ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN HỮU ĐỊNH
NGHIÊN CỨU VĂN BẢN VÀ GIÁ TRỊ CỦA PHẦN “NHO
GIÁO” TRONG TÁC PHẨM “ĐẠO GIÁO NGUYÊN
LƯU” CỦA NHÀ SƯ AN THIỀN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Mã số: 60 22 40
Người hướng dẫn: PGS. Trần Nghĩa
HÀ NỘI - 2008
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG
Error! Bookmark not defined.
Chương I: Nhà sư An Thiền và lý do ra đời của cuốn “Đạo giáo nguyên lưu”.
1.
Tiểu sử An Thiền.
Error! Bookmark not defined.
1.1.
Cuộc đời của nhà sư An Thiền.
Error! Bookmark not defined.
1.2. . Sự nghiệp của nhà sư An Thiền
Chương II: Nghiên cứu văn bản phần “Nho giáo” trong cuốn “Đạo giáo
nguyên lưu”. Error! Bookmark not defined.
1. Giới thiệu khái quát văn bản “Đạo giáo nguyên lưu”.
2.
Văn bản phần Nho giáo.
3. Bảng sắp xếp phân loại các đề mục trong phần Nho giáo.
4.Tiểu kết.
Chương III: Nghiên cứu giá trị của phần “Nho Giáo” trong cuốn “Đạo giáo
nguyên lưu”.
1. Đây là cuốn sách “công cụ” xét về tính chất và giá trị sử dụng của nó.
2. Các chủ đề chính được trình bày trong phần “Nho giáo” của cuốn “Đạo
giáo nguyên lưu”.
3. Những hạn chế của cuốn “Đạo giáo nguyên lưu”. Error! Bookmark not
defined.
4. Ý nghĩa của tác phẩm đối với ngày nay
5. Tiểu kết.
PHẦN TỔNG KẾT
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vi tinh thtôn trọng những ý kiến khác biệtc
Mnh tuyên b ngày 24 tháng 0ngày nay, c bit là th
h tr cn m rng tm hiu bit ca mình sang nhy, vì
lý do này khác, u kic Hán Nôm phi
i chúng ta m thy xa l i v
Nho, Ph t b dày lch s hàng m nhi c
c Vit Nam. Riêng Vi
nhp t rt sm, dn dc ta tip nhng hoá và phát trin
qua các thi kì lch s và bin chúng thành mt b phn
thy là lý do vì sao Bác H, v lãnh t tôn kính ca chúng
ta li nêu cao s nghip ca Thích Ca, Khng T. Nhân dân ta luôn dành nhiu
thin cm cho ông bt, ông tiên trong các câu chuyn c hiu
sâu truyn th t Nam, ta không th b Pht,
n vi Đạo giáo nguyên
lưu ca An Thin.
Mn tìm hiu nghiên cc
h. Qu thc do nhiu nguyên nhân, th h chúng ta ngày
nay, tr mt s nhà chuyên môn, còn li rt i hiu v Nho, Pht, Lão,
u nc, bên cnh
các yu t tinh thn yêu mn, coi trc lp t t thit
thòi ln ca th h tr nc bit là trong thi bui hi nhp toàn cu
hin nay.
Đạo giáo nguyên lưu vt b ng ln
(558 trang) lun bàn v nhiu v có th nói là rt cao siêu (thu
2
vng trit hc), có tm bao quát cc kì rng (Nho, Pht, Lão), cho nên
chúng tôi, vi kh u ca mt luc,
ch có th chn mt ph ng nghiên cu trc tip, y là
phNho giáoc Quyển Trung trong tng s gm ba phn ca tác phm,
c t ng rNho giáong chm
ti rt nhiu v ca phn Phật giáo” trong Quyển Thượng và phĐạo
giáoQuyển Hạ.
Còn mt lý do na khích l n v tài này là nghiên cu t
bn và giá tr ca , tôi s có d Hán
Nôm ca mình, nhi mã mn Hán Nôm, chun b t
na cho vic nghiên cu Hán Nôm ca tôi v lâu v dài.
2. Lịch sử vấn đề
Đạo giáo nguyên lưu không phi mà mt b sách chuyên lun v Nho,
Pht, Lão, tác bàn v ngun gc và s phát trin ci quan
h gia chúng vi nhau sách có th n mt cách hiu
. Mà xét v thc chc loi sách công cụ, nhc
gi hc tp, tra cu v các v cốt yếu ca Nho, Pht, Lão, cùng s
và hn dung ca chúng qua lch s (tc vu tranh va hp tác).
T c ti nay, có mt s công trình nghiên c cp ti v này
n ca : Mt s v quan h c Vit Nam-
Trung Qu i th , Lch s Pht
giáo Vit Nam thu tác phm này t
loi sách công c hc tp và tra cu v Nho, Pht, Lão.
Do v tài nghiên cu ca chúng tôi ln này có th u
tiên.
3. Đối tượng nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
ng nghiên cu c
tr phn Nho giáo ca cuĐạo giáo nguyên lưua tác gi n.
3
làm rõ v này chúng tôi s tin hành lp bng thn
và giá tr ca phn Nho giáo trong tác ph
b. Phạm vi nghiên cứu
u phc v cho công tác nghiên cu ca chúng tôi ch yu là cuĐạo
giáo nguyên lưuo mt s
N ych s Pht giáo Vit
n th k t:
phân loi Nho hc Vit Nam qua các thi k lch s
Tr t s v quan h c Vit Nam-Trung Qu i
th t s bài vit liên quan
khác.
4. Phương pháp nghiên cứu
-
thc hi dng
kt hu ca nhiu ngành khoa h
bn hc, s hi ngành khoa hc có nh
riêng, mm riêng, chúng h tr, b sung
n hành nghiên cc thun li
- o sát th
quá trình khĐạo giáo nguyên lưu t c
nhng nh n nht v hin tr n th m
hin ti.
- ch chú: u các v, chúng tôi
tin hành dch toàn b phn Nho giáo trong cun “Đạo giáo nguyên lưu”.
n phn
ht, d
- làm
Đạo giáo nguyên lưu
5. Nhiệm vụ của luận văn
4
- Tìm hiu nhng nét chính v i và cu nghip
cn.
-
nh mt s m v m n hc ca cun “Đạo giáo
nguyên lưu” i gian in i biên tp hi ta,
s ging và khác nhau gia các b
-
Lp bng thng kê có chia nhóm, phân loi các ni dung trong phn Nho
giáo ca cun “Đạo giáo nguyên lưu”.
-
Nghiên cu giá tr ca phn Nho giáo trong cuĐạo giáo nguyên lưu
theo các nhóm trên bng thng kê.
6. Cấu trúc của luận văn.
A. Phần mở đầu.
1. Lý do, m tài.
2. Lch s v.
3. ng, phu nghiên cu.
4. u.
5. Nhim v ca lu.
6. Cu trúc ca lu.
B. Phần nội dung.
Chương I: Nhà sư An Thiền và lý do ra đời của cuốn “Đạo giáo nguyên
lưu”.
1. Tiu s cn.
Cui s nghip cn.
S nghip nghiên cu, biên son, biên da nhn.
2. Lý do biên son cuĐạo giáo nguyên lưu.
3. Tiu kt.
Chương II: Nghiên cứu văn bản phần “Nho giáo” trong cuốn “Đạo giáo
nguyên lưu”.
1. Gii thiĐạo giáo nguyên lưu
2. n phn “Nho giáo”.
3. Bng sp xp, phân loi theo ch mc trong phNho giáo.
5
4. Tiu kt.
Chương III: Nghiên cứu giá trị của phần “Nho giáo” trong bộ sách “Đạo
giáo nguyên lưu”.
1. mt tính cht và giá tr s dng ca nó.
2. Các ch c trình bày trong phn Nho giáo.
mc liên quan tNho giáo.
mc liên quan tNhânng ca Nho giáo.
mc liên quan tLễng ca Nho giáo.
mc liên quan tHiếung ca Nho giáo.
mc liên quan ti Đạo trị quốca Nho giáo.
mc liên quan ti Pht giáo.
mc liên quan ti Lão giáo.
mc liên quan ti mi quan h ca ba giáo.
S i thoi gia Nho giáo, Pht giáo và Lão giáo
Xu th áo ng nguyê
mc có ni dung khác.
3. Nhng hn ch ca tác phm.
4. a tác phi vi ngày nay.
5. Tiu kt.
C. Phần kết luận.
6
PHẦN NỘI DUNG
Chương I: Nhà sư An Thiền và lý do ra đời của cuốn “Đạo giáo
nguyên lưu”.
1. Tiểu sử An Thiền.
1.1. Cuộc đời của nhà sư An Thiền.
ng An Thin còn gng, lúc ti gia h Võ,
i thôn Bch Sam tng Bch Sam, huy ng Hoà, Hà Ni.
ng sinh mt 16 11 1863, hoà
ng s o sut ba triu vua nhà Nguyn: Minh Mnh (1820-1840),
Thiu Tr (1841-1847), T c (1848-1883).
i, ông xut gia ti Bi xã Thnh Lit, huyn Thanh
Trì, Hà Nn tr trì ti chùa Pháp Vân, huy
Minh Mnh th c s bo tr ca tc Nguyi tr
i Giác xã B n Qu Giang, tnh Bc Ninh. T
ng bu biên son và n tng kinh sách. Phn ln nhng tác phm kinh
Phng biên son hoc hi u khc in vào thi gian này.
g tic ngôi chùa này hin không còn.
u Tr th 3 (1843), ông ti tr trì chùa Phú Nhi, huyn Phúc
Th
u Tr th c s ca t c Hà Ni
Nguy ng ra kin to chùa Liên Trì huyn Th
i, qui mô chùa to ln bc nht Hà Thành lúc by ging thi
thành trung tâm in n kinh sách. Ngày nay ngôi chùa không
còn na. Theo các nhà Hà Ni hc cho bit, chùa Liên Trì nm khu v
7
n Hà Ni. Hin nay bên b h Hoàn Kim còn li ngôi tháp Hòa Phong, vn
là di tích ca chùa Liên Trì.
c th ng nhn li mi c Ph Minh,
sang k tc tr trì chùa Liên Phái. T ng ra t chc tôn to li
chùa, khic qui mô, khang trang lng ln ngày nay, các
tn th c bo toàn nguyên vn.
c bit trong chùa còn bc kho ván khc in kinh ln nht hin nay.
ván kh t gi kho sách Vin Nghiên
cu Hán Nôm Hà Ni.
Trong quá trình tu tp nghiên cu cng còn lui ti nhiu
a Linh (Tây H), chùa Hàm Long (Hà
Ni), Chùa Hàm Long và chùa Thiên Phúc Bc Ninh.
Trong thi Minh Mnh (1820-c triu v
tham d kì him hch v a kinh tc tri
cp cho gi p, cho phép chiêu t t và ho t
u kin biên son sách v din
gii kinh Pht và in n nhiu loi kinh sách.
Him khác nhau xung quanh lý lch c
An Thin hay còn gng.
,
,
:
i h Nguyn, tr trì i
giác, làng B nh Bc Ninh (Hà Bc), ông là hc trò tin cy ca Phúc
ch s Pht giáo Vit Nam - Vin trit hc trang 404)
Thanh
, .
, hc gi
: "
".
8
,
(-) "Nam mô
" (Nam Mô
,
-1835); C (
Tây-),
(
-),
(
) .
70
,
Nhân. ,
.
a
. Trong bài tiu dn
ca b Đạo giáo nguyên lưu có ghi: “Thiệu trị ngũ niên tuế thứ Ất tị Bồ
Sơn đại giác thiền tự lâm tế pháp phái độ điệp phúc điền hoà thượng sa môn An
Thiền tuyển.” Tm dch là: “Năm Thiệu Trị thứ năm (Ất tị), Bồ Sơn đại giác
thiền tự phái Lâm Tế Pháp, độ điệp Phúc Điền hoà thượng pháp hiệu An Thiền
tuyển chọn”. L ta ca Nguyhi rn
ng, tr i quang thin t
Nguyn An Thin trì s tuyn Tam giáo qun khuy lc tam chit, cái t
Tm dMùa đông năm nay, nhà sư Nguyễn An Thiền được ban độ điệp
pháp danh Phúc Điền Hoà thượng trụ trì chùa Phúc Xá Đại Quang Thiền Tự
cầm ba tập Tam giáo quản khuy do ông chọn chép thành, tới xin ta đề tựa.T
nhng chng c trên, chúng tôi nhnh, An Thin là mi.
1.2. Sự nghiệp của nhà sư An Thiền
An Thin
, An Thi o ra nhi
,
ngoài ra
.
9
80
,
,
(1840) , (1843) ,
(1847), (1854) ,
, và
,
. tu trì,
tip ni ch ca thi
làm cho thin môn ngày càng phát trin.
(
-)
7
;
4
(
- );
( -),
,
;
(-), ,
,
Lúc còn sng chuyên tâm vào vic tìm hiu nghiên cu kinh
n Pht giáo. Hin nay, s tác phng biên son, biên dch, hiu
n hàng chc b, có th chia ra làm ba loi:
* Sách chữ Hán hiện còn:
- Tam bo hong thông.
- (còn gi là Tam giáo qun khuy).
- Thin uyn k c lc.
- T
- Phóng sinh gi
- Hit t thng k.
* Biên dịch, tức là diễn ra Quốc âm:
- Sa di lut nghi gi âm.
- Tam giáo nht nguyên gi âm.
10
- H pháp lun din âm.
- n âm.
* In ấn các bộ:
- Kinh Hoa Nghiêm.
- chú chân kinh.
- ng Th kinh.
- n Ph
- Gii hoc biên.
,
. ,
,
,
, công qu
.
2. Lý do biên soạn tập sách “Đạo giáo nguyên lưu”.
Nhà Nguyn ngm dt tình trng
Nam, Bc phân tranh và thng nh mt mng bao lâu,
Nguyn Phúc Ánh dic Nguyi lc và m u
cho triu Nguyn, ly niên hiu là Gia Long.
c ta sng trong cnh ching trc, ít ai
có thì gi n chuyn chu tranh
ca nhân dân chng li giai cp thng tr din ra sut t u nhà Nguyn cho ti
nha th k 19, theo tính toán ca các nhà nghiên ci
thi Nguyn có ti c khn nh.
i thi kì này tr nên suy yo thng b i. Nho
giáo th hin s bt lc thng lc phát trin ca xã
hi. T gia th k 18, tình hình giáo dc ngày càng sa sút, chúa Trnh cho các
p ba quan, gi là tin thông kinh min kho hch, khin
cho vic thi c càng tr lên ln xi hii ph c
11
m i triu nhà Nguyn có khôi phc lc ph
chung, Nho giáo không còn gi c v
o Pht trong thu nhà Nguyn dc khôi phc, chùa chin
c xây dng lo Phi dân ngày càng tr nên lu
m: " Ðến đây, từ vua quan cho đến thứ dân, ai ai cũng cho rằng đạo Phật là
ở sự cúng cấp, cầu đảo, chứ không biết gì khác nữa. Và phần đông họ chỉ trọng
ông thầy ở chổ danh vọng, chức tước, mặc dù ông ấy thiếu học, thiếu tu. Bởi tệ
hại ấy, tăng đồ trong nước lần lấn vào con đường trụy lạc, cờ bạc, rượu chè
đắm trước thanh sắc…” (Vit Nam Pht giáo s c t giáo
trong thi kì ci (triu Nguyn). Tác gi Thích Mt Th).
c s xung cp v mt hc thut c v Nho giáo ln Pht giáo và Lão
i sau không còn hiu sâu v nhng sách v cc,
c mà không thông hiu ng u có mt tp sách có th giúp
i sau hi c nhng v n nht ca tam giáo, thông hiu
c nhng v gp phc các sách khác.
c các sách c
li nhng kin thn, nhng v p thành
tĐạo giáo nguyên lưu, vi m t i
i sau hic các kin thn, tin b tra cu và hc tpu
Du tn vit:
因 夏 安 居 時, 遊 釋 海 之 汪 洋, 玩 儒 林 之 浩 蕩, 會 歸 源 于 一
派 者 也. 先 覽 疏 經 造 論, 有 引 花 梵 名 義 者, 有 引 周 孔 老 莊 語 者, 同
異 而 敬 毁 者, 有 新 文 舊 法 者, 有 古 字 今 字 者, 有 善 惡 好 惡 者, 有 義
理 切 要 者, 有 文 字 國 音 者, 有 盤 桓 數 日 而 未 消 一 句 者, 因 而 搜 尋
諸 子 百 家, 采 其 要 約 一 二, 編 集 各 款 分 為 三 卷, 目 曰: 道 教 源 流, 以
便 觀 覽, () 初 祖 始 從 萬 法, 終 至 單 傳, 此 其 意 也, 吾 背 學 不 知 句
讀, 書 未 知 邊 旁, 為 僧 行 儀 一 無 所 曉, 曰: 一 心 為 本 萬 行 可 從 而 可
立 哉
12
Phiên âmhân h i, du thích h n
Nho lâm chi hi quy nguyên vu nht phái gi o
lun, hu dn Hoa Ph, hu dn Chu Khng Lão Trang ng gi,
hng d nhi kính hu gi, hu pháp gi, hu c t kim t gi,
hu thin ác, hiu gi, ht yu gi, h quc âm gi, hu
bàn hoàn s nht nhi v tiêu nht cú gim C bách gia, thái
kì yc nht nh, biên tp các khon, phân vi tam quyn, mc vit: Đạo giáo
nguyên lưun quan lãm, () thu tòng v
truyn, th k ý dã, ngã bi hc bu tri th
nghi, nht vô s hiu, vit: Nht tâm vi bn vn hành kh chi. Ta h! Tâm
kí bt nht, nhi vn hành kh tòng nhi kh lp tai.
Dịch nghĩaNhân lúc mùa hạ an nhàn, ngao du biển Phật mênh
mông, chơi nơi rừng Nho bát ngát, hợp quy nguồn về một phái. Trước xem kinh
chú mà tạo ra lời luận bàn, có trích dẫn các tên và nghĩa Hoa, Phạn; Có trích
dẫn lời của Chu Khổng, Lão Trang; Có đồng dị mà kính huý, có văn mới phép
xưa, có chữ xưa chữ nay, có thiện ác, có yêu ghét, có nghĩa lý thiết yếu, có văn
tự quốc âm, có câu suy ngẫm mấy ngày mà không thông nghĩa. Nhân đó mà sưu
tầm trong Bách gia chư tử, chọn lấy một hai điều căn bản, biên tập lại các
khoản và chia thành ba cuốn, đề tên là: Đạo giáo nguyên lưu, để tiện xem
đọc(…) Tổ xưa bắt đầu theo vạn pháp, cuối cùng tới đơn truyền ấy là do bởi
phường chúng ta học không biết chấm câu, viết chữ không biết bộ thủ, làm thầy
tăng thực hiện nghi lễ mà không hiểu gì cả, cứ bảo rằng lấy một cái “tâm” làm
gốc, còn “vạn hạnh” có thể xếp vào hàng thứ hai. Than ôi! “Tâm” đã bất nhất
thì “vạn hạnh” sẽ dựa vào đâu mà tạo lập được.”
c khi làm làm
cun “Đạo giáo nguyên lưu”, trong mt th
u không bit ch, ng u, ch bit truyn li ca
u bit v y, mn nht
n vit tp sách Đạo giáo nguyên lưui sau
13
hic tam giáo t nhng v n nht ca nó.
Nho giáo, Pht giáo o giáo trong thu tip xúc, thnh thong
có nhng cu nh p tc, l
có s v mng, các thi kì tip theo bu xut hin s pha
trn, hng ca nhau. Cun 理 或 論c Lun) ca Mâu
T tp trung ph i dân th
ng Nho giáo gii thích Pht giáo. Hay th k th t Giao
Châu xy ra cuc bút chin gia Nho giáo và Pht giáo, cuc tranh lu
cho thy, thi kì này xu th gn kt tam giáo bc mi chú ý ti.
u khu cho cuc hi nhp, hn dung các lung
ca các giáo phái. Ly lý lng ca giáo ph gii thích cho lý l,
giáo lý c nên ph bing vin dn
ng c ging c o giáo li
vin dng ca Ph ging ca mình. Tác gi
i Trung Qu -
Lun ng - Ði hc ch a Nho giáo và Pht giáo, B
Lão Trang ng lu觀 老 庄 影 响 論c kinh gi道 德 經
解三 經 論) tác gi c Thanh vit nhm dung
hòa vi Ðng thi bàn rõ s d ng c
n ch thng nht. Tác Gi Hàn D t 复性书) ly kinh
Ph gii thích Nho giáo. n Tông Ch Vua
Trn Thái Tông vitCác vị sáng lập ra Nho, Phật, Lão, xét cho cùng đều cùng
chung một mục tiêu: Cầu tìm đạo, việc chia tách thành “ba giáo” là cứng nhắc.
Nho Phật Lão là những người bạn đồng hành.” Tiểu dẫnu tp
Đạo giáo nguyên lưu, An Thin vit:
原 夫. 成 住 壞 空之 四 會. 猶 春 夏 秋 冬 之 四 時. 終 而 復 始 無 窮
已 也. 固 世 界 初 成 依 舊 建 立. 聖 人 應 化 隨 機 而 設 教 之. 或 生 于 中
州 邊 地, 或 生 于 此 界 他 方, 或 生 于 前 後 遠 近, 而 門 庭 施 設 不 同. 蓋
14
理 勢 所 當 然 也. 或 教 以 出 生 死 路, 或 教 以 身 保 真, 或 教 以 刚 常 倫
理 齊 家 治 國. 有 教 以 士 農 工 商, 有 教 以 射 御 書 數, 有 教 以 堪 輿 風
鑑, 有 教 以 百 工 技 藝. 蓋 聖 人 隨 機 隨 力 隨 時 隨 世 而 設 教 之. 道 本
一 贯 何 有 三 教 而 可 言 哉. 無 對 者 為 一, 有 對 者 為 二
Phiên âm:
tr hoi không chi t hi, do xuân h
thi, chung nhi phc thu th giu kin lp,
thánh nhân ng hoá tu t giáo chi, hoa,
hoc sinh vu th gic sinh vu tin hu vin ch
thi thit bng, cái lí th s t sinh t l, hoc
o chân, hong luân lý t gia tr quc, hu
ng , h
phong lãm, h, cái thánh nhân tu
thi tu th nhi thio bn nht quán hà hu tam giáo nhi kh ngôn
i gi vi nht, hi gi vi nh
D
Vốn ôi! Bốn thời kì Thành, Trụ, Hoại, Không là do bốn mùa xuân hạ thu
đông tạo nên, tới cuối đông rồi trở lại ban đầu cứ thế vô cùng vô tận, cho nên
thế giới mới thành lập xây dựng trên nền tảng của cái cũ, thánh nhân tuỳ cơ ứng
hoá mà lập nên giáo phái, hoặc thánh nhân sinh ở vùng đất Trung Châu, hoặc
sinh ở những nơi ngoài biên giới đó, hoặc sinh ở trước, sau, xa, gần, mà thiết
lập giáo phái khác nhau. Đại khái đó là điều đương nhiên của lý thế vậy. Hoặc
dạy người thoát khỏi con đường sinh tử, hoặc lấy việc tu thân bảo vệ cái chân
thực để truyền dạy, hoặc lấy đạo luân lý cương thường tề gia trị quốc để truyền
dạy. Có giáo phái lấy sĩ nông công thương để truyền dạy, hoặc có giáo phái lấy
phong thuỷ để truyền dạy, hoặc lấy bách công kĩ nghệ để truyền dạy. Đại khái
thánh nhân tuỳ cơ, tuỳ lực, tuỳ thời, tuỳ thế mà bày ra cách giáo hoá. Đạo vốn
nhất quán chứ đâu có tam giáo mà nói vậy. Không so sánh đối chứng thì nói là
một, có so sánh đối chứng thì gọi là hai.”
15
ng cho thy, mt lý do na khin vit
tĐạo giáo nguyên lưum nhn mnh mi cùng ca
Nho giáo, Pht giáo và Lão giáo là phc v i. Các
giáo phái không nên bài xích ln nhau, công kích ln
ra trong lch s, mà c cng tn d n vi nhau.
T th k 15, 16, ti Trung Quc ln Vi
nên nht ln. C Nho giáo lo giáo, Ph u cm nhn
c s a Công giáo. Trong thi kì này, gi
ng bài phê bình ch o Ki Tô và các nhà truyn giáo. Cho ti
v c bit sau sc lnh co ca vua Ung Chính
nhà Thanh, thì s n tnh. Ti Vi
i Châu, Phan Chu Trinh, và ngay c nhóm T L
n cm gì vi Kitô giáo.
chng li s xâm nhp c o
giáo ln Phu hiu rng, h ct nhau l chng Ki Tô giáo.
Do vng ngi dy vi hàng lot các tác phm
chung cho c n
m trong bi c B qua nhng s khác bit vi
u vi s tn công ca Kitô giáo t tràn t
An Thin vit tĐạo giáo nguyên lưu.
Mt lý do khác khin vit tĐạo giáo nguyên
lưu là nh cao vai trò ca Pht giáo trong xã hi. Tiểu Dẫn
An Thi lên tính linh diu ca thuyt giáo ca Pht:
夫. 佛 超 出 三 界. 不 生 不 滅 無 去 無 來. 萬 德 周 圓. 五 眼 六 通
自 在. 可 以 生 死 幻 身. 與 佛 為 對 者 哉. 與 夫 天 帝 神 仙. 威 靈 莫 测 妙
化 難 量. 星 羅 碁 布 于 四 方. 雨 施 雲 行 于 八 極. 參 隨 三 寶 管 掌 諸 神.
而 天 堂 享 福
Phù! Pht siêu xut tam gii, bt sinh bt dit vô kh vô lai, vc chu
c thông t ti, kh huyn thân, d phi tai, d
16
thn tiên, uy linh mc trc, ding, tinh la kì b vu t
c, tham tu tam bo qun,
ng phúc
D
“Ôi! Phật siêu xuất tam giới, không sinh không diệt, vô khứ vô lai, vạn
đức chu toàn, ngũ quan thông suốt tự tại. Có thể lấy việc sinh tử khoác vào thân
mà đối chứng với Phật, cùng với thiên đế thần tiên, linh thiêng khó đoán, biến
hoá khôn lường, tinh kì bố trí khắp bốn phương, hô mưa gọi gió thi hành trong
bát cực, cùng theo tam bảo cai quản các thần, mà hưởng phúc nơi thiên
đường.”
Ông nêu lên li ích ca giáo hoá Pht giáo: “Phật ở trong nước khiến
người ta minh tâm kiến tính, không nên làm mọi điều ác, nên thực hành mọi điều
thiện, như thế thì có ích lớn cho đời. Do đó các vua nhà Nguỵ muốn diệt Phật
mà cuối cùng không thể diệt được. Không diệt được thì có thể dèm pha được
không?” (Quyng. tr 18-19) cao pht bng các huyn tho
Ca sinh ra t hông m, ngày Pht sinh ra mt trMt lý do na
khin An Thin viĐạo giáo nguyên lưung li các li l xuyên tc các
v Pht các thi ti thoi v phù chú ca H
có th i ch làm cho Phó Dch cht (Quyn
mc: n Dch. T 11b), v
b rìu ca Trip tan (Quy mc: Tring Ph. T
11b) n nói: “Những chuyện đó tuy nói về Phật nhưng là có tội với
Phật” (Quyng t 19).
T Đạo giáo nguyên lưu n vit cung cp
nhu quý giá cung c t c i sau hiu
c nh bn nht c bù lp vào nhng khong trng
v kin thc tn ti trong các nhà Nho l. T
cho mi thy Nho, Pht, Lão vn là cùng mt ngun go tuy là ba
là mu dphc v cho nhân sinh, cho con
i. Bi vy các giáo phái không nên công kích ln nhau mà pht
17
nhau li u vi Kitô giáo du nhp t pp mnh
m ti v th ca ba giáo. Tp sách còn có mt pháp,
cao Pht giáo, nâng cao vai trò ca Pht giáo, sánh vai vi Nho giáo m
v trí ch o trong xã hi by gi.
3. Tiểu kết
,
,
-
.
,
,
n.
,
,
,
,
.
80
,
và
.
Đạo giáo nguyên lưut trong nhng tác phm do ông biên son
vi mcung cp kin thc v Nho, Ph
tìm s ng nht gia ba giáo, t cn thit chp nhn c ba. Ngoài
ra cum nâng cao vai trò ca Pht giáo trong xã hi, chng li
nhng li l xuyên tc bài xích Pht giáo.
18
Chương II: Nghiên cứu văn bản phần “Nho giáo” trong cuốn “Đạo
giáo nguyên lưu”.
1. Giới thiệu khái quát văn bản “Đạo giáo nguyên lưu”.
Đạo giáo nguyên lưu còn có tên gi khác là Tam giáo quản khuy. Sách
gm 3 tp, gii thiu tóm tt v lch s 3 lo Vit Nam:
Phc bip trung gii thích nhng thut
ng chuyên dùng ca Pht giáo. Trong thi k ch Hán còn thông dng, sách
c dùng làm tài liu ging dng hc ca nhà chùa. Sách in
u Tr th 5 (1845).Tác gi là ng pháp danh An
Thin. N ta sách là Nguy tc Nguy làm
chc Binh b n hu ng s, t
Hoá, Tuyên Qng x c quân v ng.
Theo bài tu cun sách thì “Đạo giáo nguyên lưu” là mt phu trong
mt b sách gm ba phTam giáo quản khuy Lục三 教 管
窺 錄 ) (hai phn sau là: Thiền môn kinh chú 禪 門 經 咒, Thiền môn giới luật
uy nghi 禪 門 戒 律 威 儀).
Hin trong kho sách Hán Nôm ca Vin Nghiên cu Hán Nôm có hai bn
Đạo giáo nguyên lưu kí hiu A 2675 và A1825. Nhìn chung hai bn này có
cùng mt ván khc nên không có s khác nhau v n. Bn mang hiu
A2675 có kh rng 33x22. B rng 33x22. Tuy nhiên bn
c tách ri thành ba cun riêng r là: A 1825/1 có ni dung ghi chép
v Pht giáo, A 1825/2 có ni dung ghi chép v Nho giáo, A 1825/3 có ni dung
ghi chép v o giáo. Vì lý dy b tin
hành nghiên cu làm lu
Bn khĐạo giáo nguyên lưu t, có in s
t, mi trang có 12 dòng, gia các dòng không có k i dòng có
khong 28 ch, vit t trên xuni, t phi sang trái. Ph ta bên trái
trang giy có bn tâm Đạo giáo nguyên lưu quyển thượng (hoc quyn
19
trung, quyn h t. mc vin
ni dung.
Sách in ván g bng cng có 247 t, mi t hai trang, mi
trang 12 dòng, mi dòng 28 ch. u cuTam Thánh Đồc Pht
ngi chính gic x thánh Khng T và Lão T. Cun
sách Đạo giáo nguyên lưu có pha Nguyc Nguyn
c in ngay sau bn v gm bn trang, mi trang
i hai dòng, mi dòng có khong 28 ch có ghi: “Tân Tập Tam
giáo quản khuy lục tự”, cu ghi tên và chc v c
i quyên ti in n cun sách này: Tư thiện đại phu
binh bộ thượng thư kiêm đô sát viện hữu đô ngự sử tổng đốc Sơn Tây, Hưng
Hoá, Tuyên Quang đẳng xứ địa phương đề đốc quân vụ kiêm lý lương hưởng tại
gia bồ tát Nguyễn Đại Phương cẩn tự ngưỡng chúc”. Sau ph a
Nguyu Da chính tác gi An Thin. Phu
Dm hai trang, mi trang có khong 12 dòng, mi dòng 28 ch có
Đạo giáo nguyên lưu Tiểu Dẫn, cui phu d
danh ca tác gi
Thiệu trị ngũ niên tuế thứ Ất tị Bồ Sơn đại giác thiền tự lâm tế
pháp phái độ điệp Phúc Điền hoà thượng sa môn An Thiền tuyển
”. Sau ph
u Dng (Pht giáo), Trung (Nho giáo) và H
o giáo). Quyng có 162 trang, quyn trung có 186 trang, quyn h có
192 trang.
u v , gic v cao
ng T, bên phi là Lão T, trên cùng có dòng ch vit
t phi sang trái: “Nho Thích Đạo Tam Thánh Đồ”u mi v thánh có
bng ci hai câu, mi câu có by ch, ni dung tng quát
v ba giáo, th t t trái sang phi là:
c cc nhi
ng hu C
20
Bát thp nht hoá ng sinh quyt
t h n
la môn khi Ct
Viên giác hi trung quang Hu nht
ng thuyt chân ngôn
Mãn thit liên hoa c t
Lnh c
Thù T uyên thâm giáo trng
K vãng khai lai tham to hoá,
i thành chí thánh VTuy
bên trái có b quyn
s t.
T t 1b a Nguy c Nguy i
. Ni dung c khái quát toàn b ni dung ca cun sách:
Nho giáo chuyên chú vào kinh thế mà điểm quyết yếu là làm chính cái Tâm của
mình. Phật giáo chuyên chú về làm sáng cái Tâm, mà tác dụng của nó đủ để
kinh thế. Tuy có ba giáo mà cái lý chỉ là một (bài Ta t 2b).
giá r ni a cun sách:
Tuy lời lẽ rời
rạc, lời văn không được diễm lệ, nhưng nó chọn khắp các sách, quy tập những ý
kiến của nhiều người để hợp thành một cuốn. Ghi chép các chuyện liên quan tới
Nhân quả, đủ để hai cửa thiền tịnh dùng nó làm yếu quyết vậy. Không ghi chép
thực về nguồn gốc và các dòng của ba giáo phái, mà chỉ để cho người theo đạo
Phật xem xét tu luyện.
(t 3b)
PhTiểu Dẫn ca tác gi gm hai trang (t i khái ni dung
cTiểu Dẫn ch yu nói v ng ca ba giáo phái tuy câu ch có
khác nhau là mt, thánh nhân tuy m
21
tu thi tu th mà ta
lý s vy (t 4a).
Quyển Thượng ca Đạo giáo nguyên lưubu t t 1 ti t 81, mi
t có hai trang, tng cng có 81 t 162 trang, khc in v Pht giáo, mi trang có
i hai dòng, mi dòng 28 ch, ch vit t trên xui, t phi sang trái.
u tiên (t 1a) viĐạo giáo nguyên lưu Quyển Thượng
hai ghi tên tác gi Bồ Sơn Đại Giác Thiền Tự Độ Điệp Phúc Điền Hoà
Thượng Lâm Tế Phổ Sa Môn An Thiền Biên Tập, t dòng th ba tr i
dung vit v Pht giáo. Toàn b các trang sách cQuyển Thượngc
m, khung trong thanh nh, bên trái mi trang
giu có bn tâm ca cuĐạo giáo nguyên lưu Quyển
Thượng t th t t t n t 81.
u quyn gii thiu v ngun gc xut x ca Phc
Phụng Chiếu Cầu Pháp (奉 詔 求 法 ) nói v Tính Toàn Trng
vâng lnh Lê Ý Tông sang nhà Thanh xin kinh Ph
m c, tng cng có 160 b, mi b ch ghi tên sách và s
quyn.
Sau bn mc lc là danh sách các sách ca Trm Công mang t Trung
Quc v, tip sau là tiu mc Bản Quốc Thiền Môn Kinh Bản, chia ra các loi
kinh 86 b, lut s 26 b, lun s 6 b, lc s 62 b, tng cng là 180 b, ngoài
mc các sách ca tác gia Vit Nam. phn này, v mc kinh có:
Lĩnh Nam Chích Quái (嶺 南 摭 怪), Tam Giáo Chính Độ (三 教 正 度mc
lut s có: Tì Ni Giới Luật (毘 尼 戒 律) ca An Thin. V lc s có: Thiền
Uyển Tập Anh Lục (禪 苑 集 英 錄), Khoá Hư Lục (課 虛 錄), Trần Triều Tam
Tổ Lục (陳 朝 三 祖 錄), Trần Triều Thập Hội Lục (陳 朝 十 會 錄), Đạo giáo
nguyên lưu (道 教 源 流), Chuyết Công Lục (拙 公 錄), Kế Đăng Lục (繼 登
錄), Thánh Đăng Lục (聖 登 錄), Chư Kinh Mục Lục (諸 經 目 錄), Thượng Sĩ
22
Lục (上 士 錄), Cổ Châu Lục (古 珠 錄), Báo CựcTruyện (報 極 傳), Tâm Nang
(心 囊), Thiện Bản (善 本), Thuỷ Lục (水 錄).
T T n t 18 nói v lch s Pht giáo Vit Nam, gm các mc: Đại
Nam Thiền Học Sơ Khởi (大 南 禪 學 初 起), Hùng Vương Phạn Tăng (雄 王
梵 僧), Đại Nam Phật Tháp (大 南 佛 塔), Vô Ngôn Truyền Tháp (無 言 傳 法),
Danh Chấn Triều Đình (名 震 朝 廷), Lê Triều Danh Đức (黎 朝 名 德), Lý
Triều Danh Đức (李 朝 名 德), Trần Triều Danh Đức (陳 朝 名 德), Tì Ni Lưu
Chi Truyền Pháp (毘 尼 流 支 傳 法), Tuyết Đậu Truyền Pháp (雪 竇 傳 法).
Sau các mc trên có chép các s vic thn thoi v Pht pháp Vit Nam, gm
19 vic tch c c, An Nam t
Tip theo là ghi chép v Pht các chúa Nguyn và các vua Triu
Nguyn, sau na là s tin theo pht ca Nguy
Sau các mc k n tích có liên quan ti Pht giáo, trích
trong các kinh pht, các s sách. Phc coi là t n các t trong sách
pht. T 41 nói v chú dch kinh sách Đạo Tục Dịch Kinh (道 俗 譯 經), Tùng
Lâm Chức Sự (叢 林 職 事) nói v t chc trong mt chùa ln.
Quyển Trung ca Đạo giáo nguyên lưu bu t t 1 n t 93, tng
cng có 93 t (186 trang). n phn này s c gii thiu mc hai tip
i.
Quyển Hạ ca Đạo giáo nguyên lưu bu t t 1 ti t 96, tng cng
có 96 t (192 trang) khc in v Đạo giáo, mi hai dòng, mi dòng
28 ch, ch vit t trên xui, t phu tiên (t 1a) vit:
Đạo giáo nguyên lưu Quyển Hạ hai ghi tên tác giBồ Sơn Đại
Giác Thiền Tự Độ Điệp Phúc Điền Hoà Thượng Lâm Tế Phổ Sa Môn An
Thiền Biên Tập dòng th ba tr là ni dung vit v Đạo Giáo. Toàn b
các trang sách c Quyển Hạ m,
khung trong thanh nh, bên trái mi trang giu có b ca
23
cuĐạo giáo nguyên lưu Quyển Hạ t th t t
t n t 96.
Sau bài tng lun t 1 là các s vin tích có liên quan to giáo
(t n t 9), tip ti là các s vic chung cho c ba giáo, như Tam giáo đàm
luận 三 教 談 論 (t 9), Tống Tông Bản thiền sư tác Sơn cư bách vịnh 宋 宗 本
禪 師 作 山 居 百 詠 (t 11-15a), Long vương cầu cứu 龍 王 求 救 (t 15b), sau
n dch ra Quc Âm và c ch Hán, ch Nôm: Cảm
ứng thiên 感 應 偏 (t 15b-18), Vương thị cảnh thế lương ngôn王 氏 警 世 良
言 (t 18-19), Từ ân xuất gia châm 慈 恩 出 家
箴
(t 19-20), Hàn Lâm bảng 寒
林 榜 (t 20), Bán điểm văn 半 點 文, Nhất đán văn 一 旦 文 (t 21), Phạn
Hoa danh nghĩa 梵 华 名 義, Thiền Phạn số 禪 梵 數(t 22-31), thích nghĩa 释
義 (32-42), tip theo là mt s t ng có dch sang ch Nôm (43-51) và mt s
n tích, sau cùng có in mt s b sách có dch ch Tam thiên tự lịch
đại văn quốc âm 三 千 字 历 大 文 國 音 (70-75), thiên tự văn 千 字 文 (75-80),
Tam thiên tự toản yếu 三 千 字 纂 要 (81-95), tip theo là li b tr nói qua mt
s kinh Pht in Vit Nam, sau cùng là ghi tên tác gi v ván
i cúng tin.
Toàn b t Đạo giáo nguyên lưu (bao gm c a
Nguy u Da tác gi An Thin) có 274 t 548
trang. Cun sách c khc in mt cách thng nht, u mi quyu ghi Đạo
giáo nguyên lưu quyển thượng (trung, h), dòng tip theo là tên hiu và thin
phái ca tác gi An Thin, tip sau là nn
tâm, có khc s t.
2. Văn bản phần Nho giáo.
Quyển Trung ca Đạo giáo nguyên lưu bu t t 1 ti t 93, tng
cng có 93 t 186 trang khc in v Nho giáo, mi hai dòng, mi
dòng 28 ch, ch vit t trên xui, t phu tiên (t
1a) viĐạo giáo nguyên lưu Quyển Trung hai ghi tên tác gi: