ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
MAI HA
̉
I LINH
TĂNG CƢƠ
̀
NG HOA
̣
T ĐÔ
̣
NG THÔNG TIN - THƢ VIÊ
̣
N
TẠI VIN NGHIÊN CỨU MÔI TRƢỜNG
VÀ PHT TRIỂN BỀN VNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƢ VIN
Hà Nội - 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
MAI HA
̉
I LINH
TĂNG CƢƠ
̀
NG HOA
̣
T ĐÔ
̣
NG THÔNG TIN - THƢ VIÊ
̣
N
TẠI VIN NGHIÊN CƢ
́
U MÔI TRƢƠ
̀
NG
VÀ PHT TRIỂN BỀN VNG
Luận văn Thạc sĩ ngành Thông tin - Thư viện
Chuyên ngành: Khoa học Thư viện
Mã số: 603220
Người hướng dẫn khoa học:
TS. CHU NGO
̣
C LÂM
Hà Nội - 2012
1
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU ………………………………………………………………….
7
CHƢƠNG 1: HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN - THƢ VIN TRƢỚC YÊU
CẦU CỦA VIN NGHIÊN CỨU MÔI TRƢỜNG VÀ PHT TRIỂN
BỀN VNG …………………………………………………………………
12
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động thông tin - thƣ viện ……………………….
12
1.1.1. Khái niệm và nội dung của hoạt động thông tin - thư viện …………
12
1.1.2. Mục đích và vai trò của hoạt động thông tin - thư viện ……………
13
1.2. Khái quát về Viện Nghiên cứu Môi trƣờng và Phát triển bền vững ….
15
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Viện …………………………
15
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Viện ……………………………………
16
1.2.3. Cơ cấu tổ chức của Viện ……………………………………………
18
1.3. Phòng thƣ viện trƣớc yêu cầu phục vụ nghiên cứu khoa học…………
18
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ ………………………………………………
18
1.3.2. Cơ cấu tổ chức ………………………………………………………
19
1.3.3. Cơ sở vật chất ………………………………………………………
20
1.4. Yêu cầu đối với hoạt động thông tin - thƣ viện ở Viện Nghiên cứu
Môi trƣờng và phát triển bền vững …………………………………………
21
1.5. Đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin tại Viện Nghiên cứu Môi
trƣờng và Phát triển bền vững ………………………………………………
22
1.5.1. Đặc điểm người dùng tin ……………………………………………
23
1.5.2. Đặc điểm nhu cầu tin …………………………………………………
27
2
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN - THƢ VIN TẠI
VIN NGHIÊN CỨU MÔI TRƢỜNG VÀ PHT TRIỂN BỀN VNG
32
2.1. Nguồn lực thông tin và hoạt động phát triển nguồn lực thông tin tại Thƣ
viện ……………………………………………………………………………
32
2.1.1. Hiện trạng nguồn lực thông tin tại Thư viện …………………………
33
2.1.2. Công tác bổ sung vốn tài liệu ………………………………………
40
2.1.3. Thanh lọc tài liệu ……………………………………………………
47
2.1.4. Hoạt động chia sẻ nguồn lực thông tin ……………………………….
48
2.2. Hoạt động xử lý tài liệu ………………………………………………….
48
2.2.1. Quy trình xử lý tài liệu ……………………………………………….
48
2.2.2. Xử lý hình thức ……………………………………………………….
49
2.2.2. Xử lý nội dung ………………………………………………………
50
2.3. Hoạt động tổ chức kho và bảo quản tài liệu tại Thƣ viện ……………
52
2.3.1. Hoạt động tổ chức kho ……………………………………………….
52
2.3.2. Hoạt động bảo quản tài liệu …………………………………………
54
2.4. Các sản phẩm và dịch vụ phục vụ ngƣời dùng tin tại Thƣ viện ………
55
2.4.1. Các sản phẩm thông tin - thư viện ……………………………………
55
2.4.2. Các dịch vụ thông tin - thư viện ……………………………………
59
2.5. Nhận xét và đánh giá về thực trạng hoạt động thông tin - thƣ viện tại
Viện Nghiên cứu Môi trƣờng và Phát triển bền vững ……………………
65
2.5.1. Những mặt mạnh ……………………………………………………
65
2.5.2. Những mặt hạn chế …………………………………………………
69
2.5.3. Nguyên nhân …………………………………………………………
73
CHƢƠNG 3: CC GIẢI PHP TĂNG CƢỜNG HIU QUẢ HOẠT
ĐỘNG THÔNG TIN - THƢ VIN TẠI VIN NGHIÊN CỨU MÔI
TRƢỜNG VÀ PHT TRIỂN BỀN VNG …………………………………
75
3
3.1. Tăng cƣờng và nâng cao chất lƣợng nguồn lực thông tin ……………
75
3.1.1. Xây dựng chính sách phát triển nguồn tin ……………………………
75
3.1.2. Phát triển nguồn lực thông tin có định hướng ………………………
76
3.1.3. Mở rộng, hợp tác chia sẻ nguồn lực thông tin ………………………
79
3.1.4. Thanh lọc những tài liệu ít có giá trị sử dụng ………………………
81
3.2. Phát triển và đa dạng hóa các loại hình sản phẩm, dịch vụ thông tin -
thƣ viện ………………………………………………………………………
82
3.3.1. Phát triển các sản phẩm thông tin - thư viện …………………………
82
3.3.2. Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các dịch vụ thông tin - thư viện
84
3.3. Tăng cƣờng cơ sở vật chất, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động thông tin - thƣ viện ………………………………………
87
3.4. Hoàn thiện công tác xử lý tài liệu ……………………………………….
3.5. Nâng cao chất lƣợng công tác bảo quản tài liệu ……………………….
89
90
3.6. Đào tạo, nâng cao trình độ nguồn nhân lực thông tin - thƣ viện ……
91
3.6. 1. Phát triển đội ngũ cán bộ cả về lượng và chất ……………………….
91
3.6.2. Đào tạo người dùng tin ……………………………………………….
92
3.7. Các giải pháp bổ trợ ……………………………………………………….
93
3.7.1. Tăng cường Marketing thư viện ……………………………………
93
3.7.2. Nâng cao nhận thức và năng lực của cán bộ lãnh đạo, quản lý ………
95
KẾT LUẬN …………………………………………………………………
97
DANH MỤC TÀI LIU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
4
DANH MỤC CC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Danh mục từ viết tắt tiếng Việt
CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CSDL Cơ sở dữ liệu
KHXHVN Khoa học xã hội Việt Nam
NDT Người dùng tin
NCT Nhu cầu tin
INTERNET Mạng thông tin toàn cầu
TT - TV Thông tin - thư viện
Danh mục từ viết tắt tiếng Anh
CD - ROM Compact Disc Read Only Memory
Bộ nhớ chỉ đọc dùng cho đĩa compact
ISBD International Standard Bibliographic Description
Quy tắc mô tả thư mục theo tiêu chuẩn quốc tế
MARC 21 Marchine Readable Cataloging 21
Khổ mẫu biên mục có thể đọc được trên máy tính
UNDP United Nations Development Programme
Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc
UNESCO United Nations Educational Scientific and Cultura Organization
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc
5
DANH MỤC CC BẢNG BIỂU
Danh mục bảng
Trang
Bảng 1.1: Thống kê trình độ học vấn của người dùng tin tại Thư viện Viện
nghiên cứu Môi trường và Phát triển bền vững ………………………………….
Bảng 1.2: Khả năng sử dụng ngoại ngữ của người dùng tin ……………………
Bảng 1.3: Thời gian đọc và nghiên cứu tài liệu ………………………………….
Bảng 1.4: Nơi khai thác thông tin của người dùng tin …………………………
Bảng 1.5: Nhu cầu khai thác tài liệu và thông tin …………………… …
Bảng 1.6: Loại hình tài liệu mà người dùng tin thường sử dụng …………………
Bảng 2.1: Thống kê loại hình tài liệu văn bản …………………………………
Bảng 2.2: Các CSDL được xây dựng tại Thư viện Viện Nghiên cứu Môi trường
và Phát triển bền vững
Bảng 2.3: Thống kê nội dung tài liệu …………………………………………
Bảng 2.4: Thống kê thành phần ngôn ngữ của sách ……………………………
Bảng 2.5: Thống kê số lượng sách báo, tạp chí tiếng Việt 2004 - 2011
Bảng 2.6: Thống kê số lượng tài liệu bổ sung qua lưu chiểu …………………
Bảng 2.7: Thống kê số lượng tài liệu biếu tặng ………………………………
Bảng 2.8: Thống kê ký hiệu kho sách ………………………………………
Bảng 2.9: Mức độ đáp ứng nhu cầu tin tại Thư viện Viện Nghiên cứu Môi trường
và Phát triển bền vững ………………………………………………
Bảng 2.10: Đánh giá của người dùng tin về chất lượng sử dụng phương tiện tra cứu
Bảng 2.11: Đánh giá của người dùng tin về mức độ hiệu quả của các hình thức phục vụ …
Bảng 2.12: Đánh giá mức độ đầy đủ của nguồn lực thông tin
23
24
25
26
27
28
35
36
37
38
43
46
47
53
66
67
68
69
6
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Minh họa thành phần vốn tài liệu ………………………………….
Biều đồ 2.2: Minh họa thành phần tài liệu theo bộ môn khoa học …………
Biều đồ 2.3: Số lượng sách theo từng ngôn ngữ ……………………………
Biều đồ 2.4: Kinh phí bổ sung tài liệu tiếng Việt giai đoạn 2004 - 2011 ……
Biều đồ 2.5: Kinh phí bổ sung tài liệu nước ngoài giai đoạn 2004 - 2011……
35
37
38
42
44
Danh mục hình
Hình 1.1: Sơ đồ Phòng Thư viện Viện nghiên cứu Môi trường và Phát triển bền vững …
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình xử lí tài liệu ………………………………………….
20
49
7
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong tiến trình xây dựng đất nước theo hướng công nghiệp
hoá và hiện đại hoá nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững. Trong đó, công
nghệ thông tin được xem là một trong những ngành mũi nhọn, được ưu tiên phát
triển, đặc biệt là công nghệ ứng dụng cho các ngành kinh tế - xã hội. Những năm gần
đây, việc ứng dụng công nghệ trong các hoạt động thông tin đã được Việt Nam quan
tâm phát triển và bước đầu đạt được những thành tựu quan trọng góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động phát triển đất nước và hội nhập quốc tế về mọi mặt.
Viện Nghiên cứu Môi trường và Phát triển bền vững là đơn vị thành viên của
Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, là một trong những Viện nghiên cứu khoa học cơ
bản đầu ngành của cả nước về những vấn đề lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực môi
trường và phát triển bền vững dưới góc độ khoa học xã hội. Trong hơn 30 năm xây
dựng và phát triển, Viện đã có nhiều công trình nghiên cứu quan trọng, đóng góp
vào sự phát triển chung của các ngành khoa học xã hội, cũng như cung cấp các luận
cứ khoa học cho việc hoạch định chính sách, xây dựng thể chế phát triển nhanh và
bền vững kinh tế, xã hội, môi trường ở Việt Nam. Để đạt được những thành tựu
đáng kể này, có sự đóng góp không nhỏ của hoạt động thư viện, trong việc cung cấp
thông tin nhanh, hiệu quả và có chất lượng cho các công trình nghiên cứu khoa học.
Có thể thấy, thư viện là một trong những phòng chức năng được thành lập từ
những ngày đầu tiên của Viện, đã có những bước trưởng thành quan trọng qua các
năm. Tuy nhiên, hoạt động của phòng vẫn theo phương thức truyền thống là chủ
yếu, kinh phí bổ sung tài liệu hàng năm còn thấp, cơ sở vật chất còn nghèo nàn,
phần mềm quản lý thư viện hạn chế, nhiều bất cập, khả năng đáp ứng thông tin cho
người dùng tin chưa cao, chưa hiệu quả. Trong khi đó, công nghệ thông tin phát
triển như vũ bão cùng với nhu cầu sử dụng thông tin ngày càng cao đòi hỏi thư viện
phải đổi mới phương thức hoạt động hiệu quả, đảm bảo phục vụ, bổ sung vốn tài
liệu có chất lượng và đầy đủ nhằm đáp ứng kịp thời các yêu cầu cung cấp thông tin
8
cho người dùng tin. Do đó, việc nghiên cứu thực trạng hoạt động TT - TV, tìm ra
các giải pháp thích hợp nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người dùng tin, nâng cao
hiệu quả hoạt động TT - TV tại Viện Nghiên cứu Môi trường và Phát triển bền vững
là một vấn đề cấp thiết hiện nay.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó, cùng với mong muốn vận dụng kiến thức đã
học, tác giả đã chọn đề tài: “Tăng cường hoạt động thông tin - thư viện tại Viện
Nghiên cứu Môi trường và Phát triển bền vững” làm luận văn tốt nghiệp cao học
của mình.
2. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài
Đề tài về hoạt động TT - TV không phải là đề tài mới và đã được đề cập trong
nhiều công trình nghiên cứu, các luận văn cao học, khóa luận tốt nghiệp như:
* Một số bài viết được đăng trên các tạp chí chuyên ngành TT-TV như:
- Tác giả Cao Minh Kiểm có bài viết: “Một số suy nghĩ về tổ chức và hoạt
động Thông tin - Thư viện ở Việt Nam trong giai đoạn sắp tới” (Tạp chí Thông tin -
Tư liệu Số 01 2008, tr.7 - 18);
- Tác giả Nguyễn Huy Chương có bài viết “Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động
thông tin thư viện đại học” (Tạp chí Thông tin - Tư liệu số 01 2004 Tr.2 - 6);
* Các luận văn cao học, khóa luận tốt nghiệp như:
- Tác giả Lương Thu Thủy. Tăng cường hoạt động thông tin - thư viện ở
trường cao đẳng tài chính quản trị kinh doanh trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện
nay: Luận văn thạc sĩ ngành Thông tin Thư viện H.: Đại học văn hóa. 2006
- Tác giả Khuất Thị Bích Thủy. Hoạt động thông tin - thư viện nông nghiệp
và phát triển nông thôn của thư viện tỉnh Hà Tây: Luận văn thạc sĩ ngành Thông tin
Thư viện H.: Đại học văn hóa. 2004
- Tác giả Nguyễn Thị Phương Mai. Tăng cường hoạt động thông tin - thư
viện tại Viện Kinh tế và Chính trị thế giới: Luận văn thạc sĩ ngành Thông tin Thư
viện H.: Đại học văn hóa. 2005
9
- Tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền. Tăng cường hoạt động thông tin - thư viện
tại học viện Quốc phòng trong giai đoạn hiện nay: Khoa luận tốt nghiệp H.:
Trường đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội. 2010
Các bài viết và đề tài nghiên cứu trên đã nêu bật được thực trạng hoạt động
TT - TV của một số cơ quan thông tin thư viện cụ thể trong từng giai đoạn nhất
định. Tuy nhiên, chưa có đề tài, bài viết nào nghiên cứu về hoạt động TT - TV tại
Viện Nghiên cứu Môi trường và Phát triển bền vững. Vì vậy, có thể khẳng định
nghiên cứu này không trùng lặp với bất kỳ đề tài nào.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động TT - TV tại Viện Nghiên cứu Môi
trường và Phát triển bền vững
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động TT - TV của Viện từ năm 2004 đến nay. Đây
là thời điểm Viện chính thức đổi tên là Viện Nghiên cứu Môi trường và Phát triển bền
vững, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ mới là phục vụ đắc lực sự nghiệp phát triển kinh
tế xã hội, bảo vệ môi trường, và cũng là thời điểm Viện Nghiên cứu Môi trường và
Phát triển bền vững thực hiện tin học hóa các hoạt động thông tin - thư viện.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Khảo sát thực trạng hoạt động TT - TV tại Viện
Nghiên cứu Môi trường và Phát triển bền vững, trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp
nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động TT - TV của Viện.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Nghiên cứu những vấn đề lý luận về hoạt động TT - TV
+ Khái quát chung về Viện Nghiên cứu Môi trường và Phát triển bền vững,
khái quát chung về phòng thông tin thư viện
+ Nghiên cứu nhu cầu tin và người dùng tin tại Thư viện Viện Nghiên cứu
Môi trường và Phát triển bền vững
+ Nghiên cứu thực trạng hoạt động TT - TV của Viện
10
+ Đề xuất những giải pháp khả thi nhằm tăng cường hoạt động TT - TV,
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của Viện Nghiên cứu Môi trường và Phát triển bền vững
trong giai đoạn hiện nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin
(phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử), quan điểm của Đảng và Nhà
nước ta về phát triển sự nghiệp Thông tin - Thư viện.
*Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
6. Đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: Góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận về hoạt động
TT - TV.
- Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng hoạt động TT - TV tại Viện
Nghiên cứu Môi trường và Phát triển bền vững, từ đó đưa ra kiến nghị và giải pháp
nhằm tăng cường hoạt động TT - TV tại Viện và là kinh nghiệm để các cơ quan TT
- TV chuyên ngành có thể nghiên cứu áp dụng.
7. Giả thuyết nghiên cứu
Hoạt động TT - TV ở Viện nghiên cứu Môi trường và Phát triển bền vững
còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng một cách có hệ thống, kịp thời, đầy đủ và nhanh
chóng yêu cầu tin của người dùng tin tại Viện. Khả năng thực hiện trong thực tiễn
gặp rất nhiều khó khăn do một số yếu tố chi phối như: chính sách, kinh phí, nhân
lực, trang thiết bị hạ tầng công nghệ, quy trình tổ chức. Vì vậy, xuất phát từ thực
trạng hoạt động TT - TV của Viện, nếu các giải pháp đưa ra một cách hợp lý thì
hiệu quả mang lại sẽ rất lớn, góp phần tăng cường hiệu quả hoạt động TT - TV của
11
Viện Nghiên cứu Môi trường và phát triển bền vững, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
người dùng tin.
8. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
CHƢƠNG 1: Hoạt động thông tin - thư viện trước yêu cầu của Viện
Nghiên cứu Môi trường và Phát triển bền vững
CHƢƠNG 2: Thực trạng hoạt động thông tin - thư viện tại Viện Nghiên
cứu Môi trường và Phát triển bền vững
CHƢƠNG 3: Các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động thông
tin - thư viện tại Viện Nghiên cứu Môi trường và Phát triển bền vững
12
Chƣơng 1
HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN - THƢ VIN
TRƢỚC YÊU CẦU CỦA VIN NGHIÊN CỨU MÔI TRƢỜNG
VÀ PHT TRIỂN BỀN VNG
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động thông tin - thƣ viện
1.1.1 Khái niệm và nội dung của hoạt động thông tin - thư viện
1.1.1.1. Khái niệm
Để tìm hiểu khái niệm hoạt động thông tin - thư viện, trước hết ta cần làm rõ
các khái niệm: Hoạt động, hoạt động thông tin, hoạt động thư viện, hoạt động thông
tin - thư viện
Hoạt động: là toàn bộ những việc làm của một tổ chức, cá nhân có liên quan
với nhau để đạt được mục đích chung, thường là trong một lĩnh vực xã hội.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, xuất bản năm 2005: “ Hoạt động của con
người là một chuỗi các hoạt động tác động vào một đối tượng nhất định nhằm vào
mục đích nhất định và có ý nghĩa xã hội” [4, tr.34].
Như vậy, “Hoạt động là tổng hợp các hành động của con người, tác động vào
một đối tượng nhất định, nhằm đạt một mục đích nhất định và có ý nghĩa xã hội
nhất định.” [22, tr.1 ].
Hoạt động thông tin: “ Là quá trình sáng tạo, thu thập, xử lý, cải biến, lưu trữ
và phổ biến thông tin cho con người”[22, tr.3]
Hoạt động thư viện: “Là quá trình thu thập, xử lý, lưu trữ và phổ biến tài liệu
cho người đọc”[22, tr.5]
Nói cách khác: Hoạt động thư viện là quá trình thu thập, xử lý, lưu trữ và phổ
biến tài liệu, phổ biến những thông tin chứa đựng trong tài liệu cho người đọc. Nghĩa là
hoạt động thư viện phải đảm bảo hai mặt có mối quan hệ hữu cơ: tàng trữ tài liệu và tạo
mọi điều kiện cho người đọc khai thác, sử dụng các thông tin chứa đựng trong tài liệu đó.
Hoạt động thông tin - thư viện:
Qua nghiên cứu, khảo sát, cho đến nay chưa có tài liệu hoặc tác giả nào đưa
ra được một định nghĩa cụ thể, chính xác về khái niệm hoạt động thông tin - thư
13
viện. Trong phạm vi của luận văn, hoạt động thông tin - thư viện được hiểu là hoạt
động khoa học nhằm thu thập, xử lý, phân tích, tổng hợp, lưu trữ, bảo quản và cung
cấp thông tin cho người dùng tin .
Tài liệu, thông tin muốn đến được với người đọc thì trước hết phải thông qua
hàng loạt các công đoạn từ thu thập, xử lý, bảo quản và cuối cùng là phổ biến, tuyên
truyền cho người đọc. Các công đoạn này được xem xét trong mối liên quan mật thiết
với nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Các hoạt động của thư viện, trung tâm thông tin
- thư viện càng phong phú thì càng thu hút được nhiều người dùng tin đến với thư viện.
Người dùng tin là yếu tố cơ bản của hoạt động TT - TV. Động cơ của hoạt
động TT - TV là xuất phát từ nhu cầu sử dụng nguồn tin của người dùng tin. Nhu
cầu tin (NCT) là “đòi hỏi khách quan của con người đối với việc tiếp nhận và sử
dụng thông tin, nhằm duy trì hoạt động sống của con người” [22, tr.16]. Như vậy,
để thực hiện trọn vẹn một nhu cầu cần phải có một quá trình hoặc thông qua hàng
loạt yêu cầu, đồng thời có sự điều chỉnh và trao đổi qua lại giữa người dùng tin và
cơ quan TT - TV.
Chính vì vậy, có thể nói hoạt động thông tin - thư viện có một ý nghĩa vô
cùng quan trọng, là nhân tố quyết định trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của bất
kì thư viện hay trung tâm thông tin - thư viện nào.
1.1.1.2. Nội dung của hoạt động thông tin - thư viện
Hoạt động TT - TV trải qua các công đoạn:
- Bổ sung vốn tài liệu
- Xử lý tài liệu, thông tin
- Tổ chức và bảo quản tài liệu, thông tin
- Phổ biến tài liệu, thông tin cho người dùng tin
1.1.2. Mục đích và vai trò của hoạt động thông tin - thư viện
1.1.2.1. Mục đích của hoạt động thông tin - thư viện
Mục đích của hoạt động TT - TV là tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thư viện, cung
cấp thông tin khoa học kịp thời, chính xác đáp ứng nhu cầu của người dùng tin
trong đời sống xã hội. Đây là mục đích chính và là mục tiêu phát triển của bất kì thư
14
viện hay cơ quan TT - TV nào. Hoạt động TT - TV tạo ra các sản phẩm thông tin
và dịch vụ thông tin có chất lượng cao giúp cho NDT tra tìm được nguồn thông tin
khoa học có chọn lọc một cách đầy đủ và chính xác nhất. Vì thế, có thể nói hoạt
động thông tin - thư viện là khởi nguồn cho các hoạt động khoa học và dẫn đường
cho hoạt động khoa học phát triển. Do đó, hoạt động TT - TV được coi là một bộ
phận quan trọng của mỗi tổ chức nghiên cứu khoa học, nó phản ánh khả năng, trình
độ của mỗi tổ chức đó trong hoạt động nghiên cứu khoa học.
1.1.2.2. Vai trò của hoạt động thông tin - thư viện
Hoạt động thông tin - thư viện có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát
triển văn hóa của đất nước, tạo điều kiện cho nhân dân trở thành những chủ thể sáng
tạo văn hoá, đồng thời tiếp thu ngày càng nhiều các thành quả văn hoá và khai thác
sử dụng, bảo tồn có hiệu quả các di sản văn hoá của dân tộc và nhân loại. Vì vậy,
hoạt động thông tin - thư viện tại các cơ quan TT - TV Việt Nam đã góp phần đắc
lực trong việc xây dựng và phát triển nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Hoạt động TT - TV giữ vị trí quan trọng trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo
nguồn nhân lực của đất nước. Vì vậy, trong giai đoạn CNH - HĐH, các cơ quan TT
- TV từng bước hiện đại hoá cơ sở vật chất, trang thiết bị, tăng cường mọi nguồn
lực, tích cực phục vụ cho việc đổi mới toàn bộ nội dung, phương pháp dạy và học ở
mọi cấp, bậc học; gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất nhằm đào tạo
nguồn nhân lực có chất lượng cao cho đất nước.
Hoạt động TT - TV có ý nghĩa quan trọng trong công tác nghiên cứu khoa
học và chuyển giao công nghệ, thông tin nhanh chóng và kịp thời các thành tựu
khoa học kỹ thuật và công nghệ mới nhất ở trong và ngoài nước. Ngày nay, thông
tin ngày càng bùng nổ đa dạng, đa chiều. Ở đâu có đầy đủ thông tin, ở đó khoa học
có cơ hội để sáng tạo, phát triển. Hoạt động khoa học sẽ không phát triển được nếu
không có hoạt động thông tin dẫn đường. Hoạt động TT - TV là một bộ phận quan
trọng của mỗi tổ chức nghiên cứu khoa học, nó phản ánh khả năng, trình độ của mỗi
tổ chức đó trong hoạt động nghiên cứu khoa học.
15
Hoạt động TT - TV có vai trò quan trọng trong việc phát triển các lĩnh vực
kinh tế, sản xuất … và đảm bảo an ninh Quốc gia trong tình hình mới.
Như vậy, hoạt động TT - TV đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội,
một thành tố thiết yếu trong các cơ quan văn hóa, giáo dục, nghiên cứu khoa học
nhất là trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và hội nhập quốc
tế hiện nay.
1.2. Khái quát về Viện Nghiên cứu Môi trƣờng và Phát triển bền vững
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Viện
Viện Nghiên cứu Môi trường và Phát triển bền vững tiền thân là Ban địa lý
Kinh tế do Uỷ ban Khoa học xã hội Việt Nam thành lập năm 1979 trước yêu cầu
nhiệm vụ đặt ra đối với xây dựng và phát triển chuyên ngành khoa học địa lý kinh tế
trong cơ cấu của Uỷ ban Khoa học xã hội Việt Nam.
Đến năm 1988, cùng với sự phát triển của chuyên ngành khoa học này, đồng
thời xuất phát từ yêu cầu thực tế xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của đất nước,
ngày 21/3/1988, Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học xã hội Việt Nam đã ban hành quyết
định số 81/KHXH-QĐ, quyết định đổi tên và chuyển Ban Địa lý Kinh tế thành
trung tâm địa lý kinh tế xã hội, với tư cách là một đơn vị khoa học có tư cách pháp
nhân trực thuộc Uỷ ban Khoa học xã hội Việt Nam.
Theo Quyết định trên, nhiệm vụ chính trị của Trung tâm Địa lý kinh tế - xã
hội được quy định là “ Nghiên cứu các vấn đề địa lý kinh tế - xã hội của các vùng
lãnh thổ trong cả nước nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính
sách, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, cụ thể là nghiên
cứu địa lý kinh tế - chính trị và địa lý dân cư trên phạm vi lãnh thổ trong nước và
thế giới; biên soạn các công trình nghiên cứu về địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam
bao gồm cả địa lý kinh tế - xã hội của địa phương; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ có
trình độ sau đại học và trên đại học trong lĩnh vực địa lý kinh tế - xã hội và những
công việc khác có liên quan.
Đến năm 1994, Trung tâm địa lý kinh tế - xã hội được Chính phủ ra quyết
định đổi tên thành trung tâm Địa lý nhân văn, trực thuộc Trung tâm Khoa học xã
16
hội và Nhân văn quốc gia (theo Quyết định số 330 - TTg ngày 21 tháng 6 năm 1994
của Thủ tướng Chính phủ). Việc Chính phủ ra Quyết định thành lập Trung tâm Địa
lý nhân văn là sự khẳng định thành tích về mọi mặt của cán bộ, viên chức Trung
tâm Địa lý kinh tế - xã hội trong quá trình xây dựng và phát triển, đồng thời gửi
gắm niềm tin của Chính phủ, của Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn quốc gia
(nay là Viện KHXHVN) vào sự phấn đấu của Trung tâm Địa lý nhân văn, nhằm
phát triển hơn nữa lĩnh vực này, đóng góp lớn hơn cho công cuộc xây dựng và phát
triển đất nước.
Năm 2004, xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ mới đặt ra cho khoa học xã hội
trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế xã hội
của đất nước và kết quả hoạt động của Trung tâm Địa lý nhân văn, ngày 20 tháng
02 năm 2004, Chủ tịch Viện KHXHVN đưa ra Quyết định số 171/QĐ-KHXHVN
chuyển Trung tâm Địa lý nhân văn thành Viện Nghiên cứu Môi trường và Phát triển
bền vững trực thuộc Viện KHXHVN.
Trong hơn 30 năm qua, từ Ban Địa lý kinh tế, Trung tâm Địa lý kinh tế - xã
hội, Trung tâm Địa lý nhân văn đến Viện Nghiên cứu Môi trường và Phát triển bền
vững, đơn vị đã có sự trưởng thành về mọi măt, trở thành một trong những Viện
nghiên cứu khoa học phát triển toàn diện trong Viện KHXHVN.
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Viện
* Chức năng
Theo quyết định số 1619/KHXHVN-TC ngày 24/10/2005 của chủ tịch Viện
KHXHVN và Quyết định số 934/QĐ-KHXH ngày 8/7/2009 của Chủ tịch Viện
KHXHVN về việc phê duyệt đề án kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động
của Viện Nghiên cứu Môi trường và Phát triển bền vững, Viện có chức năng: “
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về môi trường và phát triển
bền vững dưới góc độ khoa học xã hội nhằm cung cấp luận cứ khoa học cho việc
hoạch định chính sách, xây dựng thể chế phát triển nhanh và bền vững kinh tế, xã
hội, môi trường ở Việt Nam; tổ chức tư vấn và đào tạo cán bộ trình độ trên đại học về
17
phát triển bền vững; cung cấp thông tin về phát triển bền vững ở Việt Nam cho độc
giả trong và ngoài nước”.
* Nhiệm vụ
+ Trình Chủ tịch Viện KHXHVN chiến lược, quy hoạch hoạt động dài hạn
và hàng năm của Viện và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
+ Tổ chức nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về môi trường
và phát triển bền vững: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và kinh nghiệm quốc tế về
môi trường và phát triển bền vững; Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về môi trường
và phát triển bền vững trên phạm vi cả nước, các vùng lãnh thổ và các tỉnh;
+ Kết hợp nghiên cứu và đào tạo trong lĩnh vực môi trường và phát triển bền vững,
thực hiện đào tạo sau đại học theo quy định của pháp luật, góp phần phát triển nguồn nhân
lực có trình độ cao theo yêu cầu của Viện KHXHVN và của các cơ quan khác;
+ Trao đổi thông tin về môi trường và phát triển bền vững với các cơ quan
trong và ngoài nước; xuất bản các bộ sách công cụ, các kết quả nghiên cứu phục vụ
việc nghiên cứu, truyền bá tri thức cơ bản về môi trường và phát triển bền vững ở
Việt Nam và thế giới cho công chúng;
+ Tổ chức thẩm định và tham gia thẩm định về mặt khoa học các chương
trình, dự án phát triển bền vững kinh tế - xã hội ở các bộ, ngành theo sự phân công
của Viện KHXHVN, thực hiện các tư vấn khoa học phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ của Viện;
+ Tổ chức hợp tác quốc tế về nghiên cứu và đào tạo theo quy định hiện hành
của Nhà nước và của Viện KHXHVN;
+ Quản lý và tổ chức bộ máy, biên chế, tài sản, kinh phí của Viện theo các
quy định của Nhà nước và của Viện KHXHVN;
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch Viện KHXHVN;
Đó là chức năng, nhiệm vụ mới đồng thời cũng là trọng trách lớn đặt ra đối
với Viện trong việc nghiên cứu và phát triển một lĩnh vực khoa học còn nhiều mới
mẻ ở Việt Nam - Khoa học về môi trường và Phát triển bền vững dưới góc độ khoa
học xã hội. Đây là lĩnh vực khoa học có tính liên ngành cao dựa trên mối quan hệ
18
gắn bó chặt chẽ giữa các bộ môn khoa học cơ bản: kinh tế học, xã hội học và các
khoa học về địa lý, sinh thái, môi trường. Sự phát triển của Viện trong lĩnh vực
khoa học này, dù mới ở những bước đi ban đầu, song Viện cũng đã và đang có
những đóng góp tích cực trong việc đào tạo, truyền bá tri thức, luận giải cơ sở khoa
học và thực tiễn cho việc hoạch định chính sách, quản lý và tổ chức phát triển kinh
tế - xã hội theo hướng phát triển bền vững ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức của Viện
Hiện nay, tính đến tháng 3/2012, tổng số cán bộ của Viện Nghiên cứu Môi
trường và Phát triển bền vững gồm 44 cán bộ trong đó có 40 cán bộ trong biên chế
và 4 cán bộ hợp đồng. Về trình độ đào tạo, có 7 người có trình độ tiến sĩ, 4 người
đang đào tạo nghiên cứu sinh, 8 thạc sĩ, 5 người đang đào tạo thạc sĩ, 20 cử nhân.
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ trên, Viện Nghiên cứu Môi trường và Phát
triển bền vững có cơ cấu tổ chức gồm các phòng nghiên cứu khoa học và nghiệp vụ sau:
1. Phòng nghiên cứu lý luận về môi trường và phát triển bền vững
2. Phòng nghiên cứu môi trường và phát triển bền vững đô thị và khu công nghiệp
3. Phòng nghiên cứu môi trường và phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn
4. Phòng nghiên cứu Môi trường và phát triển bền vững các vùng và địa phương
5. Phòng Bản đồ và Hệ thống thông tin địa lý (GIS)
6. Trung tâm tư vấn về môi trường và Phát triển bền vững
7. Phòng Quản lý khoa học và Đào tạo
8. Phòng Hành chính - Tổng hợp
9. Phòng thư viện
10. Tạp chí Nghiên cứu Phát triển bền vững
1.3. Phòng Thƣ viện trƣớc yêu cầu phục vụ nghiên cứu khoa học
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ
Phòng Thư viện là một bộ phận quan trọng trong Viện Nghiên cứu Môi
trường và Phát triển bền vững. Đối tượng phục vụ chủ yếu là các nhà nghiên cứu
khoa học, các chuyên gia trong Viện. Ngoài ra, Thư viện còn mở rộng thêm đối
19
tượng phục vụ là những cán bộ nghiên cứu trong và ngoài nước, các sinh viên, các
bạn đọc khác có nhu cầu đọc tài liệu nghiên cứu về vấn đề này.
Chức năng, nhiệm vụ của Thư viện Viện Nghiên cứu Môi trường và Phát
triển bền vững là:
1. Lưu trữ các ấn phẩm nghiên cứu về Môi trường và Phát triển bền vững -
cụ thể đó là các tài liệu nghiên cứu về môi trường, bảo vệ môi trường, phát triển
kinh tế, phát triển xã hội.
2. Tiến hành hoạt động thông tin - thư viện phục vụ cán bộ nghiên cứu nói chung
nhằm đáp ứng nhu cầu tìm tin của bạn đọc một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác nhất.
Ngoài ra, thư viện còn tổ chức trưng bày, triển lãm tài liệu mới hay tài liệu
theo chuyên đề, không những giới thiệu đến độc giả những tài liệu cụ thể mà còn
giúp họ tìm được nguồn tài liệu phong phú, đi sâu nghiên cứu, khai thác thông tin.
Một nhiệm vụ quan trọng nữa của thư viện là phục vụ đọc, phổ biến thông
tin, khai thác nội dung tài liệu để cung cấp cho người dùng tin. Thư viện tổ chức
phòng đọc, phòng mượn, giúp độc giả khai thác kho tài liệu tổng hợp, chuyên
ngành, báo, tạp chí tổ chức công tác tra cứu theo yêu cầu của người dùng tin.
1.3.2. Cơ cấu tổ chức
Hiện nay, Phòng Thư viện có 4 cán bộ trình độ đại học, trong đó có 1 cán bộ
tốt nghiệp Đại học tổng hợp Kharcov, 1 cán bộ tốt nghiệp đại học khoa địa lý
trường đại học Khoa học Tự nhiên, 1 cán bộ tốt nghiệp Khoa Thông tin - Thư viện
Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, 1 cán bộ tốt nghiệp ngành lưu trữ .
Họ đều là những người sử dụng tương đối tốt 1 ngoại ngữ (tiếng Anh hoặc tiếng
Nga). Phòng rất chú trọng đến việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho
cán bộ trẻ. Các cán bộ trẻ thường xuyên được cử đi học các lớp bồi dưỡng về
nghiệp vụ do Viện Thông tin Khoa học xã hội tổ chức. Phòng có 1 cán bộ đang
được đào tạo tại khoa Sau Đại học, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn.
Do được đào tạo cơ bản, đội ngũ cán bộ trong phòng đã đảm nhiệm toàn bộ các
khâu trong hoạt động thông tin - thư viện, từ việc bổ sung, thu thập tài liệu đến xử
20
lý thông tin, phục vụ người dùng tin. Các công việc trong phòng đều được phân
công cụ thể, phù hợp với khả năng của từng cán bộ:
- Giám đốc phụ trách chung, thực hiện công tác bổ sung, trao đổi tài liệu.
- Một cán bộ phụ trách phòng đọc, quản lý công tác phục vụ người dùng tin.
- Một cán bộ quản lý kho tài liệu, theo dõi và nhập sách, báo, tạp chí
- Một cán bộ thực hiện công tác xử lý nghiệp vụ, quản lý các CSDL.
Do số lượng cán bộ hạn chế nên mỗi người đều phải kiêm nhiệm một số
công việc khác như làm vệ sinh, bảo quản tài liệu…Mỗi cán bộ chuyên sâu phần
việc của mình và nắm được các công việc khác để khi cần có thể hỗ trợ cho nhau.
1.3.3. Cơ sở vật chất:
Thư viện Viện Nghiên cứu Môi trường và phát triển bền vững có trụ sở khang
trang, khô ráo, sạch sẽ, với diện tích phòng khoảng 80 m
2
. Thư viện được bố trí thành
4 phòng gồm 1 kho, 1 phòng đọc, 1 phòng xử lý và 1 phòng bổ sung (Hình 1.1). Các
phòng làm việc đều được trang bị hệ thống chiếu sáng, máy hút ẩm, điều hòa, quạt
thông gió. Các phương tiện để làm việc gồm có 4 máy tính trong đó có 2 máy tính
được nối mạng, 1 máy in laser, 1 máy scanner, đầu ghi CD, các hệ thống phần mềm
quản lý thư viện WINISIS phục vụ cho việc phổ biến thông tin và người dùng tin.
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức Phòng Thƣ viện
Viện nghiên cứu Môi trƣờng và Phát triển bền vững
Phòng bổ
sung, trao
đổi
Phòng xử
lý nghiệp
vụ
Phòng
đọc
Kho
21
1.4. Yêu cầu đối với hoạt động thông tin - thƣ viện ở Viện Nghiên cứu Môi
trƣờng và Phát triển bền vững.
Viện Nghiên cứu Môi trường và Phát triển bền vững là một cơ quan nghiên
cứu khoa học, bởi vậy, hoạt động TT - TV là rất cần thiết đối với công tác nghiên
cứu khoa học tại đây. Hơn 30 năm qua, Viện Nghiên cứu Môi trường và Phát triển
bền vững đã xuất bản được trên 100 đầu sách, hàng trăm bài báo, bài tạp chí, và các
đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp Viện. Những tài liệu này đã
phản ánh có hệ thống, toàn diện cả về lý thuyết và thực tiễn về vấn đề địa lý, môi
trường và phát triển bền vững nói chung. Hoạt động TT - TV tại Viện giữ một vai trò
quan trọng trong việc thu thập, lưu trữ và phổ biến những tài liệu có giá trị này đến
người dùng tin. Việc đáp ứng thông tin đầy đủ, kịp thời cho những cán bộ nghiên cứu
sẽ giúp họ có những luận cứ khoa học, nắm bắt được những thông tin về xu thế phát
triển kinh tế, xã hội và môi trường …cho các công trình nghiên cứu của mình.
Để đảm nhận được chức năng, nhiệm vụ này, công tác TT - TV phải đáp ứng
được một số yêu cầu sau:
- Đảm bảo nguồn lực thông tin một cách đầy đủ, kịp thời
Thông tin về tình hình kinh tế, xã hội, môi trường trong nước, khu vực và
trên thế giới rất phong phú, đa dạng và luôn được cập nhật. Do vậy, phải có một kế
hoạch lâu dài và thường xuyên bổ sung, thu thập đầy đủ các nguồn tài liệu trong và
ngoài nước, ứng dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại trong công tác xử lý kỹ thuật, tổ
chức và bảo quản tốt vốn tài liệu, thông tin để thư viện có đủ năng lực phục vụ
người dùng tin một cách nhanh chóng và tiện lợi.
- Khai thác triệt để các nguồn lực thông tin, tạo ra các sản phẩm và dịch vụ
thông tin phong phú, đáp ứng nhu cầu người dùng tin.
Với quan điểm người dùng tin và nhu cầu tin là nhân tố quan trọng cho sự
phát triển hoạt động TT - TV, muốn nâng cao chất lượng hoạt động này, thư viện
cần cung cấp cho người dùng tin những thông tin phù hợp với trình độ của họ. Các
sản phẩm, dịch vụ thông tin được thư viện tạo ra cần được đa dạng hóa nhằm thỏa
mãn nhu cầu của họ.
22
Để công tác phục vụ nghiên cứu khoa học ngày càng tốt hơn, công tác thông
tin thư viện cần hướng chú ý đến các hoạt động sau:
- Nghiên cứu, đề xuất phương hướng, chủ trương kế hoạt phát triển và bảo quản vốn
tài liệu trong và ngoài nước phù hợp chuyên môn, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của Viện;
- Tổ chức cho bạn đọc khai thác, sử dụng thuận lợi và có hiệu quả các tư liệu
do thư viện quản lý;
- Mở rộng diện tích sử dụng của thư viện và các trang thiết bị tương ứng nhằm
hiện đại hóa thư viện, tập trung hoàn thiện phần mềm quản lý CSDL, tăng cường các
sản phẩm và dịch vụ thông tin, bảo đảm cung cấp thông tin cập nhật, có hệ thống;
- Không ngừng mở rộng quan hệ, hợp tác, chia sẻ tài liệu với các trung tâm
TT - TV trong và ngoài nước.
1.5. Đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin tại Viện Nghiên cứu Môi trƣờng
và Phát triển bền vững
Hoạt động TT - TV của từng ngành, từng cơ quan luôn phải nghiên cứu tính
đặc thù nhu cầu tin cụ thể của người dùng tin để đáp ứng và kích thích nhu cầu tin
của họ phát triển. Chính nhu cầu tin của họ góp phần định hướng vào việc xây dựng
và phát triển nguồn lực thông tin của cơ quan. Vì vậy, nghiên cứu nhu cầu tin của
người dùng tin là rất cần thiết.
Để có được những đánh giá khách quan, chính xác nhu cầu tin của người
dùng tin, tác giả tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi. Tác giả đi sâu phân tích, xác định
các yêu cầu: Nhu cầu tin, nội dung, loại hình tài liệu, sản phẩm, dịch vụ TT - TV mà
họ quan tâm, mức độ thỏa mãn nhu cầu tin của người dùng tin tại thư viện Viện
Nghiên cứu Môi trường và Phát triển bền vững.
Từ tháng 2 năm 2012, phiếu điều tra được phát ra cho đối tượng người dùng
tin là cán bộ nghiên cứu trong Viện và bạn đọc từ các cơ quan khác đến sử dụng tài
liệu tại thư viện. Tổng số phiếu phát ra là 100, số phiếu thu về là 97 đạt 97%. Trong
đó có 40 người là cán bộ nghiên cứu trong Viện, 57 người là cán bộ nghiên cứu
ngoài Viện (một số người là sinh viên, nghiên cứu sinh ở các trường đại học, cao
23
đẳng; cán bộ thuộc các cơ quan nghiên cứu khác như: Viện Phát triển bền vững Bắc
Bộ, Viện dân tộc học, Viện Phát triển bền vững Trung Bộ…)
1.5.1 .Đặc điểm người dùng tin
Kết quả điều tra nhu cầu tin cho thấy, số lượng bạn đọc nam giới là 32 người
(chiếm 32,99%), số lượng bạn đọc nữ giới là 65 người (chiếm 67,01%). Nếu tính
theo lứa tuổi cả nam và nữ thì ở độ tuổi 16-23 là 16 người (chiếm tỷ lệ 16,49%) và
độ tuổi từ 24-40 là 56 người (chiếm tỷ lệ 57,73%). Hai lứa tuổi này chiếm tỷ lệ lớn
và là lứa tuổi trẻ ham học hỏi và tra tìm thông tin phục vụ trong công tác nghiên
cứu. Độ tuổi từ 41-50 là 11 người (chiếm tỷ lệ 11,34%). Đây là lứa tuổi có khả năng
tích lũy được khá nhiều kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa học. Độ tuổi từ 51-60
là 11 người (chiếm tỷ lệ 11,34%) và trên 60 là 3 người (chiếm tỷ lệ 3,09%). Ở độ
tuổi này, họ tích lũy được nhiều kinh nghiệm nhất trong công tác nghiên cứu khoa
học, hầu hết ở lứa tuổi này, họ đều đạt đến học vị tiến sĩ và một số có học hàm giáo
sư, phó giáo sư. Họ là lực lượng chủ chốt tham gia các công trình cấp Bộ và cấp
Nhà nước. Nhiều người tham gia giảng dạy các bậc đại học, cao học, hướng dẫn
nghiên cứu sinh.
1.5.1.1. Về trình độ
Người dùng tin tại Viện Nghiên cứu Môi trường và Phát triển bền vững là
những người có trình độ học vấn cao. Người có học vị tiến sỹ, học hàm Phó giáo sư,
giáo sư là 17 người (chiếm 17,53%). Người có học vị thạc sỹ là 31 người (chiếm
31,96%), số người có trình độ cử nhân là 37 người (chiếm 38,14 %), 7 học viên cao
học (7,22%) và 5 nghiên cứu sinh (5,15%).
Bảng 1.1: Thống kê trình độ học vấn của ngƣời dùng tin tại Thƣ viện Viện
nghiên cứu Môi trƣờng và Phát triển bền vững
STT
Trình độ học vấn
Số lƣợng (ngƣời)
Tỷ lệ (%)
1
Tiến sĩ
(*)
17
17,53
2
Thạc sĩ
31
31,96
3
Cử nhân
37
38,14
4
Học viên cao học
7
7,22
5
Nghiên cứu sinh
5
5,15