Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Móng kiến trúc thời Lý, Trần, Hồ qua tài liệu khảo cổ học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 109 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN



BÙI VĂN HIẾU









MÓNG KIẾN TRÚC THỜI LÝ, TRẦN, HỒ
QUA TÀI LIỆU KHẢO CỔ HỌC


Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Khảo cổ học
Mã số: 60 22 60
PHỤ LỤC



Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Tống Trung Tín










Hà Nội - 2011







1
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BẢN ĐỒ, SƠ ĐỒ, BẢN VẼ VÀ BẢN ẢNH 4
MỞ ĐẦU 19
1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI LUẬN VĂN 19
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 20
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 20
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
5. NHỮNG KẾT QUẢ ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN 25
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN 25
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TƯ LIỆU 27
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN 27
1.2 LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU 33

1.3 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 41
CHƯƠNG 2 NHỮNG ĐẶC ĐIỂM MÓNG KIẾN TRÚC THỜI LÝ, TRẦN,
HỒ 43
2.1 THỜI LÝ 43
2.1.1 Móng nền 43
2.1.2 Móng cột 53
2.1.3 Tiểu kết về móng kiến trúc thời Lý 58
2.2 THỜI TRẦN 61
2.2.1 Móng nền 61






2
2.2.2 Móng cột 66
2.2.3 Tiểu kết về móng kiến trúc thời Trần 70
2.3 THỜI TRẦN-HỒ 72
2.3.1 Móng nền 73
2.3.2 Móng cột 74
2.3.3 Tiểu kết về móng kiến trúc thời Trần-Hồ 75
2.4 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 76
CHƯƠNG 3 DIỄN BIẾN VÀ GIÁ TRỊ CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU MÓNG
KIẾN TRÚC THỜI LÝ, TRẦN, HỒ 80
3.1. DIỄN BIẾN CỦA MÓNG KIẾN TRÚC THỜI LÝ, TRẦN, HỒ 80
3.1.1 Về mặt loại hình 80
3.1.2 Về vật liệu 84
3.1.3 Về kỹ thuật xây dựng 86
3.2. GIÁ TRỊ CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU MÓNG KIẾN TRÚC THỜI LÝ, TRẦN,

HỒ 86
3.2.1 Về phƣơng diện kiến trúc 86
3.2.2 Về phƣơng diện văn hóa 89
3.2.3 Giá trị thực tiễn 90
KẾT LUẬN 92
DANH MỤC CÁC BÀI VIẾT VÀ TƯ LIỆU CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN VĂN 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95







3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

a Ảnh
B Bảng
Ba Bản ảnh
Bđ Bản đồ
Bv Bản vẽ
D. Bản dịch
h Hình
Hs Hồ sơ
KHXH&NV Khoa học xã hội và Nhân văn
NPHMVKCH Những phát hiện mới về khảo cổ học
Nxb Nhà xuất bản
PL Phụ lục

Sđ Sơ đồ
tr. Trang
TV Tầng vị
TL Tư liệu
UBND Ủy ban nhân dân
12 Kích thước còn lại
12 Kích thước phần xuất lộ.
[12] Kích thước lớp vật liệu còn nguyên.
* Kích thước chưa rõ






4
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BẢN ĐỒ, SƠ ĐỒ, BẢN VẼ VÀ BẢN ẢNH

BẢNG THỐNG KÊ, MÔ TẢ
Bảng 1:
Bảng thống kê các loại hình móng kiến trúc thời Lý
Bảng 2:
Bảng thống kê các loại hình móng nền thời Lý
Bảng 3:
Bảng thống kê các kiểu móng bó nền thời Lý
Bảng 4:
Bảng thống kê các loại hình móng cột thời Lý
Bảng 5:
Bảng thống kê các kiểu móng cột loại 5 thời Lý
Bảng 6:

Bảng thống kê các loại hình móng kiến trúc thời Trần
Bảng 7:
Bảng thống kê các loại hình móng cột thời Trần
Bảng 8:
Bảng thống kê các kiểu móng cột loại 3 thời Trần
Bảng 9:
Bảng thống kê các loại hình móng kiến trúc thời Trần - Hồ
Bảng 10:
Bảng thống kê các loại hình móng kiến trúc thời Lý, Trần, Hồ
Bảng 11:
Bảng thống kê các loại hình móng cột địa điểm 18 Hoàng Diệu, Ba
Đình, Hà Nội
Bảng 12:
Bảng thống kê các loại hình móng cột địa điểm đàn Nam Giao, Hai
Bà Trưng, Hà Nội
Bảng 13:
Bảng thống kê các loại hình móng cột khu vực đền Trần - chùa Tháp
Bảng 14:
Mô tả đặc điểm móng cột loại 1 thời Lý
Bảng 14.1:
Mô tả đặc điểm móng cột loại 1 thời Lý






5
Bảng 15:
Mô tả đặc điểm móng cột loại 2 thời Lý

Bảng 15.1:
Mô tả đặc điểm móng cột loại 2 thời Lý
Bảng 15.2:
Mô tả đặc điểm móng cột loại 2 thời Lý
Bảng 15.3:
Mô tả đặc điểm móng cột loại 2 thời Lý
Bảng 16:
Mô tả đặc điểm móng cột loại 3 thời Lý
Bảng 16.1:
Mô tả đặc điểm móng cột loại 3 thời Lý
Bảng 17:
Mô tả đặc điểm móng cột loại 4 thời Lý
Bảng 17.1:
Mô tả đặc điểm móng cột loại 4 thời Lý
Bảng 17.2:
Mô tả đặc điểm móng cột loại 4 thời Lý
Bảng 17.3:
Mô tả đặc điểm móng cột loại 4 thời Lý
Bảng 17.4:
Mô tả đặc điểm móng cột loại 4 thời Lý
Bảng 17.5:
Mô tả đặc điểm móng cột loại 4 thời Lý
Bảng 17.6:
Mô tả đặc điểm móng cột loại 4 thời Lý
Bảng 17.7:
Mô tả đặc điểm móng cột loại 4 thời Lý
Bảng 17.8:
Mô tả đặc điểm móng cột loại 4 thời Lý
Bảng 17.9:
Mô tả đặc điểm móng cột loại 4 thời Lý

Bảng 17.10:
Mô tả đặc điểm móng cột loại 4 thời Lý
Bảng 17.11:
Mô tả đặc điểm móng cột loại 4 thời Lý






6
Bảng 17.12:
Mô tả đặc điểm móng cột loại 4 thời Lý
Bảng 18:
Mô tả đặc điểm móng cột kiểu 1 loại 5 thời Lý
Bảng 18.1:
Mô tả đặc điểm móng cột kiểu 1 loại 5 thời Lý
Bảng 18.2:
Mô tả đặc điểm móng cột kiểu 1 loại 5 thời Lý
Bảng 18.3:
Mô tả đặc điểm móng cột kiểu 1 loại 5 thời Lý
Bảng 18.4:
Mô tả đặc điểm móng cột kiểu 1 loại 5 thời Lý
Bảng 18.5:
Mô tả đặc điểm móng cột kiểu 1 loại 5 thời Lý
Bảng 18.6:
Mô tả đặc điểm móng cột kiểu 1 loại 5 thời Lý
Bảng 18.7:
Mô tả đặc điểm móng cột kiểu 1 loại 5 thời Lý
Bảng 18.8:

Mô tả đặc điểm móng cột kiểu 1 loại 5 thời Lý
Bảng 18.9:
Mô tả đặc điểm móng cột kiểu 1 loại 5 thời Lý
Bảng 18.10:
Mô tả đặc điểm móng cột kiểu 1 loại 5 thời Lý
Bảng 18.11:
Mô tả đặc điểm móng cột kiểu 1 loại 5 thời Lý
Bảng 19:
Mô tả đặc điểm móng cột kiểu 2 loại 5 thời Lý
Bảng 19.1:
Mô tả đặc điểm móng cột kiểu 2 loại 5 thời Lý
Bảng 19.2:
Mô tả đặc điểm móng cột kiểu 2 loại 5 thời Lý
Bảng 19.3:
Mô tả đặc điểm móng cột kiểu 2 loại 5 thời Lý
Bảng 19.4:
Mô tả đặc điểm móng cột kiểu 2 loại 5 thời Lý






7
Bảng 19.5:
Mô tả đặc điểm móng cột kiểu 2 loại 5 thời Lý
Bảng 20:
Mô tả đặc điểm móng cột kiểu 3a loại 5 thời Lý
Bảng 20.1:
Mô tả đặc điểm móng cột kiểu 3a loại 5 thời Lý

Bảng 20.2:
Mô tả đặc điểm móng cột kiểu 3a loại 5 thời Lý
Bảng 20.3:
Mô tả đặc điểm móng cột kiểu 3a loại 5 thời Lý
Bảng 20.4:
Mô tả đặc điểm móng cột kiểu 3a loại 5 thời Lý
Bảng 21:
Mô tả đặc điểm móng cột kiểu 3b loại 5 thời Lý
Bảng 22:
Mô tả đặc điểm móng cột loại 1 thời Trần
Bảng 23:
Mô tả đặc điểm móng cột kiểu 1b loại 3 thời Trần
Bảng 23.1:
Mô tả đặc điểm móng cột kiểu 1b loại 3 thời Trần
Bảng 23.2:
Mô tả đặc điểm móng cột kiểu 1b loại 3 thời Trần
Bảng 23.3:
Mô tả đặc điểm móng cột kiểu 1b loại 3 thời Trần
Bảng 24:
Mô tả đặc điểm móng cột kiểu 2a loại 3 thời Trần
Bảng 25:
Mô tả đặc điểm móng cột kiểu 2b loại 3 thời Trần
BẢN ĐỒ
Bản đồ 1:
Vị trí địa điểm 18 Hoàng Diệu, Ba Đình, Hà Nội
Bản đồ 2:
Vị trí di tích đàn Nam Giao, Hà Nội
Bản đồ 3:
Vị trí xã Phật Tích, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh







8
Bản đồ 4:
Vị trí xã Phượng Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
Bản đồ 5:
Vị trí xã Minh Hải, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên
Bản đồ 6:
Vị trí phường Ngọc Xuyên, quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng
Bản đồ 7:
Vị trí xã Yên Lợi, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định
Bản đồ 8:
Vị trí di tích Đoan Môn, Ba Đình, Hà Nội
Bản đồ 9:
Vị trí xã Dương Quang, huyện Gia Lâm, Hà Nội
Bản đồ 10:
Vị trí xã An Sinh, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Ban đồ 11:
Vị trí phường Lộc Vượng, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định
Bản đồ 12:
Vị trí xã Trường Yên, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình
Bản đồ 13:
Vị trí xã Hà Đông, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa
Bản đồ 14:
Vị trí di tích thành nhà Hồ, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1:

Vị trí các khu A, B, C, D địa điểm 18 Hoàng Diệu, Hà Nội
Sơ đồ 2:
Địa điểm chùa Lạng
Sơ đồ 3:
Khu khai quật địa điểm chùa Lạng
Sơ đồ 4:
Vị trí các hố khai quật di tích chùa Báo Ân, Gia Lâm, Hà Nội
Sơ đồ 5:
Vị trí di tích Ly Cung, đàn Nam Giao, thành nhà Hồ ở Thanh Hóa
Sơ đồ 6:
Vị trí các hố khai quật năm 2004 tại thành nhà Hồ






9
BẢN VẼ
Bản vẽ 1:
Vị trí của một số loại hình móng trong kết cấu của một công trình
kiến trúc cổ truyền Việt (mô hình giả định)
Bản vẽ 2:
Địa tầng vách nam hố khai quật địa điểm chùa Phật Tích năm 2009
Bản vẽ 3:
Địa tầng vách đông hố khai quật địa điểm chùa Phật Tích năm 2009
Bản vẽ 4:
Địa tầng vách tây hố khai quật địa điểm chùa Phật Tích năm 2009
Bản vẽ 5:
Mặt bằng dấu vết tháp chùa Phật Tích

Bản vẽ 6:
Mặt tường phía bắc dấu vết tháp chùa Phật Tích
Bản vẽ 7:
Mặt tường phía nam dấu vết tháp chùa Phật Tích
Bản vẽ 8:
Mặt tường phía đông dấu vết tháp chùa Phật Tích
Bản vẽ 9:
Mặt tường phía tây dấu vết tháp chùa Phật Tích
Bản vẽ 10:
Mặt tường phía nam lòng tháp chùa Phật Tích
Bản vẽ 11:
Mặt tường phía đông lòng tháp chùa Phật Tích
Bản vẽ 12:
Dấu vết kiến trúc ở khu A địa điểm 18 Hoàng Diệu
Bản vẽ 13:
Dấu vết kiến trúc ở khu A và A1 địa điểm 18 Hoàng Diệu
Bản vẽ 14:
Dấu vết kiến trúc khu A1 địa điểm 18 Hoàng Diệu
Bản vẽ 15:
Vị trí dấu vết móng tường thứ nhất thời Lý
Bản vẽ 16:
Vị trí dấu vết móng tường thứ hai thời Lý
Bản vẽ 17:
Dấu vết kiến trúc khu A và hố A20-A5 địa điểm 18 Hoàng Diệu







10
Bản vẽ 18:
Vị trí dấu vết móng bó nền kiểu 1 thời Lý địa điểm 18 Hoàng Diệu
Bản vẽ 19:
Mặt cắt phía tây khu khai quật địa điểm chùa Lạng
Bản vẽ 20:
Mặt cắt ngang khu thượng điện chùa Lạng
Bản vẽ 21:
Mặt bằng lớp kiến trúc thứ nhất địa điểm chùa Lạng
Bản vẽ 22:
Vị trí dấu vết móng bó nền kiểu 2 thời Lý địa điểm 18 Hoàng Diệu
Bản vẽ 23:
Mặt bằng vị trí hố khai quật di tích đàn Nam Giao
Bản vẽ 24:
Móng bó nền kiểu 3 thời Lý và hệ thống móng cột ở địa điểm đàn
Nam Giao
Bản vẽ 25:
Dấu vết móng bó nền kiểu 3 thời Lý ở hố 4 địa điểm đàn Nam Giao
Bản vẽ 26:
Dấu vết móng bó nền kiểu 3 thời Lý ở hố 9 địa điểm đàn Nam Giao
Bản vẽ 27:
Dấu vết móng bó nền kiểu 3 thời Lý ở hố 10B1 địa điểm đàn Nam
Giao
Bản vẽ 28:
Dấu vết móng bó nền kiểu 3 thời Lý ở hố 10B2 địa điểm đàn Nam Giao
Bản vẽ 29:
Dấu vết móng bó nền kiểu 3 thời Lý ở hố 10N địa điểm đàn Nam Giao
Bản vẽ 30:
Mặt cắt móng bó nền kiểu 3 thời Lý
Bản vẽ 31:

Mặt cắt móng bó nền kiểu 3 thời Lý
Bản vẽ 32:
Móng cột loại 1 thời Lý
Bản vẽ 33:
Dấu vết kiến trúc khu A và hố A15 địa điểm 18 Hoàng Diệu
Bản vẽ 34:
Móng cột loại 1 thời Lý, địa điểm 18 Hoàng Diệu






11
Bản vẽ 35:
Mặt cắt móng cột loại 1 thời Lý
Bản vẽ 36:
Móng cột loại 1 thời Lý, địa điểm đền Cầu Từ
Bản vẽ 37:
Móng cột loại 1 thời Lý
Bản vẽ 38:
Móng cột loại 2 thời Lý ở hố 10B1 địa điểm đàn Nam Giao
Bản vẽ 39:
Móng cột loại 2 thời Lý ở hố 10N địa điểm đàn Nam Giao
Bản vẽ 40:
Mặt cắt móng cột loại 2 thời Lý
Bản vẽ 41:
Móng cột loại 3 thời Lý ở hố 10B2 địa điểm đàn Nam Giao
Bản vẽ 42:
Móng cột loại 3 thời Lý ở hố 10N địa điểm đàn Nam Giao

Bản vẽ 43:
Móng cột kiểu 1 loại 5 thời Lý
Bản vẽ 44:
Mặt cắt móng cột kiểu 1 loại 5 thời Lý
Bản vẽ 45:
Dấu vết kiến trúc khu A và hố A10 địa điểm 18 Hoàng Diệu
Bản vẽ 46:
Móng cột kiểu 1 loại 5 thời Lý
Bản vẽ 47:
Móng cột kiểu 1 loại 5 thời Lý
Bản vẽ 48:
Móng cột kiểu 1 loại 5 thời Lý
Bản vẽ 49:
Mặt cắt móng cột kiểu 1 loại 5 thời Lý (móng cột B2 kiến trúc hố
A20-A5)
Bản vẽ 50:
Dấu vết kiến trúc khu A và kiến trúc “lục giác” địa điểm 18 Hoàng
Diệu
Bản vẽ 51:
Dấu vết các kiến trúc “lục giác” B và I






12
Bản vẽ 52:
Mặt cắt móng cột kiểu 1 loại 5 thời Lý (Móng cột số 1, 6 kiến trúc
“lục giác” B)

Bản vẽ 53:
Móng cột kiểu 2 loại 5 thời Lý ở hố 4 địa điểm đàn Nam Giao
Bản vẽ 54:
Móng cột kiểu 2 loại 5 thời Lý ở hố 9 địa điểm đàn Nam Giao
Bản vẽ 55:
Móng cột kiểu 2 loại 5 thời Lý ở hố 10B1 địa điểm đàn Nam Giao
Bản vẽ 56:
Móng cột kiểu 2 loại 5 thời Lý ở hố 10N địa điểm đàn Nam Giao
Bản vẽ 57:
Móng cột kiểu 2 (có ngói) loại 5 thời Lý ở hố 9 địa điểm đàn Nam Giao
Bản vẽ 58:
Mặt cắt móng cột kiểu 2 loại 5 thời Lý
Bản vẽ 59:
Dấu vết kiến trúc khu A và hố A3 địa điểm 18 Hoàng Diệu
Bản vẽ 60:
Móng cột kiểu 3a loại 5 thời Lý
Bản vẽ 61:
Dấu vết kiến trúc khu A và hố A20 địa điểm 18 Hoàng Diệu
Bản vẽ 62:
Móng cột kiểu 3a loại 5 thời Lý
Bản vẽ 63:
Mặt bằng di tích chùa Phổ Minh
Bản vẽ 64:
Mặt đứng tháp chùa Phổ Minh
Bản vẽ 65:
Mặt bằng tháp chùa Phổ Minh
Bản vẽ 66:
Mặt cắt cấu tạo đế và móng tháp chùa Phổ Minh
Bản vẽ 67:
Mặt cắt địa chất hố đào và định dạng móng tháp chùa Phổ Minh

Bản vẽ 68:
Sức kháng xuyên đất móng tháp chùa Phổ Minh






13
Bản vẽ 69:
Dấu vết ngôi tháp tại địa điểm Ghềnh Tháp
Bản vẽ 70:
Vị trí dấu vết móng tường thời Trần
Bản vẽ 71:
Dấu vết kiến trúc xuất lộ tại di tích chùa Báo Ân
Bản vẽ 72:
Mặt bằng và mặt cắt địa tầng hố 1 lần khai quật thứ hai địa điểm chùa
Báo Ân
Bản vẽ 73:
Móng cột loại 1 thời Trần, địa điểm chùa Báo Ân
Bản vẽ 74:
Mặt bằng và mặt cắt địa tầng hố 2 lần khai quật thứ hai địa điểm chùa
Báo Ân
Bản vẽ 75:
Móng cột loại 1 thời Trần, địa điểm chùa Báo Ân
Bản vẽ 76:
Mặt bằng và mặt cắt địa tầng hố 1 lần khai quật thứ ba địa điểm chùa
Báo Ân
Bản vẽ 77:
Móng cột loại 1 thời Trần, địa điểm chùa Báo Ân

Bản vẽ 78:
Mặt bằng và mặt cắt địa tầng hố 2 lần khai quật thứ ba địa điểm chùa
Báo Ân
Bản vẽ 79:
Mặt bằng hố 2 lần khai quật thứ ba địa điểm chùa Báo Ân
Bản vẽ 80:
Mặt bằng và mặt cắt địa tầng hố 3 lần khai quật thứ ba địa điểm chùa
Báo Ân
Bản vẽ 81:
Mặt bằng hố 3 lần khai quật thứ ba địa điểm chùa Báo Ân
Bản vẽ 82:
Dấu vết kiến trúc xuất lộ tại di tích Thái Lăng đợt khai quật lần 1
Bản vẽ 83:
Móng cột loại 2 thời Trần, di tích Thái Lăng






14
Bản vẽ 84:
Móng cột loại 2 thời Trần ở hố 1 địa điểm đền Thái
Bản vẽ 85:
Móng cột loại 2 thời Trần ở hố 2 địa điểm đền Thái
Bản vẽ 86:
Móng cột loại 2 thời Trần ở hố 3 địa điểm đền Thái
Bản vẽ 87:
Móng cột loại 2 thời Trần ở hố 4 địa điểm đền Thái
Bản vẽ 88:

Móng cột kiểu 1b loại 3 thời Trần ở hố 6
Bản vẽ 89:
Móng cột kiểu 1b loại 3 thời Trần ở hố 7
Bản vẽ 90:
Móng cột kiểu 1b loại 3 thời Trần ở hố 10N
Bản vẽ 91:
Mặt cắt móng cột kiểu 1b loại 3 thời Trần
Bản vẽ 92:
Móng cột kiểu 2a loại 3 thời Trần
Bản vẽ 93:
Móng cột kiểu 2b thời Trần
Bản vẽ 94:
Móng cột sỏi xuất lộ tại khu vực đền Cầu Từ 2
Bản vẽ 95:
Móng cột sỏi ngói sành ở khu vực đền Cầu Từ 2
Bản vẽ 96:
Móng cột sành ngói tại khu vực đền Cầu Từ 2
Bản vẽ 97:
Mặt bằng di tích Ly Cung sau 5 lần khai quật
Bản vẽ 98:
Dấu vết kiến trúc xuất lộ tại di tích Ly Cung đợt khai quật lần 1-2
Bản vẽ 99:
Mặt cắt dọc cấu tạo nền móng Phật điện và sân điện hố thám sát đợt
khai quật lần 1, 2 di tích Ly Cung
Bản vẽ 100:
Móng cột sỏi ở địa điểm thành nhà Hồ
BẢN ẢNH







15
Bản ảnh 1:
Dấu vết tháp chùa Phật Tích
Bản ảnh 2:
Dấu vết tháp chùa Phật Tích
Bản ảnh 3:
Lớp vật liệu gia cố chân tháp chùa Phật Tích
Bản ảnh 4:
Mô hình tháp trên gạch thời Lý và kiến trúc hố B3, địa điểm 18
Hoàng Diệu
Bản ảnh 5:
Dấu vết tháp Tường Long
Bản ảnh 6:
Dấu vết tháp Tường Long
Bản ảnh 7:
Dấu vết tháp Chương Sơn
Bản ảnh 8:
Dấu vết tháp Chương Sơn
Bản ảnh 9:
Dấu vết kiến trúc và lớp gia cố chân tháp Chương Sơn
Bản ảnh 10:
Dấu vết móng tường thứ nhất thời Lý
Bản ảnh 11:
Dấu vết móng tường thứ hai thời Lý
Bản ảnh 12:
Kiến trúc khu A1 và dấu vết những đường bó nền
Bản ảnh 13:

Kiến trúc hố A20-A5 và móng bó nền kiểu 1 thời Lý
Bản ảnh 14:
Kiến trúc hố A20-A5 và móng bó nền kiểu 1, 2 thời Lý
Bản ảnh 15:
Địa điểm chùa Lạng và những dấu vết kiến trúc
Bản ảnh 16:
Dấu vết kiến trúc xuất lộ tại địa điểm chùa Lạng
Bản ảnh 17:
Móng bó nền kiểu 3 thời Lý






16
Bản ảnh 18:
Móng bó nền kiểu 3 thời Lý
Bản ảnh 19:
Móng bó nền kiểu 3 thời Lý
Bản ảnh 20:
Dấu vết kiến trúc khu A1 và móng cột loại 1 thời Lý
Bản ảnh 21:
Kiến trúc móng cột sỏi hố A15 và móng cột loại 1 thời Lý
Bản ảnh 22:
Móng cột loại 1 thời Lý
Bản ảnh 23:
Móng cột loại 1 thời Lý địa điểm đền Cầu Từ
Bản ảnh 24:
Móng cột loại 2 thời Lý

Bản ảnh 25:
Móng cột loại 2 thời Lý
Bản ảnh 26:
Móng cột loại 3 thời Lý
Bản ảnh 27:
Móng cột loại 4 thời Lý
Bản ảnh 28:
Móng cột loại 4 thời Lý
Bản ảnh 29:
Kiến trúc khu A1 và móng cột kiểu 1 loại 5 thời Lý
Bản ảnh 30:
Kiến trúc hố A10 và móng cột kiểu 1 loại 5 thời Lý
Bản ảnh 31:
Kiến trúc hố A15 và móng cột kiểu 1 loại 5 thời Lý
Bản ảnh 32:
Kiến trúc hố A20-A5 và móng cột kiểu 1 loại 5 thời Lý
Bản ảnh 33:
Kiến trúc “lục giác” B và móng cột kiểu 1 loại 5 thời Lý
Bản ảnh 34:
Kiến trúc “lục giác” I và móng cột kiểu 1 loại 5 thời Lý
Bản ảnh 35:
Móng cột kiểu 2 loại 5 thời Lý






17
Bản ảnh 36:

Kiến trúc hố A3 và móng cột kiểu 3a loại 5 thời Lý
Bản ảnh 37:
Kiến trúc hố A20 và móng cột kiểu 3a loại 5 thời Lý
Bản ảnh 38:
Dấu vết kiến trúc hố A5 và móng cột kiểu 3b loại 5 thời Lý
Bản ảnh 39:
Tháp Phổ Minh
Bản ảnh 40:
Địa điểm Ghềnh Tháp
Bản ảnh 41:
Dấu vết ngôi tháp tại địa điểm Ghềnh Tháp
Bản ảnh 42:
Dấu vết móng tường thời Trần
Bản ảnh 43:
Dấu vết kiến trúc tại địa điểm Đoan Môn, Hà Nội
Bản ảnh 44:
Dấu vết kiến trúc tại địa điểm Đoan Môn, Hà Nội
Bản ảnh 45:
Dấu vết kiến trúc tại địa điểm chùa Báo Ân đợt khai quật lần thứ hai
Bản ảnh 46:
Dấu vết kiến trúc tại địa điểm chùa Báo Ân đợt khai quật lần thứ ba
Bản ảnh 47:
Hố khai quật 1 và 2 đợt khai quật năm 2006
Bản ảnh 48:
Hố khai quật 2 và móng cột loại 1 thời Trần
Bản ảnh 49:
Hố khai quật 3 và móng cột loại 1 thời Trần
Bản ảnh 50:
Hố khai quật 28 và móng cột loại 1 thời Trần
Bản ảnh 51:

Di tích Thái Lăng
Bản ảnh 52:
Móng cột loại 2 thời Trần tại di tích Thái Lăng
Bản ảnh 53:
Móng cột loại 2 thời Trần tại địa điểm đền Thái






18
Bản ảnh 54:
Móng cột kiểu 1a loại 3 thời Trần
Bản ảnh 55:
Móng cột kiểu 1b loại 3 thời Trần
Bản ảnh 56:
Hố khai quật 1 và móng cột kiểu 2 loại 3 thời Trần
Bản ảnh 57:
Móng cột kiểu 2a loại 3 thời Trần
Bản ảnh 58:
Dấu vết móng cột có niên đại thời Lý Trần ở đền Cầu Từ
Bản ảnh 59:
Dấu vết móng cột tại khu vực đền Cầu Từ 2 đợt khai quật năm 2007
Bản ảnh 60:
Dấu vết đàn Nam Giao, Thanh Hóa
Bản ảnh 61:
Dấu vết đàn Nam Giao, Thanh Hóa
Bản ảnh 62:
Khối đá móng chân tường thành nhà Hồ và địa tầng các hố thám sát

Bản ảnh 63:
Di tích Ly Cung và những dấu vết kiến trúc
Bản ảnh 64:
Móng cột ở thành nhà Hồ và đàn Nam Giao, Thanh Hóa
Bản ảnh 65:
Móng cột ở địa điểm 18 Hoàng Diệu
Bản ảnh 66:
Dấu vết lớp sành đầm ở hố khai quật 3, 4, 6 địa điểm đàn Xã Tắc






19
MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
1.1. Văn hóa vật chất, cơ sở đầu tiên của đời sống con người, biểu hiện
những điều kiện sinh sống và trình độ phát triển xã hội của một dân tộc. Trước khi
sáng tạo ra những quan hệ xã hội và văn hóa tinh thần, con người phải giải quyết
những nhu cầu vật chất cho mình. Vì vậy nghiên cứu văn hóa vật chất có một vai
trò đặc biệt quan trọng.
Kiến trúc cổ là một trong những đề tài quan trọng và phức tạp của văn hóa
vật chất. Nó trở thành đề tài nghiên cứu của nhiều ngành khoa học: kiến trúc, khảo
cổ học, nghệ thuật học, dân tộc học…
1.2 Đối với bất kỳ một công trình kiến trúc nào thì yêu cầu công năng, kết
cấu vật liệu, hình tượng kiến trúc là những yếu tố cấu thành cơ bản. Trong đó, kết
cấu chính là xương cốt của kiến trúc.

Cho tới nay, người ta vẫn có chiều hướng tập trung nghiên cứu về mặt hình
thể kiến trúc mà không chú ý nhiều đến vấn đề kết cấu vật liệu. Thế nhưng mọi
người đều biết chúng phải được xem xét trong mối quan hệ biện chứng, tác động
qua lại lẫn nhau. Rõ ràng những vấn đề về kết cấu thường giới hạn nét thể hiện của
kiến trúc.
1.3 Nền móng là một trong nhiều yếu tố có ảnh hưởng lớn tới tính bền vững
của các công trình kiến trúc. Sự ổn định, bền vững của công trình phụ thuộc chủ yếu
vào nền và móng. Nó phải rắn chắc tới mức có thể làm được mà quy mô của công
trình đòi hỏi. Tuy nhiên nếu xây dựng móng qúa kiên cố và gia cường nền qúa chắc
chắn sẽ gây sự lãng phí không cần thiết. Vì vậy, giải quyết tốt bài toán về nền và
móng có ý nghĩa vô cùng to lớn trong xây dựng công trình cả về kinh tế và kỹ thuật.






20
1.4 Nền nghệ thuật kiến trúc Việt Nam thời Lý, Trần, Hồ đánh dấu một mốc
son trong lịch sử kiến trúc truyền thống của dân tộc. Tuy nhiên đến nay, do nhiều
nguyên nhân khác nhau như điều kiện môi trường, chiến tranh loạn lạc, phần còn lại
chủ yếu để tìm hiểu nền nghệ thuật kiến trúc thời kỳ này chỉ là những dấu vết nền
móng. Đã có những bài viết đề cập đến những dấu vết nền móng kiến trúc thời kỳ
Lý, Trần, Hồ nhưng cho đến nay chưa có bất kỳ một công trình tổng hợp nào về vấn
đề này.
1.5. Ham muốn nghiên cứu về kiến trúc truyền thống đặc biệt là nền móng
kiến trúc cổ luôn được nuôi dưỡng trong tác giả từ khi còn học tập tại giảng đường
đại học. Những lý do khách quan và chủ quan như vậy đã khiến chúng tôi không
ngần ngại chọn đề tài luận văn là: Móng kiến trúc thời Lý, Trần, Hồ qua tài liệu
khảo cổ học.

2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Bước đầu tập hợp và hệ thống hóa nguồn tư liệu từ trước đến nay về
móng kiến trúc thời Lý, Trần, Hồ qua khai quật khảo cổ học, nhằm cung cấp cho
các nhà nghiên cứu và người quan tâm những tư liệu và hiểu biết tương đối đầy đủ
nhất hiện nay về vấn đề móng kiến trúc thời Lý, Trần, Hồ qua tài liệu khảo cổ học.
2.2. Trên cơ sở tư liệu về móng kiến trúc và các nguồn tư liệu khác, luận văn
bước đầu tìm hiểu những đặc điểm cơ bản của móng kiến trúc thời Lý, Trần, Hồ
qua các tiêu chí: loại hình, cấu trúc và thành phần vật liệu cấu tạo, kỹ thuật xây
dựng, diễn biến.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của luận văn đã được chỉ rõ trong tên đề tài. Đối tượng
chính của luận văn là những dấu vết móng kiến trúc thời Lý, Trần, Hồ được phát






21
hiện từ trước tới nay qua các cuộc điều tra, thám sát và khai quật khảo cổ học. Tuy
nhiên, trong khuôn khổ luận văn này, chúng tôi chủ yếu đề cập đến những dấu vết
móng kiến trúc có niên đại thời Lý, Trần, Hồ phát hiện được qua điều tra, thám sát,
khai quật khảo cổ học tại các địa điểm trên địa bàn một số tỉnh, thành phố như Hà
Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên, Hải Phòng, Quảng Ninh, Nam Định, Ninh
Bình, Thanh Hóa. Trong số những vùng đất này, có nơi là quê hương của những vị
vua sáng lập ra các vương triều Lý, Trần hay là kinh đô của quốc gia Đại Việt, Đại
Ngu trong lịch sử. Theo như hiểu biết hiện nay, hoạt động khai quật khảo cổ học tại
những địa điểm, khu vực sau trên địa bàn các tỉnh, thành phố nói trên đã phát hiện
được những dấu vết móng kiến trúc có niên đại thời Lý, Trần, Hồ, đó là:

- Địa điểm 18 Hoàng Diệu, Ba Đình, Hà Nội - Khu di tích Trung tâm Hoàng
thành Thăng Long.
- Di tích đàn Nam Giao, Hà Nội.
- Di tích Đoan Môn, Hà Nội.
- Địa điểm chùa Báo Ân, Hà Nội.
- Địa điểm chùa Phật Tích (Vạn Phúc Tự), Bắc Ninh.
- Địa điểm đền Cầu Từ, Bắc Giang.
- Địa điểm chùa Lạng (Viên Giác Tự), Hưng Yên.
- Di tích tháp Tường Long, Hải Phòng.
- Di tích Thái Lăng, Đông Triều, Quảng Ninh.
- Địa điểm đền Thái, Đông Triều, Quảng Ninh.
- Di tích tháp Vạn Phong Thành Thiện (tháp Chương Sơn), Nam Định.






22
- Khu vực đền Trần - chùa Tháp Phổ Minh, Nam Định.
- Địa điểm Ghềnh Tháp, Ninh Bình.
- Di tích Ly Cung, Thanh Hóa.
- Địa điểm thành nhà Hồ, Thanh Hóa.
Như vậy, đối tượng nghiên cứu chính của luận văn sẽ là 15 địa điểm nói trên.
Tuy nhiên, đối với các địa điểm 18 Hoàng Diệu, địa điểm đàn Nam Giao, khu vực
đền Trần-chùa Tháp, Thái Lăng, đền Thái, đối tượng nghiên cứu lại có những giới
hạn nhất định cụ thể như sau:
Tại địa điểm 18 Hoàng Diệu - Khu di tích Trung tâm Hoàng thành Thăng
Long do tình hình di tích vẫn đang trong qúa trình chỉnh lý nghiên cứu nên đối với
di tích này, ngoài tư liệu về hố A5 mà tác giả là người trực tiếp khai quật, chúng tôi

chủ yếu sử dụng những phiếu miêu tả di tích ở khu A do tập thể cán bộ đang làm
việc tại đây xây dựng. Bên cạnh đó, do các loại hình móng cột phát hiện được ở khu
A có cấu tạo hết sức đa dạng và phong phú, trong cùng một móng cột, giữa các
phần đôi khi cũng có sự khác biệt nhất định, chúng tôi cho rằng nếu chỉ dựa vào đặc
điểm cấu tạo bề mặt phần còn lại của móng cột để tiến hành phân chia loại hình là
không thật sự thỏa đáng. Do vậy, sự phân chia các loại hình móng cột ở khu A trong
khuôn khổ luận văn này chỉ áp dụng cho những móng cột đã được nghiên cứu mặt
cắt cấu tạo. Qua đó, chúng tôi cố gắng mang lại cho người đọc những thông tin cơ
bản nhất về một số loại hình móng cột phát hiện được ở đây.
Tại địa điểm đàn Nam Giao, Hà Nội, hai dấu vết móng cột ở Hố 1 không thật
sự rõ ràng, móng cột số 42 đã bị phá hủy chỉ còn dấu vết nền đất chân móng cột. Do
vậy, 52 móng cột còn lại sẽ là đối tượng nghiên cứu của luận văn.
Tại địa điểm đền Cầu Từ, qua hai lần khai quật, theo những người phụ trách
khai quật đã phát hiện được tổng số 18 dấu vết móng cột. Nhưng theo chúng tôi,






23
móng cột số 1 phát hiện được tại khu vực đền Cầu Từ 2 đợt khai quật năm 2009
không thật rõ. Như vậy, 17 móng cột còn lại phát hiện ở địa điểm này sẽ là đối
tượng nghiên cứu của luận văn.
Tại khu vực đền Trần-chùa Tháp, Nam Định, theo những người phụ trách
khai quật, qua ba lần khai quật thám sát, đã phát hiện được tổng số 39 dấu vết móng
cột [88, 93]. Đợt khai quật thám sát năm 2006 phát hiện được 20 móng cột, phân bố
ở các hố 1, 2, 3 và 28 (Hố 1: 02, Hố 2: 07, Hố 3: 10, Hố 28: 01) [88]. Nhưng hai
móng cột hố 1, không thật sự rõ ràng. Đợt khai quật thám sát năm 2008 - 2009 phát
hiện được 19 móng cột, phân bố ở các hố 1 và 3 (Hố 1: 12 móng cột, Hố 3: 07

móng cột) [93]. Tuy nhiên, móng cột số 6 hố 1 đã bị phá hủy, chỉ còn dấu vết là một
phần đất màu xám đen, 7 dấu vết móng cột ở hố 3 không thật sự rõ ràng nên chúng
tôi không đề cập đến ở đây. Như vậy, đối với khu vực này, 29 dấu vết móng cột nói
trên sẽ là đối tượng nghiên cứu của luận văn.
Tại địa điểm Thái Lăng, báo cáo kết quả khai quật lần thứ hai đang trong quá
trình hoàn thiện nên những móng cột tại địa điểm này được đề cập đến trong luận
văn chỉ là những móng cột được nói đến trong Báo cáo kết quả khai quật di tích
Thái Lăng lần thứ nhất.
Tại địa điểm đền Thái, báo cáo kết quả của cả hai lần khai quật thám sát đều
đang trong quá trình xây dựng, hoàn thiện. Do vậy, những miêu tả dưới đây về
móng cột tại địa điểm này hoàn toàn dựa vào Báo cáo sơ bộ kết quả khai quật khảo
cổ học địa điểm đền Thái lần thứ nhất.
Những tư liệu về móng kiến trúc thời Lý, Trần, Hồ tại các địa điểm khác
được biên soạn trong các hồ sơ báo cáo, các thông báo khoa học, các bài tạp chí, các
tập kỷ yếu hội nghị, sách
3.2 Phạm vi nghiên cứu của luận văn






24
3.2.1 Về không gian : Tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng châu thổ Bắc Bộ,
một số tỉnh, thành đồng bằng duyên hải đông bắc Bắc Bộ và khu vực Bắc Trung Bộ,
bao gồm Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên, Hải Phòng, Quảng Ninh, Nam
Định, Ninh Bình, Thanh Hóa.
3.2.2 Về thời gian: Nằm trong khung niên đại thời Lý, Trần, Hồ, từ năm
1010 khi vương triều Lý được thành lập đến năm 1407, năm đánh dấu sự sụp đổ của
của vương triều Hồ trong lịch sử.

3.2.3. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của luận văn không chỉ giới hạn trong
không gian và thời gian nói trên mà được mở rộng hơn ít nhiều. Để có tư liệu đối
chiếu so sánh, chúng tôi cũng sẽ sử dụng kết quả báo cáo khai quật, sách, báo những
bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành về một số địa điểm khác như tháp Nhạn,
thành Hoa Lư, Lam Kinh, Huế và một vài địa điểm văn hóa Champa như Trà Kiệu,
phế tích tháp Vân Trạch Hòa…
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1 Luận văn sử dụng các phương pháp khảo cổ học: Trong khảo sát điền dã
thực địa là các thao tác lấy tư liệu bằng đo vẽ, chụp ảnh. Trong nghiên cứu là các
phương pháp phân loại loại hình, khảo tả, so sánh, phân tích và tổng hợp về đặc
điểm cấu trúc, thành phần vật liệu.
4.2 Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu liên ngành, đa ngành:
Kết hợp liên ngành, trong luận văn còn sử dụng các phương pháp, thao tác của nghệ
thuật học, kiến trúc học.
4.3 Luận văn sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử để xem xét và lý giải các sự vật, hiện tượng, các mối quan hệ văn hóa cũng như
phác dựng bức tranh lịch sử thời qúa khứ thông qua sử liệu vật thật của những dấu
vết móng kiến trúc.

×