ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
VÕ THỊ MỸ DUYÊN
PHÁT TRIỂN VÀ TỔ CHỨC KHAI THÁC
NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI THƢ VIỆN
TỈNH BÌNH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC THÔNG TIN THƢ VIỆN
HÀ NỘI - 2013
ii
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
VÕ THỊ MỸ DUYÊN
PHÁT TRIỂN VÀ TỔ CHỨC KHAI THÁC
NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI THƢ VIỆN
TỈNH BÌNH THUẬN
Chuyên ngành: Khoa học thông tin thư viện
Mã số: 60 32 02 03
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC THÔNG TIN THƢ VIỆN
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ VĂN VIẾT
HÀ NỘI - 2013
iii
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
Luận văn đã chỉnh sửa theo ý kiến đóng góp của Hội đồng chấm luận văn
Thạc sĩ, gồm một số nội dung sau:
1. Trong mục 1.1.1. Khái niệm nguồn lực thông tin của chƣơng 1 đã làm
rõ hơn nội dung về khái niệm nguồn lực thông tin và khái niệm về phát
triển về tổ chức khai thác nguồn lực thông tin.
2. Trong mục 2.2.2. Tổ chức khai thác thông tin hiện đại của chƣơng 2
đã bổ sung thêm nội dung.
3. Tại phần bảng hỏi đã bỏ đi phần mục đích.
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
PGS. TS. TRẦN THỊ MINH NGUYỆT
iv
LỜI CẢM ƠN
Để có đƣợc bản luận văn nhƣ hôm nay, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn
và sự kính trọng tới tất cả tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Trƣớc hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Văn Viết ngƣời đã
hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Thông tin - thƣ viện Trƣờng
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội, Phòng sau đại học Trƣờng Đạị học
Sài Gòn cùng các đơn vị liên quan của Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn Hà Nội và Đại học Sài Gòn: những ngƣời đã trang bị cho tôi những kiến thức
quý báu để giúp tôi hoàn thành công trình này. Tôi cũng xin trân trọng gửi lời cảm
ơn đến các thầy, cô đã truyền những kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Đồng thời Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cô, chú, anh, chị
đang công tác tại Thƣ Viện Tỉnh Bình Thuận đã giúp đỡ, cung cấp tƣ liệu và tạo
mọi điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động
viên chia sẻ, giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành
luận văn.
Tác giả
Võ Thị Mỹ Duyên
v
MỤC LỤC
Trang
Danh mục ký hiệu, từ viết tắt
MỞ ĐẦU
1
NỘI DUNG
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN VÀ TỔ CHỨC
KHAI THÁC NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI THƢ VIỆN
TỈNH BÌNH THUẬN TRƢỚC NHIỆM VỤ DỔI MỚI
ĐẤT NƢỚC
7
1.1
Cơ sở lý luận về công tác phát triển và tổ chức khai thác
nguồn lực thông tin
7
1.1.1
Khái niệm nguồn lực thông tin
7
1.1.2
Vai trò của công tác phát triển và tổ chức khai thác nguồn
lực thông tin
12
1.1.3
Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phát triển và tổ chức
khai thác nguồn lực thông tin
14
1.2
Khái quát về thƣ viện tỉnh Bình Thuận
17
1.2.1
Sơ lƣợc lịch sử ra đời và phát triển thƣ viện Tỉnh
17
1.2.2
Chức năng nhiệm vụ
19
1.2.3
Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ
21
1.2.4
Cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin
24
1.3
Đặc điểm nguồn lực thông tin tại thƣ viện Tỉnh Bình Thuận
25
1.3.1
Nguồn lực thông tin truyền thống
25
1.3.2
Nguồn lực thông tin hiện đại
26
1.4
Đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin tại thƣ viện Tỉnh
Bình Thuận
27
1.4.1
Đặc điểm chung
27
1.4.2
Các nhóm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin
29
vi
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN VÀ TỔ CHỨC
KHAI THÁC NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI THƢ VIỆN
TỈNH BÌNH THUẬN
33
2.1
Thực trạng công tác phát triển nguồn lực thông tin
33
2.1.1
Chính sách bổ sung
33
2.1.2
Nguồn bổ sung
36
2.1.3
Kinh phí bổ sung
38
2.1.4
Quy trình bổ sung
40
2.1.5
Thanh lọc, thanh lý tài liệu
43
2.1.6
Liên thông và chia sẻ nguồn lực thông tin
44
2.2.
Thực trạng công tác tổ chức khai thác nguồn lực thông tin
45
2.2.1
Tổ chức khai thác thông tin truyền thống
46
2.2.2
Tổ chức khai thác thông tin hiện đại
53
2.3
Đánh giá hiệu quả công tác phát triển và tổ chức khai thác
nguồn lực thông tin
57
2.4
Nhận xét chung
64
2.4.1
Điểm mạnh
64
2.4.2
Hạn chế
64
2.4.3
Nguyên nhân
65
Chƣơng 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VÀ TỔ CHỨC KHAI THÁC
NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI THƢ VIỆN TỈNH BÌNH
THUẬN
66
3.1
Giải pháp phát triển nguồn lực thông tin
66
3.1.1
Xây dựng chính sách phát triển nguồn lực thông tin
66
3.1.2
Hợp tác chia sẽ nguồn lực thông tin
70
3.2
3.2.1
Giải pháp tổ chức khai thác nguồn lực thông tin
Thu hút bạn đọc mới
71
71
3.2.2
Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với ngƣời dùng tin
72
vii
3.2.3
Nâng cao chất lƣợng tổ chức khai thác nguồn lực thông tin
73
3.2.4
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
74
3.2.5
Truyền thông marketing
77
3.2.6
Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ thông tin
79
3.3
Phát huy yếu tố con ngƣời
83
3.3.1
Nâng cao trình độ cán bộ
83
3.3.2
Hƣớng dẫn ngƣời dùng tin
86
3.4
Các giải pháp khác
88
3.4.1
Gải pháp kinh phí
88
3.4.2
Tăng cƣờng cơ sở vật chất
90
KẾT LUẬN
92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
93
PHỤ LỤC
97
viii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU – CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH-HĐH: Công nghiệp hoá- hiện đại hoá
CNTT : Công nghệ thông tin
CONSORTIUM: Liên hợp thƣ viện
CQTTTV: Cơ quan thông tin thƣ viện
CSDL: Cơ sở dữ liệu
DL: Dữ liệu
ĐKTQ: Đăng ký tổng quát
KHTH: Khoa học tổng hợp
MĐNB&CNTB: Miền Đông Nam Bộ và cực Nam Trung Bộ
NCC: Nhà cung cấp
NLTT: Nguồn lực thông tin
NXB: Nhà xuất bản
TDTT: Thể dục Thể thao
THPT: Trung học phổ thông
TL: Tài liệu
TT-TV: Thông tin - Thƣ viện
TV: Thƣ vịên
OPAC: Hệ thống các mục lục tra cứu trực tuyến (Online Public Access
Catalog)
QĐ: Quyết định
UB: Ủy ban
UBNN: Ủy ban Nhân dân
UNESCO: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc
(United Nations Educational Scientific and Cultural Organization)
VHTT: Văn hóa Thể thao
VHTTDL: Văn hóa thể thao du lịch
XLKT: Xử lý kỹ thuật
ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH MINH HOẠ
Trang
Bảng 1.1. Thống kê vốn tài liệu tại thƣ viện Tỉnh Bình Thuận năm 2011
25
Bảng 1.2. Biểu đồ thành phần nhóm ngƣời dùng tin tại TV Tỉnh Bình Thuận
29
Bảng 2.1. Biểu đồ cơ cấu tỉ lệ tài liệu tại thƣ viện Tỉnh Bình Thuận
34
Bảng 2.2. Biểu đồ thống kê kết quả bổ sung sách tại thƣ viện Tỉnh Bình Thuận từ
năm 2008-2012
37
Bảng 2.3. Biểu đồ thống kê kinh phí bổ sung tại thƣ viện Tỉnh Bình Thuận từ năm
2008-2012
40
Bảng 2.4. Sơ đồ Quy trình bổ sung tài liệu tại Thƣ viện Tỉnh Bình Thuận)
41
Bảng 2.5. Khả Biểu đồ thống kê lƣợt bạn đọc đến thƣ viện Tỉnh Bình Thuận từ
năm 2008-2012
53
Bảng 2.6. Khảo sát mức độ sử dụng tài liệu điện tử tại thƣ viện Tỉnh Bình Thuận
56
Bảng 2.7. Khảo sát nhu cầu sử dụng các loại hình tài liệu tại thƣ viện Tỉnh Bình
Thuận
56
Bảng 2.8. Khảo sát nhu cầù khai thác thông tin theo từng lĩnh vực
58
Bảng 2.9. Khảo sát nhu cầù khai thác thông tin theo ngôn ngữ
58
Bảng 2.10. Khảo sát mức độ đáp ứng nhu cầu tin tại Thƣ viện tỉnh Bình Thuận
59
Bảng 2.11. Khảo sát mức độ cập nhật của nguồn lực thông tin tại Thƣ viện tỉnh
Bình Thuận
60
Bảng 2.12. Khảo sát mức độ tin tƣởng của nguồn lực thông tin tại Thƣ viện tỉnh
Bình Thuận
60
Bảng 2.13. Đánh giá của ngƣời dùng tin về hệ thống tra cứu
Bảng 2.14. Đánh giá của ngƣời dùng tin về hiệu quả của các hình thức phục
Bảng 2.15. Khảo sát về thái độ phục vụ của nhân viên tại Thƣ viện tỉnh Bình Thuận
61
62
63
Hình 1.1. Giao diện webside của Thƣ viện Tỉnh Bình Thuận
17
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của thƣ viện Tỉnh Bình Thuận
23
Hình 2.1. Giao diện mục lục tra cứu điện tử 1
48
Hình 2.2. Giao diện mục lục tra cứu điện tử 2
49
Hình 2.3. Giao diện mục lục tra cứu tài liệu số hóa 1
55
Hình 2.4. Giao diện mục lục tra cứu điện tử 2
55
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay chúng ta đang sống trong thời đại văn minh, nền kinh tế đang hƣớng
tới kinh tế tri thức. Cùng với sự phát triển của mạng lƣới truyền thông và công nghệ
thông tin, hiện nay trên thế giới thƣ viện đƣợc xem nhƣ sự lựa chọn để tra cứu
thông tin hiệu quả nhất, nhƣng ở Việt Nam ta thì sao? Với thực tế nhƣ hiện nay, các
thƣ viện ở nƣớc ta hầu hết phuc vụ môt cách thụ động, ngƣời dùng tin có thói quen
thích tìm kiếm thông tin có trên internet, báo, đài chỉ đến thƣ viện khi họ thật sự
cần nhiều tài liệu hơn để học tập nghiên cứu; bên cạnh đó rất nhiều trung tâm cung
cấp thông tin ra đời: tổng đài 1080 của VNPT, 106x của Viettel, một số
website…Thực tế này đòi hỏi mỗi thƣ viện, cơ quan thông tin cần phải nhìn nhận
lại mình, cần thay đổi cách thức hoạt động để phù hợp với ngƣời dùng tin hiện nay.
Để làm đƣợc việc này không dễ chút nào, nhƣng cũng không phải là khó không thể
thực hiện đƣợc; nó đòi hỏi các thƣ viện, cơ quan thông tin cần có nhiều biện pháp
hiệu quả hơn trong hoạt động phát triển và khai thác nguồn lực thông tin. Vậy muốn
phát triển hoạt động này ta cần phải làm gì, những nhân viên cần mẫn trong lĩnh vực
thông tin-thƣ viện cần phải có kiến thức và kỹ năng nhƣ thế nào? Nếu chúng ta trả
lời đƣợc những câu hỏi này một cách xuất sắc, chắc chắn các thƣ viện, cơ quan
thông tin sẽ trở thành ngƣời bạn tin cậy không thể thiếu của mỗi ngƣời trong xã hội.
Bình Thuận là Tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ, chủ trƣơng hiện nay
của Tỉnh là xây dựng và phát triển nền kinh tế đến năm 2020 trở thành một Tỉnh
công nghiệp - dịch vụ theo hƣớng hiện đại, năng động; cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội
hiện đại, đồng bộ, liên thông với cả nƣớc và quốc tế; quan hệ sản xuất tiến bộ; đời
sống nhân dân không ngừng đƣợc cải thiện, nâng cao; nhằm góp phần vào công
cuộc đổi mới đất nƣớc theo hƣớng công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc. Để đạt
đƣợc mục đích này đòi hỏi mỗi cơ quan tổ chức, cá nhân trong Tỉnh phải tự xây
dựng cho mình một chiến lƣợc tiếp cận với nguồn thông tin đang bùng nổ từng
ngày, từng giờ. Muốn tiếp cận có chọn lọc hiệu quả nguồn thông tin khổng lồ hiện
nay là một điều rất khó khăn với mỗi ngƣời dùng tin, nó cần phải có sự định hƣớng
từ các trung tâm thông tin-thƣ viện, chỉ có tại những trung tâm thông tin – thƣ viện
2
chúng ta mới nhận đƣợc những nguồn thông tin đáng tin cậy, có giá trị cao. Xuất
phát từ tình hình thực tế này, Thƣ Viện Tỉnh Bình Thuận đang cố gắng hoàn thiện
hơn, phát triển nguồn thông tin có giá trị và tổ chức khai thác tốt hơn nhằm phục vụ
cho nhu cầu phát triển văn hóa, kinh tế, chính trị của Tỉnh nhà nói riêng và tất cả
ngƣời dùng tin nói chung.
Với nội dung là “Phát triển và tổ chức khai thác nguồn lực thông tin tại
Thƣ Viện Tỉnh Bình Thuận” tôi xin phép đƣợc chọn đây là đề tài nghiên cứu
trong luận văn tốt nghiệp Cao học chuyên ngành khoa học thƣ viện của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Từ trƣớc đến nay đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về nguồn lực thông tin
trong các cơ quan thông tin thƣ viện. Đặc biệt Trong nƣớc có một số luận văn , khóa
luận, sách đề cập đến vấn đề phát triển, tổ chức khai thác nguồn lực thông tin và một
số đề tài nghiên cứu về Thƣ Viện Tỉnh Bình Thuận nhƣ:
- Nguyễn Thị Quỳnh Lê (2009), Xây dựng và khai thác nguồn lực thông tin
tại doanh nghiệp truyền thông Vĩ An, Luận văn thạc sĩ khoa học Thƣ viện, Đại
học KHXH & NV Hà Nội, Hà Nội.
- Phạm Thanh Bình (2010), Nghiên cứu phát triển và khai thác nguồn lực
thông tin tại trung tâm thông tin thư viện trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội, Luận
văn thạc sĩ khoa học Thƣ viện, Đại học Văn Hóa Hà Nội, Hà Nội.
- Nguyễn Đức Hào (2004), Tổ chức quản lý và khai thác nguồn lực thông tin
ở Học viện Chính trị quân sự, Luận văn thạc sĩ khoa học Thƣ viện, Trƣờng Đại
học Văn hoá Hà Nội, Hà Nội.
- Hà Thị Huệ (2005), Tăng cường nguồn lực thông tin tại Thư viện Trường
Đại học Bách khoa Hà Nội, Luận văn thạc sĩ khoa học Thƣ viện, Trƣờng Đại
học Văn hoá Hà Nội, Hà Nội.
- Nguyễn Trung Thành (2005), Phát triển nguồn lực thông tin tại Thư viện -
Học viện Quân y, Luận văn thạc sĩ khoa học Thƣ viện, Trƣờng Đại học Văn hoá
Hà Nội, Hà Nội.
3
- Phạm Bích Thuỷ (2001), Tăng cường nguồn lực thông tin tại Viện Thông tin
Khoa học xã hội trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Luận văn
thạc sĩ khoa học Thƣ viện, Trƣờng Đại học Văn hoá Hà Nội, Hà Nội.
- Nguyễn Thuý Lê (2008), Tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại Trung
tâm thông tin - thư viện và Nghiên cứu khoa học Văn phòng Quốc hội, Luận văn
thạc sĩ khoa học Thƣ viện, Trƣờng Đại học Văn hoá Hà Nội, Hà Nội.
- Nguyễn Thị Kim Cúc (2006), Tăng cường hoạt động địa chí tại thư viện
tỉnh Bình Thuận, Luận văn thạc sĩ khoa học Thƣ viện, Trƣờng Đại học Văn hoá
Hà Nội, Hà Nội.
Bên cạnh sách, luận văn, khóa luận trên còn có rất nhiều bài báo đề cập đến vấn
đề phát triển, tổ chức khai thác nguồn lực thông tin trên cả nƣớc:
- Vũ Văn Sơn (1994), “Một số quan niệm về chính sách phát triển nguồn tƣ
liệu”, Tạp chí Thông tin & Tư liệu, (3), tr. 1-4.
- Nguyễn Hữu Hùng (1995), “Vấn đề phát triển nguồn lực thông tin trong bối
cảnh công nghệ thông tin mới”, Tạp chí Thông tin & Tư liệu, (2), tr. 11-14.
- Nguyễn Hữu Hùng (1998), “Phát triển hoạt động thông tin trong thời kỳ công
nghiệp hoá và hiện đại hoá”, Tạp chí Thông tin & Tư liệu, (4), tr. 2-7.
- Nguyễn Hữu Hùng (2002), “Vấn đề phát triển nguồn lực thông tin trong bối
cảnh công nghệ thông tin mới”, Kỷ yếu hội thảo khoa học “Ứng dụng công nghệ
thông trong công tác thƣ viện nhằm nâng cao chất lƣợng nhằm phục vụ nhu cầu
nghiên cứu KH&CN, Trung tâm Thông tin Tư liệu Khoa học và Công nghệ Quốc
gia, Hà Nội, tr. 1-7.
- Nguyễn Hữu Hùng (2005), “Phát triển thông tin khoa học và công nghệ trở
thành nguồn lực”, Tạp chí Thông tin & Tư liệu, (1), tr. 2-7.
- Tạ Bá Hƣng (1998), “Tổ chức quản lý hoạt động thông tin khoa học công
nghệ ở các tỉnh/thành phố trong thời kỳ công nghiệp hoá và hiện đại hoá”, Tạp chí
Thông tin & Tư liệu, (1), tr. 1-4.
4
Tuy nhiên, cho đến nay, chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện
về công tác phát triển và tổ chức khai thác nguồn lực thông tin tại thƣ viện Tỉnh Bình
Thuận.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận liên quan đến phát triển và tổ chức khai thác
nguồn lực thông tin, khảo sát phân tích thực trạng nguồn lực thông tin và khả năng
đáp ứng nhu cầu ngƣời dùng tin tại Thƣ Viện Tỉnh Bình Thuận trong tình hình đổi
mới đất nƣớc, đề xuất những giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác phát triển và
khai thác nguồn tin tại Thƣ Viện Tỉnh Bình Thuận, phục vụ hiệu quả cho hoạt động
phát triển văn hóa kinh tế xã hội.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận chung về nguồn lực thông tin, các yếu tố ảnh hƣởng
tới công tác phát triển và tổ chức khai thác nguồn lực thông tin tại Thƣ Viện Tỉnh
Bình Thuận.
- Nghiên cứu thực trạng công tác phát triển và tổ chức khai thác nguồn lực
thông tin tại Thƣ Viện Tỉnh Bình Thuận, đánh giá kết quả của quá trình xây dựng và
khai thác nguồn lực thông tin.
- Đề xuất các giải pháp phát triển và tổ chức khai thác nguồn lực thông tin tại
Thƣ Viện Tỉnh Bình Thuận.
4. Giả thuyết nghiên cứu
- Cùng với hệ thống thƣ viện công cộng trên cả nƣớc Thƣ Viện Tỉnh Bình
Thuân đã và đang có những bƣớc tiến đáng kể trong hoạt động thông tin thƣ viện.
Nhƣng hiện tại Thƣ Viện Tỉnh Bình Thuận còn rất nhiều hạn chế trong công tác
phát triển và tổ chức khai thác nguồn lực thông tin, nếu đề tài thành công sẽ có vai
trò rất quan trọng trong việc giúp Thƣ Viện Tỉnh Bình Thuận phát triển nguồn lực
thông tin đảm về số lƣợng và chất lƣợng, cung cấp thông tin cho nhân dân trong
Tỉnh một cách có hệ thống, nhanh chóng, chính xác.
5
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng
Công tác phát triển và tổ chức khai thác nguồn lực thông tin
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian
Thời gian nghiên cứu từ năm 2005 đến năm 2012 và định hƣớng đến năm 2015
Phạm vi nội dung và không gian
Phát triển và tổ chức khai thác nguồn lực thông tin tại Thƣ Viện Tỉnh Bình thuận
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp luận
Trong quá trình nghiên cứu và giải quyết các vấn đề trong phạm vi của đề tài,
tác giả dựa trên phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh, quán triệt các quan điểm, đƣờng lối chính sách của Đảng.
Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
Để thực hiện đề tài, tác giả thực hiện một số phƣơng pháp nghiên cứu khoa
học khác sau đây:
- Thu thập, thống kê, phân tích và tổng hợp thông tin.
- Phƣơng pháp quan sát.
- Điều tra, phỏng vấn, trao đổi trực tiếp.
7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài
Về mặt khoa học
- Góp phần làm rõ hơn khái niệm và những vấn đề chung về phát triển và tổ
chức khai thác nguồn lực thông tin.
- Góp phần làm định hƣớng cho các công trình nghiên cứu về phát triển và tổ
chức khai thác nguồn lực thông tin.
Về mặt ứng dụng
- Góp phần nhận dạng đƣợc công tác phát triển và tổ chức khai thác nguồn lực
thông tin tại thƣ viện để đƣa ra giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tại thƣ viện.
6
- Giúp cho Thƣ Viện Tỉnh Bình Thuận nâng cao chất lƣợng công tác phát triển
và tổ chức khai thác nguồn lực thông tin, thúc đẩy hoạt động công nghiệp hóa hiên
đại hóa của Tỉnh
- Là tài liệu tham khảo đối với các cơ quan thông tin thƣ viện trong quá trình
hoạt động.
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu
- Dự kiến kết quả nghiên cứu của đề tài gồm ba chƣơng, với số trang khoảng
100, bàn về hai vấn đề: phát triển và tổ chức khai thác nguồn lực thông tin tại Thƣ
Viện Tỉnh Bình Thuận.
- Với kết quả nghiên cứu của đề tài này sẽ là tài liệu tham khảo, giúp Thƣ Viện
Tỉnh Bình Thuận sẽ xây dựng đƣợc nguồn lực thông tin đảm bảo về số lƣợng và
chất lƣợng, để phục vụ cho toàn thể nhân dân trong tỉnh nói riêng và tất cả ngƣời
dùng tin nói chung. Từ nguồn lực thông tin này thƣ viện sẽ tạo ra nhiều sản phẫm,
dịch vụ thông tin tốt hơn, nhanh hơn, tiết kiệm đƣợc nhiều kinh phí trong việc thu
thập thông tin
- Đồng thời với kết quả nghiên cứu này Thƣ Viện Tỉnh Bình sẽ phát huy tốt
hơn vai trò của mình, trở thành một trung tâm cung cấp thông tin có định hƣớng tốt.
- Kết quả đề tài này cũng sẽ là tài liệu tham khảo cho các công trình nghiên
cứu về phát triển và tổ chức khai thác nguồn lực thông tin tại các trung tâm thông
tin thƣ viện khác.
9. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung
luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển và tổ chức khai thác nguồn lực thông tin tại
Thƣ Viện Tỉnh Bình Thuận trƣớc nhiệm vụ đổi mới đất
Chương 2: Thực trạng công tác phát triển và tổ chức khai thác nguồn lực thông tin
tại Thƣ Viện Tỉnh Bình Thuận
Chương 3: Giải pháp phát triển và tổ chức khai thác nguồn lực thông tin tại Thƣ
Viện Tỉnh Bình Thuận
7
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN VÀ TỔ CHỨC KHAI THÁC
NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI THƢ VIỆN TỈNH BÌNH THUẬN
TRƢỚC NHIỆM VỤ DỔI MỚI ĐẤT NƢỚC
1.1. Cơ sở lý luận về công tác phát triển và tổ chức khai thác nguồn lực thông tin
1.1.1. Khái niệm nguồn lực thông tin
Nguồn lực thông tin ( NLTT) là một trong bốn thành tố cơ bản cấu thành cơ quan
thông tin và thƣ viện. NLTT đƣợc coi nhƣ là nhân tố khởi đầu, là chìa khóa thành
công của mọi hoạt động trong chiến lƣợc phát triển sự nghiệp thông tin - thƣ viện.
Đồng thời nó còn phản ánh tiềm lực của mỗi thƣ viện và cơ quan thông tin trong
quá trình xây dựng và phát triển. Đặc biệt đối với hệ thống thƣ viện công cộng hiện
nay, một thực tế đáng buồn cho thấy số lƣợng tài liệu chết dần trong kho đang tồn
tại ngày càng nhiều. Vì vậy để hoạt động của các thƣ viện công cộng đi lên, nguồn
lực thông tin cần phải đƣơc phát triển. Do đó các cơ quan thông tin thƣ viện cần
phải xây dựng, bổ sung, phát triển NLTT của cơ quan mình nhƣ thế nào để từ đó có
thể tổ chức khai thác thông tin một cách nhanh chóng, chính xác, đầy đủ là một câu
hỏi mà tất cả các thƣ viện và cơ quan thông tin cần phải nghiên cứu và trả lời. Nhƣ
đã nói một cơ quan thông tin - thƣ viện muốn hoạt động có hiệu quả, trƣớc tiên cần
phải phụ thuộc vào chất lƣợng, sự đầy đủ, phong phú và đa dạng của nguồn lực
thông tin. Vậy nguồn lực thông tin là gì?
Hiện nay NLTT là một định nghĩa rất phổ biến trong mọi ngành nghề của xã
hội, thuật ngữ này dịch từ thuật ngữ tiếng Anh "Information Resource". Đây cũng là
thuật ngữ mà nội hàm của nó chƣa đƣợc xác định một cách rõ ràng [25], có rất
nhiều khái niệm về nguồn lực thông tin trong các tài liệu khác nhau, nhƣng nhìn
chung hầu nhƣ khái niệm về nguồn lực thông tin đƣợc hiểu với hai nghĩa nhƣ sau:
Một số ngƣời cho rằng nguồn lực thông tin đƣợc hiểu là bao gồm cả bốn yếu
tố nhân lực, tin lực, tài lực, vật lực, tức là tổng hợp các yếu tố cơ sở vật chất kĩ thuật
hạ tầng; nguồn kinh phí; đội ngũ cán bộ phục vụ và ngƣời dùng tin có trình độ;
nguồn tin đầy đủ về số lƣợng, phong phú đa dạng về hình thức nhằm hoàn thành
chức năng, nhiệm vụ và nâng cao hiệu quả phục vụ ngƣời dùng tin. Bên cạnh đó
8
cũng có cách hiểu khác cho rằng nguồn lực thông tin (information resources) là tập
hợp có tổ chức các loại hình tài liệu dƣới mọi định dạng khác nhau của một cơ quan
thông tin, thƣ viện nhằm đáp ứng nhu cầu của ngƣời dùng tin [15].
Trong phạm vi luận văn này, NLTT đƣợc tác giả hiểu theo cách thứ hai,
nguồn lực thông tin đƣợc hiểu nhƣ là tổ hợp các tin nhận đƣợc và tích luỹ đƣợc
trong quá trình phát triển khoa học và hoạt động thực tiễn của con ngƣời, để sử
dụng nhiều lần trong sản xuất và quản lý xã hội. Nguồn lực thông tin phản ánh các
quá trình và hiện tƣợng tự nhiên đƣợc ghi nhận trong kết quả của các công trình
nghiên cứu khoa học và trong các dạng tài liệu khác của hoạt động nhận thức và
thực tiễn [25]. Nguồn lực thông tin bao gồm các dữ liệu thể hiện dƣới dạng văn bản,
dữ liệu số, hình ảnh hoặc âm thanh đƣợc ghi lại trên các phƣơng tiện theo quy ƣớc
và không theo quy ƣớc. Từ sự xác định trên ta thấy rằng nguồn lực thông tin không
thể bao hàm cả nhân lực thông tin, tài lực thông tin Đó là những bộ phận ngang
nhau, độc lập với nhau nhƣng liên hệ hữu cơ với nhau, ràng buộc lẫn nhau. Nguồn
lực thông tin, nhân lực thông tin còn là những bộ phận trong khái niệm rộng lớn hơn
- cơ sở hạ tầng thông tin. [26]
1.1.1.1. Khái niệm phát triển và tổ chức khai thác nguồn lực thông tin
Thuật ngữ phát triển nguồn lực thông tin xuất hiện khá phổ biến ở các công
trình nghiên cứu cũng nhƣ các tài liệu về khoa học thông tin thƣ viện. Phát triển có
nghĩa là khuynh hƣớng vận động đã xác định về hƣớng của sự vật: hƣớng đi lên từ
thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Vì vậy trong đề tài này tác giả
xin đƣa ra khái niệm phát triển nguồn lực thông tin là đƣa nguồn lực thông tin tại
các cơ quan thông tin hoặc thƣ viện từ vốn hiện có lên cao hơn cả về số lƣợng và
chất lƣợng. Tổ chức khai khác nguồn lực thông tin là sắp xếp, tổ chức, nghiên cứu
nhiều phƣơng pháp, cách thức nhằm mang thông tin đến ngƣời dùng tin sao cho
hiệu quả nhất.
1.1.1.2. Các yếu tố tác động đến công tác phát triển và tổ chức khai thác
nguồn lực thông tin
Qua việc khảo sát hoạt động thực tế của Thƣ Viện Tỉnh Bình Thuận và nghiên
cứu mức độ thoả mãn nhu cầu tin của ngƣời dùng tin, so với nguồn lực thông tin
9
hiện có tại thƣ viện, đã cho thấy các yếu tố ảnh hƣởng tới quá trình phát triển và tổ
chức khai thác nguồn lực thông tin. Những yếu tố đó bao gồm: nhân lực (đó là cán
bộ tại Thƣ viện và ngƣời dùng tin); tin lực( nguồn lực thông tin hiện có); vật lực
(trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của Thƣ viện); tài lực ( kinh phí cho hoạt động
của Thƣ viện); chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu các bộ phận phục vụ nguời dùng; chính
sách phát triển NLTT; công tác xuất bản – phát hành Nghiên cứu các yếu tố ảnh
hƣởng tới quá trình phát triển và tổ chức khai thác nguồn lực thông tin, sẽ là tiền đề
cho việc xây dựng một Thƣ viện Tỉnh đảm bảo đầy đủ cơ sở phục vụ ngƣời dùng tin
tốt nhất.
Nhân lực: Có thể nói rằng chủ thể con ngƣời có quyết định chủ yếu tới thành
bại của mọi công việc, công tác phát triển và tổ chức khai thác nguồn thông tin cũng
không nằm ngoài thực tế trên. Yếu tố nhân lực ở đây theo tác giả là bao gồm cả
nhân viên và ngƣời dùng tin tại Thƣ Viện Tỉnh Bình Thuận. Mỗi cán bộ thƣ viện
phải có hiểu biết về chuyên môn nghiệp vụ, có tƣ duy để nhìn nhận quá trình hoạt
động của thƣ viện nhằm phục vụ ngƣời dùng tin tốt nhất. Đổi mới và nâng cao chất
lƣợng phục vụ luôn luôn đƣợc lãnh đạo cùng cán bộ, nhân viên tại Thƣ viện quan
tâm và xem đó là kim chỉ nam để đƣa thƣ viện phát triển hơn. Nếu một thƣ viện có
nguồn nhân lực đƣợc đảm bảo đầy đủ về số lƣợng và chất lƣợng thì đó là tiền đề tốt,
để có thể tạo ra các phòng phục vụ mới phù hợp với tình hình thực tế của cơ quan,
đáp ứng đầy đủ nhu cầu của ngƣời dùng tin. Đồng thời một nguồn nhân lực tốt có
thể tạo ra nhiều sản phẩm, dịch vụ thông tin thƣ viện hơn, làm phong phú nguồn lực
thông tin phục vụ nhu cầu tin tốt nhất. Chính nhờ có nguồn nhân lực mà Thƣ viện
có thể thực hiện đƣợc nhiều công tác, để duy trì hoạt động sống của cả Thƣ viện nói
chung và hoạt động của từng phòng ban nói riêng, trong đó có phát triển và tổ chức
khai thác nguồn lực thông tin. Để minh chứng cho vai trò của yếu tố này, ngƣời
dùng tin có thể thấy toàn thể các cán bộ, công nhân viên làm việc tại Thƣ Viện Tỉnh
Bình Thuận đã không ngừng lao động, học tâp nhằm phát triển cơ quan mình. Thƣ
viện thƣờng xuyên tổ chức các cuộc khảo sát, phỏng vấn trực tiếp, lấy ý kiến thăm
dò từ tất cả các thành phần bạn đọc tại Thƣ viện. Để từ đó biết đƣợc nhu cầu tất
10
yếu của họ, kịp thời bổ sung sách và các tài liệu mới, hạn chế bổ sung số sách trùng
bản, tăng cƣờng chất lƣợng kho sách, xây dựng thêm nhiều sản phẩm, dịch vụ mới.
Và cũng chính nhờ có nguồn nhân lực mà các phòng ban đƣợc bố trí phù hợp hơn,
phục vụ tốt hơn. [4]
Vật lực: Để nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác phát triển và tổ
chức khai thác nguồn lực thông tin, thì yếu tố vật lực tức là cơ sở vật chất, hạ tầng
thông tin là yếu tố không thể thiếu, đặc biệt là sự ảnh hƣởng của trang thiết bị kỹ
thuật tới công tác phát triển và tổ chức khai thác nguồn lực thông tin. Một vấn đề rất
quan trọng nữa là ở yếu tố này ta cần chú ý tới vấn đề về khảo sát số lƣợng tài liệu
hiện có cũng nhƣ thực lực trang thiết bị của cơ quan có đủ đáp ứng không. Nếu hai
yếu tố này phát triển hài hòa sẽ là điều kiện thuận lợi để phát triển tốt mọi hoạt động
của Thƣ viện. Nếu ta cố gắng phát triển nguồn lực thông tin thì các phòng ban, kho
bãi có đảm bảo lƣu trữ, bảo quản tốt không; giá, kệ, bàn ghế có đảm bảo để phục vụ
không. Và đặc biệt hệ thống máy tính, các thiết bị hiện đại phải xử lý và lƣu trữ
thông tin khoa học, kịp thời; hệ thống mạng cần đủ nhanh để mọi ngƣời có thể truy
cập.
Tài lực: Đây là yếu tố mà hiện tại mỗi một cơ quan một tổ chức hay một
doanh nghiệp nào cũng cần phải xem xét cẩn thận. Chính nhờ có nguồn tài lực mà
cơ quan đó mới đƣợc thành lập, duy trì hoạt động và phát triển. Có kinh phí tốt một
thƣ viện mới mua đƣợc nhiều tài liệu, đặc biệt là tài liệu điện tử với kinh phí đắt
hơn nhiều so với tài liệu truyền thống. Nhờ có đủ kinh phí mới tạo ra thêm các sản
phẫm, dịch vụ mới, đồng thời có thể cải tiến các sản phẩm, dịch vụ hiện có để đƣa
thông tin, tài liệu tới đông đảo ngƣời dùng. Hiện nay do sự tác động mạnh mẽ của
công nghệ, đặc biệt là công nghệ xuất bản và công nghệ thông tin, dẫn đến số lƣợng
tài liệu tăng lên nhanh chóng và giá cả tài liệu cũng tăng lên liên tục, nên không một
thƣ viện hay cơ quan thông tin nào có đủ kinh phí để có thể bổ sung đầy đủ số
lƣợng tài liệu phục vụ cho nhu cầu của ngƣời dùng tin tại thƣ viện mình . Vì vậy đòi
hỏi mỗi cơ quan thƣ viện cần phải nhìn nhận lại mình, có chính sách hợp lý hơn
trong việc cân đối giữa nguồn kinh phí với tất cả hoạt động của cơ quan.
11
Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu các bộ phận phục vụ nguời dùng: Yếu tố này
cũng là nhân tố quan trọng quyết định đến chất lƣợng công tác phát triển và tổ chức
khai thác nguồn lực thông tin tại thƣ viện. Mỗi thƣ viện cần phải căn cứ vào chức
năng nhiệm vụ của bộ phận phục vụ là một bộ phận có trách nhiệm trực tiếp phục
vụ ngƣời dùng tin, để phát triển và tổ chức nguồn thông tin tại thƣ viện mình phù
hợp nhất. Nếu một thƣ viện có cơ cấu các bộ phận phục vụ ngừoi dùng đa dạng,
đƣợc tổ chức nhiều loại hình thì cần phải có nguồn lực thông tin đủ mạnh để phục
vụ nhu cầu đa dạng của ngƣời dùng tin.
Chính sách phát triển nguồn lực thông tin: Chính sách bổ sung cũng là yếu
tố quan trọng quyết định chất lƣợng phát triển nguồn lực thông tin.Với vai trò mới
của một cơ quan thông tin thƣ viện ngày nay trong kỷ nguyên thông tin, thƣ viện
không chỉ là một cơ quan cung cấp thông tin mà nơi hƣớng dẫn, định hƣớng thông
tin tốt nhất cho mọi ngƣời. Vì vậy mỗi một cơ quan thông tin thƣ viện cần phải có
nguồn lực thông tin đủ mạnh để đảm bảo phục vụ tốt nhất. Để làm đƣợc điều này
chúng ta cần phải chú ý đến công tác xây dựng chính sách phát triển nguồn lực
thông tin, điều mà các thƣ viện trên thế giới đã và đang làm rất tốt, trong khi các thƣ
viện tại Việt Nam thì hầu nhƣ chƣa thực hiện đƣợc. Xây dựng chính sách phát triển
nguồn lực thông tin chính là xác định những nhu cầu trƣớc mắt và lâu dài của ngƣời
dùng tin, đặt ra những ƣu tiên trong sự phân bố kinh phí sao cho phù hợp nhất.
Đồng thời đƣa ra các tiêu chuẩn để thanh lọc thanh lý tài liệu và các tiêu chí để bổ
sung tài liệu cũng nhƣ xây dựng các sản phẫm và dịch vụ thông tin tại cơ quan
mình, trên cơ sở đó làm giảm tính chủ quan của nhân viên thƣ viện khi lựa chọn tài
liệu nhằm đảm bảo sự hài hòa cân đối giữa các loại hình tài liệu và tính nhất quán,
liên tục trong các giai đoạn phát triển nguồn lực thông tin.
Công tác xuất bản – phát hành: Công tác xuất bản - phát hành có vai trò
quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là với các cơ quan thông
tin thƣ viện. Thƣ viện là khách hàng của công tác xuất bản - phát hành và là nguời
mang sản phẩm, hàng hoá của xuất bản dến với nguời dùng. Ngày nay, sách đuợc in
ra với nhiều loại hình khác nhau, nội dung khá phong phú, song chất lƣợng vẫn
12
chƣa đƣợc kiểm định và giá sách ngày nay vẫn còn khá cao. Ðiều này làm ảnh
huởng tới việc bổ sung sách cho thƣ viện. Vì vậy mỗi thƣ viện cần phải sáng suốt
trong việc lựa chọn loại hình, và nội dung sách để bổ sung cho thƣ viện mình. Sự
tiến bộ về khoa học và công nghệ đã ảnh hƣởng lớn đến hoạt động sản xuất và kinh
doanh trong ngành xuất bản, phát hành sách. Các ấn phẩm ngày càng hiện đại, xuất
bản phẩm điện tử ngày càng phổ biến, vì thế thƣ viện có nhiều cơ hội hơn trong việc
bổ sung tài liệu điện tử, công tác tiêu thụ và quảng bá những xuất bản phẩm điên tử
trên mạng của thƣ viện sẽ ngày càng trở nên thông dụng hơn. Sự phát triển của công
tác xuất bản - phát hành giúp cho các thƣ viện bổ sung sách dễ dàng hơn, công tác
bổ sung ngày nay có thể thực hiện bằng mua bán online, cán bộ thƣ viện không phải
tốn nhiều công sức và thời gian trong công tác phát triển nguồn tin nhƣ trƣớc nữa.
1.1.2. Vai trò của công tác phát triển và tổ chức khai thác nguồn lực thông tin
Nhận thức đúng vai trò của nguồn lực thông tin là vấn đề quan trọng trong hầu
hết các lĩnh vực, đặc biệt nhờ có nguồn lực thông tin mà thƣ viện, cơ quan thông tin
thực hiện tốt hơn chức năng và nhiệm vụ của mình. Nguồn lực thông tin càng phong
phú về chủng loại, nội dung tri thức thì càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao
của công chúng. Vì vậy công tác phát triển và tổ chức khai thác nguồn lực thông tin
đƣợc thực hiện tốt sẽ có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của các cơ quan thông
tin - thƣ viện nói riêng và mọi hoạt động khác của xã hội nhƣ:
Đối với xã hội
- Là thành phần không thể thiếu trong công tác nghiên cứu khoa học, công
tác đào tạo nhân lực chất lƣợng cao. Trong mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống,
đặc biệt là lĩnh vực quản lý và nghiên cứu khoa học, sẽ không thực hiện đƣợc hoặc
không đạt đƣợc hiệu quả mong muốn nếu thiếu thông tin. Vì vậy việc phát triển và
tổ chức khai thác nguồn lực thông tin đầy đủ và kịp thời sẽ giúp ích rất nhiều cho
ngƣời dùng tin, nhất là đối với ngƣời dùng tin tại một thƣ viện công cộng nhƣ Thƣ
viện Tỉnh Bình Thuận. Nguồn lực thông tin là công cụ đắc lực giúp cho các lãnh
đạo có thể quản lý điều hành đúng đắn; giúp cho việc đào tạo đội ngũ nguồn nhân
lực chất lƣợng cao, phục vụ đắc lực cho công nghiên cứu khoa học và phát triển
13
nguồn nhân lực của Tỉnh, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực bồi dƣỡng nhân tài cho
đất nƣớc.
- Là công cụ hiệu quả giúp công chúng phát triển thông tin phục vụ cho sự
nghiệp phát triển văn hóa, kinh tế của mỗi ngƣời nói riêng và Tỉnh nhà nói chung.
Nằm ở trung tâm thành phố nên Thƣ Viện Tỉnh Bình Thuận thu hút khá đông bạn
đọc, phục vụ nhiều lƣợt ngƣời đọc, giúp mọi ngƣời rất nhiều trong việc tiếp thu và
vận dụng tri thức trong sách, báo… vào công tác học tập và đời sống hàng ngày. Vì
vậy nguồn lực thông tin đóng vai trò rất quan trọng trong công tác phát triển văn
hóa, giáo dục, kinh tế, chính trị của Tỉnh. Đồng thời đây còn là nguồn nguyên liệu
quý giúp cho toàn thể nhân dân trong tỉnh lao động, học tập, giải trí hữu ích nhất.
- Là cơ sở để đáp ứng nhu cầu của bạn đọc tìm hiểu về văn hoá, kinh tế, xã
hội, chính trị… của Tỉnh. Thƣ Viện Tỉnh Bình Thuận là một thƣ viện lớn nhất trong
Tỉnh, có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin, cung cấp tài liệu phục vụ
cán bộ, học sinh, sinh viên và mọi tầng lớp nhân dân khi có nhu cầu tin. Chính nhờ
có nguồn lực thông tin đầy đủ và cập nhật tại thƣ viện mà bạn đọc hiểu thêm về lịch
sử ra đời, sự hình thành và phát triển của Tỉnh nhà.
Đối với công tác thư viện
- Là công cụ đắc lực phục vụ cho mọi hoạt động của cơ quan thông tin - thƣ
viện. Mọi hoạt động của một Thƣ viện không thể không có nguồn lực thông tin,
nhiệm vụ của một thƣ viện là cung cấp thông tin cho ngƣời dùng tin nhanh chóng
và chính xác. Vì vây một cơ quan thông tin - thƣ viện có nguồn lực thông tin đủ
mạnh về số lƣợng, chất lƣợng và biết cách tổ chức khai thác nó sẽ là công cụ đắc
lực phục vụ cho mọi hoạt động của cơ quan đó tốt nhất
- Là bộ phận hỗ trợ hiệu quả cho các công tác khác trong cơ quan thông tin
thƣ viện. Phát triển và tổ chức khai thác nguồn lực thông tin là khâu công tác quan
trọng nhằm quyết định tất cả các hoạt động còn lại của thƣ viện có thành công hay
không. Chẳng han, nếu nguồn lực thông tin còn thiếu, việc tổ chức khai thác còn
yếu thì dù công tác xử lý kỹ thuật hay công tác sắp xắp sếp bảo quản kho có làm
nhƣ thế nào thì hiệu quả của nó cũng không thể thành công đƣợc.
14
- Là cơ sở để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ thông tin phục vụ ngƣời dùng tin
hiệu quả nhất. Nếu nguồn lực thông tin phát triển, việc tổ chức khai thác đƣợc thực
hiện tốt, thì đó tiền đề để thƣ viện có thể xây dựng và phát triển nhiều các sản phẫm
và dịch vụ thông tin dựa trên nhu cầu của ngƣời dùng tin. Vì vây ta có thể khẳng
định nguồn lực thông tin sẽ góp phần tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thông tin, là
phƣơng tiện hữu hiệu để tiến hành các hoạt động thông tin.
- Là cơ sở để giao lƣu, hợp tác và chia sẻ giữa các cơ quan thông tin thƣ
viện. Ngày nay, thông tin trong xã hội phát triển theo cấp số nhân, đƣợc ứng dụng
vào thực tiễn với tốc độ nhanh chóng, nhƣng chất lƣợng nguồn thông tin hầu nhƣ
giảm đi dẫn đến thông tin nhanh chóng lỗi thời. Do đó muốn có nguồn lực thông tin
đủ đáp ứng tốt nhất cho ngƣời dùng tin cần phải giao lƣu hợp tác và chia sẽ giữa các
cơ quan thông tin- thƣ viện.
Với những vai trò trên, ta thấy đƣợc phần nào tầm quan trọng của công tác
phát triển và tổ chức khai thác nguồn lực thông tin. Nó là thành phần không thể
không chú trọng, là yếu tố quyết định đến chất lƣợng hoạt động của các cơ quan
thông tin thƣ viện. Vì vậy nắm đƣợc vai trò của công tác này là phần nào hiểu rõ
tầm quan trọng của nguồn lực thông tin cũng nhƣ hƣớng đi đúng đắn của một cơ
quan thông tin thƣ viện, là xuất phát điểm để mỗi thƣ viện định hƣớng cho mình
một chính sách hoạt động tốt nhất.
1.1.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phát triển và tổ chức khai thác
nguồn lực thông tin
Để đánh giá đƣợc hiệu quả công tác phát triển và tổ chức khai thác nguồn lực
thông tin tại Thƣ Viện Tỉnh Bình Thuận ta cần căn cứ vào các tiêu chí sau: Tính giá
trị của thông tin; độ chính xác của thông tin ( mức độ tin tƣởng, tính hiệu lực); mức
độ dễ tiếp cân của thông tin, tính cập nhật (thông tin đƣợc cập nhật kịp thời), mức độ
đáp ứng thông tin đối với ngƣời dùng tin (đáp ứng tốt nhu cầu của ngƣời sử dụng).
Tính giá trị của thông tin. Một thông tin đƣợc coi là có giá trị khi nó có
các đặc điểm sau: chính xác, an toàn, hoàn thiện, linh hoạt, tin cậy. Nghĩa là thông
tin cần phải phản ánh đúng thực tế bản thân của sự việc, thông tin không bị bóp
méo, làm cho sai lệch. Ngoài ra thông tin có giá trị khi nó đã hoàn chỉnh, không quá
15
phức tạp làm ngƣời đọc hiểu nhầm, đƣợc lấy từ nguồn có thể tin cậy. Vì vậy đây
đƣợc xem là một tiêu chí rất quan trọng, ảnh hƣởng trực tiếp đến uy tín của một thƣ
viện. Do đó khi phát triển nguồn lực thông tin nhằm làm thỏa mãn nhu cầu ngày
càng đa dạng của ngƣời dùng tin, Thƣ viện cần chú trọng lựa chọn bổ sung các
nguồn thông tin có giá trị nhất.
Độ chính xác của thông tin (mức độ tin tƣởng, tính hiệu lực). Với sự phát
triển nhƣ vũ bão của khoa học và công nghệ, số lƣợng tài liệu gia tăng theo cấp số
nhân dẫn đến thông tin nhanh chóng bị lỗi thời, do vậy khi phát triển nguồn lực
thông tin thì tiêu chí lựa chọn một nguồn thông tin chính xác, có giá trị có tính định
hƣớng và hiệu lực là một tiêu chí rất quan trọng cần phải xem xét kỹ . Nhƣ chúng ta
đã biết, với sự gia tăng quá nhanh khối lƣợng thông tin trong một thời gian ngắn sẽ
dẫn đến một hậu quả rất nghiêm trọng, nó làm cho nguồn tin bị nhiễu, bị lão hóa
nhanh và đặc biệt tính hiệu lực của thông tin sẽ bị mất đi. Từ những nguyên nhân đó
cho chúng ta thấy rằng, nếu một cán bộ làm công tác phát triển nguồn lực thông tin
mà không có sự định hƣớng cho tƣơng lai, không sáng suốt, thì đó là nguyên nhân
dẫn đến kho thông tin của chúng ta chết nhanh chóng. Vì vậy mỗi thƣ viện cần phải
nhận biết, phân biệt tính tích cực và tiêu cực của thông tin cũng nhƣ tính hợp thức
của nguồn thông tin đó. Để làm đƣợc điều này khi lựa chọn tài liệu ta phải xác định
đƣợc: mức độ đúng đắn của thông tin này nhƣ thế nào, nguồn có đáng tin cậy
không, tài liệu của nhà xuất bản nào, tác giả có uy tín không, có đƣợc sử dụng nhiều
hay không? Độ quan trọng của thông tin trong tài liệu đó có nhiều không ? Thông
tin đó mang tính khách quan hay chủ quan, tác giả đã thể hiện những quan điểm gì,
tiêu cục hay tích cực? Nếu mỗi cán bộ làm công tác phát triển nguồn lực thông tin
làm đƣợc những điều này chính là xây dựng đƣợc một kho thông tin có gía trị cao,
và góp phần định hƣớng tốt cho ngƣời dùng tin.
Mức độ dễ tiếp cận của thông tin. Mục đích của tiêu chí này là giúp cán
bộ làm công tác phát triển nguồn tin hiểu rõ hơn về sự mong muốn của ngƣời dùng
tin về mức độ tiếp cận đối với nguồn tin đó. Một nguồn tin dễ tiếp cận cần phải hội
tụ các yếu tố sau: bạn đọc không mất nhiều thời gian tìm kiếm, ngƣời dùng có
thể dễ dàng tiếp cận và thông tin phải dễ hiểu. Nghĩa là nguồn thông tin tại thƣ viện
16
phải đƣợc thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhƣ ngoài tài liệu truyền thống
dạng giấy thì thông tin cần đƣợc phát triển với hình thức điện tử, bạn đọc chỉ cần
truy cập mạng máy tính là có thể tiếp cận. Ngoài ra cần chú ý đến mức độ dễ hiểu,
dễ đọc và ngôn ngữ trình bày phải thông dụng và đa dạng để phù hợp với nhiều
thành phần ngƣời dùng giúp tiết kiệm thời gian, chi phí và tăng hiệu quả công việc.
Tính cập nhật (thông tin đƣợc cập nhật kịp thời). Với xu thế bùng nổ
thông tin, nhất là hệ quả của sự xuất hiện và phát triển nhanh chóng của Internet,
thông tin nhanh chóng bị lỗi thời. Vì vậy mỗi thƣ viện cần phải nhìn lại nguồn tin
của mình có còn mang tính thời sự không, thông tin đó có thể hiện về những vấn đề
hiện tại, có thực tế, có cập nhật đƣợc những kiến thức mới, những tiến bộ của khoa
học không. Nguồn thông tin cần đƣợc bổ sung phải là những thông tin đƣợc cập
nhật nhanh chóng, đặc biệt cần phát triển thông tin trên các nguồn tin điện tử, vì
nguồn tin này có thể đƣợc đổi mới hàng ngày thậm chí hàng giờ. Việc bổ sung tài liệu
vào Thƣ viện phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu của ngƣời dùng tin. Do vậy, khả năng đáp
ứng kịp thời, đúng thời điểm nhu cầu của ngƣời dùng tin là một tiêu chí quan trọng không
thể thiếu trong quá trình phục vụ thông tin.
Mức độ đáp ứng thông tin đối với ngƣời dùng tin (đáp ứng tốt nhu cầu
của ngƣời sử dụng). Để đánh giá đƣợc tiêu chí này ngoài các yếu tố nhƣ thông tin
trong tài liệu phải đầy đủ, phong phú, tần suất cập nhật thông tin mới thƣờng xuyên,
kịp thời đảm bảo đầy đủ về chất lƣợng và số lƣợng, tài liệu phải đảm bảo có nhiều
thứ tiếng, nhiều loại hình, cán bộ bổ sung phải nghiên cứu bổ sung những tài liệu
nƣớc ngoài phù hợp với nhu cầu đọc trong Tỉnh. Đồng thời phải chú ý triển khai
thêm nhiều sản phẫm và dịch vụ nhằm tạo mọi điều kiện phục vụ mọi thành phần
ngƣời dùng tin. Hình thức phục vụ phải đa dạng ngoài hình thức truyền thống nhƣ
đọc tại chỗ, mƣợn về nhà cần phải tổ chức thêm các hình thức hiện đại phù hợp với
tình hình công nghệ phát triển hiện nay nhƣ: truy cập trực tuyến thông qua mạng
máy tính; phối hợp với các thƣ viện khác để phục vụ mƣợn liên thƣ viện. Ngoài ra
hình thức phục vụ phải đƣợc Thƣ viện triển khai sao cho phù hợp với nhu cầu từng
nhóm ngƣời dùng tin, chú ý phát triển nguồn tài liệu điện tử phù hợp với nhu cầu
công nghệ trong thời đại kinh tế tri thức.