Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Di chỉ Huổi Ca trong bối cảnh tiền sử thượng du Sông Đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (873.54 KB, 86 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
*&*





LÊ HẢI ĐĂNG






DI CHỈ HUỔI CA
TRONG BỐI CẢNH TIỀN SỬ THƯỢNG DU SÔNG ĐÀ






LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
Chuyên ngành: Khảo cổ học







HÀ NỘI – 2012









ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
*&*






LÊ HẢI ĐĂNG






DI CHỈ HUỔI CA
TRONG BỐI CẢNH TIỀN SỬ THƯỢNG DU SÔNG ĐÀ


Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Khảo cổ học
MÃ SỐ: 60 22 60

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Gia Đối








HÀ NỘI – 2012







LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình tổng hợp và nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, khách quan,
khoa học và được trích nguồn rõ ràng. Nếu không đúng sự thật tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả




Lê Hải Đăng












MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1:
TỔNG QUAN TƯ LIỆU

1. Vài nét về đặc điểm tự nhiên tỉnh Lai Châu
2. Quá trình nghiên cứu khảo cổ học tiền sử ở Lai Châu
3. Tiểu kết chương 1
Chương 2:
DI CHỈ HUỔI CA

2.1. Về di chỉ, quá trình phát hiện và khai quật
2.2. Cấu tạo địa tầng và tầng văn hóa
2.3. Di tích
2.3.1. Bếp lửa

2.3.2. Khu vực chế tác đá (cụm đá tập trung)
2.3.3. Tàn tích động thực vật
2.4. Di vật
2.4.1. Đồ đá
2.5. Đồ gốm
2.6. Tính chất, niên đại và các giai đoạn phát triển văn hóa
2.7. Tiểu kết chương 2
Chương 3: DI CHỈ HUỔI CA TRONG BỐI CẢNH VĂN HOÁ TIỀN SỬ
THƯỢNG DU SÔNG ĐÀ
3.1. Mức văn hóa sớm của Huổi Ca trong bối cảnh hậu kỳ Đá cũ – sơ kỳ
Đá mới khu vực
3.2. Mức văn hóa giữa của Huổi Ca trong bối cảnh cuối trung kỳ đầu hậu
kỳ Đá mới khu vực
3.3. Mức văn hóa muộn Huổi Ca trong bình tuyến cuối hậu kỳ Đá mới –
sơ kỳ Kim khí
3.4. Từ Huổi Ca, phác thảo về con đường Đá mới hóa ở thượng du sông
Đà
3.4.1. Giai đoạn sơ kỳ Đá mới
3.4.2. Giai đoạn trung kỳ Đá mới
3.4.3. Giai đoạn hậu kỳ Đá mới – sơ kỳ Kim khí
3.5. Tiểu kết chương 3
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BÀI VIẾT VÀ TƯ LIỆU CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN VĂN






BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BA - Bản ảnh
BĐ - Bản đồ
Bđ - Biểu đồ
BV - Bản vẽ
BTLSVN - Bảo tàng Lịch sử Việt Nam
H - Hà Nội
KCH
KA
- Khảo cổ học
- Không ảnh
KHKT
TĐBK
- Khoa học kỹ thuật
- Từ điển bách khoa
KHXH - Khoa học xã hội
LA - Luận án
NCLS - Nghiên cứu lịch sử
Nxb - Nhà xuất bản
PTS - Phó tiến sĩ
TBKH - Thông báo khoa học
Tr. - Trang
TS - Tiến sĩ
TT - Thứ tự








DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ TRONG CHÍNH VĂN

BẢNG
Bảng 2.1 Kết quả phân tích các mẫu đất địa tầng di chỉ Huổi Ca
Bảng 2.2 Chất liệu cho từng sưu tập hiện vật đá ở di chỉ Huổi Ca
Bảng 2.3 Thống kê hiện vật đá di chỉ Huổi Ca theo nhóm và loại hình
Bảng 2.4 Loại hình và phân bố của di vật đá ở hố H1 di chỉ Huổi Ca
Bảng 2.5 Loại hình và phân bố của di vật đá ở hố H2 di chỉ Huổi Ca
Bảng 2.6 Thống kê, phân loại công cụ mảnh hố H1 di chỉ Huổi Ca
Bảng 2.7 Chỉ số trung bình một số công cụ hố H1 di chỉ Huổi Ca
Bảng 2.8 Chỉ số trung bình của công cụ đá theo từng lớp ở hố H1
Bảng 2.9 Thống kê mảnh tước hố H1 di chỉ Huổi Ca theo lớp
Bảng 2.10 Thống kê mảnh tước hố H1 Huổi Ca theo kỹ thuật
Bảng 2.11 Thống kê mảnh tước hố H1 theo diện ghè
Bảng 2.12 Kết quả xét nghiệm niên đại C14 di chỉ Huổi Ca năm 2010

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1
ỉ lệ % chất liệu s
Tỉ lệ chất % chất liệu đá sử dụng làm công cụ ở Huổi Ca

Biểu đồ 2 Loại hình và phân bố công cụ ghè đẽo trong hố H1 Huổi Ca
Biểu đồ 3 Loại hình và phân bố công cụ mảnh trong hố H1 Huổi Ca
Biểu đồ 4 Giá trị trung bình của công cụ ghè đẽo hố H1 Huổi Ca
Biểu đồ 5 Số lượng mảnh tước trong hố H1 theo kích thước và lớp đào
Biểu đồ 6 Số lượng mảnh tước hố H1 theo lớp đào
Biểu đồ 7 Số lượng mảnh tước trong hố H1 theo kích thước và diện ghè





DANH MỤC BẢN ĐỒ, KHÔNG ẢNH, BẢN VẼ MINH HỌA
TRONG PHỤ LỤC

BĐ 1 Phân vùng địa giới miền Bắc Việt Nam
BĐ 2 Lai Châu ở vùng Tây Bắc
KA 3 Phân bố các địa điểm khảo cổ học ở lòng hồ thủy điện Sơn La
KA 4 Cụm các địa điểm khảo cổ học ở Sìn Hồ (Lai Châu), 2010
KA 5 Cụm các địa điểm khảo cổ học ở Tủa Chùa (Điện Biên), 2010
BĐ 6 Cụm các địa điểm khảo cổ học ở Sìn Hồ (Lai Châu), 1998
BĐ 7 Cụm các địa điểm khảo cổ học ở Tủa Chùa (Điện Biên), 1998
BĐ 8 Vị trí các địa điểm khảo cổ học ở Sìn Hồ (Lai Châu), 2010
BV 1 1 – Địa hình và vị trí các hố khai quật ở di chỉ Huổi Ca (Lai
Châu) năm 2010
2 – Mặt cắt taluy nơi phát hiện tầng văn hóa khảo cổ
BV 2 1 – Mặt cắt địa tầng vách bắc hố H1, di chỉ Huổi Ca
2 – Mặt cắt địa tầng vách tây hố H1, di chỉ Huổi Ca
3 – Mặt cắt địa tầng vách đông hố H1, di chỉ Huổi Ca
4 – Mặt cắt địa tầng vách nam hố H2, di chỉ Huổi Ca
BV 3 1 – Mặt bằng lớp 1 – 2 hố H1 di chỉ Huổi Ca
2 – Mặt bằng lớp 3 hố H1 di chỉ Huổi Ca
BV 4 1 – Mặt bằng lớp 4 hố H1 di chỉ Huổi Ca
2 - Mặt cắt vách đông hố H2 di chỉ Huổi Ca
BV 5 Hiện vật đá di chỉ Huổi Ca năm 1998
BV 6 Hiện vật đá, đồng di chỉ Huổi Ca năm 1998
BV 7 Công cụ mũi nhọn di chỉ Huổi Ca năm 2010
BV 8 Công cụ mũi nhọn di chỉ Huổi Ca năm 2010


BV 9 Công cụ mũi nhọn di chỉ Huổi Ca năm 2010
BV 10 Công rìa ngang di chỉ Huổi Ca năm 2010
BV 11 Công rìa ngang di chỉ Huổi Ca năm 2010
BV 12 Công rìa ngang di chỉ Huổi Ca năm 2010
BV 13 Công cụ rìa dọc di chỉ Huổi Ca năm 2010
BV 14 Công cụ rìa xiên di chỉ Huổi Ca năm 2010
BV 15 Công cụ phần tư và móng ngựa di chỉ Huổi Ca năm 2010
BV 16 Công cụ ghè hết một mặt di chỉ Huổi Ca năm 2010
BV 17 Công cụ ghè hai mặt di chỉ Huổi Ca năm 2010
BV 18 Công cụ mảnh di chỉ Huổi Ca năm 2010
BV 19 Công cụ mảnh và hòn ghè di chỉ Huổi Ca năm 2010
BV 20 Công cụ hạch đá di chỉ Huổi Ca năm 2010
BV 21 Mảnh tách, mảnh tước di chỉ Huổi Ca năm 2010
BV 22 Chày nghiền, bàn mài di chỉ Huổi Ca năm 2010
BV 23 Phác vật rìu di chỉ Huổi Ca năm 2010
BV 24 Rìu và phác vật rìu hình thang di chỉ Huổi Ca năm 2010
BV 25 Phác vật và mảnh vòng di chỉ Huổi Ca năm 2010
BV 26 Công cụ đá di chỉ Co Đ

năm 2010
BV 27 Công cụ đá di chỉ Co Đ

năm 2010
BV 28 Công cụ đá di chỉ Hát Đ
ấu
năm 2010
BV 29 Công cụ đá di chỉ Hát Đ
ấu
năm 2010
BV 30 Công cụ đá di chỉ Hát Đ

ấu
năm 2010
BV 31 Công cụ đá di chỉ N
ậm Dôn
năm 2010
BV 32 Công cụ đá di chỉ N
ậm Dôn
năm 2010
BV 33 Công cụ đá di chỉ N
ậm Dôn
năm 2010
BV 34 Công cụ đá di chỉ N
ậm Dôn
năm 2010
BV 35 Công cụ đá di chỉ N
ậm
Cha năm 2010

BV 36 Công cụ đá di chỉ N
ậm
Cha năm 2010
BV 37 Công cụ đá, đ
ồng
di chỉ N
ậm
Cha năm 2010
BV 38 Công cụ đá di chỉ Huổi Le 2 năm 2009
BV 39 Công cụ đá di chỉ Huổi Le 2 năm 2009
BV 40 Công cụ đá di chỉ Huổi Le 2 năm 2009
BV 41 Công cụ đá di chỉ Huổi Le 2 năm 2009

BV 42 Công cụ đá di chỉ Huổi Le 2 năm 2009
BA 1 Cảnh quan di chỉ Huổi Ca nhìn từ phía đông năm 1998
BA 2 Cảnh quan di chỉ Huổi Ca nhìn từ phía đông năm 2010
BA 3 Cảnh quan di chỉ Huổi Ca nhìn từ phía nam năm 2010
BA 4 Vị trí khai quật di chỉ Huổi Ca năm 2010
BA 5 Vách ta luy phát hiện tầng văn hóa Huổi Ca năm 1998
BA 6 Vách ta luy phát hiện tầng văn hóa Huổi Ca năm 2010
BA 7 Mặt bằng di chỉ Huổi Ca nhìn năm 2010
BA 8 Hố H1 di chỉ Huổi Ca năm 2010
BA 9 Hố H1 di chỉ Huổi Ca năm 2010
BA 10 Hố H1 di chỉ Huổi Ca năm 2010
BA 11 Cụm chế tác đá hố H1 di chỉ Huổi Ca năm 2010
BA 12 Cụm chế tác đá hố H1 di chỉ Huổi Ca năm 2010
BA 13 Mảnh gốm ở lớp 2 hố H1 di chỉ Huổi Ca năm 2010
BA 14 Mặt cắt địa tầng vách bắc hố H1 di chỉ Huổi Ca năm 2010
BA 15 Mặt cắt địa tầng vách đông hố H1 di chỉ Huổi Ca năm 2010
BA 16 Mặt cắt địa tầng vách nam hố H2 di chỉ Huổi Ca năm 2010
BA 17 Hố H1 và H2 di chỉ Huổi Ca sau khai quật năm 2010
BA 18 Hố H1 và vị trí những mảnh gốm ở lớp 4 di chỉ Huổi Ca
BA 19 Trao đổi về địa tầng hố H1 di chỉ Huổi Ca năm 2010
BA 20 TS. Hà Văn Phùng và hiện vật đá di chỉ Huổi Ca năm 1998

BA 21 Công cụ mũi nhọn di chỉ Huổi Ca năm 2010
BA 22 Công cụ rìa dọc di chỉ Huổi Ca năm 2010
BA 23 Công cụ rìa dọc mở rộng di chỉ Huổi Ca năm 2010
BA 24 Công cụ rìa ngang di chỉ Huổi Ca năm 2010
BA 25 Công cụ rìa xiên di chỉ Huổi Ca năm 2010
BA 26 Công cụ hai rìa, ba rìa di chỉ Huổi Ca năm 2010
BA 27 Công cụ phần tư di chỉ Huổi Ca năm 2010
BA 28 Công cụ hình móng ngựa di chỉ Huổi Ca năm 2010

BA 29 Công cụ ghè hết một mặt di chỉ Huổi Ca năm 2010
BA 30 Công cụ ghè hai mặt di chỉ Huổi Ca năm 2010
BA 31 Công cụ ghè mảnh di chỉ Huổi Ca năm 2010
BA 32 Công cụ mảnh di chỉ Huổi Ca năm 2010
BA 33 Công cụ mảnh di chỉ Huổi Ca năm 2010
BA 34 Công cụ mảnh di chỉ Huổi Ca năm 2010
BA 35 Hòn ghè di chỉ Huổi Ca năm 2010
BA 36 Hòn ghè di chỉ Huổi Ca năm 2010
BA 37 Hòn kê - đe di chỉ Huổi Ca năm 2010
BA 38 Hòn kê - đe di chỉ Huổi Ca năm 2010
BA 39 Chày nghiền di chỉ Huổi Ca năm 2010
BA 40 Bàn nghiền di chỉ Huổi Ca và Huổi Le 2 năm 2010
BA 41 Bàn mài di chỉ Huổi Ca năm 2010
BA 42 Phác vật rìu di chỉ Huổi Ca năm 2010
BA 43 Rìu đá di chỉ Huổi Ca năm 2010
BA 44 Phác vật vòng và mảnh vòng di chỉ Huổi Ca năm 2010
BA 45 Đá có vết khắc di chỉ Huổi Ca năm 2010
BA 46 Mảnh di tước chỉ Huổi Ca năm 2010
BA 47 Mảnh tước di chỉ Huổi Ca năm 2010

BA 48 Hạch đá di chỉ Huổi Ca năm 2010
BA 49 Hạch đá và mảnh tách di chỉ Huổi Ca năm 2010
BA 50 Hiện vật đá chắp ghép hố H1 chỉ Huổi Ca năm 2010
BA 51 Mảnh gốm di chỉ Huổi Ca năm 2010
BA 52 Mảnh gốm di chỉ Huổi Ca năm 2010
BA 53 Mảnh gốm di chỉ Huổi Ca năm 2010
BA 54 Mảnh gốm di chỉ Huổi Ca năm 2010
BA 55 Mảnh hạt trám di chỉ Huổi Ca năm 2010
BA 56 Quy trình nảy mầm của hạt trám
BA 57 Bào tử phấn hoa và tảo di chỉ Huổi Ca năm 2010

BA 58 Hiện vật đá chỉ Mường Chiên (Sơn La) năm 2008
BA 59 Hiện vật đá, gốm di chỉ Mường Chiên (Sơn La) năm 2008
BA 60 Địa tầng và di vật đá di chỉ Huổi Le 2 (Điện Biên) năm 2009
BA 61 Đồ đá di chỉ Huổi Le 2 (Điện Biên) năm 2009
BA 62 Đồ đá di chỉ Huổi Le 2 (Điện Biên) năm 2009
BA 63 Đồ đá di chỉ Pắc Na (Điện Biên) năm 2009
BA 64 Đồ đá di chỉ Pắc Na (Điện Biên) năm 2009
BA 65 Đồ đá di chỉ Nậm Cha năm 2010
BA 66 Đồ đá di chỉ Nậm Cha năm 2010
BA 67 Đồ đá di chỉ Nậm Cha năm 2010
BA 68 Địa tầng, di tích và đồ đá di chỉ Nậm Dôn năm 2010
BA 69 Cảnh quan, và đồ đá di chỉ Hát Đấu năm 2010
BA 70 Đồ đá, gốm di chỉ Hát Đấu năm 2010
BA 71 Đồ đá di chỉ Co Đớ năm 2010
BA 72 Đồ đá di chỉ Nậm Mạ năm 2010




MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Di chỉ Huổi Ca được phát hiện năm 1998 và khai quật năm 2010, nằm
trong Chương trình khai quật di dời và xử lý các di tích khảo cổ học lòng hồ
thủy điện Sơn La (2008 - 2010) do Viện Khảo cổ học, Viện Khoa học Xã hội
Việt Nam tiến hành.
Qua kết quả khai quật cho thấy Huổi Ca là một di chỉ khá rộng, địa tầng
dày, di vật phong phú tiêu biểu cho nhóm di tích tiền sử ở vùng thượng du
sông Đà. Di chỉ Huổi Ca gợi mở một số vấn đề về đặc thù con đường Đá Mới
hóa cũng như thể hiện các mối quan hệ văn hóa trong nhóm di tích thuộc hệ

thống các di tích tiền sử ở Tây Bắc.
Học viên đã trực tiếp tham gia khai quật di chỉ Huổi Ca và bốn di tích
khác cũng như chỉnh lý tư liệu nhiều địa điểm thuộc khu vực lòng hồ thủy
điện Sơn La trên địa bàn các tỉnh Lai Châu, Điện Biên và Sơn La. Tư liệu từ
Huổi Ca và nhóm các di tích trong khu vực gợi ý một số vấn đề hấp dẫn
hướng nghiên cứu lâu dài về tiền sử khu vực.
Chính vì vậy, học viên đã chọn đề tài: “Di chỉ Huổi Ca trong bối cảnh
tiền sử thượng du Sông Đà” làm luận văn thạc sĩ khảo cổ học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Phân tích, cấu tạo địa tầng diễn biến các lớp văn hóa, nghiên cứu di
tích, di vật, của cư dân cổ Huổi Ca, để đưa ra những đặc trưng, niên đại các
giai đoạn phát triển văn hóa của di chỉ này. Thu thập, thống kê, hệ thống hoá
các địa điểm khảo cổ học trong khu vực, từ đó tiến hành nghiên cứu so sánh
tìm hiểu mối quan hệ giữa Huổi Ca với các di chỉ tiền sử khác, bước đầu khái

quát về các giai đoạn phát triển của giai đoạn Đá mới ở khu vực thượng du
Sông Đà.

3. Nguồn tư liệu
Toàn bộ tư liệu điều tra khai quật, chỉnh lý ở địa điểm Huổi Ca và tư
liệu có liên quan đến Huổi Ca trong các địa điểm tiền sử khu vực nghiên cứu.
Tham khảo, sử dụng các công trình nghiên cứu đã công bố trên sách
báo, tạp chí chuyên ngành có liên quan đến luận văn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng
Toàn bộ tư liệu nghiên cứu về di chỉ Huổi Ca ở bản Nậm Mạ, xã Nậm
Mạ, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. Đồng thời nghiên cứu, so sánh tư liệu Huổi
Ca với các địa điểm khảo cổ học tiền sử vùng lân cận vừa mới được khai quật
và nghiên cứu như: Nậm Mạ, Co Đớ, Hát Đấu, Nậm Cha, Nậm Dôn và mở
rộng sự liên hệ so sánh với các địa điểm xa hơn cùng bình tuyến này như:

Mường Chiên (Sơn La), Pắc Na, Huổi Le 1, Huổi Le 2 (Điện Biên).
- Phạm vi không gian và thời gian
+ Không gian: Di chỉ Huổi Ca và các di chỉ khảo cổ học tiền sử ở khu
vực thượng du Sông Đà.
+ Thời gian: Thời tiền sử.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng các phương pháp truyền thống của khảo cổ học như: điền dã,
khai quật, phân loại thống kê, mô tả, đo vẽ, chụp ảnh di vật điển hình, phân
tích so sánh di tích, di vật, triệt để khai thác và tôn trọng phương pháp địa
tầng trong khảo cổ học.
- Vận dụng kết quả phân tích của các phương pháp khoa học tư nhiên có
liên quan như: Xác định niên đại C
14
, phân tích bào tử phấn hoa, phân tích

thành phần thạch học, địa tầng học,… để bổ sung vào phương pháp tiếp cận
đánh giá tổng thể.
6. Những đóng góp của luận văn
Luận văn tập hợp, hệ thống hóa những tư liệu và kết quả nghiên cứu về
di chỉ Huổi Ca. Thông qua phân tích, xử lý tư liệu và nghiên cứu so sánh luận
văn đã xác định được những đặc trưng, tính chất và các giai đoạn phát triển
văn hóa ở di chỉ Huổi Ca, phác thảo con đường Đá mới hóa ở khu vực thượng
du Sông Đà, bổ sung những nhận thức mới về các giai đoạn phát triển khảo cổ
học tiền sử Tây Bắc.
7. Bố cục luận văn
Lời mở đầu: 4 trang
Phần chính văn: 65 trang
+ Chương 1: Tổng quan tư liệu (6 trang)
+ Chương 2: Di chỉ Huổi Ca (44 trang)
+ Chương 3: Di chỉ Huổi Ca trong bối cảnh văn hóa tiền sử thượng du

Sông Đà (12 trang)
- Kết luận: 3 trang
- Tài liệu tham khảo: 7 trang
- Phụ lục: trang
+ Phụ lục 1:
+ Phụ lục 2:
Những trang đầu của luận văn còn có các phần: Lời cam đoan (1 trang);
Mục lục (2 trang); Bảng ký hiệu và chữ viết tắt (1 trang); Danh mục biểu đồ,
bản đồ, không ảnh, sơ đồ, bản vẽ, bản ảnh (6 trang); Danh mục bài viết và tư
liệu của tác giả có liên quan đến luận văn (2 trang).
Trong quá trình hoàn thiện luận văn, tác giả đã nhận được sự hướng
dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô, các nhà nghiên cứu, sự trao đổi, đóng

góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan và
cá nhân. Nhân đây tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô
trong Khoa Lịch sử nói chung, Bộ môn Khảo cổ học nói riêng, sự giúp đỡ và
tạo điều kiện của lãnh đạo Viện Khảo cổ học, Ban Chủ nhiệm Dự án khai
quật và nghiên cứu các di tích khảo cổ học lòng hồ thủy điện Sơn La, tập thể
Phòng Nghiên cứu thời đại Đá, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh Lai
Châu, Điên Biên và Sơn La, chính quyền và nhân dân huyện Sìn Hồ (Lai
Châu), Quỳnh Nhai (Sơn La) và Tủa Chùa (Điên Biên).
Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ sự trân trọng và lòng tri ân sâu sắc đến
PGS.TS Nguyễn Khắc Sử, TS. Nguyễn Gia Đối, là những người đã định
hướng cho tác giả tiếp cận và thực hiện nghiên cứu này.
Hơn nữa, sự động viên, khích lệ và giúp đỡ của gia đình là chỗ dựa tinh
thần quan trọng giúp tác giả hoàn thành luận văn này.
Luận văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi sự thiếu sót, học viên rất mong
nhận được sự quan tâm góp ý của các thầy cô, các nhà nghiên cứu và bạn
đồng nghiệp để tác giả hoàn thiện hơn trên con đường học tập và nghiên cứu
của mình.















Chương 1
TỔNG QUAN TƯ LIỆU

1. Vài nét về đặc điểm tự nhiên tỉnh Lai Châu
Nằm ở phía Tây Bắc của tổ quốc, nơi thượng nguồn sông Đà, Lai Châu
cách thủ đô Hà Nội 450km, có tọa độ địa lý từ 21
0
51’ đến 22
0
49’ vĩ độ Bắc và
102
0
19’ đến 103
0
59’ kinh độ Đông. Về địa giới hành chính: phía Bắc giáp
tỉnh Vân Nam – Trung Quốc; phía Đông giáp tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Sơn La;

phía Tây và phía Nam giáp với tỉnh Điện Biên. Lai Châu có 273km đường
biên giới với cửa khẩu Ma Lù Thàng và nhiều lối mở trên tuyến biên giới Việt
- Trung, trực tiếp giao lưu với các vùng rộng lớn phía Tây Nam Trung Quốc
(BĐ 1; 2).
Lai Châu có đặc điểm địa hình là vùng lãnh thổ nhiều dãy núi và cao
nguyên. Phía Đông khu vực này là dãy núi Hoàng Liên Sơn cao gần 3.000m,
phía tây là dãy núi sông Mã cao 1.800m. Giữa hai dãy núi đồ sộ trên là phần
đất thuộc vùng núi thấp tương đối rộng lớn và lưu vực sông Đà với nhiều cao
nguyên đá vôi dài 400km, rộng từ 1 – 25km, cao 600 – 1.000m. Trên 60%
diện tích có độ cao trên 1.000m, trên 90% diện tích có độ dốc trên 25
0
, bị chia
cắt mạnh bởi các dãy núi chạy dài theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, xen kẽ
là các thung lũng có địa hình tương đối bằng phẳng như Mường So, Tam
Đường, Bình Lư, Than Uyên… Địa hình núi cao như các đỉnh Phan Xi Păng
cao 3.143m, Pu Sam Cáp cao 1.700m… Núi đồi cao và dốc, xen kẽ nhiều
thung lũng sâu, hẹp, nhiều sông suối, thác ghềnh, dòng chảy lưu lượng lớn
nên có nhiều tiềm năng về thủy điện.

Lai Châu có chế độ khí hậu điển hình của vùng nhiệt đới với ngày
nóng, đêm lạnh, ít chịu ảnh hưởng của bão. Khí hậu trong năm chia làm hai
mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa ở Lai Châu thường kéo dài từ
tháng 5 đến tháng 9, mưa rất nhiều với nhiệt độ và độ ẩm không khí cao. Đầu
mùa mưa thường hay có mưa đá. Mưa nhiều, tập trung vào giữa các tháng
6,7,8 (âm lịch), chiếm 80% lượng mưa cả năm. Trong thời gian đó, tổng
lượng mưa trung bình khoảng 2.500 – 2.700mm. Nhiệt độ trung bình vào mùa
mưa thường ở mức 25
0
C - 35
0

C. Mùa khô lạnh bắt đầu từ tháng 11 năm trước
đến tháng 3 năm sau, khí hậu lạnh, độ ẩm của lượng mưa tương đối thấp. Có
những tháng về mùa này, lượng mưa chỉ đạt từ 5 – 20mm. Vào những đợt rét
nhất, nhiều nơi, nhiệt độ trung bình xuống tới 4- 5
0
C, kèm theo lạnh có sương
mù dày đặc, gió bắc và sương muối, đặc biệt có cả tuyết ở các vùng cao, nhất
là ở Dào San – Phong Thổ; ngoài ra, còn có mưa đá, gió lốc thường xảy ra
vào đầu mùa mưa với tần suất trung bình 1,3 - 1,5 ngày/năm. Tháng 4 và
tháng 10 là thời gian chuyển giao giữa hai mùa. Vào thời gian này, nhiệt độ
chênh lệch giữa ban ngày và ban đêm rất cao, nhiều khi nhiệt độ buổi trưa lên
tới 38
0
C, nhưng đêm về nhiệt độ hạ xuống chỉ còn 18 - 20
0
C. Nhiệt độ không
khí bình quân hàng năm là 22 - 25
0
C.
Lai Châu có hệ thống sông suối dày đặc, là vùng thượng lưu sông Đà,
lượng mưa lớn nên mật độ sông suối cao, từ 5,5 - 6km/km
2
. Sông Đà chảy
dọc địa bàn huyện Mường Tè, sau trở thành ranh giới giữa hai tỉnh Điện Biên
và Lai Châu. Ngoài ra trên địa bàn còn có 3 hệ thống sông chính là chi lưu
cấp 1 của sông Đà. Với sông Nậm Na, diện tích lưu vực khoảng 2.190km
2

gồm các địa bàn huyện Phong Thổ, Tam Đường, phần tây bắc huyện Sìn Hồ
với mô đun dòng chảy trung bình 40 - 80l/s/km

2
. Sông Nậm Mạ chảy qua
toàn bộ các xã vùng thấp huyện Sìn Hồ có tổng diện tích lưu vực khoảng
930km
2
, độ dốc khá nhỏ, chế độ dòng chảy thuận, mô đun trung bình đạt

50l/s/km
2
. Sông Nậm Mu, chảy dọc theo thung lũng Bình Lư huyện than
Uyên có diện tích lưu vực khoảng 170km
2
, mô đun dòng chảy mùa kiệt đạt
8l/s/km
2
, mô đun dòng chảy mùa lũ tần xuất đạt 12 - 14m
3
/s/ km
2
.
Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 9.070,19km
2
; chủ yếu là các loại đất
đỏ, vàng nhạt phát triển trên đá cát, đá sét và đá vôi. Lai Châu có nhiều loại
hình rừng khác nhau như rừng kín, rừng thưa, rừng rụng lá và rừng nửa rụng
lá với độ che phủ của thảm thực vật còn khoảng 30% (thống kê năm 2009).
Lai Châu có khí hậu đa dạng nên rất phong phú về tài nguyên động thực vật.
Rừng ở Lai Châu có nhiều loại gỗ quý giá trị cao như lát, chò chỉ, nghiến, táu,
pơ mu, các cây đặc sản như cánh kiến đỏ, song, mây tre và các loại cây, củ để
làm thuốc. Quần động vật tương đối phong phú với 176 loài có vú, 974 loài

chim, 250 loài bò sát [4, tr. 16] [53, tr. 17 – 18]
.

2. Quá trình nghiên cứu khảo cổ học tiền sử ở Lai Châu
Trước Cách mạng tháng Tám (1945), những phát hiện và nghiên cứu
tiền sử và sơ sử Lai Châu chưa nhiều và nhìn chung còn thiếu hệ thống. Ở giai
đoạn này, người Pháp chỉ biết tới hang Bản Mòn, huyện Thuận Châu (Sơn
La) (Colani 1928), còn trên đất Lai Châu thì chưa có cuộc khảo sát nào.
Sau cách mạng Tháng Tám, các nhà khảo cổ học Việt Nam đã tiến
hành nhiều đợt điều tra khảo sát khảo cổ học ở vùng Tây Bắc, trong đó có Lai
Châu. Năm 1964 có cuộc khảo sát của Khoa Lịch sử trường Đại học Tổng
hợp Hà Nội, tới năm 1969 có cuộc khảo sát của Viện Khảo cổ học kết hợp với
Viện Dân tộc học. Cho đến năm 1970, Viện Khảo cổ học đã phát hiện các di
tích khảo cổ học tiền sử trên đất Lai Châu như hang Nậm Tun, Thẩm Khương
[20, tr. 90-102]. Và, sau đó những di tích khảo cổ học tiền sử đầu tiên được
khai quật ở Lai Châu là hang Nậm Tun [21, tr. 33 - 34] và hang Thẩm
Khương [44, tr. 38 – 40]. Các địa điểm Nậm Tun và Thẩm Khương được đặc
biệt chú ý với nghiên cứu về mộ táng và di cốt người [2, tr. 41 - 42] [3, tr. 35 -

37], về di cốt động vật [36, tr. 43 - 44] và về bào tử phấn hoa [55, tr. 45 - 46]
và đặc biệt là tiền sử miền Tây Bắc [45, tr. 40 - 53].
Năm 1998, Viện Khảo cổ học triển khai chương trình khảo sát vùng
lòng hồ thuỷ điện Sơn La tuyến Lai Châu trên một quy mô lớn và thu được
nhiều kết quả quan trọng. Trong lần khảo sát này, đoàn công tác đã phát hiện
16 địa điểm thời đại Đá cũ, 8 địa điểm hậu kỳ Đá mới và 4 địa điểm thời đại
Kim khí (BĐ 6-7)[58, tr. 14 – 18; 60, tr. 97-99] .
Tất cả các di tích khảo cổ nói trên đều nằm trong vùng ngập của thuỷ
điện Sơn La nằm ở độ cao 140m so với mực nước biển.
Năm 2007, Viện Khảo cổ học tiến hành thẩm định lại các di tích khảo
cổ lòng hồ thủy điện Sơn La, trong đó có các di tích nằm trên đất tỉnh Lai

Châu để xây dựng dự án khai quật di dời các di tích này [65, tr. 25 - 28].
Dựa trên kết quả thẩm định, Viện Khảo cổ học, Viện Khoa học Xã hội
Việt Nam đã xây dựng dự án thành phần: Khai quật, di dời và xử lý các di
tích khảo cổ lòng hồ thủy điện Sơn La thuộc dự án đã được Chính phủ phê
duyệt: Bảo vệ cấp thiết và phát huy giá trị di sản văn hóa vùng lòng hồ và
vùng tái định cư thủy điện Sơn La.
Thực hiện Quyết định của Bộ Văn hóa Thể thao & Du lịch, Viện Khảo
cổ học đã phối hợp với các Sở Văn hóa Thể thao & Du lịch các tỉnh Lai Châu,
Điện Biên và Sơn La khai quật 31 địa điểm khảo cổ học thuộc lòng hồ thủy
điện Sơn La, thực hiện trong 3 năm từ 2008 – 2010 (KA 3). Trong đó, trên địa
bàn tỉnh Lai Châu có 10 di tích: 1. Di chỉ Nậm Dôn, xã Tủa Sín Chải, huyện
Sìn Hồ; 2. Di chỉ Nậm Cha, xã Nậm Cha, huyện Sìn Hồ; 3. Di chỉ Hát Đấu,
xã Nậm Mạ, huyện Sìn Hồ; 4. Di chỉ Nậm Mạ, xã Nậm Mạ, huyện Sìn Hồ; 5.
Di chỉ Huổi Ca, xã Nậm Mạ, huyện Sìn Hồ; 6. Di chỉ Co Đớ, xã Nậm Mạ,
huyện Sìn Hồ; 7. Di chỉ Nậm Kha, xã Nậm Hăn, huyện Sìn Hồ; 8. Di chỉ Nậm
Hăn, xã Nậm Hăn, huyện Sìn Hồ; 9. Di chỉ Hát Hí, xã Nậm Hăn, huyện Sìn

Hồ; 10. Di chỉ Hát Hỉ, xã Nậm Hăn, huyện Sìn Hồ (KA 4;5) (BĐ 6;7) [66, tr.
117 - 124].
Đến năm 2010, tất cả 31 địa điểm khảo cổ học lòng hồ thủy điện Sơn
La trong đó có địa điểm Huổi Ca và các địa điểm khảo cổ trên địa bàn tỉnh
Lai Châu đã được khai quật di dời và chỉnh lý sơ bộ. Toàn bộ di vật của các
cuộc khai quật đều đã được bàn giao cho các Sở Văn hóa Thể thao & Du lịch
các tỉnh Lai Châu, Điện Biên và Sơn La quản lý [66, tr. 160].
Tư liệu nghiên cứu hệ thống di tích và di vật của các cuộc khai quật ở
Lai Châu nói riêng và Tây Bắc nói chung có ý nghĩa quan trọng cho việc
nghiên cứu quá khứ xa xưa của khu vực này.
3. Tiểu kết chương 1
Chương 1 đã trình bày khái quát về vị trí địa lý, địa hình, địa mạo, thổ
nhưỡng, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái ở khu vực Lai Châu. Từ đó có thể

khẳng định rằng, dưới góc độ tự nhiên đây là khu vực có điều kiện thuận lợi
cho sự định cư lâu dài của cư dân thời tiền sử.
Sau hơn 30 năm phát hiện và nghiên cứu, đặc biệt là từ năm 2008 đến
nay với việc triển khai dự án khai quật, di dời và xử lý các di tích khảo cổ học
thuộc lòng hồ thủy điện Sơn La đã mở ra một giai đoạn mới về nghiên cứu
khảo cổ học tiền sử miền Tây Bắc. Những kết quả khai quật, nghiên cứu về di
tích di vật ở di chỉ Huổi Ca và 30 địa điểm khác trong lòng hồ thủy điện Sơn
La đã thu được nhiều tư liệu quan trọng góp phần phác thảo những nét chung
nhất về thời tiền sử khu vực này.






Chương 2
DI CHỈ HUỔI CA

2.1. Về di chỉ, quá trình phát hiện và khai quật
Di chỉ Huổi Ca, thuộc bản Huổi Ca (cũ), xã Nậm Mạ, huyện Sìn Hồ
(Lai Châu), có tọa độ 22
0
09’347’’ vĩ Bắc, 103
0
22’537’’ kinh Đông, rộng trên
1.000m
2
cao trung bình 25m so với mặt nước sông Đà mùa tháng Ba.
Di chỉ Huổi Ca nằm trên một quả đồi rộng, phía nam nhô sát bờ trái
sông Đà, nằm kẹp giữa hai con suối: Nậm Mạ ở phía đông và suối Huổi ở

phía tây. Nậm Mạ là một dòng suối lớn, thực chất là một con sông nhỏ chảy
theo hướng bắc nam quanh năm đổ nước ra sông Đà, còn suối Huổi hiện tại là
một dòng suối cạn. Cùng với Huổi Ca trong khu vực này còn có một loạt các
địa điểm khảo cổ tiền sử khác phân bố ở thềm bậc hai thuộc bờ trái sông Đà
như: Co Đớ, Nậm Mạ, Nậm Dôn, Hát Đấu, riêng địa điểm Nậm Cha nằm sâu
bên bờ suối Nậm Mạ. Một số địa điểm khác đều nằm ở cửa suối, ven sông
dọc sông Đà như: Nậm Dôn, Hát Đấu, Huổi Ca, Nậm Mạ và Co Đớ (BĐ 8).
Nếu lấy di chỉ Huổi Ca làm trung tâm, thì các di tích xung quanh gồm
có Nậm Dôn cách 4,4km về phía tây, Hát Đấu cách 3,2km về phía tây, Nậm
Mạ cách 500m về phía đông bắc, Co Đớ cách 1,0km về phía đông và Nậm
Cha cách 6,7km về phía đông bắc. Có thể nói di chỉ Huổi Ca là trung tâm của
nhóm các di tích kể trên. Nếu quan sát trên bản đồ địa hình hay không ảnh có
thể dễ dàng nhận thấy dải đồi nơi có di chỉ Huổi Ca nhô hẳn ra sông Đà so với
các dải đồi khác cùng khu vực. Dòng sông Đà và suối Nậm Mạ là nguồn cung
cấp nước ngọt, thức ăn và nguyên liệu đá cuội dồi dào cho cư dân tiền sử nơi
đây. Nhìn chung, địa thế và môi sinh ở khu vực Huổi Ca rất thuận lợi cho việc
cư trú và sinh hoạt của cư dân các thời đại. Điều đó lý giải tại sao có nhiều di
tích thời đại đá và nhiều bản làng thời hiện đại định cư lâu dài ở khu vực này

Theo tiếng địa phương, Huổi Ca có nghĩa là vùng đất mà mặt trời
không bao giờ lặn. Thực tế vì có vị trí khá đặc biệt nên không gian phía đông
nam và tây nam của Huổi Ca thoáng rộng và tràn đầy ánh sáng. Từ Huổi Ca
nhìn về phía đông hướng di chỉ Co Đớ dọc mép nước sông Đà là một bãi cuội
trải dài hàng cây số, đây chính là nguồn cuội nguyên liệu để cư dân tiền sử
nơi đây dùng để chế tác công cụ đá. Bản Huổi Ca của người Thái được thiết
lập năm 1986 do dân ở bản Nậm Mạ chuyển cư sang. Hiện tại tất cả các bản
thuộc xã Nậm Mạ, trong đó có bản Huổi Ca, Co Đớ, Nậm Mạ đều đã di
chuyển lên bản mới thuộc khu tái định cư cách đây khoảng 3km về phía đông
để giải phóng mặt bằng cho lòng hồ thủy điện sông Đà. Di tích được tìm thấy
trên sườn đồi thuộc thềm cổ bậc 2 của sông Đà.

Di tích phân bố trên sườn đồi xuôi về phía sông Đà theo hướng nam,
phía bắc là núi cao, độ dốc sườn núi khoảng 35 – 40
o
. Diện phân bố dày đặc
của di vật đá nằm trong khoảng kẹp giữa hai con suối dài khoảng hơn 100m
và rộng khoảng 80m. Khu vực có nhiều di vật đá nằm trong tầng đất được lộ
ra trong vách địa tầng do san nền nhà (BV 1; BA 3 - 4). Nhiều di vật đá lăn
xuống sát mép nước và kẹt lại trong các hốc đá phía dưới. Trong quá trình
khai quật chúng tôi đã thu nhặt được một số hiện vật đá nằm rải rác ở triền
dốc đổ xuống suối.
Năm 1998, Viện Khảo cổ học triển khai Chương trình khảo sát khả thi
các di tích khảo cổ lòng hồ thủy điện Sơn la tuyến Lai Châu (đợt II) đã phát
hiện di chỉ Huổi Ca. Tại đây đoàn điều tra đã thu thập được 103 di vật, chủ
yếu là đồ đá. Căn cứ vào sưu tập hiện vật phát hiện trên mặt những người phát
hiện đã xếp Huổi Ca vào văn hóa Sơn Vi [60, tr. 97 - 99].
Năm 2007, di chỉ Huổi Ca được Viện Khảo cổ học phúc tra nhằm phục
vụ cho việc triển khai dự án khai quật di dời [65, tr. 25 - 28].

Đầu năm 2010, Viện Khảo cổ học và Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
Lai Châu tiến hành khai quật di chỉ này với diện tích 72m
2
, hố 1 rộng 40m
2
,

hố 2 là 32m
2
[31, tr. 39 - 42] (BV 1).
Cả hai hố khai quật đều được mở ngay trên sườn đồi, nơi đã được
người dân bản Huổi Ca trước đây san ra tạo mặt bằng làm nhà. Đây là mặt

bằng bên dưới có vách taluy, nơi phát hiện tầng chứa công cụ đá năm 1998
(BV 2; BA 4-5).
Hố H1 mở theo chiều dọc của sườn núi nhìn về phía sông Đà là hướng
Bắc chếch Đông 15
o
. Hố H2 mở theo chiều ngang của sườn núi, vuông góc và
cách hố H1 8m về phía Tây.
2.2. Cấu tạo địa tầng và tầng văn hóa
Địa tầng di chỉ Huổi Ca dày 1,5m, được chia thành 5 lớp thứ tự từ trên
xuống như sau (BV 2, h1 ; BA 6,14).
- Lớp mặt: dày 0,1 – 0,2m, là đất bồi tôn nền nhà màu nâu vàng không
đều nhau, thành phần là đất phù sa cổ lẫn với đất dạng feralite phong hóa từ
đá phiến. Lớp này có lẫn một số công cụ đá và mảnh tước.
- Lớp 1: dày 0,2 – 0,3m, thành phần là đất phù sa cổ lẫn với đất dạng
feralite phong hóa từ đá phiến. Trong lớp này có chứa công cụ đá và ít mảnh
gốm thô dày.
- Lớp 2: dày 0,3 – 0,4m, là đất nguyên thổ màu nâu, độ rắn và kết dính
cao hơn lớp 1. Đây là loại đất dạng feralite phong hóa từ đá phiến có lẫn với
sét dạng phù sa cổ. Trong lớp này có một số tảng cuội lớn và di vật.
- Lớp 3: dày 0,4 – 0,5m, đất tương tự lớp trên nhưng có màu nâu sáng
hơn, thành phần giàu sét, mịn và chắc hơn. Trong lớp này chứa những cụm đá
tập trung với nhiều cuội tảng, công cụ đá, mảnh gốm và phế liệu.

- Lớp 4: dày 0,2m, đất cơ bản giống lớp trên nhưng mịn và dính hơn.
Trong lớp này chứa phần còn lại của một số cụm đá tập trung, công cụ đá và
ít mảnh gốm.
- Sinh thổ là lớp đất mịn màu vàng nhạt, bề mặt sinh thổ dốc thoải
nghiêng theo địa hình.
Tầng văn hóa của di chỉ Huổi Ca có độ dày tương ứng với địa tầng và
nghiêng theo hướng từ bắc xuống nam và từ đông sang tây (theo địa hình tự

nhiên), độ nghiêng khoảng 10 – 15
o
. Vì di vật phân bố ở khắp các độ sâu của
địa tầng, tầng văn hóa không có lớp vô sinh ngăn cách cho nên chúng tôi phân
định tầng văn hóa thành các mức
*
dựa trên các đặc trưng về di tích và di vật.
- Mức trên: Tương ứng với lớp 1 – 2, dày trung bình 0,6 – 0,7m. Đất
nguyên thổ màu nâu, độ rắn và kết dính cao hơn lớp mặt. Trong lớp này có
một số phác vật rìu hình thang, rìu hình thang, bàn mài, mảnh vòng và phác
vật vòng, khá nhiều công cụ cuội ghè đẽo, mảnh tước và một số ít mảnh gốm
thô dày.
- Mức giữa: Tương ứng với lớp 3, dày trung bình 0,4 – 0,5m. Đất giống
lớp trên nhưng giàu sét, mịn và chắc hơn. Trong lớp này chứa những cụm đá
tập trung cùng với công cụ cuội ghè, mảnh tước, hòn kê, hòn ghè và nhiều
cuội tảng. Đặc biệt trong một số cụm đá tập trung có mảnh gốm, bàn mài,
than gỗ và mảnh hạt trám cháy.
- Mức dưới: Tương ứng với lớp 4, dày trung bình từ 0,2 – 0,3m, di vật
chủ yếu là công cụ cuội ghè, độ phong hóa cao, một số bàn mài, khá nhiều
mảnh hạt trám cháy và mảnh gốm thô bở.
Kết quả nghiên cứu phân tích 10 mẫu đất lấy trong thang địa tầng hố
H1 di chỉ Huổi Ca do Phòng Phân tích Thí nghiệm tổng hợp Viện Địa Lý –

*

Mức là khái niệm dùng để chỉ các giai đoạn phát triển sớm muộn trong một tầng văn hóa
thuần nhất không có lớp vô sinh ngăn cách mà chỉ có sự khác nhau nào đó về mặt di vật.

×