia Hậu thời
Tây Sơn.
- Phương pháp thống kê, định lượng
Phương pháp trên được sử dụng nhằm mục đích thống kê số lượng văn
bia, số lượng bia Hậu thần, số lượng bia Hậu phật, s
ố lượng bia Hậu hiền
v.v…, và sự phân bố của văn bia theo không gian và thời gian.
Từ những thác bản văn bia cụ thể của thời kì này đem so sánh, đối chiếu
với thác bản văn bia đại hiện cho một số thời kì khác về mặt thể loại, nghệ
thuật trang trí, phong cách văn tự v.v… hay so sánh chính giữa các thác bản
văn bia của các niên đại khác nhau cùng trong thời kì này.
- Phương pháp liên ngành
Có sự liên hệ với một s
ố ngành khoa học khác như: ngữ văn học, sử học,
triết học, khảo cổ học, mỹ thuật v.v để tìm hiểu giá trị nội dung và nghệ
thuật văn bia thời Tây Sơn nói chung và văn bia Hậu thời Tây Sơn nói riêng.
5. Đóng góp của luận văn
Đây là luận văn đầu tiên đi sâu tìm hiểu về hệ thống văn bia Hậu thời
Tây Sơn. Bước đầu đã đư
a ra tập danh mục với tổng cộng 251 bia, trong đó
bao gồm
141 bia mang nội dung Hậu thần 後神; 101 bia mang nội dung Hậu
phật 後佛; 04 bia mang nội dung Hậu hiền 後賢; 02 bia mang nội dung Hậu

kị 後忌; 02 bia mang nội dung Hậu giáp 後甲; 01 bia mang nội dung Hậu
phối 後配.

Tìm hiểu văn bia Hậu thời Tây Sơn


10
Luận văn đã giới thiệu một cách cơ bản về hệ thống văn bia Hậu thời Tây
Sơn. Bước đầu đưa ra những giá trị tư liệu đích thực về lịch sử, sinh hoạt, tập
tục lập Hậu, tín ngưỡng bản địa nơi làng xã nông thôn thời bấy giờ.
Thông qua hệ thống 251 văn bia Hậu, cung cấp cho các nhà nghiên cứu,
đặc biệt là những ngườ
i quan tâm đến thời Tây Sơn danh mục 251 văn bia
Hậu và 08 bài văn bia tiêu biểu của các dạng lập Hậu được dịch thuật và chú
thích đầy đủ.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu (09 trang), kết luận (06 trang), tài liệu tham khảo (04
trang), mục lục (124 trang), luận văn được chia làm 2 chương:
Chương 1: TỔNG QUAN VÀ ĐẶC TRƯNG VĂN BẢN VĂN BIA HẬU
THỜI TÂY SƠN
1.1. Đ
ôi nét về tình hình chính trị văn hóa xã hội thời Tây Sơn
1.2. Tổng quan văn bia Hậu thời Tây Sơn
1.2.1. Điểm qua văn bia thời Tây Sơn
1.2.2. Văn bia Hậu thời Tây Sơn
1.3. Sự phân bố của văn bia Hậu thời Tây Sơn
1.3.1. Phân bố theo không gian
1.3.2. Phân bố theo thời gian
1.4. Đặc trưng văn bản văn bia Hậu thời Tây Sơn
1.4.1. Hình thức của văn bản bia Hậu thời Tây Sơn

1.4.1.1. Kích thướ
c của bia
1.4.1.2. Nghệ thuật điêu khắc trên bia
1.4.1.3. Bố cục của bài văn bia và chữ viết trên bia
Tìm hiểu văn bia Hậu thời Tây Sơn


11
1.4.2. Một số vấn đề văn bản văn bia Hậu thời Tây Sơn
1.4.2.1. Một số vấn đề về văn bản
1.4.2.2. Người soạn, người viết và thợ khắc
1.4.2.3. Chữ Nôm và chữ húy trên văn bia
Chương 2: GIÁ TRỊ TƯ LIỆU QUA NỘI DUNG VĂN BIA HẬU THỜI
TÂY SƠN
2.1. Vấn đề xây dựng, trùng tu công trình công cộng qua tư liệu văn
bia Hậu thời Tây Sơn
2.1.1. Xây dự
ng, trùng tu các công trình văn hoá, tín ngưỡng
2.1.1.1. Xây dựng trùng tu đình
2.1.1.2. Xây dựng trùng tu chùa
2.1.1.3. Xây dựng, trùng tu đền, điện, miếu
2.1.1.4. Xây dựng trùng tu văn chỉ
2.1.2. Xây dựng, trùng tu các công trình phục vụ phát triển kinh tế
2.1.2.1. Xây dựng cầu

2.1.2.2. Đắp đê phòng chống thiên tai
2.1.3. Phong tục, tập quán làng xã
2.1.3.1. Lệ tế thần
2.1.3.2. Lệ mừng tuổi ngày tết (lệ chúc thọ)
2.1.3.3. Lệ định lập hậu

2.2. Tục lập Hậu trong sinh hoạt tín ngưỡng qua tư liệu văn bia Hậu
thời Tây Sơn
2.2.1. Những điều kiện được lập Hậu
Tìm hiểu văn bia Hậu thời Tây Sơn


12
2.2.1.1. Trường hợp tự nguyện
2.2.1.2. Trường hợp có điều kiện
2.2.2. Giá trị vật chất và tinh thần trong việc lập Hậu
2.2.3. Thể lệ cúng Hậu
PHẦN KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN PHỤ LỤC
1. Danh mục văn bia Hậu thời Tây Sơn (xếp theo niên đại)
2. Danh mục tóm tắt văn bia Hậu thời Tây Sơn (xếp theo kí hiệu)
3. Phiên âm, dịch nghĩa 08 văn bia đại diện các dạng lập Hậu
4. Ảnh minh hoạ văn bia Hậu thời Tây Sơn
Tìm hiểu văn bia Hậu thời Tây Sơn


13
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
TỔNG QUAN VÀ ĐẶC TRƯNG
VĂN BẢN VĂN BIA HẬU THỜI TÂY SƠN

1.1. Đôi nét về tình hình chính trị, văn hoá, xã hội thời Tây Sơn
Bối cảnh lịch sử nước ta nửa cuối thế kỷ XVIII hết sức rối ren; đất nước
bị chia cắt Ðàng trong - Ðàng ngoài trên hai thế kỷ đã để lại những hậu quả

nặng nề, nạn ngoại xâm luôn đe dọa. Ở Ðàng ngoài, vua Lê hoàn toàn bất lực,
chính trị thối nát, nhân dân cơ cực; chúa Trịnh chuyên quyền. Ở Ðàng trong,
chúa Nguy
ễn cũng không tốt hơn. Phong trào nông dân Tây Sơn nổi dậy năm
1771 đã đáp ứng được yêu cầu của lịch sử, đánh dẹp các thế lực thù địch
trong và ngoài nước. Đó là đánh tan quân xâm lược Xiêm ở Rạch Gầm - Xoài
Mút năm 1785; quét sạch quân Trịnh ra khỏi Phú Xuân năm 1786 và đặc biệt
đại thắng mùa xuân năm Kỉ Dậu (1789) đánh đuổi quân xâm lược Mãn Thanh
ra khỏi bờ cõi, thống nhất đấ
t nước.
Trong những năm sau đó (1789-1802), Phú Xuân là kinh đô của nước Ðại
Việt thống nhất thời Tây Sơn. Tại đây, trong thời gian vua Quang Trung nắm
quyền đã ban bố và chỉ đạo thực hiện nhiều chính sách quan trọng về nội trị và
ngoại giao nhằm xây dựng và phát triển, mang lại diện mạo mới cho đất nước.
Về mặt nội trị, ông đã đề ra nhiều chính sách cải cách có tính chất tân
thờ
i, nhằm phát triển đất nước theo một xu hướng mới, không quá lệ thuộc
vào những lễ giáo phong kiến, như đưa chữ Nôm sử dụng trong các văn bản
hành chính của nhà nước; sắp xếp lại tổ chức hành chính từ trung ương đến
địa phương; ở địa phương chú trọng nhiều đến các đơn vị huyện và xã, định
Tìm hiểu văn bia Hậu thời Tây Sơn


14
chế lại chính sách về thuế cũng như tuyển lính, đặc biệt là chính sách ruộng
đất rất được coi trọng, như ban bố chiếu khuyến nông nhằm phục hồi dân
phiêu tán, khai khẩn ruộng đất bỏ hoang, đồng thời ra lệnh bãi bỏ nhiều thứ
thuế công thương nghiệp nặng nề trước đây, mở rộng việc buôn bán làm ăn
cho thương nhân và thợ thủ công, quan hệ buôn bán với nước ngoài đượ
c mở

mang. Theo Tây Sơn lược thuật “Nhà Tây Sơn từ năm Canh Tuất tới lúc này,
hàng năm được mùa, khắp chốn yên vui, thanh bình. (Giá thóc mỗi quan tiền
mua được 100 đấu, dân gian no đủ, tiếng đàn giọng hát thường nghe).”
Về mặt ngoại giao, đặc biệt là đối với phương Bắc, ông rất khôn khéo
trong cách ứng xử mặc dù đã “đánh cho nó chích luân bất phản, đánh cho nó
phiến giáp bất hoàn”. Nhưng sau chiến thắng, Nguyễ
n Huệ vẫn chủ động cầu
hòa, bề ngoài xin thần thuộc để dập tắt ý đồ phục thù của nhà Thanh và buộc
họ phải chính thức công nhận Quang Trung làm "quốc vương", từ bỏ dã tâm
thu nạp bọn lưu vong phản quốc, lấy cớ xâm lược nước ta một lần nữa.
Quang Trung cũng ra sức xây dựng và phát triển nền văn hóa dân tộc,
ban bố Chiếu lập học, khuyến khích các xã mở
trường dạy học. Quang Trung
ban hành Chiếu học tập bắt các xã phải mở lớp học cho dân và ngay từ năm
1789 Quang Trung đã mở kì thi Hương đầu tiên ở Nghệ An. Tiếng nói dân tộc
được coi trọng. Quang Trung muốn đưa chữ Nôm lên địa vị chữ viết chính
thức của quốc gia. Lập Viện Sùng chính để dịch sách chữ Hán ra chữ Nôm.
Các văn kiện của nhà nước dần dần viết bằng ch
ữ Nôm. Khi dân làng Văn
Chương (Hà Nội) xin dựng lại bia Tiến sĩ ở Văn Miếu, Quang Trung tự tay
phê vào lá đơn như sau:
Nay mai dựng lại nước nhà, Bia nghè lại dựng trên tòa muôn gian.
Thời kì này, do chiến tranh kéo dài, đặc biệt là tình hình nội chiến trong
suốt thời kì Trịnh - Nguyễn phân tranh để lại, hơn thế nữa, thời gian vua Quang
Tìm hiểu văn bia Hậu thời Tây Sơn


15
Trung trị vì quá ngắn, nên rất nhiều những dự định còn ấp ủ vẫn chưa thực hiện
được. Đó là những thiệt thòi lớn để lại cho nhân dân, cho đất nước. Thứ nữa,

vua Nguyễn Quang Toản lên nối ngôi khi mới 10 tuổi, xã hội đã có nhiều biến
chuyển và có sự rạn nứt trong nội bộ triều đình. Ở Đàng trong, Nguyễn Ánh
ngày một mạnh, nội bộ giữ
a các quyền thần trong triều bất hoà và đây cũng là
nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự sụp đổ của Vương triều Tây Sơn.
Như trên chúng tôi đã trình bày, lịch sử triều Tây Sơn quá ngắn so với
những triều đại khác (Triều Lý, Triều Trần, Triều Lê), cộng với chiến tranh
xảy ra liên miên, chính trị xã hội ít được ổn định, nhưng thời kì này vẫn sản
sinh ra một số nhà văn hoá có tiếng. Đặ
c biệt, phải kể đến như: Ngô Thì
Nhậm, Phan Huy Ích, Ninh Tốn, Đoàn Nguyễn Tuấn, Nguyễn Thiếp, Ngô
Thế Lân v.v Hầu hết, họ đều là những cựu thần của triều đình Lê - Trịnh,
nhưng khi Tây Sơn dành chính quyền họ đã ý thức được thời cuộc, tham gia
công cuộc xây dựng, duy trì ổn định đất nước và giữ những trọng trách trong
triều đình. Không những thế họ còn là nhữ
ng nhà thơ, nhà văn, nhà ngoại giao
khá nổi tiếng. Có thể thấy, hầu hết những tác phẩm có tính chất lịch sử của
thời Tây Sơn như: Hịch Tây Sơn, Chiếu lên ngôi, Chiếu hiểu dụ các quan văn
võ cựu triều, Hịch truyền quan lại quân dân các phủ Quảng Ngãi Qui Nhơn
v.v đều do Ngô Thì Nhậm thảo ra. Nó không những là văn kiện có tính chất
lịch sử mà còn là những văn kiện đối nội,
đối ngoại, đồng thời còn là những
tác phẩm chính luận rất có giá trị.
Thời Tây Sơn, mặc dù những tác gia, tác phẩm không nhiều, nhưng đã
để lại những dấu ấn khá đậm nét. Bằng chứng là những trước tác văn thơ tiêu
biểu của các tác giả như:
- Ninh Tốn với Chuyết Sơn Thi Tập 拙山詩集 phần lớn đều được ra đời
trước Tây Sơn, th
ời Tây Sơn ông cũng có sáng tác nhưng không nhiều;
Tìm hiểu văn bia Hậu thời Tây Sơn



16
- Ngô Thế Lân với Phong trúc tập 風竹集 được viết bằng chữ Hán,
nhưng hiện đã thất truyền, ông chỉ còn lại một số tác phẩm trong Nam
hành kí đắc tập 南行記得集 của Phạm Nguyễn Du, Phủ biên tạp lục
府編雜綠 của Lê Quý Đôn và Lịch triều hiến chương loại chí
歷朝憲章類志
của Phan Huy Chú.
- Ngô Thì Nhậm với khá nhiều trước tác, ông có đến 7 tập thơ và 5 tập
văn xuôi, văn khảo cứu, trong đó có những tác phẩm tiêu biểu như:
Bang giao hảo thoại 邦交好話, Hàn các anh hoa 翰閣英華, Hoàng
hoa đồ phả 皇華圖譜, Trúc lâm tông chỉ nguyên thanh

竹林宗旨元聲 v.v Ông được coi là một trong những nhà văn lớn
nhất của văn học Tây Sơn.
- Phan Huy Ích (1751-1822) với Dụ am ngâm lục 裕庵吟錄 và Dụ am
văn tập 裕庵文集, ông là người dịch Chinh phụ ngâm 征婦吟 của
Đặng Trần Côn ra chữ Nôm; Đoàn Nguyễn Tuấn với Hải ông thi tập

海翁詩集 chủ yếu được sáng tác trong lần đi sứ ở Trung Quốc;
- Ngô gia văn phái với Hoàng Lê nhất thống chí 皇黎一統志 ghi lại sự
thật lịch sử nước ta khoảng 30 năm cuối thế kỉ XVIII.
- Ngoài ra còn có một số tác gia nữa như Lê Ngọc Hân với Ai tư vãn
哀思晚, văn tế Quang Trung bằng chữ Nôm; Nguyễn Huy Lượng với
Tụng Tây Hồ chí 訟西湖誌, Cung oán thi 宮怨詩, Nữ
thi sĩ Hồ Xuân
Hương với Đề đền Sầm Nghi Đống, Sư hổ mang, Tranh Tố nữ v.v
Tìm hiểu văn bia Hậu thời Tây Sơn



17
1.2. Tổng quan về văn bia Hậu thời Tây Sơn
1.2.1. Điểm qua về văn bia thời Tây Sơn
Sau khi nhà Tây Sơn lên nắm chính quyền, song song với việc xây dựng
một nhà nước độc lập tự chủ, tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội từng
bước đi vào ổn định từ trung ương đến địa phương. Do vậy, các hoạt động văn
hóa tín ngưỡng nơi làng xã cũng được đề cao và vă
n bia chính là sản phẩm của
những hoạt động đó.
Theo thống kê sơ bộ của chúng tôi, trong tổng 22.980 đơn vị thác bản
văn bia được Trường Viễn đông Bác cổ (Pháp) tại Hà Nội in rập từ những
năm đầu thế kỉ XX hiện vẫn được lưu giữ tại kho thác bản văn bia của Thư
viện - Viện nghiên cứu Hán Nôm, thì văn bia thời Tây Sơn chiếm 352 vă
n
bia, được phân bố rải rác ở 21 tỉnh, thành trong cả nước từ Lạng Sơn đến
Nghệ An.
Hệ thống văn bia thời Tây Sơn cũng rất phong phú và đa dạng, với nhiều
loại khác nhau như bia gắn liền với các di tích như: chùa, đình, miếu, văn chỉ,
từ đường, lăng mộ; bia gắn với những ghi chép về xây dựng quê hương đất
nước như: cầu c
ống, đường xá, thủy lợi, ruộng đất; bia gắn với việc ghi chép
phong tục tập quán, khuyến học như: hương ước, đề danh v.v… Trong đó
phần lớn là bia đình và bia chùa, đó là những văn bia chủ yếu mang nội dung
lập Hậu của các dạng khác nhau như: Hậu thần, Hậu phật, Hậu hiền, Hậu
giáp, Hậu ngõ, Hậu kị, Hậu phối v.v…
Văn bia thời Tây Sơn không có những quy ph
ạm chặt chẽ như bia thời
Lê hay những thời kì trước. Lệ dựng khắc bia có phần tự do, phóng khoáng
hơn, kích cỡ văn bia nhỏ hơn và hoa văn trang trí trên văn bia cũng đơn giản

hơn, bố cục của một bài văn bia cũng thường bị lược bớt như tên người soạn,
người viết, thợ khắc đá và đây cũng chính là đặc trưng của văn bia Tây Sơ
n.
Tìm hiểu văn bia Hậu thời Tây Sơn


18
1.2.2. Văn bia Hậu thời Tây Sơn
Trong toàn bộ di sản văn bia, có một dạng bia đặc biệt nhưng lại rất phổ
biến, đó là bia Hậu thần, Hậu phật, Hậu hiền v.v lâu nay vẫn được gọi
chung là bia Hậu. Đây là dạng bia có tỷ lệ khá lớn, chiếm đến gần 50% số
thác bản văn bia hiện đang lưu giữ tại Thư viện Viện nghiên cứu Hán Nôm.
[03, tr. 54] Có thể
nhận thấy rằng bia Hậu ra đời là sản phẩm của toàn bộ hệ
thống tư tưởng văn hóa tín ngưỡng của các vùng nông thôn mà cụ thể là sản
phẩm của tập tục lập Hậu ở Việt Nam. Những người được lập Hậu được gọi
là Hậu thần, Hậu phật, v.v do đó, bia Hậu thường mang tên Hậu thần bi kí,
Hậu phật bi kí, Hậu hiền bi kí v.v…
Nh
ững thuật ngữ Hậu thần, Hậu phật v.v… đều là từ thuần Việt, tuy có
mang những yếu tố gốc Hán nhưng lại có cấu trúc Việt và được người Việt
hiểu theo một nghĩa khác. Bản thân các thuật ngữ này không thấy xuất hiện
trong một số cuốn từ điển lớn ở Trung Quốc. Từ điển tiếng Việt, Nxb. Đà
Nẵng, 2007 duy nhấ
t có định nghĩa mục từ Hậu thần: Hậu thần 󳚵󵂇 d. [cũ]
người có công đức được thờ chung với các thần ở làng. Những thuật ngữ Hậu
thần, Hậu phật v.v… được dân gian hiểu là những người được phụng thờ,
hưởng sau thần, phật. Cách hiểu này cho đến nay vẫn được các nhà nghiên
cứu lựa chọn. Cách viết chữ Hậu trong văn bia không giống nhau, có khi viết
là:

󳚵, 󲬷, 󲫃.
Tục lập Hậu và danh từ Hậu thần, Hậu phật có lẽ được nhắc đến sớm nhất
là ở sách Hồng Đức thiện chính thư, một cuốn sách mang tên niên đại Hồng
Đức thời Lê (1470-1497), như vậy cũng có nghĩa là từ thế kỉ XV đã có tục lệ
này. Song trong số thác bản bia lưu giữ tại Thư viện - Viện nghiên cứu Hán
Nôm trước khi nhà Lê Trung hưng không có bia nào mang nội dung bia Hậ
u.
Và những bia mang nội dung lập Hậu mới chỉ xuất hiện sau thời nhà Lê Trung
Tìm hiểu văn bia Hậu thời Tây Sơn


19
hưng. Cụ thể là các niên đại Quang Hưng (1578-1600), Hoằng Định (1600-
1619), Vĩnh Tộ (1619-1629), Đức Long (1629-1635), Dương Hòa (1635-1643)
v.v… mới bắt gặp các bia Hậu [03, tr. 56]. Như vậy, chúng ta có thể hình dung
ra một điều rằng để có những thuật ngữ Hậu thần, Hậu phật, hay những bia có
nội dung lập Hậu đều phải có quá trình hình thành và phát triển lâu dài, được
xuất phát từ những hình thức như cúng dường, công đức v.v…bắt đầu xuấ
t
hiện trong các văn bia thời Lí, Trần.
Qua khảo sát thống kê tại kho thác bản văn bia ở Thư viện - Viện Nghiên
cứu Hán Nôm cho thấy trong tổng số 352 văn bia thời Tây Sơn, có 251 văn
bia Hậu, chiếm tỉ lệ 71,3 %. Được biết trong kho thác bản văn bia, số lượng
văn bia mới được các chuyên gia của Viện Nghiên cứu Hán Nôm sưu tầm
trong những năm gần đây chiếm một số lượng
đáng kể, có đến hàng ngàn đơn
vị. Tuy nhiên, vẫn chưa có sự sắp xếp, chỉnh lí thành những bộ thư mục lớn
giống như bộ Thư mục văn bia 30 tập hiện có, có chăng, chỉ là những thư mục
có tính địa phương hay năm sưu tầm. Trong số văn bia đó chắc chắn sẽ còn
tồn tại số lượng đáng kể những thác bả

n văn bia mang niên hiệu thời Tây Sơn.
Nhưng do phạm vi của một luận văn thạc sĩ, chúng tôi chưa có tham vọng
khảo sát toàn bộ hệ thống văn bia thời Tây Sơn hiện đang lưu giữ tại Thư viện
- Viện Nghiên cứu Hán Nôm, mà chỉ đi sâu tìm hiểu mảng văn bia Hậu được
Trường Viễn đông Bác cổ (Pháp) sưu tầm trước những năm 1945. Hi vọng
trong nhữ
ng chuyên luận tiếp theo chúng tôi sẽ tiếp tục đi sâu nghiên cứu toàn
bộ hệ thống văn bia thời Tây Sơn với mong muốn tìm hiểu thêm về tình hình
kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của một thời kì lịch sử ngắn nhưng có nhiều
sự kiện nổi bật.
Với 251 thác bản văn bia có nội dung mang tập tục lập Hậu, tuy số lượng
không tương xứng với một triề
u đại lịch sử, nhưng đối với thời kì Tây Sơn số
lượng văn bia trên cũng đáng để chúng ta quan tâm đi sâu tìm hiểu. Như
Tìm hiểu văn bia Hậu thời Tây Sơn


20
chúng ta đã biết, sau khi nhà Tây Sơn mất nước về tay nhà Nguyễn nắm
quyền, với chính sách thù địch của nhà Nguyễn đối với nhà Tây Sơn, việc hủy
hoại, phá bỏ những giá trị văn hóa của thời Tây Sơn là điều không thể tránh
khỏi. Hệ thống văn bia - những giá trị văn hóa vật thể cũng cùng chung số
phận, dẫn đến số văn bia bị phá bỏ hoặc kh
ắc lại thời Nguyễn là hiển nhiên.
Bởi vậy, vấn đề văn bản của những thác bản văn bia Hậu thời Tây Sơn cần
được tìm hiểu kĩ, nhằm xác định tính chân thực của hệ thống văn bia thời kì
này, chúng tôi sẽ đề cập vấn đề này ở phần sau.
Trong tổng số 251 đơn vị thác bản văn bia Hậu, 04 bia có niên đại sớm
nhất mang niên hiệu Thái Đứ
c 11 (1788), đó là : Hậu thần bi kí 後神碑記 N

o
5619-5620, Hậu phật bi kí 後񣐣碑記 N
o
7052-7053, Hậu thần bi kí 後神碑記
N
o
10348-10349, Hậu thần bi kí 後神碑記 N
o
15291; 15292. Bia có niên đại
muộn nhất đó là 06 bia mang niên hiệu Bảo Hưng thứ 2 (1802) gồm các bia
sau: Hậu phật bi 後񣐣碑 N
o
6221, Hậu thần bi kí 後神碑記 N
o
11498-11501,
Hoàng hà thái sơn 黃河泰山 N
o
9015-9016, Hậu phật bi kí 後񣐣碑記 N
o

7646, Hậu thần bi kí 後神碑記 N
0
3781-3782, Khánh Ninh tự Hậu phật bi kí
慶寧寺后񣐣碑記 N
o
2439, Hậu thần bi kí 後神碑記 N
o
20489- 20492.
Bia Hậu thời Tây Sơn cũng được chia làm nhiều loại có nội dung lập
Hậu khác nhau bao gồm bia mang nội dung Hậu thần, Hậu phật, Hậu hiền,

Hậu kị, Hậu giáp, Hậu phối. Trong đó, bia Hậu thần và Hậu phật chiếm đa số
và đấy cũng chính là những nét đặc trưng của thể loại bia Hậu.
1.3. Sự phân bố của văn bia Hậu thời Tây Sơn
Văn bia Hậu thời Tây Sơn được phân bố rải rác ở nhiều nơi từ lạng Sơn
đến Nam Định. Mặc dù, thủ phủ chính của nhà Tây Sơn đóng đô ở Thuận
Hóa, nhưng số lượng văn bia Hậu đều được tập trung chủ yếu ở các tỉnh phía
Tìm hiểu văn bia Hậu thời Tây Sơn


21
Bắc và Bắc trung bộ. Điều này cũng có thể suy đoán rằng: do điều kiện nào
đó mà Viện Viễn đông Bác cổ đã chưa tổ chức in rập với số lượng nhiều văn
bia ở miền Trung và miền Nam; cũng có thể số lượng văn bia ở các tỉnh miền
Trung và miền Nam ít nên Trường Viễn đông Bác cổ chỉ chú ý in dập các loại
văn bia khác mà chưa chú ý đế
n các văn bia Hậu. Chúng tôi chia phân bố văn
bia Hậu thời Tây Sơn theo hai hướng, đó là phân bố theo không gian (theo các
địa phương) và phân bố theo thời gian (theo các đời vua).
1.3.1. Phân bố theo không gian
Sự phân bố theo không gian được hiểu theo nghĩa là những văn bia nằm
rải rác ở các địa phương, được phân bố trên địa bàn các tỉnh, mỗi tỉnh được
phân bố theo từng huyện, mỗi huyện được phân bố theo từng xã. Tất cả những
địa danh đượ
c chúng tôi để nguyên theo địa danh ghi trên thác bản văn bia do
những người sưu tầm ghi lại lúc bấy giờ, tức là lấy mốc thời gian khi Trường
Viễn đông Bác cổ (Pháp) sưu tầm về, trước những năm 1945.
Thời Tây Sơn không thấy xuất hiện những cụm văn bia mang tính quần
thể riêng của triều đại mình. Số lượng văn bia chủ yếu được đặt ở các di tích
như: đ
ình, chùa, miếu, văn chỉ, từ đường, ngõ xóm v.v… Chúng được phân bố

rải rác ở các địa phương từ Nam Định trở ra đến Bắc Giang. Chúng tôi sắp xếp
tên tỉnh theo thứ tự chữ cái. Số lượng 251 bia được phân bố cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Phân bố văn bia theo không gian
Loại bia
STT Tên tỉnh Huyện có bia
Hậu
thần
Hậu
phật
Hậu
hiền
Hậu
kị
Hậu
giáp
Hậu
Phối
Tổng
1 Bắc Giang Bảo Lộc 1 0 0 0 0 0
29
Tìm hiểu văn bia Hậu thời Tây Sơn


22
Hiệp Hòa 7 6 0 0 0 0
Phất Lộc 1 0 0 1 0 0
Phượng Nhãn 0 1 0 0 0 0
Việt Yên 0 2 0 0 0 0

Yên Dũng 4 5 0 1 0 0


Đông Ngàn 2 4 0 0 0 0
Gia Bình 4 2 0 0 0 0
Gia Lâm 1 1 0 0 0 0
Lạng Giang 0 1 0 0 0 0
Lương Tài 7 4 0 0 0 0
Quế Dương 3 0 1 0 0 0
Siêu loại 3 0 0 0 0 0
Tiên Du 1 0 0 0 0 0
Từ Sơn 1 8 0 0 0 0
Vũ Giang 4 0 0 0 0 0
2 Bắc Ninh
Yên Phong 0 3 0 0 1 0
51
Đan Phượng 1 2 0 0 0 0
Hoài Đức 0 3 0 0 1 0
Thanh Oai 1 1 0 0 0 0
Thanh Trì 1 0 0 0 0 0
Thượng Phúc 0 1 0 0 0 0
3 Hà Đông
Từ Liêm 2 4 0 0 0 0
17
Tìm hiểu văn bia Hậu thời Tây Sơn


23
4 Hà Nam Kim Bảng 0 1 0 0 0 0
1
5 Hà Nội Tây Hồ 0 2 0 0 0 0
2

Cẩm Giàng 11 0 0 0 0 0
Đông Triều 1 0 0 0 0 0
Gia Lộc 7 0 0 0 0 0
Kim Môn 1 0 0 0 0 0
Kim Thành 2 0 0 0 0 1
Kinh Môn 4 0 0 0 0 0
Nam Sách 15 0 1 0 0 0
Thanh Hà 2 2 0 0 0 0
6 Hải Dương
Tứ kì 2 1 0 0 0 0
50
Ân Thi 0 2 0 0 0 0
Văn Lâm 0 3 0 0 0 0
7 Hưng Yên
Yên Mĩ 7 16 1 0 0 0
29
An Dương 1 1 0 0 0 0
An lão 2 0 0 0 0 0
Kiến Thuỵ 1 0 0 0 0 0
Kiến Trung 1 0 0 0 0 0
Thuỷ Nguyên 2 0 0 0 0 0
8 Kiến An
Tiên Lãng 2 0 0 0 0 0
10
9 Nam Định Hải Hậu 1 0 0 0 0 0
5

×