ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN THỊ NHIỄN
PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN
TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN THƢ VIỆN
TRƢỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH HẢI QUAN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC THÔNG TIN THƢ VIỆN
Hà Nội - 2013
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN THỊ NHIỄN
PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN
TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN THƢ VIỆN
TRƢỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH HẢI QUAN
Chuyên ngành: Khoa học Thông tin - Thư viện
Mã số: 60 32 02 03
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC THÔNG TIN THƢ VIỆN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN THỊ QUÝ
Hà Nội - 2013
1
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
Luận văn đã chỉnh sửa theo ý kiến đóng góp của Hội đồng chấm luận
văn Thạc sĩ, gồm một số nội dung sau:
1. Rút ngắn Chương 1. Cụ thể chuyển mục 1.7 thành mục 1.2.4 Đối với
sự nghiệp đổi mới giáo dục của Trường Trường Cao đẳng Tài chính Hải
quantrong Chương 1.
2. Trong Chương 3 đã bổ sung thêm những giải pháp cụ thể.
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
PGS.TS. NGUYỄN THỊ LAN THANH
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Nội dung nghiên cứu trong luận văn chưa từng được công bố ở bất kỳ
công trình nào.
Tác giả
Nguyễn Thị Nhiễn
3
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài luận văn “Phát triển nguồn lực thông tin tại
Trung tâm Thông tin Thư viện Trường Cao đẳng Tài chính Hải quan”
tôi đã nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể và
cá nhân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban lãnh đạo
cùng Quý thầy cô giảng dạy chuyên ngành Thông tin – Thư viện tại Trường
Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn hà Nội đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt
những kiên thức, kinh nghiệm quý báu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn –
PGS.Tiến sĩ Trần Thị Quý, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để đề tài
có thể được thực hiện và hoàn thành.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Trường Cao đẳng Tài chính
Hải quan và các đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, động viên
trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành luận văn với tất cả sự nỗ lực của bản
than nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định.Kính
mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của Quý thầy cô.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả
Nguyễn Thị Nhiễn
4
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 10
1. Tính cấp thiết của đề tài 10
2. Tình hình nghiên cứu 12
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 14
4. Đối tượng nghiên cứu 14
5. Phạm vi nghiên cứu 14
6. Phương pháp nghiên cứu 15
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 15
8. Giả thiết nghiên cứu 16
9. Nội dung cấu trúc của đề tài 16
NỘI DUNG 17
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN NGUỒN
LỰC THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƢ VIỆN
TRƢỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH HẢI QUAN 17
1.1 Khái niệm chung về phát triển nguồn lực thông tin 17
1.1.1 Khái niệm nguồn lực thông tin 17
1.1.2 Khái niệm phát triển nguồn lực thông tin 18
1.2 Vai trò của phát triển nguồn lực thông tin 18
1.2.1 Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội 18
1.2.2 Đối với công tác giảng dạy, học tập 19
1.2.3 Đối với hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ 20
1.2.4 Đối với sự nghiệp đổi mới giáo dục của Trường Trường Cao đẳng Tài
chính Hải quan 22
1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác phát triển nguồn lực thông tin 25
1.3.1 Quy luật phát triển của nguồn lực thông tin 25
1.3.2 Chính sách phát triển nguồn lực thông tin 29
1.3.3 Cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin 29
1.3.4 Trình độ của cán bộ phát triển nguồn lực thông tin 29
1.3.5 Kinh phí phát triển nguồn lực thông tin 29
1.3.6 Nhu cầu tin của người dùng tin 30
5
1.4 Các nguyên tắc phát triển nguồn lực thông tin 30
1.4.1 Đảm bảo tính Đảng 31
1.4.2 Đảm bảo tính khoa học và kế hoạch 31
1.4.3 Đảm bảo đầy đủ, kịp thời và chính xác 32
1.4.4 Đảm bảo tính phù hợp 32
1.5 Khái quát về Trƣờng Cao đẳng Tài chính Hải quan 32
1.5.1 Quá trình hình thành và phát triển 32
1.5.2 Chức năng, nhiệm vụ 34
1.5.3 Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ 39
1.6 Đặc điểm Trung tâm Thông tin-Thƣ viện Trƣờng 41
1.6.1 Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm 41
1.6.2 Cơ cấu tổ chức của Trung tâm 42
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC
THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN THƢ VIỆN TRƢỜNG CAO
ĐẲNG TÀI CHÍNH HẢI QUAN 44
2.1 Thực trạng đặc điểm Nguồn lực thông tin tại Trung tâm 44
2.1.1 Đặc điểm theo vật liệu mang tin 45
2.1.2 Đặc điểm theo mục đích sử dụng 47
2.1.3 Đặc điểm theo phạm vi phổ biến thông tin 49
2.1.4 Đặc điểm theo thời gian xuất bản 51
2.1.5 Đặc điểm theo nội dung 54
2.1.6 Đặc điểm theo ngôn ngữ của tài liệu 56
2.2 Công tác phát triển nguồn lực thông tin tại Trung tâm 61
2.2.1 Chính sách phát triển nguồn lực thông tin 61
2.2.2 Hình thức phát triển nguồn lực thông tin 66
2.2.3 Kinh phí phát triển nguồn lực thông tin 70
2.2.4 Công tác thanh lý tài liệu 71
2.2.5 Phối hợp bổ sung và chia sẻ nguồn lực thông tin 73
2.2.6 Quy trình phát triển nguồn lực thông tin 76
6
2.3 Thực trạng các yếu tố tác động đến phát triển nguồn lực thông tin tại
Trung tâm 78
2.3.1 Nhận thức của lãnh đạo các cấp 78
2.3.2 Trình độ đội ngũ cán bộ 79
2.3.3 Nhu cầu tin của người dùng tin 79
2.3.4 Cơ sở vật chất và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin 88
2.4 Nhận xét chung 89
2.4.1 Ưu điểm 89
2.4.2 Hạn chế 91
2.4.3 Nguyên nhân 92
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁT TRIỂN NGUỒN
LỰC THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN THƢ VIỆN TRƢỜNG
CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH HẢI QUAN 93
3.1 Xây dựng chính sách phát triển nguồn lực thông tin và thu thập nguồn
tài liệu xám 93
3.1.1 Chú trọng xây dựng chính sách phát triển nguồn lực thông tin 93
3.1.2 Tăng cường thu thập nguồn tài liệu xám 97
3.2 Trang bị cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin 99
3.2.1 Đầu tư trang bị cơ sở vật chất 99
3.2.2 Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin 101
3.3 Tăng cƣờng kinh phí bổ sung 102
3.4 Chú trọng yếu tố con ngƣời 103
3.4.1 Nâng cao trình độ cán bộ thư viện 103
3.4.2 Đào tạo người dùng tin 107
3.5 Tăng cƣờng hợp tác trao đổi nguồn lực thông tin 109
KẾT LUẬN 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO 113
PHỤ LỤC 118
7
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBVC : Cán bộ viên chức
CĐ : Cao đẳng
CSDL : Cơ sở dữ liệu
GV : Giảng viên
HS SV : Học sinh sinh viên
KHCN : Khoa học công nghệ
KH&CN : Khoa học và công nghệ
NCKH : Nghiên cứu khoa học
NCT : Nhu cầu tin
NDT : Người dùng tin
NLTT : Nguồn lực thông tin
QLNCKH&HTQT : Quản lý nghiên cứu khoa họa và Hợp tác quốc tế
TCHQ : Tài chính – Hải quan
TTTTTV : Trung tâm Thông tin Thư viện
TVĐT : Thư viện điện tử
TVS : Thư viện số
8
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Cơ cấu nguồn lực thông tin theo vật liệu mang tin 45
Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn lực thông tin theo thời gian xuất bản 51
Bảng 2.3 Cơ cấu nội dung vốn tài liệu (loại hình sách) 54
Bảng 2.4 Cơ cấu nguồn lực thông tin theo ngôn ngữ (loại hình sách) 57
Bảng 2.5 Số lượng sách bổ sung hàng năm 66
Bảng 2.6 Kinh phí phát triển vốn tài liệu từ năm 2008 đến T11/2013 70
Bảng 2.7 Đội ngũ cán bộ 79
Bảng 2.8 Trình độ của nhóm NDT cán bộ lãnh đạo, quản lý và nhóm
chuyên viên, giảng viên 82
Bảng 2.9 Lĩnh vực chuyên môn của nhóm NDT cán bộ lãnh đạo, quản lý và
nhóm chuyên viên, giảng viên 82
Bảng 2.10 Chủ đề tài liệu quan tâm 83
Bảng 2.11 Mục đích đọc tài liệu của HS SV 84
Bảng 2.12 Thời gian đến TTTTTV trong một tháng của HS SV 85
Bảng 2.13 Nhu cầu về chủ đề nội dung thông tin của HS SV 85
Bảng 2.14 Mức độ đáp ứng NCT của NLTT tại TTTTTV 87
9
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu nguồn lực thông tin theo vật liệu mang tin 46
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu nguồn lực thông tin theo mục đích sử dụng 48
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu nguồn lực thông tin theo thời gian xuất bản 53
Biểu đồ 2.4 Cơ cấu nguồn lực thông tin theo nội dung 56
Biểu đồ 2.5 Cơ cấu nguồn lực thông tin theo ngôn ngữ 58
Biểu đồ 2.6 Số lượng sách bổ sung hàng năm 67
Biểu đồ 2.7 Kinh phí phát triển vốn tài liệu từ năm 2008 đến T11/2013 71
10
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những yếu tố quan trọng cấu thành cơ quan thông tin, thư
viện đó chính là nguồn lực thông tin. Nguồn lực thông tin của bất cứ cơ
quan thông tin, thư viện nào đều là yếu tố động. Nếu nguồn lực thông tin
được phát triển không ngừng cả về lượng và chất sẽ là nền tảng là động lực
để nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan thông tin, thư viện. Đáp ứng và
thỏa mãn tối đa nhu cầu thông tin của người dùng tin.
Trong những năm gần đây, vấn đề đổi mới phương pháp giảng dạy và
học tập ở nước ta đã được Đảng và Nhà nước rất quan tâm.Trường Cao
đẳng Tài chính Hải quan đã và đang tích cực thực hiện chủ trương này
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong toàn Trường.
Việc đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập được lãnh đạo nhà
Trường xúc tiến mạnh mẽ, từ quan điềm toàn diện, đổi mới phải đầy đủ,
thống nhất mọi phương pháp giảng dạy, phương pháp học tập đến việc đề ra
các chương trình hành động như phát triển nguồn lực, đầu tư về cơ sở vật
chất; nâng cao điều kiện học tập và thư viện, trong đó đặc biệt chú trọng
phát triển nguồn lực thông tin.
Hoạt động giảng dạy và học tập thực chất là một quá trình truyền đạt
và tiếp nhận thông tin. Nếu người dạy và người học có sự tương tác tốt
trong việc khai thác nguồn lực thông tin có hiệu quả thì việc đổi mới
phương pháp giảng dạy, học tập sẽ được thực hiện tốt, góp phần nâng cao
chất lượng giảng dạy, học tập và nghiên cứu trong nhà Trường. Chính vì lẽ
đó, nguồn lực thông tin được xác định là một trong những yếu tố tạo nên sự
thành công của việc đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập trong nhà
Trường. Đối với Trung tâm Thông tin Thư viện (TTTTTV) thì nhiệm vụ
trọng tâm chính là phát triển nguồn lực thông tin.
11
Như vậy, vấn đề đặt ra là TTTTTV thực hiện công tác phát triển nguồn
lực thông tin như thế nào để hoàn thành nhiệm vụ mà nhà Trường đã đặt ra.
Đặc biệt, Trường CĐ TCHQ hiện nay đang tiến hành đào tạo theo học chế
tín chỉ. Với hình thức đào tạo này, thì vai trò của nguồn lực thông tin để
phục vụ cho việc tự học, tự nghiên cứu của học sinh sinh viên(HSSV) là
yếu tố cực kỳ quan trọng. Do vậy, công tác phát triển nguồn lực thông tin
của TTTTTV Trường CĐ TCHQ phải đi trước một bước để đón bắt kịp thời
nhu cầu của người dùng tin (NDT).
Nguồn lực thông tin là yếu tố đầu tiên trong hệ thống các yếu tố cấu
thành nên thư viện, trung tâm thông tin nói chung và của TTTTTV Trường
CĐ TCHQ nói riêng.
Hiện nay, chủ trương đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập, xóa
bỏ phương pháp giảng dạy một chiều “thầy đọc trò ghi”, bằng phương pháp
“lấy người học làm trung tâm” đã và đang được Trường CĐ TCHQ triển
khaimột lần nữa đã khẳng định rõ nét vai trò của nguồn lực thông tin.
Một trong những yếu tố mang tính quyết định trong việc thực hiện
chủ trương này chính là giảng viên (GV), HS SV và các điều kiện khác
phục vụ cho giảng dạy, học tập, trong đó điều kiện quan trọng nhất được
xác định phải đầu tư phát triển chính là nguồn lực thông tin tại TTTTTV.
Nói cách khác, muốn thay đổi phương pháp giảng dạy và học tập
theo hướng tích cực “lấy người học làm trung tâm” thì đỏi hỏi nhà Trường
phải đầu tư và trang bị các điều kiện cần thiết, một trong những điều kiện
mà TTTTTV cần phải được ưu tiên đầu tư là nguồn lực thông tin. Nguồn
lực thông tin cần phải được tăng cường và đa dạng về số lượng, chất lượng,
loại hình; cần phải được tổ chức xử lý và phục vụ hiệu quả cho hoạt động
này. Người học cần có nguồn lực thông tin phù hợp với chương trình đào
tạo, đa dạng về loại hình để có thể tự học, tự nghiên cứu và giải quyết các
vấn đề mà người dạy đặt ra.
12
Như vậy, vấn đề đặt ra là TTTTTV thực hiện công tác phát triển nguồn
lực thông tin như thế nào để giúp GV, HSSV có điều kiện thực hiện chủ
trương đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập. Hiện nay nguồn lực
thông tin tại TTTTTV Trường CĐ TCHQ còn nhiều hạn chế trong phục vụ
giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.Để góp phần tạo nên sự thành
công trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập nói riêng, trong
việc nâng cao chất lượng đào tào của nhà Trường nói chung, trong việc thỏa
mãn nhu cầu thông tin của NDT trong điều kiện nhà Trườngđào tạo theo
học chế tín chỉthì việc đánh giá lại nguồn lực thông tin, đề ra các giải pháp
phát triển nguồn lực thông tin tại TTTTTV Trường CĐ TCHQ là vấn đề cấp
thiết. Vì vậy tôi chọn đề tài“Phát triển nguồn lực thông tin tại Trung tâm
Thông tin Thư viện Trường Cao đẳng Tài chính Hải quan” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn này.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề phát triển nguồn lực thông tin của các thư viện, cơ quan
thông tin đã được lựa chọn nghiên cứu trong các luận văn cao học như:
“Xây dựng và phát triển nguồn lực thông tin tại Viện Khoa học xã hội”
của tác giả Vũ Thị Hồng Quyên; “Xây dựng và phát triển nguồn lực thông
tin tại Viện nghiên cứu Đông Nam Á trong xu thế hội nhập khu vực” của
tác giả Nguyễn Thị Đức Hạnh; “Phát triển nguồn lực thông tin tại thư viện
học viện Quân Y” của tác giả Nguyễn Trung Thành;… và một số luận văn
khác đề cập đến vấn đề tăng cường, tổ chức và quản lý nguồn lực thông tin
của một hoặc một nhóm các cơ quan thông tin là các trường đại học – cao
đẳng. Hầu hết các tác giả đi sâu nghiên cứu nguồn lực thông tin tại nơi
mình chọn, sau đó đưa ra các giải pháp (hoặc phương hướng) nâng cao
chất lượng nguồn lực thông tin mang tính đặc thù, riêng lẻ gắn với từng cơ
quan nghiên cứu.
13
Ngoài các luận văn, vấn đề có liên quan đến phát triển nguồn lực
thông tin còn được đăng trên các tạp chí chuyên ngành Thông tin và Tư
liệu, trong đó tác giả có nhiều bài viết về vấn đề này nhất là PGS.TS
Nguyễn Hữu Hùngtrong “Thông tintừ lý luận đến thực tiễn” do nhà xuất
bản Văn hóa – Thông tin ấn hành năm 2005. Tài liệu bao gồm nhiều bài
nghiên cứu đề cập đến nguồn lực thông tin trong các cơ quan thông tin thư
viện như: “Thông tin khoa học và kỹ thuật ngày nay” [17, tr.86-92]; “Cuộc
khủng hoảng thông tin” [17, tr.93-97]; “Phát triển nguồn lực thông tin trong
bối cảnh công nghệ thông tin mới” [17, tr.206].
Tác giả Lê Văn Viết, với cuốn: “Thư viện học _ những bài viết chọn
lọc” do nhà xuất bản Văn hóa – Thông tin ấn hành năm 2006, tập hợp các
bài nghiên cứu chọn lọc về lĩnh vực Thông tin – Thư viện đã từng được tác
giả công bố, trong đó có một số bài viết về nguồn lực thông tin như:“Thử
bàn về chính sách quốc gia trong công tác thư viện Việt Nam thập niên đầu
thế kỷ XXI”[53, tr.172-182]; “Phác thảo sơ bộ chính sách quốc gia về
nguồn lực thông tin”[53, tr.183-190].
Như vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu về công tác phát triển
nguồn lực thông tin nhưng chưa có công trình nghiên cứu tại TTTTTV
Trường CĐ TCHQ. Nghiên cứu về TTTTTV Trường CĐ TCHQ đã có 02
công trình nghiên cứu với dạng Báo cáo thực tập về các vấn đề: “Nâng cao
hiệu quả công tác phục vụ bạn đọc”, “Ứng dụng công nghệ thông tin vào
hoạt động của TTTTTV Trường CĐ TCHQ”.
Chọn đề tài “Phát triển nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin
Thư viện Trường Cao đẳng Tài chính Hải quan” làm luận văn thạc sĩ Khoa
học Thư viện, với mong muốn có thể kế thừa những thành quả nghiên cứu
của các tác giả đi trước và ứng dụng thực tế tại một cơ sở giáo dục mà tôi
đang công tác, cụ thể là TTTTTV Trường CĐ TCHQ. Do đó, đề tài nghiên
cứu của tôi hoàn toàn mới và không trùng lặp với các công trình nghiên cứu
trước đó.
14
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích
Trên cơ sở vận dụng lý luận phát triển nguồn lực thông tin, đề tài
nghiên cứu thực trạng công tác phát triển nguồn lực thông tin tại TTTTTV
Trường CĐ TCHQ. Từ thực trạng này tìm ra những nhân tố ảnh hưởng trực
tiếp đến công tác phát triển nguồn lực thông tin nói riêng và các công tác
khác có liên quan, từ đó đề ra một số giải pháp cơ bản để từng bước phát
triển có hiệu quả nguồn lực thông tin thực hiện chủ trương đổi mới phương
pháp giảng dạy, học tập theo hướng tích cực nâng cao chất lượng đào tạo
hiện nay của nhà Trường là đích đến cuối cùng của đề tài.
3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu lý luận liên quan đến công tác phát triển nguồn lực
thông tin
- Nghiên cứu đặc điểm Trường Cao đẳng tài chính Hải quan và
Trung tâm Thông tin-Thư viện Trường
- Khảo sát thực trạng công tác phát triển nguồn lực thông tin tại
TTTTTV Trường CĐ TCHQ có nhận xét và đánh giá
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển
nguồn lực thông tin đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục của Trường cao đẳng
Tài chính Hải quan trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác phát triển nguồn lực
thông tin tại TTTTTV Trường CĐ TCHQ.
5.Phạm vi nghiên cứu
5.1. Phạm vi không gian
Nghiên cứu công tác phát triển nguồn lực thông tin tại TTTTTV
Trường CĐ TCHQ.
15
5.2. Phạm vi thời gian
Nghiên cứu công tác phát triển nguồn lực thông tin tại TTTTTV
Trường CĐ TCHQ trong giai đoạn hiện nay-năm học 2013-2014. Năm Nhà
trường bắt đầu triển khai đào tạo theo tín chỉ.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Trên cơ sở nắm vững phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử và quan điểm của Đảng, Nhà nước về phát triển sự nghiệp thông tin
- thư viện.
6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Sử dụng hệ thống phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
- Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu
- Phương pháp phỏng vấn điều tra bằng bảng hỏi;
- Phương pháp điều tra thực tế, trao đổi, mạn đàm;
- Phương pháp so sánh;
- Phương pháp thống kê;
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
7.1. Ý nghĩa khoa học
Việc thực hiện công trình nghiên cứu này sẽ góp phần hoàn thiện lý
luận về phát triển nguồn lực thông tin trong hoạt động thông tin, thư viện.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu góp phần nhận dạng được thực trạng công tác
phát triển nguồn lực thông tin tại TTTTTV Trường CĐ TCHQ. Lãnh đạo
Trường có cở sở khoa học và thực tiễn đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác phát triển nguồn lực thông tin phù hợp với nhiệm vụ giáo dục
và đào tạo của nhà Trường trong giai đoạn mới góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước.
Ngoài ra, luận văn còn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc
nghiên cứu, giảng dạy và học tập trong lĩnh vực thông tin thư viện.
16
8. Giả thiết nghiên cứu
Công tác phát triển nguồn lực thông tin của TTTTTV Trường CĐ
TCHQ còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Nếu được
nghiên cứu chú trọng việc xây dựng chính sách bổ sung trước khi tiến
hành bổ sung/phát triển nguồn lực thông tin; Tăng cường thu thập nguồn
tin nội sinh; Đầu tư kinh phí, trang bị cơ sở vật chất; Tăng cường ứng dụng
CNTT, chia sẻ nguồn lực thông tin sẽ góp phần nâng cao chất lượng
công tác phát triển nguồn lực thông tin đáp ứng tốt nhu cầu thông tin cho
người dùng tin trong đào tạo và nghiên cứu khoa học của Trường Cao
đẳng Tài chính Hải quan.
9. Nội dung cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo, phụ lục, Luận văn gồm có 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển nguồn lực thông tin tại
Trung tâm Thông tin-Thư viện Trường Cao đẳng Tài chính Hải quan
Chương 2: Thực trạng công tác phát triển nguồn lực thông tin tại Trung
tâm Thông tin Thư viện Trường Cao đẳng Tài chính Hải quan
Chương3: Giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển nguồn lực thông tin
tại Trung tâm Thông tin Thư viện Trường Cao đẳng Tài chính Hải quan
17
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN
NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƢ VIỆN
TRƢỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH HẢI QUAN
1.1. Những khái niệm chung về phát triển nguồn lực thông tin
1.1.1. Khái niệm nguồn lực thông tin
"Nguồn lực thông tin (NLTT) - Information resources”là yếu tố
không thể thiếu của thư viện, là kho tàng kiến thức chung của nhân loại và
là tài sản chung của toàn xã hội. NLTT càng phong phú, thì khả năng đáp
ứng nhu cầu càng đầy đủ, càng có sức lôi cuốn NDT. NLTT là di sản văn
hóa thành văn, là thước đo trình độ phát triển của dân tộc, quốc gia. Trong
hoạt động thông tin, thư viện, nội hàm khái niệm “nguồn lực thông tin” hiện
vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau, tuy nhiên tựu chung lại tập trung vào hai
hướng như sau:
Theo quan điểm thứ nhất thì cho rằng NLTT tương đương với tiềm
lực của hoạt động thông tin bao gồm cả nguồn tin và các yếu tố khác tạo
nên nguồn tin như: cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ, kinh phí và nhân lực.
Theo quan điểm thứ hai cho rằng NLTT là nguồn tin/vốn tài liệu
tương đối phù hợp với nhu cầu tin của nhóm NDT nhất định, được tổ chức
và kiểm soát để có thể truy cập và chia sẻ dễ dàng. Theo hướng này, Từ
điển bách khoa thư trực tuyến Wikipedia khẳng định “NLTT là các dữ liệu
và tài sản thông tin của một bộ phận, tổ chức, đơn vị". Nguồn lực thông tin
(NLTT) là một tập hợp tài liệu có hệ thống, bao gồm các xuất bản phẩm,
các bản thảo, bản chép tay và các loại hình tài liệu khác (băng, đĩa từ, đĩa
CD, VCD, CSDL ) đã được lựa chọn, xử lý, tổ chức, bảo quản và được
đưa ra sử dụng. Tác giả cũng đồng nhất với quan điểm thứ hai.
18
1.1.2. Khái niệm phát triển nguồn lực thông tin
Theo Từ điển tiếng Việt “Phát triển” là biến đổi hoặc làm cho biến
đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp, làm
cho tốt hơn lên Như vậy, "Phát triển" là từ dùng để chỉ sự biến đổi của sự
vật, hiện tượng từ trạng thái tồn tại cũ sang trạng thái tồn tại mới, đó là sự
biến đổi cả về chất và lượng của sự vật, hiện tượng.“Phát triển NLTT” là
một quá trình gồm 2 mặt, trong đó cả 2 mặt này đều có sự thống nhất biện
chứng. Đó là, tăng cường NLTT bằng những tài liệu mới nhất, tốt nhất,
đồng thời, loại bỏ những tài liệu đã mất giá trị khoa học và thực tiễn. Ý kiến
khác lại coi phát triển NLTT là quá trình không ngừng, không thể kết thúc
khi thư viện còn tồn tại. Theo “Từ điển giải nghĩa thư viện học và tin học”
của Hiệp hội thư viện Mỹ thì “Phát triển NLTT” là sự phát triển bộ sưu tập
của thư viện, bao gồm việc xác định và phối hợp chính sách tuyển chọn,
lượng định nhu cầu của người sử dụng, những nghiên cứu về việc sử dụng
sưu tập, việc đánh giá sưu tập, nhận diện các nhu cầu của sưu tập, tuyển
chọn tài liệu, lập kế hoạch về việc chia sẻ tài nguyên, việc bảo quản sưu tập
và việc loại bỏ tài liệu ra khỏi sưu tập.
1.2. Vai trò của phát triển nguồn lực thông tin
1.2.1. Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Hiện nay, thông tin được sử dụng như một nguồn lực trong phát triển
kinh tế và sản xuất. Các tổ chức sản xuất kinh doanh sử dụng nguồn lực
thông tin làm nguồn lực để tăng năng lực của họ, tăng hiệu quả và khả năng
cạnh tranh thông qua những cải tiến về chất lượng sản phẩm của mình. Đó
là xu hướng của các tổ chức xã hội sử dụng hàm lượng thông tin cao nhằm
tăng thêm lượng giá trị lớn hơn và mang lại lợi ích cho toàn bộ nền kinh tế
xã hội của đất nước.
Việc sử dụng thông tin trong đời sống xã hội ngày càng tăng, mọi
người sử dụng thông tin để lựa chọn những sản phẩm phù hợp với nhu cầu,
19
phát huy năng lực cuộc sống của mình. Trong đời sống kinh tế xã hội, tổ
chức tốt nguồn lực thông tin có vai trò định hướng cho các hoạt động thực
tiễn, phản ánh mối quan hệ trong cấu trúc xã hội tạo nên những ưu thế về
chính trị và kinh tế xã hội. Thông tin có đặc điểm là không giới hạn, có thể
mở rộng, phát triển không ngừng bởi thông tin là sản phẩm hoạt động trí óc,
tinh thần của trí tuệ con người, thông qua hoạt động này thông tin sẽ ngày
càng phong phú, liên tục biến đổi và phát triển không ngừng.
Thời đại ngày nay là thời đại của vật chất, năng lượng và thông tin,
những nhân tố có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của nền
kinh tế xã hội.Chúng ta đang chứng kiến cuộc cách mạng khoa học công
nghệ (KHCN) đang diễn ra với quy mô lớn trên phạm vi toàn cầu, KHCN
trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp của xã hội, việc áp dụng những thành
tựu của KHCN tiên tiến là đòi hỏi bức xúc trong sản xuất và đời sống.
Những sang chế và phát minh mới ngày càng nhanh chóng được áp dụng
trong lĩnh vực sản xuất vật chất, đem lại lợi ích ngày càng lớn đối với xã hội
và thực sự trở thành nguồn lực quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội.
Như vậy, thông tin chính là tri thức, là tin tức. Thông tin đã trở
thành nguồn lực phát triển xã hội loài người cũng như các nguồn lực tự
nhiên và xã hội khác. Khác với các nguồn lực tự nhiên như khoáng sản,
đất đai,… nếu càng bị khai thác thì càng cạn kiệt, trong khi đó thông tin
càng khai thác sẽ càng được mở rộng và phát triển đến một bậc cao hơn
dựa trên sự kế thừa có tính khoa học. Thông tin có vai trò vô cùng quan
trọng trong đời sống xã hội.
1.2.2.Đối với công tác giảng dạy, học tập
Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, là điều
kiện để phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ bàn để phát triển xã hội,
tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
20
Trong xã hội thông tin, nhu cầu thông tin của nhân loại tăng đáng kể,
đòi hỏi thông tin sâu hơn, chính xác hơn và đa dạng hơn. Giáo dục và đào
tạo là quá trình chuyển giao tri thức, quá trình tiếp nhận thông tin và sản
xuất thông tin nên đòi hỏi người thầy phải đọc nhiều, biết nhiều, liên tục bổ
sung kiến thức mới cho bài giảng; trò cũng phải tự học, tự nghiên cứu nhiều
để cập nhật thông tin và nắm vững kiến thức hơn, chuẩn bị cho việc sản
xuất thông tin sau này.
Trong các trường hiện nay, nhất là các trường đại học, thư viện hoặc
trung tâm thông tin – thư viện chính là một bộ phận quan trọng cấu thành
nhà trường, tạo bộ mặt cho nhà trường; không có thư viện viện hoặc trung
tâm thông tin – thư viện thì không đủ điều kiện mở trường, nguồn lực thông
tin thư viện không đảm bảo thì không được mở ngành, nâng cấp,…
Môi trường đại học đòi hỏi người học phải tự học, tự nghiên cứu là
chính, thầy chỉ là người hướng dẫn cách tiếp cận khoa học. Vì vậy, rất cần
phải có các thư viện hoặc trung tâm thông tin – thư viện để giúp sinh viên
thực hiện được điều này. Và nguồn lực thông tin trong mỗi thư viện hoặc
trung tâm thông tin – thư viện chính là cơ sở giúp cho quá trình học tập,
nghiên cứu và giảng dạy của thầy, trò trong nhà trường được duy trì và phát
triển. Nguồn lực thông tin cũng là nhân tố góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo của các trường trong quá trình tạo ra nguồn nhân lực đảm bảo chất
lượng cao, đáp ứng kịp thời với các nhu cầu phát triển của xã hội.
1.2.3.Đối với hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ
Xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ khiến cho mỗi quốc gia
không thể tách rời sự vận động chung của thế giới. Khoa học và công nghệ
(KH&CN) đã thực sự trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp và là động lực
thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa và hội nhập.
21
Trong giai đoạn hiện nay, hợp tác KH&CN giữa các quốc gia đang
được mở rộng. Cơ hội mới đang mở ra cho các nước đang phát triển phát
huy nguồn lực nội sinh trong nước nhằm đưa KH&CN trở thành một động
lực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Thông tin KH&CN là yếu tố tiềm lực của KH&CN, là nguồn lực
quốc gia, góp phần đảm bảo cho sự phát triển bền vững nền kinh tế - xã hội
của đất nước. Ngày nay, hoạt động thông tin KH&CN ở nước ta đã trở
thành một lĩnh vực hoạt động độc lập. Nước ta đã hình thành hệ thống thông
tin KH&CN quốc gia. Hệ thống thông tin này đang tạo ra các sản phẩm và
dịch vụ thông tin có giá trị góp phần phục vụ trực tiếp cho công tác nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước nói chung.
Thông tin KH&CN là một nguồn lực hết sức quan trọng không thể
thiếu được trong công tác nghiên cứu và phát triển. Thông tin KH&CN là
nguyên liệu và cũng là sản phẩm của quá trình nghiên cứu phát triển, đóng
vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển các hoạt động nghiên cứu
và phát triển. Thiếu thông tin thì hoạt động nghiên cứu không thể thực hiện
được. Vai trò của thông tin trong hoạt động nghiên cứu phát triển được thể
hiện là cơ sở lý thuyết và thực tiễn giúp cho nhà nghiên cứu tìm ra những
cái mới; giúp các nhà kỹ thuật cải tiến kỹ thuật và hợp lý hóa sản xuất; giúp
các nhà quản lý đưa ra quyết định đúng đắn trong việc đổi mới doanh
nghiệp, ứng dụng tiến bộ KH&CN trong sản xuất kinh doanh và cải thiện
đời sống xã hội. Đồng thời, từ việc sử dụng thông tin đó những thông tin
mới sẽ được tạo ra và lại trở thành cơ sở cho những hoạt động nghiên cứu
phát triển và ứng dụng thực tế sau này.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, đội ngũ
những người làm công tác khoa học và sản phẩm của họ là các tài liệu khoa
học kỹ thuật cũng tăng lên một cách mạnh mẽ đã tạo một sự ảnh hưởng
22
không nhỏ đối với nguồn lực thông tin của mỗi thư viện. Điều này đã dẫn
tới một hiện tượng mà các nhà khoa học gọi là hiện tượng “bùng nỗ thông
tin”. Tức là khối lượng tri thức khoa học tăng lên một cách nhanh chóng cả
về số lượng lẫn chất lượng, dẫn đến hiện tượng khó kiểm soát. Bên cạnh các
loại hình tài liệu đã được xuất bản theo phương thức truyền thống như sách,
báo, tạp chí,… là sự xuất hiện của những tài liệu điện tử hiện đại như đĩa từ,
đĩa quang, cơ sở dữ liệu (CSDL) trực tuyến
Các ấn phẩm thông tin hiện đại với ưu điểm nổi bật là dễ kiểm soát
và khả năng tìm kiếm nhanh chóng. Các lợi ích mà nó mang lại là trên phạm
vi toàn cầu thông qua mạng internet đã và đang lấn át các vật mang tin
truyền thống.
1.2.4.Đối với sự nghiệp đổi mới giáo dục của Trường Trường Cao
đẳng Tài chính Hải quan
Theo quyết định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ngoài những điều kiện
về chương trình đào tạo, đội ngũ giảng viên, các cơ sở đào tạo phải có điều
kiện về học liệu “có đủ sách tham khảo, tài liệu học tập”. Các đơn vị đào tạo
có nhiệm vụ cụ thể hóa điều kiện về học liệu trong các hướng dẫn về đào
tạo theo tín chỉ của đơn vị mình. Cũng như các đơn vị đào tạo khác, Trường
CĐ TCHQ xác định rõ muốn thực hiện tốt cho việc đào tạo theo tín chỉ cần
có sự kết hợp giữa nhà trường, giảng viên và người học. Sự kết hợp này
được cụ thể hóa như sau: Đối với giảng viên: xác định các nội dung tự học
và cách học cho người học (đặt vấn đề, ra các câu hỏi, bài tập, cung cấp
danh mục tài liệu phải tham khảo,…); xây dựng, thu thập, phân loại, hướng
dẫn các tài liệu phục vụ cho việc tự học, tự nghiên cứu của người học; Đối
với sinh viên: lập kế hoạch chi tiết để thực hiện các nhiệm vụ tự học, tự
nghiên cứu mà giảng viên giao. Như vậy, NLTT hay nguồn học liệu là rất
cần thiết trong công tác đào tạo của các đơn vị đặc biệt đối với các đơn vị
thực hiện đào tạo theo học chế tín chỉ như Trường CĐ TCHQ hiện nay.
23
Điều quan trọng là TTTTTV Trường CĐ TCHQ phải làm gì để đảm bảo
nguồn lực thông tin (NLTT) phục vụ yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ
này. TTTTTV Trường CĐ TCHQ đã xác định NLTT là yếu tố vô cùng quan
trọng cấu thành nên mọi hoạt động của thư viện và là cơ sở để từ đó phát
triển các sản phẩm và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin của NDT
dưới mọi hình thức. TTTTTV Trường CĐ TCHQ phục vụ các tài liệu có
tính chuyên ngành, chuyên sâu thuộc các lĩnh vực Kinh tế, Tài chính, Ngân
hàng, Quản trị, Kinh doanh xuất nhập khẩu, Hệ thống thông tin quản lý,…
Để thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và các nhiệm vụ
quan trọng khác, TTTTTV Trường CĐ TCHQ cần có một NLTT chuyên
ngành thuộc các lĩnh vực nêu trên to lớn và phong phú để phục vụ cho các
hoạt động cụ thể sau:
Phục vụ cho Hội đồng khoa học nhà trường, các Khoa trong việc cải
tiến mục tiêu và chương trình đào tạo, soạn thảo chương trình đào tạo các
chuyên ngành mới, đặc biệt là triển khai các yêu cầu đào tạo thoe học chế
tín chỉ được áp dụng chính thức từ năm học này; Phục vụ cho Hội đồng
khoa học và Ban giám hiệu nhà trường trong việc đề ra phương hướng và
hoạch định các chính sách trong phát triển đào tạo và hợp tác quốc tế; Phục
vụ cho giảng viên, cán bộ giảng dạy biên soạn bài giảng, đề cương môn
học, giáo trình,…trong công tác giảng dạy; Phục vụ cho HS SV trong học
tập, nâng cao trình độ,…; Phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học của
cán bộ, GV, HS SV thực hiện các đề tài khoa học. Như vậy, NLTT có vai
trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo của Trường CĐ
TCHQ. TTTTTV luôn không ngừng chú trọng tới công tác phát triển NLTT
một cách đúng chủng loại, số lượng, chất lượng phù hợp với yêu cầu giảng
dạy và học tập của Trường. Hiện tại, Trường CĐ TCHQ đã chuẩn bị mọi
mặt cho công tác chuyển đổi phương pháp đào tạo, từ đào tạo niên chế sang
đào tạo theo tín chỉ. Đây là một cuộc đổi mới toàn diện trong nhà Trường