Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại ủy ban nhân dân các quận của thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 122 trang )



0
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN




PHẠM THỊ HỒNG QUYÊN



CẢI CÁCH CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THEO CƠ CHẾ “ MỘT CỬA” TẠI ỦY BAN
NHÂN DÂN CÁC QUẬN CỦA THÀNH PHỐ
HÀ NỘI




LUẬN VĂN THẠC SĨ LƯU TRỮ HỌC




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. Nguyễn Văn Hàm






HÀ NỘI - 2006


MỤC LỤC

Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
2
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH “MỘT CỬA”
10
1.1. Quan niệm, đặc điểm và phân loại thủ tục hành chính
10
1.1.1. Quan niệm về thủ tục hành chính
10
1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính
12
1.1.3. Phân loại thủ tục hành chính
13
1.2. Một số vấn đề chung về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”
14
1.2.1. Về cải cách thủ tục hành chính
14
1.2.2. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”
19
CHƢƠNG 2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI UBND CÁC QUẬN CỦA
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

24
2.1. Tình hình thực hiện thủ tục hành chính tại UBND các quận trƣớc
khi áp dụng cơ chế “một cửa”
24
2.1.1. Quy trình giải quyết hồ sơ và những hạn chế
24
2.1.2. Thí điểm các mô hình theo hình thức “một cửa” ở một số UBND quận
thuộc thành phố Hà Nội
27
2.2. Tình hình thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một
cửa” tại UBND các quận
33
2.2.1.Sự chỉ đạo của thành phố và UBND các quận
33
2.2.2. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại
UBND các quận
38
2.2.2.1. Tổ chức công tác tuyên truyền
38



2.2.2.2. Thành lập và ban hành Quy chế về tổ chức hoạt động của Bộ phận
tiếp nhận và trả kết qủa giải quyết
39
2.2.2.3. Bố trí địa điểm làm việc và chuẩn bị cơ sở vật chất - kỹ thuật
41
2.2.2.4. Bố trí và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận
tiếp nhận hồ sơ và trả kết qủa
44

2.2.2.5. Quy định về phí và lệ phí
47
2.2.2.6. Giải quyết hồ sơ của công dân, tổ chức theo cơ chế “một cửa”
49
2.3. Nhận xét về tình hình thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ
chế “một cửa” tại UBND các quận của thành phố Hà Nội
58
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QỦA CẢI
CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA”
68
3.1. Nâng cao nhận thức và sự chỉ đạo, lãnh đạo của các cấp uỷ đảng và chính quyền
68
3.2. Hoàn thiện thể chế
69
3.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy, cơ chế phối hợp giữa các đơn vị, ngành chức năng
72
3.4. Bố trí nơi làm việc khoa học và hiện đại hóa cơ sở vật chất
75
3.5. Điều chỉnh nhân sự, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức
78
3.6. Cải tiến quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”
87
3.7. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
90
3.8. áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO
9001:2000
92
3.9. Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền và đẩy mạnh hoạt động
kiểm tra, giám sát

95
3.10. Nâng cao vai trò của công tác văn thư, lưu trữ
96
KẾT LUẬN
103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC




2
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thủ tục hành chính là cơ sở và điều kiện cần thiết để cơ quan nhà nước
giải quyết công việc của dân và các tổ chức theo pháp luật, bảo đảm quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân.
Trong những năm qua, mặc dù Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn
bản và đề ra các chủ trương chỉ đạo, hướng dẫn vấn đề cải cách thủ tục hành
chính nhưng trên thực tế thủ tục hành chính mà các cơ quan nhà nước áp dụng
trong qúa trình giải quyết công việc của công dân, tổ chức vẫn còn một số hạn
chế cơ bản sau:
- Thủ tục hành chính còn đòi hỏi qúa nhiều giấy tờ, nặng nề, nhiều cửa, nhiều
cấp trung gian, rườm rà, không rõ ràng.
- Thủ tục hành chính ở các cơ quan còn thiếu thống nhất, tuỳ tiện thay đổi và
thiếu công khai.
Những hạn chế đó khiến thủ tục hành chính trở thành một trở ngại trong
việc thực hiện các quyền lợi hợp pháp của người dân, giao lưu hợp tác với nước
ngoài. Mặt khác, gây ra tệ cửa quyền, sách nhiễu, tệ quan liêu giấy tờ trong

guồng máy hành chính và tạo thuận lợi cho tham nhũng phát triển, làm giảm
lòng tin của nhân dân vào chính quyền.
Trước thực trạng nêu trên, cải cách thủ tục hành chính trở thành yêu cầu
cấp thiết trong giai đoạn hiện nay và được xác định là khâu đột phá của cải cách
nền hành chính nhà nước. Ngày 04/9/2003, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết
định số: 181/2003/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một
cửa” tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Cùng với nhiều địa phương khác trong cả nước, UBND Thành phố Hà Nội
cũng như tại UBND các quận đã có những hoạt động tích cực để triển khai theo
đúng thời gian quy định. Sau gần 3 năm thực hiện đã đem lại những hiệu qủa
tích cực như rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ, giảm phiền hà cho công dân, tổ
chức, nâng cao tinh thần trách nhiệm của công chức nhà nước, hạn chế những


3
tiêu cực trong qúa trình thực thi công vụ, đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của
người dân.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết qủa đã đạt được thì việc thực hiện cải cách
thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại UBND các quận của thành phố Hà
Nội cũng bộc lộ một số tồn tại, hạn chế nhất định như hệ thống thể chế và cơ chế
phối hợp còn yếu, một số quy định chưa nhất quán, quy trình giải quyết hồ sơ
giữa các quận hiện nay còn thiếu thống nhất… Thực tế đó đòi hỏi phải có sự
tổng kết, đánh giá để rút ra những ưu điểm, nhược điểm của cơ chế này nhằm
đưa ra những điều chỉnh phù hợp.
Song trên thực tế, chúng ta mới chỉ tiến hành sơ kết việc thực hiện cơ chế
“một cửa” trong phạm vi từng địa phương và toàn quốc chứ chưa có tổng kết.
Hơn nữa, rõ ràng ở mỗi cấp hành chính do phân cấp có những đặc điểm khác
nhau dẫn đến việc triển khai cơ chế “một cửa” là không hoàn toàn giống nhau
giữa các cấp, song chúng ta lại chưa có tổng kết riêng về tình hình thực hiện của
từng cấp. Bên cạnh đó, việc sơ kết chủ yếu được thực hiện trên cơ sở tổng hợp

báo cáo của các cơ quan, mà độ chính xác của một số báo cáo chưa phản ánh đầy
đủ, cụ thể tình hình thực tế nên việc khảo sát, nghiên cứu thực tế để từ đó đưa ra
những đánh giá khách quan, đầy đủ nhằm đề xuất những giải pháp khả thi là việc
làm cần thiết.
Từ những lý do đó, chúng tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài Cải cách thủ tục
hành chính theo cơ chế “một cửa” tại Uỷ ban nhân dân các quận của thành
phố Hà Nội cho luận văn thạc sĩ khoa học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Tổng hợp kết qủa triển khai thực hiện cơ chế “một cửa” tại UBND các quận
của thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp và tổ chức thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu qủa
của cơ chế “một cửa”


4
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu trong đề tài này là thủ tục hành chính đang được triển
khai thực hiện theo cơ chế “một cửa” tại UBND các quận của thành phố Hà Nội.
- Cải cách thủ tục hành chính – một trong những nội dung cơ bản của cải cách
thể chế bao gồm nhiều vấn đề. Tuy nhiên, trong luận văn này chúng tôi chỉ tập
trung vào vấn đề thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”.
Ngoài ra, cơ chế “một cửa” hiện nay được áp dụng tại nhiều cấp, nhiều
ngành, nhiều cơ quan, địa phương như UBND các cấp, các cơ quan thuế, cơ
quan hải quan…nhưng với yêu cầu của đề tài này, chúng tôi chỉ đề cập đến hoạt
động cải cách thủ tục hành chính ở một loại hình cơ quan là UBND các quận của
thành phố Hà Nội với những nội dung được quy định trong Quyết định
181/2003/QĐ-TTg.
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Với ý nghĩa là khâu “đột phá khẩu” của cải cách hành chính, cải cách thủ
tục hành chính là vấn đề mà nhiều đề tài nghiên cứu tập trung khai thác. Hầu hết

các khía cạnh của vấn đề đã được khai thác và giải quyết tương đối triệt để và
tuỳ góc độ nghiên cứu, người nghiên cứu đã giải quyết vấn đề này theo những
hướng khác nhau.
- Về lý luận, những đề tài tiếp cận theo hướng này đã nghiên cứu và giải quyết
vấn đề cải cách thủ tục hành chính một cách khá toàn diện. Tuy nhiên ít đề tài
phân tích sâu, thường tiếp cận theo hướng vận dụng lý thuyết chung của cải cách
hành chính sau đó mới đi vào phân tích những vấn đề của cải cách thủ tục hành
chính. Mặc dù còn một số điểm chưa được giải quyết thoả đáng song theo quan
điểm của chúng tôi về hướng nghiên cứu lý luận của cải cách thủ tục hành chính
đã được giải quyết tốt và khi thực hiện đề tài luận văn này, chúng tôi có thể kế
thừa và dựa trên những kết qủa nghiên cứu trước đó về mặt lý luận để giải quyết
những nhiệm vụ nghiên cứu của chúng tôi.


5
- Ở một góc độ khác nhiều nhà nghiên cứu lại tiếp cận theo hướng so sánh giữa
lý luận và thực tiễn công tác cải cách thủ tục hành chính của Việt Nam với một
số nước trên thế giới.
Theo hướng nghiên cứu này, các đề tài chẳng những đã cung cấp những
vấn đề lý luận và thực tiễn cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam mà còn giới
thiệu và so sánh nội dung này với một số quốc gia khác trên thế giới. Từ đó cung
cấp cho những người nghiên cứu cái nhìn mới và rộng mở hơn về cải cách thủ
tục hành chính.
- Một số đề tài khác tiếp cận theo hướng vận dụng lý luận vào thực tiễn nhằm
làm sáng tỏ lý luận hoặc vận dụng lý luận để giải quyết các vấn đề của thực tiễn
và đưa ra một số đề xuất.
Đây cũng là hướng nghiên cứu mà nhiều sinh viên, học viên cao học và
nghiên cứu sinh chuyên ngành quản lý nhà nước, hành chính và một số chuyên
ngành khác có liên quan lựa chọn làm đề tài niên luận, khóa luận và luận văn.
Những đề tài này phần lớn hướng vào việc mô tả, phân tích tình hình thực tế cải

cách thủ tục hành chính ở một cơ quan cụ thể, nêu thực trạng, kết qủa thực hiện
và vận dụng lý thuyết để đưa ra một số kiến nghị, đề xuất.
Bản thân tôi trong thời gian học đại học cũng đã từng thực hiện một số đề
tài về vấn đề này, cụ thể là niên luận năm thứ 3: “Cải cách thủ tục hành chính ở
UBND quận Ba Đình”, đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên: Mô hình “Một cửa,
tiến tới một dấu- bước đột phá trong cải cách thủ tục hành chính ở UBND quận
Ba Đình”; đề tài nghiên cứu khoa học “Dịch vụ hành chính công- Giải pháp mới
trong cải cách thủ tục hành chính ở thành phố Hà Nội” và đề tài khoá luận tốt
nghiệp: “Dịch vụ hành chính công ở thành phố Hà Nội qua thí điểm ở một số cơ
quan, đơn vị”.
Trên cơ sở lý luận đã được trang bị và kinh nghiệm thực hiện những đề tài
nghiên cứu trước đây và với tính cấp thiết của vấn đề, hướng nghiên cứu của
chúng tôi trong đề tài này là phân tích tình hình triển khai thực hiện cải cách thủ
tục hành chính theo cơ chế “một cửa” hiện đang áp dụng tại UBND các quận của


6
thành phố Hà Nội, xác định những ưu, nhược điểm để từ đó đưa ra một số giải
pháp góp phần giúp các cơ quan tăng cường hiệu qủa của cải cách thủ tục hành
chính thông qua việc áp dụng cơ chế “một cửa”.
Với đề tài này, chúng tôi không đi sâu vào việc phân tích lý luận chung
của cải cách thủ tục hành chính do những vấn đề này đã được giải quyết tương
đối triệt để trong các đề tài khác mà tập trung chủ yếu vào thực tiễn cải cách thủ
tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại UBND các quận của thành phố Hà Nội.
Điểm khác biệt của đề tài so với các đề tài khác cũng tiếp cận theo hướng
nghiên cứu này trước hết ở thời điểm thực hiện đề tài. Đề tài của chúng tôi lấy
mốc thời gian là từ 01/01/2004 đến nay- tức là thời điểm UBND các quận chính
thức triển khai thực hiện cơ chế “một cửa” theo quy định tại Quyết định số
181/2003/QĐ-TTg. Do đó, nội dung vấn đề là hoàn toàn mới so với các đề tài
cũng nghiên cứu về cải cách thủ tục hành chính nhưng được thực hiện trước thời

điểm nêu trên. Mặt khác, theo khảo sát của chúng tôi những đề tài nghiên cứu về
tình hình triển khai thực hiện cơ chế “một cửa” theo Quyết định 181 chỉ giới hạn
trong một cơ quan cụ thể. Còn với đề tài này, phạm vi nghiên cứu có chúng tôi
được mở rộng hơn và khái quát hơn là UBND các quận của thành phố Hà Nội.
Ngoài ra, trong luận văn chúng tôi cũng đưa ra một số giải pháp và cách
thức tổ chức thực hiện các giải pháp này trong thực tiễn hoạt động của các cơ
quan. Là những giải pháp được đề xuất trên cơ sở nghiên cứu lý luận chuyên
ngành, khảo sát thực tiễn và tìm hiểu kinh nghiệm của các địa phương khác trong
nước và một số quốc gia khác vì vậy những giải pháp chúng tôi nêu ra cũng có
thể coi là một nét mới trong đề tài nghiên cứu này của chúng tôi.
5. Tài liệu tham khảo
Khi thực hiện đề tài, chúng tôi đã tham khảo các khối tài liệu chính sau:
- Các văn bản của Đảng, Nhà nước về cải cách hành chính và cải cách thủ tục
hành chính.
- Giáo trình, báo cáo tham luận, tài liệu hội thảo, các sách tham khảo, tài liệu
chuyên đề.


7
- Luận văn, khóa luận tốt nghiệp, đề tài nghiên cứu khoa học
- Kỷ yếu hội thảo, các tạp chí chuyên ngành, báo, tài liệu trên các Website
- Hệ thống văn bản liên quan đến việc xây dựng, triển khai thực hiện, báo cáo kết
qủa giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” của UBND các quận.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài tiếp cận phương pháp của phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
lấy học thuyết Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng
làm cơ sở lý luận.
Về phương pháp cụ thể:
- Phương pháp điều tra, khảo sát: là đề tài vận dụng lý luận vào thực tiễn, do đó
điều tra, khảo sát là phương pháp quan trọng mà chúng tôi sử dụng để thực hiện

đề tài. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát công tác cải cách thủ tục hành chính tại
một số UBND quận trong đó tập trung chủ yếu vào quy trình giải quyết hồ sơ
theo cơ chế “một cửa”. Trong qúa trình khảo sát, chúng tôi cũng chú ý đến
phương pháp phỏng vấn sâu, tiếp xúc và trao đổi trực tiếp với các đồng chí lãnh
đạo, chuyên viên và các cán bộ làm việc tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết
qủa giải quyết thủ tục hành chính của UBND các quận. Ngoài ra, chúng tôi cũng
phỏng vấn một số người dân đến làm thủ tục để khai thác thêm thông tin và xác
minh trên thực tế những vấn đề chúng tôi đề cập đến trong đề tài.
- Phương pháp phân tích, so sánh: Sau khi thu thập tài liệu, khảo sát thực tế,
chúng tôi tiến hành phân tích thông tin, lựa chọn những thông tin có giá trị để
đảm bảo cho luận văn có tính chính xác và độ tin cậy cao. Mặt khác, cải cách thủ
tục hành chính theo tinh thần của Quyết định 181/2003/QĐ-TTg hiện nay đang
được tiến hành sâu rộng ở nhiều cấp, nhiều cơ quan và nhiều địa phương do đó
việc khảo sát và so sánh kết qủa thực hiện giữa các cơ quan, các cấp, các địa
phương sẽ tạo cơ sở để đánh giá chính xác và khách quan hơn đối với đối tượng
nghiên cứu của luận văn này.
- Phương pháp tổng hợp: Những kết qủa thu hoạch trong qúa trình điều tra, khảo
sát và toàn bộ các tư liệu, tài liệu đã thu thập, chúng tôi tiến hành tổng hợp, phân


8
tích, đánh giá khái quát về thực trạng công tác cải cách thủ tục hành chính của
UBND các quận để từ đó có cơ sở đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu qủa
của công tác này.
7. Đóng góp của đề tài
Là đề tài vận dụng lý luận vào thực tiễn do đó những vấn đề chúng tôi
nghiên cứu trong luận văn này sẽ góp phần củng cố và làm sáng tỏ hơn về mặt lý
luận của cải cách thủ tục hành chính.
Qua việc khảo sát, tổng kết tình hình triển khai thực hiện cải cách thủ tục
hành chính của UBND các quận tại thành phố Hà Nội, chúng tôi sẽ cung cấp cho

những người quan tâm đến vấn đề này những kiến thức thực tế và chứng minh
tính hiệu qủa của việc cải cách thủ tục thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”.
Theo đó, với những cơ quan có đặc điểm tương đồng, chủ yếu là các UBND cấp
quận, huyện có thể vận dụng những điểm phù hợp vào thực tiễn cải cách thủ tục
hành chính của cơ quan, đơn vị mình.
Với những ý nghĩa đó chúng tôi thiết nghĩ luận văn này có thể sử dụng
làm tài liệu tham khảo, phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy trong lĩnh
vực hành chính học, văn thư, lưu trữ và trong thực tiễn hoạt động quản lý nhà
nước.
8. Bố cục của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo gồm có ba
chương:
- Chƣơng 1: Một số vấn đề chung về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế
“một cửa”
Giới thiệu khái quát một số vấn đề lý luận về thủ tục hành chính, cải cách
thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”.
- Chƣơng 2: Tình hình thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế
“một cửa” tại UBND các quận của thành phố Hà Nội
Trong chương này chúng tôi khái quát những công việc mà UBND các
quận đã tiến hành để triển khai thực hiện cơ chế “một cửa”, trong đó nội dung


9
chủ yếu là nghiên cứu quy trình giải quyết hồ sơ hành chính theo cơ chế này trên
cơ sở có sự so sánh với các quy trình giải quyết hồ sơ hành chính trước đây (có
các sơ đồ minh họa)
- Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu qủa cơ chế “một cửa”
Từ kết qủa khảo sát, nghiên cứu và vận dụng lý luận chúng tôi đề ra một
số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu qủa của công tác cải cách thủ tục
hành chính theo cơ chế “một cửa” của UBND các quận trong thời gian tới.


Đề tài được thực hiện trên cơ sở định hướng, hướng dẫn của PGS. Nguyễn
Văn Hàm. Qúa trình thực hiện đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất định
vì vậy chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô, đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Trong phần mở đầu này, với tình cảm trân trọng nhất chúng tôi xin bày tỏ
lời cảm ơn sâu sắc tới PGS. Nguyễn Văn Hàm- người đã tận tình giúp đỡ chúng
tôi trong suốt qúa trình thực hiện luận văn.
Chúng tôi cũng chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, các chuyên
viên, cán bộ công chức công tác tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết qủa giải
quyết thủ tục hành chính của UBND các quận đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi và dành nhiều thời gian trao đổi, góp ý trong qúa trình chúng tôi
đến các cơ quan để khảo sát.








10
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA”

1.1. Quan niệm, đặc điểm và phân loại thủ tục hành chính
1.1.1. Quan niệm về thủ tục hành chính
Về thủ tục hành chính, hiện nay có một số quan điểm như sau:
Trong quản lý, để giải quyết các công việc cần phải tuân theo những thủ

tục phù hợp. Với nghĩa chung nhất, thủ tục là phương thức, cách thức giải quyết
công việc theo một trình tự nhất định, một thể lệ thống nhất, gồm một loạt nhiệm
vụ liên quan chặt chẽ với nhau nhằm đạt được kết qủa mong muốn.
Trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, thủ tục trước hết được hiểu là
những trình tự được quy định phải tuân theo khi thực hiện công việc. Theo quan
niệm này, ở nhiều nước có luật thủ tục cho hoạt động của các cơ quan nhà nước
tương đối cụ thể. Những thủ tục như vậy không đơn thuần chỉ là yêu cầu về giấy
tờ hành chính cần có mà còn là trật tự hoạt động của cơ quan nhà nước được quy
định.
Theo quy định của pháp luật và thực tiễn quản lý nhà nước ở nước ta, hoạt
động chấp hành và điều hành (hành pháp) của hệ thống cơ quan hành chính nhà
nước được thực hiện bằng hành động liên tục theo một trình tự nhất định nhằm
đạt mục đích quản lý đã được đề ra. Đó là thủ tục quản lý hành chính nhà nước,
được gọi là thủ tục hành chính.
- Dưới góc độ luật học, hoạt động quản lý nhà nước luôn luôn tuân thủ những
quy tắc pháp lý, những quy định cụ thể về trình tự, cách thức khi sử dụng thẩm
quyền nhà nước đối với từng cơ quan để giải quyết công việc, gọi chung là
những quy phạm thủ tục; trong đó có thủ tục lập pháp, thủ tục tố tụng tư pháp và
thủ tục hành chính. “Thủ tục hành chính là trình tự về thời gian, không gian,


11
cách thức giải quyết công việc của các cơ quan hành chính nhà nước trong mối
quan hệ với các cơ quan, tổ chức và các cá nhân công dân” 39; 126-127
Như vậy, thủ tục hành chính là thủ tục của các hoạt động quản lý hành
chính, là những công việc cụ thể được tiến hành theo một trật tự nhất định do
nhà nước quy định để giải quyết công việc thuộc chức năng của cơ quan hành
chính nhà nước. Đó là các thủ tục buộc phải tuân theo của cơ quan hành chính
nhà nước trong qúa trình tiến hành các hoạt động quản lý điều hành các công
việc nhà nước.

Chỉ có hoạt động quản lý hành chính nhà nước chứa đựng quy phạm thủ
tục hành chính mới tạo thành thủ tục hành chính.
- PGS.TSKH Nguyễn Văn Thâm trong bài tham luận tại Hội nghị khoa học:
“Công tác văn thư trong cải cách nền hành chính nhà nước” có nêu:
Thủ tục hành chính là cách thức mà các cơ quan nhà nước áp dụng để thực
hiện các giao dịch nhằm giải quyết công việc cho dân và cho các tổ chức.
Đó cũng chính là trình tự thực hiện thẩm quyền của các cơ quan nhà nước
trong qúa trình giải quyết các công việc cụ thể theo chức năng và nhiệm vụ được
giao [98,1]
- Theo tài liệu tập huấn cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ hành chính tại Uỷ ban nhân
dân quận, huyện, xã, phường, thị trấn do Sở Nội vụ Hà Nội tổ chức vào tháng 9
năm 2005: Thủ tục hành chính là quy trình giải quyết quyền, nghĩa vụ hợp pháp
của công dân, tổ chức, do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Như vậy, về thủ tục hành chính hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau do
đó việc xây dựng một quan niệm chung, thống nhất về thủ tục hành chính là rất
quan trọng. Điều này không những có ý nghĩa, vai trò to lớn trong hoạt động lập
pháp, lập quy mà còn hết sức cần thiết để có nhận thức hành động đúng đắn
trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, đặc biệt là trong tiến trình cải cách
nền hành chính nhà nước.


12
Đối với chúng tôi khi thực hiện đề tài này chúng tôi thống nhất với quan
niệm về thủ tục hành chính được nêu trong giáo trình thủ tục hành chính (Nhà
xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 2005):
Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức giải quyết công việc của các cơ
quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ của cơ quan
hành chính và giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức và cá nhân
công dân. Nó giữ vai trò đảm bảo cho công việc đạt được mục đích đã định, phù
hợp với thẩm quyền của các cơ quan nhà nước hoặc của các cá nhân, tổ chức

được uỷ quyền trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước. [40,8-9]
1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính
Tính chất đa diện và nội dung phong phú của hoạt động quản lý hành
chính nhà nước có quy định đặc điểm của thủ tục hành chính.
Thứ nhất, thủ tục hành chính được điều chỉnh bằng các quy phạm thủ tục
hành chính. Mọi hoạt động quản lý hành chính nhà nước phải được trật tự hóa,
nghĩa là phải tiến hành theo những thủ tục nhất định, nhưng không có nghĩa là
mọi hoạt động trong quản lý nhà nước đều phải được điều chỉnh bởi quy phạm
thủ tục hành chính mà có hoạt động tổ chức tác nghiệp cụ thể trong nội bộ tổ
chức Nhà nước do các quy định nội bộ điều chỉnh.
Thứ hai, thủ tục hành chính là trình tự thực hiện thẩm quyền trong quản lý
hành chính nhà nước. Nghĩa là thủ tục hành chính được phân biệt với thủ tục tư
pháp, khác với thủ tục tố tụng tại toà án; kể cả tố tụng hành chính cũng không
thuộc về khái niệm thủ tục hành chính.
Thứ ba, thủ tục hành chính rất đa dạng, phức tạp. Tính đa dạng, phức tạp
đó được quy định bởi hoạt động quản lý nhà nước, là hoạt động diễn ra ở hầu hết
các lĩnh vực đời sống xã hội và bộ máy hành chính bao gồm rất nhiều các cơ
quan từ trung ương đến địa phương, mỗi cơ quan đó trong việc thực hiện thẩm
quyền của mình đều phải tuân thủ theo những thủ tục nhất định. Hơn nữa, nền
hành chính nhà nước hiện nay đang chuyển từ hành chính cai quản sang hành
chính phục vụ, làm dịch vụ cho xã hội, từ quản lý tập trung sang cơ chế thị


13
trường làm cho hoạt động quản lý hành chính đa dạng về nội dung và phong phú
về hình thức, biện pháp. Bên cạnh đó, với xu hướng hợp tác quốc tế, đối tượng
quản lý không chỉ trong phạm vi nội bộ công dân trong nước mà còn liên quan
đến các yếu tố nước ngoài do đó thủ tục hành chính càng trở nên đa dạng, phong
phú và phức tạp hơn.
Thứ tư, so với các quy phạm nội dung của luật hành chính, thủ tục hành

chính có tính năng động hơn và đòi hỏi phải thay đổi nhanh hơn một khi thực tế
cuộc sống đã có những yêu cầu mới. [40,8-12]
1. 1.3. Phân loại thủ tục hành chính
Tuỳ theo tiêu chí phân loại thủ tục hành chính được chia thành nhiều loại
khác nhau.
Ví dụ, nếu lấy tiêu chí là theo thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết có thể
phân loại thủ tục hành chính thành 3 nhóm:
+ Nhóm I: gồm những thủ tục hành chính đơn ngành, thuộc thẩm quyền
tiếp nhận, giải quyết của một cơ quan hành chính.
+ Nhóm II: gồm những thủ tục hành chính liên ngành, thuộc thẩm quyền
tiếp nhận giải quyết của một cơ quan hành chính sau khi có sự thỏa thuận của
một hay một số cơ quan hành chính cùng cấp.
+ Nhóm III: gồm những thủ tục hành chính liên thông giữa hai hoặc ba
cấp hành chính (những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận giải quyết
của một cơ quan hành chính, chuyển lên cơ quan hành chính cấp cao hơn giải
quyết). 55, 3-4
Căn cứ vào Nghị quyết số 38-CP ngày 04/5/1994 của Chính phủ về cải
cách một bước thủ tục hành chính thì có thể phân loại thủ tục hành chính theo
đối tượng quản lý hành chính nhà nước. Theo đó, thủ tục hành chính được xác
định cho từng lĩnh vực quản lý nhà nước và được phân chia theo cơ cấu chức
năng của bộ máy quản lý hiện hành. Ví dụ, thủ tục trong xây dựng cơ bản, thủ
tục trước bạ, thủ tục đăng ký kinh doanh, thủ tục hải quan, thủ tục vay vốn


14
Cách phân loại này giúp xác định được tính đặc thù của lĩnh vực quản lý
làm cơ sở xây dựng những thủ tục hành chính cần thiết, thích hợp, nhằm quản lý
theo mục tiêu quản lý.
Theo công việc cụ thể của các cơ quan nhà nước, có thể phân loại thủ tục
hành chính thành: thủ tục thông qua và ban hành văn bản trong các cơ quan, thủ

tục xét và quyết định về thi đua, khen thưởng, thủ tục tuyển dụng cán bộ, công
chức Đặc điểm của các thủ tục này là gắn liền với hoạt động cụ thể của các cơ
quan, phản ánh tính đặc thù trong qúa trình vận dụng các thủ tục đó vào thực
tiễn.
Đặc biệt, dựa trên quan hệ công tác có thể phân chia thủ tục hành chính
thành 3 nhóm:
- Thủ tục hành chính nội bộ: đây là các thủ tục liên quan đến quan hệ trong qúa
trình thực hiện các công việc nội bộ của các cơ quan, công sở trong hệ thống cơ
quan nhà nước và trong bộ máy nhà nước nói chung.
- Thủ tục liên hệ: là thủ tục thực hiện thẩm quyền tiến hành giải quyết các công
việc liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, phòng ngừa, ngăn
chặn, xử phạt các vi phạm hành chính, trưng thu, trưng mua các động sản và bất
động sản của tổ chức và của công dân.
- Thủ tục văn thư: là toàn bộ hoạt động lưu trữ, xử lý, cung cấp các loại giấy tờ
và đưa ra giải quyết một công việc nhất định. Loại thủ tục này có liên quan chặt
chẽ với hoạt động văn thư và thường xuyên xảy ra trong hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước. Hai nội dung cơ bản của thủ tục văn thư là:
+ Nhà nước được quyền quy định các loại giấy tờ cần thiết cho việc giải quyết
một yêu cầu của tổ chức hay của công dân nhằm xác định mối quan hệ pháp lý
rõ ràng.
+ Nhà nước quy định những loại giấy tờ được xem là hợp lệ có thể dùng để giải
quyết công việc. [40,17-27]


15
Với đề tài này, chúng tôi tập trung nghiên cứu loại thủ tục hành chính áp
dụng trong cơ quan hành chính nhà nước cấp quận để giải quyết những công việc
thuộc quan hệ của cơ quan nhà nước đối với công dân và các tổ chức xã hội.

1.2. Một số vấn đề chung về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một

cửa”
1.2.1. Về cải cách thủ tục hành chính
Với quan niệm về thủ tục hành chính như trên thì thủ tục hành chính phức
tạp đồng nghĩa với cách thức giải quyết công việc cho dân và các tổ chức không
thuận lợi, nặng nề, phiền hà. Nó cũng đồng nghĩa với việc thực hiện thẩm quyền
không theo một trình tự khoa học cần có mà tuỳ tiện, cục bộ.
Để khắc phục tình trạng trên thì cần phải tiến hành cải cách thủ tục hành
chính. Cũng theo quan niệm về thủ tục hành chính như vậy thì cải cách thủ tục
hành chính nhà nước thực chất là cải cách trình tự thực hiện thẩm quyền hành
chính trong mối liên hệ tới quyền và nghĩa vụ của công dân, tổ chức và trong nội
bộ cơ quan hành chính nhà nước.
Cải cách thủ tục hành chính là một bộ phận của cải cách thể chế nền hành
chính nhà nước nhằm xây dựng và thực thi thủ tục hành chính theo những chuẩn
mực nhất định, đơn giản, gọn nhẹ, vận hành nhịp nhàng, hành động theo đúng
quy trình, quy phạm; thích ứng với từng loại đối tượng, từng loại công việc; phù
hợp với điều kiện thực tế và đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
* Mục tiêu của cải cách thủ tục hành chính:
Cải cách thủ tục hành chính không những là yêu cầu khách quan của nền
kinh tế, của các tầng lớp nhân dân và cộng đồng quốc tế đòi hỏi mà còn là nhu
cầu tự thân của hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Mục tiêu trước mắt của cải cách thủ tục hành chính mà Đảng và Nhà nước
ta chủ trương là phải đạt được chuyển biến căn bản trong quan hệ về thủ tục giải
quyết công việc của công dân và tổ chức, bao gồm:


16
Một là, phát hiện và xóa bỏ những thủ tục hành chính thiếu đồng bộ,
chồng chéo, rườm rà, phức tạp đã và đang gây trở ngại trong việc tiếp nhận và
xử lý công việc giữa cơ quan nhà nước với nhau, giữa cơ quan nhà nước với

công dân và tổ chức. Những thủ tục như cấp phép, đăng ký, chứng thực, chứng
nhận…ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của tổ chức, công dân nhưng lại do từng
ngành, từng địa phương ban hành nên rất dễ mâu thuẫn, chồng chéo, khó thực
hiện; nhiều cơ quan tự ý đặt ra các khoản phí, lệ phí không đúng thẩm quyền
hoặc thu phí và lệ phí qúa mức quy định; không công khai các quy định về thủ
tục cho dân biết…đã làm ảnh hưởng đến lòng tin của người dân đối với cơ quan
nhà nước, làm giảm hiệu lực quản lý hành chính nhà nước.
Hai là, xây dựng và ban hành các thủ tục hành chính giải quyết công việc
đơn giản, rõ ràng, thống nhất, đúng pháp luật và công khai, vừa tạo thuận tiện
cho công dân và tổ chức có yêu cầu giải quyết công việc, vừa giữ vững kỷ
cương, ngăn chặn tệ cửa quyền, sách nhiễu và tham nhũng trong công chức nhà
nước, đồng thời vẫn bảo đảm được trách nhiệm quản lý hành chính nhà nước.
Thủ tục hành chính và việc thi hành nghiêm túc các thủ tục hành chính là
hai mặt của hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Thủ tục hành chính khoa
học, chặt chẽ, đơn giản, đáp ứng các yêu cầu đặt ra sẽ được nhân dân đồng tình
ủng hộ. Ngược lại, thủ tục hành chính không sát với thực tế, phức tạp sẽ khó có
thể đi vào cuộc sống.
Vì vậy, cải cách thủ tục hành chính thông qua việc xây dựng và thực hiện
được các thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, thống nhất đúng pháp luật và
công khai, minh bạch vừa là mục tiêu trước mắt đồng thời cũng là mục tiêu lâu
dài của công cuộc cải cách nền hành chính nước ta.
* Yêu cầu của cải cách thủ tục hành chính
Cải cách hành chính là một yêu cầu có tính khách quan, là khâu quan
trọng trong qúa trình cải cách nền hành chính nhà nước. Để thực hiện thành công
cải cách thủ tục trong giai đoạn mới theo yêu cầu mà Đảng và Nhà nước đã đặt
ra cần tuân thủ một số yêu cầu sau:


17
- Bảo đảm tính thống nhất của hệ thống thủ tục hành chính

Đây là một yêu cầu quan trọng nhằm giữ vững được tính thống nhất của
hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở; nhằm để quy định sự
hoạt động của các cấp chính quyền trong việc giải quyết đề nghị, yêu cầu của
công dân và tổ chức. Điều này không những phải được chú ý khi xây dựng, điều
chỉnh các thủ tục hành chính mà còn phải bảo đảm tuân thủ trong qúa trình triển
khai vào thực tế.
- Bảo đảm sự chặt chẽ của hệ thống thủ tục hành chính
Quy trình xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính cần được tuân thủ một
cách nghiêm khắc, chặt chẽ, theo đúng pháp luật. Xây dựng và thực hiện thủ tục
hành chính thiếu chặt chẽ là nguyên nhân đã tạo ra sự tuỳ tiện của các cơ quan
hành chính nhà nước trong việc giải quyết các yêu cầu của công dân, là điều kiện
làm cho các tệ quan liêu, cửa quyền, sách nhiễu dân của các cơ quan quản lý
hành chính có cơ sở phát triển.
- Bảo đảm tính hợp lý của thủ tục hành chính
Nếu như sự thống nhất và chặt chẽ của quy trình thủ tục hành chính nhằm
đảm bảo tính hợp pháp của các hoạt động quản lý, bảo đảm sự bình đẳng của các
chủ thể bị quản lý, bảo đảm hiệu lực pháp luật thì tính hợp lý của các thủ tục
hành chính sẽ góp phần làm cho việc thực hiện thủ tục hành chính đạt hiệu qura
cao. Tính hợp lý của quy trình thủ tục hành chính có thể biểu hiện trên nhiều
khía cạnh khác nhau:
+ Hợp lý về môi trường chính trị
+ Hợp lý về môi trường kinh tế
+ Hợp lý về môi trường xã hội
+ Hợp lý về tâm lý công dân
- Bảo đảm tính khoa học của quy trình thực hiện các thủ tục hành chính đã ban
hành.
Tính khoa học của quy trình thực hiện thủ tục hành chính được hiểu là sự
tính toàn của các bước đi cần thiết, hợp lý cho việc thực hiện một thủ tục nhất



18
định. Đây là một yêu cầu quan trọng nhằm làm cho hệ thống các thủ tục hành
chính có hiệu qủa.
- Bảo đảm tính rõ ràng và công khai của các thủ tục hành chính
Tính rõ ràng của thủ tục hành chính đòi hỏi các thủ tục phải được xây
dựng trên cơ sở xem xét một cách cụ thể các bước của toàn bộ quy trình xây
dựng và thực hiện thủ tục. Chính vì sự thiếu rõ ràng của hệ thống các thủ btucj
hành chính trong việc giải quyết các yêu cầu, đề nghị của công dân, tổ chức mà
thời gian qua, nhiều công dân, tổ chức đến cơ quan quản lý nhà nước để xin giải
quyết một vấn đề gì đó thường gặp nhiều khó khăn.
Công khai hóa một cách đầy đủ các quy trình thủ tục hành chính, đặc biệt
là thủ tục hành chính trong việc giải quyết mối quan giữa nhà nước và công dân,
tổ chức là điều kiện góp phần tăng hiệu qủa của qúa trình giải quyết các yêu cầu
của công dân, tổ chức. Mặt khác, tính công khai, rõ ràng của một hệ thống thủ
tục hành chính là một đòi hỏi cấp thiết phải được tôn trọng và thực hiện. Đây
cũng là sự biểu hiện cao nhất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta, đảm
bảo cho hệ thống pháp luật được thực thi nghiêm chỉnh.
- Các thủ tục phải dễ hiểu, dễ tiếp cận
Đây là yêu cầu quan trọng trong tiến trình hoàn thiện các thủ tục hành
chính phục vụ yêu cầu của dân. Cần xem xét ban hành những quy trình thủ tục
hành chính sao cho đơn giản và phải đảm bảo có thể hiểu được dễ dàng, phù hợp
với trình độ dân trí. Mặt khác, thủ tục hành chính phải đảm bảo tính dễ tiếp cận,
tức là thủ tục hành chính phải được xem xét cụ têêr và phải được mô tả, giải
thích, vừa bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật hành chính nhà nước,
đồng thời làm cho người dân nhanh chóng tiếp cận được.
- Các thủ tục hành chính ban hành phải có tính khả thi cao
Thủ tục hành chính phải có tính khả thi nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của
công dân và có thể kiểm soát sự hoạt động của các cơ quan nhà nước trong qúa
trình giải quyết thủ tục. Đồng thời, công dân, tổ chức phải đảm bảo thực thi đúng
quy định của pháp luật.



19
- Bảo đảm tính ổn định của quy trình thủ tục hành chính.
Tính ổn định của các loại thủ tục hành chính và quy định giải quyết mối
quan hệ giữa Nhà nước với công dân, tổ chức, thể hiện trách nhiệm của Nhà
nước với dân. Thủ tục hành chính bị thay đổi tuỳ tiện làm cho công dân, tổ chức
không có đủ điều kiện để theo dõi kịp thời các quy định của pháp luật. Hơn nữa,
trong sự thay đổi đó còn tạo ra nhiều sơ hở dễ bị lợi dụng, sách nhiễu đói với
dân. Thay đổi một cách tuỳ tiện thực chất là một hệ thống thủ tục không khoa
học.
* Nội dung cơ bản của cải cách thủ tục hành chính ở nước ta
Theo các văn bản pháp quy hiện hành quy định thì cải cách thủ tục hành
chính gồm các nội dung sau:
+ Loại bỏ những thủ tục rườm rà, chồng chéo, dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây
khó khăn cho dân. Mở rộng cải cách thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực,
xóa bỏ kịp thời những quy định không cần thiết về cấp phép và thanh tra, kiểm
tra, kiểm soát, kiểm dịch, giám định.
Mẫu hóa thống nhất trong cả nước các loại giấy tờ mà công dân hoặc
doanh nghiệp cần phải làm khi có yêu cầu giải quyết các công việc về sản xuất,
kinh doanh và đời sống.
+ Ban hành cơ chế kiểm tra cán bộ, công chức tiếp nhận và giải quyết công việc
của dân; xử lý nghiêm người có hành vi sách nhiễu, hách dịch, vô trách nhiệm;
khen thưởng những người hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
+ Mở rộng thực hiện cơ chế “một cửa” trong việc giải quyết công việc của cá
nhân và tổ chức ở các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Cơ quan hành chính
các cấp có trách nhiệm giải quyết công việc của cá nhân và tổ chức phải niêm yết
công khai, đầy đủ mọi thủ tục, trình tự, lệ phí, lịch công tác tại trụ sở làm việc.
+ Quy định cụ thể và rõ ràng trách nhiệm cá nhân trong khi thi hành công vụ.
Việc xác định quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ, công chức trong khi thi

hành công vụ phải gắn liền với việc đánh giá, khen thưởng, kỷ luật cán bộ.


20
Với mục tiêu nghiên cứu của đề tài, chúng tôi chỉ nghiên cứu một nội
dung của cải cách thủ tục hành chính là thực hiện cơ chế “một cửa” trong việc
giải quyết công việc của cá nhân và tổ chức ở các cơ quan hành chính nhà nước
mà cụ thể là tại UBND các quận của thành phố Hà Nội.
1.2.2. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”
Cơ chế “một cửa” về thực hiện thủ tục hành chính trong việc giải quyết
công việc của công dân, tổ chức được đề ra đầu tiên trong lĩnh vực đầu tư trực
tiếp của nước ngoài tại Quyết định số 366/HĐBT ngày 7/11/1991 của Hội đồng
Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành chế độ thẩm định các dự án có vốn đầu
tư trực tiếp của nước ngoài. Cơ chế “một cửa” và “một cửa tại chỗ” đã trở thành
nguyên tắc trong hoạt động của Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất
từ đó đến nay.
Thực hiện Nghị quyết số 38/CP ngày 04/5/1994 của Chính phủ về cải cách
một bước thủ tục hành chính trong giải quyết công việc của công dân và tổ chức,
từ năm 1995 nhiều địa phương đã chủ động thí điểm thực hiện áp dụng cơ chế
giải quyết công việc theo mô hình “một cửa” hoặc “một cửa, một dấu”. Đi đầu
trong lĩnh vực này là thành phố Hồ Chí Minh, tiếp theo đó năm 1996 và 1997 có
thêm 4 tỉnh, thành phố là: Hà Nội, Hải Phòng, Bình Dương và Hòa Bình thực
hiện thí điểm cơ chế “một cửa”; năm 1998 thêm 5 tỉnh là: Quảng Ninh, Trà
Vinh, Tây Ninh, Đồng Nai, Cần Thơ; đến năm 1999 có thêm 4 tỉnh: Thừa Thiên
Huế, Đồng Tháp, Quảng Bình, Bà Rịa – Vũng Tàu; năm 2003 thêm các tỉnh:
Thái Nguyên, Quảng Trị, Thanh Hóa v.v…Tính đến tháng 5/2003 đã có 35 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thí điểm thực hiện cơ chế “một cửa” tại
196/1281 sở chiếm 15,30%, 160/631 đơn vị cấp huyện chiếm 25,30% và khoảng
6% đơn vị cấp xã.
Được sự nhất trí của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo cải cách hành

chính của Chính phủ đã chỉ đạo Ban Thư ký tổ chức khảo sát và kiểm tra việc
thực hiện thí điểm cơ chế “một cửa” tại một số tỉnh, thành phố để đề xuất
phương án nhân rộng. Tháng 6/2003, Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của


21
Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính tổ chức hội nghị tổng kết thí
điểm mô hình “một cửa”. Qua tổng kết việc thí điểm mô hình “một cửa” đã rút ra
kết qủa quan trọng trên một số mặt chủ yếu sau đây:
- Đổi mới cách thức, quy trình giải quyết các thủ tục hành chính, tạo chuyển biến
cơ bản trong quan hệ giữa các cơ quan hành chính với công dân và tổ chức, giảm
phiền hà và chi phí cho công dân, tổ chức, được nhân dân đồng tình ủng hộ.
- Điều chỉnh một bước về tổ chức bộ máy, đổi mới, cải tiến chế độ làm việc và
quan hệ công tác trong cơ quan hành chính nhà nước.
- Nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ hành chính cũng như tinh thần, thái độ phục vụ
nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức.
- Hiện đại hóa một bước công sở hành chính.
Căn cứ vào kết luận của Hội nghị tổng kết, Bộ Nội vụ xây dựng quy chế
thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương trình
Thủ tướng Chính phủ và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003. Theo Quyết định này, cơ chế “một cửa”
được thực hiện đối với tất cả cấp tỉnh và cấp huyện từ 01/01/2004, đối với cấp xã
từ ngày 01/01/2005.
Quyết định đã quy định một số vấn đề chủ yếu sau liên quan đến việc triển
khai thực hiện cơ chế “một cửa”
+ “Một cửa” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, công dân thuộc
thẩm quyền của cơ quan hành chính từ tiếp nhận yêu cầu đến trả kết quả đều
thông qua một đầu mối là “Bộ phận tiếp nhận và trả kết qủa” tại cơ quan hành
chính nhà nước (Điều 1.1)
+ Cơ chế “một cửa” được áp dụng ở các cơ quan hành chính nhà nước ở

địa phương, cụ thể là UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (các sở, ban,
ngành, UBND các quận, huyện, UBND các xã, phường, thị trấn (Điều 2)
+ Việc thực hiện cơ chế “một cửa” nhằm đạt được bước chuyển căn bản
trong quan hệ và thủ tục giải quyết công việc giữa cơ quan hành chính nhà nước
với tổ chức, công dân, giảm phiền hà cho tổ chức, công dân, chống tệ quan liêu,


22
tham nhũng, cửa quyền của cán bộ, công chức; nâng cao hiệu lực, hiệu qủa quản
lý nhà nước.
- Cơ chế “một cửa” được thực hiện theo các nguyên tắc sau: (Điều 3)
+ Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật
+ Công khai các thủ tục hành chính, phí, lệ phí và thời gian giải quyết công việc
của tổ chức, công dân.
+ Nhận yêu cầu và trả kết qủa tại bộ phận tiếp nhận và trả kết qủa.
+ Việc phối hợp giữa các bộ phận có liên quan để giải quyết công việc của tổ
chức, công dân là trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước.
+ Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức, công dân.
- Điều 4: Cơ chế “một cửa” được thực hiện trong các lĩnh vực sau:
+ Tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: phê duyệt các dự án đầu tư trong
nước và nước ngoài, xét duyệt cấp vốn xây dựng cơ bản, cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất, cho thuê đất, giải quyết chính
sách xã hội.
+ Tại quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc cấp tỉnh
. Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các hộ kinh doanh cá thể
. Cấp giấy phép xây dựng
. Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
. Đăng ký hộ khẩu
. Công chứng và chính sách xã hội.

+ Tại xã, phường, thị trấn: xây dựng nhà ở, đất đai, hộ tịch, chứng thực.
- Điều 5: Ngoài các quy định tại Điều 4, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương quyết định lựa chọn
thêm một số lĩnh vực công tác khác để áp dụng cơ chế “một cửa”. [73,1-2]
Tóm lại
Về bản chất cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” là cơ chế
giao dịch giữa nhà nước và công dân thông qua một đầu mối. Cách giao dịch như


23
vậy đã được thực hiện ở nhiều nước trên thế giới từ nhiều năm nay. Nó thuận lợi
vì người dân hay các tổ chức có công việc cần giao dịch với cơ quan nhà nước
(thông thường là để thực hiện một dịch vụ hành chính) chỉ cần trực tiếp liên hệ
với một địa chỉ duy nhất được nhà nước quy định (Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và
trả kết qủa). Tại đó các thủ tục liên hệ sẽ được đại diện cơ quan chức năng của
nhà nước giải thích, thực hiện. Với tư cách là một trung tâm giao dịch thống
nhất, các hồ sơ đều được nhận và trả tại trung tâm này.
Thực hiện cơ chế “một cửa” trong giao dịch hành chính là một bước quan
trọng trong cải cách thủ tục hành chính, là bước thay đổi cách thức giao dịch
giữa nhà nước và công dân. Muốn thay đổi cách thức giao dịch thì trước hết nhà
nước phải thay đổi cơ chế và thực hiện một số công việc khác để đảm bảo sự
đồng bộ.
Thực tế cho thấy những vấn đề về thủ tục hành chính, trong đó có việc
thực hiện cơ chế “một cửa”, luôn luôn chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác
như cách tổ chức bộ máy hành chính, chế độ công vụ và đặc biệt là thể chế hành
chính. Nếu bộ máy hành chính thiếu khoa học, chế độ công vụ không rõ ràng,
nhất là thể chế hành chính không được đổi mới thì việc thực hiện thủ tục hành
chính theo cơ chế “một cửa” sẽ không thuận lợi. Nói cách khác, cơ chế “một
cửa” không thay thế được mọi vấn đề của cải cách hành chính nhưng việc thực
hiện cơ chế này là hết sức có ý nghĩa trong việc nâng cao chất lượng phục vụ

người dân của các cơ quan nhà nước.

×