ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
VŨ HUY THẮNG
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN
SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN - THƯ VIỆN
TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC THÔNG TIN - THƯ VIỆN
Hà Nội – 2009
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
VŨ HUY THẮNG
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN
SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN – THƯ VIỆN
TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
Chuyên ngành: Khoa học Thư viện
Mã số
: 60 32 20
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC THÔNG TIN - THƯ VIỆN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Huy Chương
Hà Nội – 2009
Mục lục
Phần mở đầu……………………………………………………………….3
Chương 1. Đại học Sư phạm Hà Nội - Trường Đại học trọng điểm đầu
ngành Sư phạm của cả nước……….………………………………….…. 9
1.1. Quá trình phát triển của Trường ĐHSP Hà Nội và Trung tâm TTTVTrường ĐHSP Hà Nội …………………………………………………..9
1.1.1 Quá trình phát triển của Trường ĐHSP Hà Nội ……………......9
1.1.2 Quá trình phát triển của Trung tâm TT-TV Trường ĐHSP
Hà Nội…………………………………………………………..…...19
1.2 Cơ cấu, tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm TT-TV
Trường ĐHSP Hà Nội…………………………………………………….. 21
1.2.1 Cơ cấu, tổ chức………………………………………………..21
1.2.2Chức năng, nhiệm vụ ………………………………………….23
1.2.3Đối tượng phục vụ và nguồn lực thông tin…………………….26
1.2.3.1Đối tượng phục vụ……………………………………..........26
1.2.3.2 Nguồn lực thông tin……………………………………........28
Chương 2: Công tác xây dựng và phát triển các Sản phẩm và Dịch vụ
Thông tin - Thư viện tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Sư
phạm Hà Nội …………………………………………...............................33
2.1Vai trị của các SP&DV Thơng tin - Thư viện………………………33
2.2Các Sản phẩm Thông tin - Thư viện của Trung tâm TT-TV Trường
ĐHSPHà Nội…………………………………………………………........37
2.2.1 Các Sản phẩm TT-TV truyền thống……..…..…………...... 37
2.2.2 Các Sản phẩm TT-TV hiện đại ..……………………………...47
1
2.3 Các Dịch vụ của Trung tâm TT-TV Trường ĐHSP Hà
Nội…......52
2.3.1 Các Dịch vụ truyền thống……………………………………..52
2.3.2 Các Dịch vụ hiện đại………………………………………......65
2.3.3 Các dịch vụ khác………………………………………………70
2.4Những đánh giá và nhận xét chung……………………………...74
Chương 3. Giải pháp phát triển và phổ biến Sản phẩm và Dịch vụ
Thông tin -Thư viện tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Sư
phạm Hà Nội ………………………………………………….................76
3.1 Khả năng phát triển các loại hình SP&DV …………………......76
3.1.1 Phát triển Sản phẩm…………………………………….......…77
3.1.2Phát triển Dịch vụ ……………………………………….........82
3.2Một số giải pháp ………………………………………………...92
Kết luận.....................................................................................................101
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục
2
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BBK
: Khung phõn loại BBK
CNTT
: Công nghệ Thông tin
CSDL
: Cơ sở dữ liệu
CBNC
: Cán bộ nghiên cứu
DDC
: Khung phân loại thập phân Dewey
ĐHQGHN
: Đại học Quốc gia Hà Nội
ĐHSPHN
: Đại học Sư phạm Hà Nội
ĐKCB
: Đăng ký cỏ biệt
ISBD
: International Standard Bibliography Desciption
LĐQL
: Lãnh đạo quản lý
LIBOL
: Phần mềm quản trị thư viện tích hợp
MLCC
: Mục lục chữ cái
MLCĐ
: Mục lục chủ đề
MLPL
: Mục lục phân loại
NCKH
: Nghiên cứu khoa học
NCT
: Nhu cầu tin
NDT
: Người dùng tin
NLTT
: Nguồn lực thông tin
PVBĐ
: Phục vụ bạn đọc
SP&DV TT-TV
: Sản phẩm và Dịch vụ Thông tin - Thư viện
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động Thông tin - Thư viện ngày nay trong bối cảnh phát triển
của khoa học công nghệ, thời đại của nền kinh tế tri thức thì khơng đơn
thuần là các hoạt động lưu trữ và bảo quản thông tin, bảo quản tài liệu mà
bao gồm nhiều khâu, nhiều công đoạn khác nhau nhằm mục đích tiếp
nhận, và xử lý thơng tin, phổ biến đến người dùng một cách tốt nhất,
nhanh chóng và chính xác nhất.
Các sản phẩm và dịch vụ thơng tin
- thư viê ̣n ra đời là kế t quả tấ t yế u
của các hoạt động thông tin - thư viê ̣n , không chỉ là những công cu ̣ hữu ích ,
những cách thức hiê ̣u quả phu ̣c vu ̣ người dùng tin có đươ ̣c thông tin mà còn
thể hiê ̣n trin
̀ h đô ̣ phát triể n của mô ̣t cơ quan thông tin
- thư viê ̣n . SP&DV
không ngừ ng đươ ̣c chú tro ̣ng cùng với sự phát triển của cơ quan thông tin thư viê ̣n . Vai trò của SP&DV ngày càng quan tro ̣ng và có mối quan hệ chặt
chẽ với toàn bộ các yếu tố cấu thành cơ quan thông tin - thư viê ̣n.
Trường đại học là cái nôi đào tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao
phục vụ cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Những tri thức nền
tảng, những tri thức khoa học công nghệ mới đều được cập nhật và trang bị
đầy đủ cho các em sinh viên. Các cơ quan thông tin - thư viện nằm trong
trường đại học đều mang những đặc thù riêng, phù hợp với những chuyên
ngành đào tạo của nhà trường. Mục đích cuối cùng là hỗ trợ một cách tốt nhất
cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo con người với những đòi hỏi ngày càng
khắt khe hn.
Từ rất nhiều các nguyên nhân đó cùng với điều kiện thực tế cho phép
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu phát triển các Sản phẩm và
Dịch vụ Thông tin - Th- viện tại Trung tâm Thông tin - Th- viện Tr-ờng
Đại học S- phạm Hà Nội. Nhằm mục đích: Tìm hiểu thực trạng hệ thống
các Sản phẩm và Dịch vụ Thông tin - Th- viện. Qua ®ã ®¸nh gi¸, so s¸nh,
3
nhận định chất l-ợng và xu h-ớng phát triển của các SP&DV TT-TV. Đ-a ra
các kiến nghị, giải pháp cho khả năng tối -u hoá, hiện đại hoá các SP&DV
TT-TV để phục vụ ng-ời dùng tin tại Trung tâm Thông tin - Th- viện Tr-ờng
Đại học S- phạm Hà Nội ngày càng tốt hơn.
Vi c thự l c quan TT-TV của một trường đại học trọng điểm
đầu ngành Sư phạm của cả nước. Nơi đào tạo ra các thầy, cô giáo giảng
dạy nhiều chuyên ngành khác nhau trên cả nước và có lịch sử trên 50 năm
xây dựng và trưởng thành. Các giải pháp và kiến nghị đưa ra để phát triển
và phổ biến các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện là rất cần thiết.
Nhằm mục đích đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của người dùng tin.
2. Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về sản phẩm và dịch vụ Thông tin - Thư viện là một đề tài
đã được nhiều tác giả lựa chọn nghiên cứu tại các cơ quan, đơn vị khác nhau
trên cả nước. Đã có nhiều giáo trình, bài báo trình bày về vấn đề này nhưng
thực chất hoạt động Thông tin - Thư viện trong bối cảnh nước ta là một nước
đang phát triển, trong q trình hội nhập, có rất nhiều biến chuyển. Đặc biệt
trong những năm qua các sản phẩm và dịch vụ xuất hiện trong các cơ quan
Thông tin - Thư viện ngày càng phong phú và đa dạng. Nhưng làm sao để đa
dạng hoá, hiện đại hoá các SP&DV, bắt kịp với sự phát triển chung của thế
giới mà vẫn phù hợp với tình hình cụ thể của các cơ quan TT-TV trong nước
là một vấn đề còn gặp nhiều khó khăn và thách thức.
Đã có các đề tài nghiên cứu về SP&DV tại các cơ quan TT-TV khác
như: Đề tài của tác giả Phạm Văn Hùng nghiên cứu về SP&DV tại Trung
Tâm TT-TV Đại học Quốc gia Hà Nội, đề tài khoá luận tốt nghiệp của tác giả
luận văn nghiên cứu về SP&DV của Thư viện Quân đội. Một số các đề tài
nghiên cứu về các khía cạnh có liên quan như: Nhu cầu tin, nguồn lực thông
tin… tại Trung tâm TT-TV Đại học Sư phạm Hà Nội … Các cơng trình trên
đây là các cơng trình nghiên cứu độc lập về từng cơ quan TT-TV cụ thể và
4
riêng biệt. Luận văn này tác giả nghiên cứu về các SP&DV tại Trung tâm TTTV Đại học Sư phạm Hà Nội. Luận văn chú trọng đến khả năng phát triển, đa
dạng hoá và hiện đại hoá các SP&DV TT-TV sao cho phù hợp với tính chất
của một Trung tâm TT-TV đầu ngành sư phạm. Đưa ra những kiến nghị - giải
pháp xây dựng các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện hiện đại tại Trung
tâm TT-TV ĐHSPHN.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
*Mục đích nghiên cu:
Mục đích nghiờn cu l: Nghiờn cu thực trạng, cỏch t chc qun lý,
xõy dng v ph bin các sản phẩm và dịch vụ Thông tin - Th- viện ti Trung
tâm TT-TV Đại học Sư phạm Hà Nội . Qua đó có đánh giá, so sánh và nhận
định chất l-ợng và xu h-ớng phát triển của các SP&DVTT-TV ti Trung tõm.
Đ-a ra các kiến nghị, giải pháp cho khả năng tối -u hoá, hiện đại hoá các
SP&DVTT-TV. xut kh năng tăng cường liên kết giữa các cơ quan TTTV để phục vụ ng-ời dùng tin ngày càng tốt hơn.
*Nhim vụ nghiên cứu:
- Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ của Trường ĐHSPHN và Trung tâm
TT-TV ĐHSPHN từ đó có ảnh hưởng tới việc tổ chức, phát triển nguồn lực
thông tin trong đó có hệ thống sản phẩm và dịch vụ.
- Tìm hiểu cơ sở lý luận, các định nghĩa, lý giải về vai trò SP&DV TTTV.
Nghiên cứu thực trạng trên từng SP&DV tại Trung tâm TT-TV
ĐHSPHN.
- Khảo sát nhu cầu tin và khả năng tiếp cận với SP&DV TT-TV của
bạn đọc. Khảo sát các loại hình SP&DV phát triển tốt tại một số cơ quan trên
địa bàn Hà Nội.
- §-a ra các kiến nghị, giải pháp cho khả năng tối -u hoá, hiện đại hoá
các SP&DV TT-TV để phục vụ ng-ời dùng tin ngày càng tốt hơn.
4. i tng v phạm vi nghiên cứu
5
Đối tượng nghiên cứu: Là hệ thống sản phẩm và dịch vụ của Trung tâm
TT-TV Đại học Sư phạm Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu thực trạng, cách tổ chức,
quản lý, xây dựng và phổ biến các SP&DV thông tin thư viện tại TT-TTTV
ĐHSPHN. Đề xuất các biện pháp phát triển phù hợp thông qua nghiên cứu,
khảo sát nhu cầu tin của bạn đọc và tình hình thực tế.
Tham khảo các sản phẩm và dịch vụ của các đơn vị khác trên địa bàn
Hà Nội
5. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết đưa ra là: Hệ thống sản phẩm và dịch vụ của Trung tâm tuy đã
phát triển nhưng chưa đa dạng và phong phú, còn khả năng phát triển mạnh
hơn nữa. Đặc biệt là việc đa dạng hoá và xây dựng các SP&DV hiện đại kết
hợp với truyền thống phù hợp với thực trạng và chức năng, nhiệm vụ của
Trung tâm TT-TV ĐH Sư phạm Hà Nội.
6. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
*C¬ së lý luËn: - Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác Lờ Nin
- Dựa trên các Văn kiện, Chính sách của Đảng và Nhà n-ớc, ph-ơng
pháp luận khoa học Thông tin - Th- viÖn.
- Dựa trên các tài liệu chuyên ngnh TT-TV.
*Ph-ơng pháp nghiên cứu: Các vấn đề của luận văn đ-ợc giải
quyết trên cơ sở vận dụng các ph-ơng pháp nghiên cứu nh-:
- Ph-ơng pháp nghiên cứu tài liệu trên các loại hình tài liệu nh-:
+ Tài liệu truyền thống, ti liu in t, mng Internet
- Ph-ơng pháp phân tích, so sánh, thống kê, tổng hợp, điều tra
- Ph-ơng pháp chuyên gia
6
7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài
Luận văn nghiên cứu và làm rõ cơ sở khoa học, ý nghĩa, vai trò, phương
pháp tổ chức và phát triển các SP&DV TT-TV.
Đánh giá tình hình chung của các SP&DV tại Trung tâm TT-TV
ĐHSPHN. Sự cần thiết phải xây dựng các SP&DV như một nguồn tài nguyên
quan trọng trong mỗi cơ quan TT-TV để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người
dùng tin. Đề tài nghiên cứu về một lớp đối tượng quan trọng trong hoạt động
TT-TV ngày nay đó là SP&DV TT-TV. Phát triển trong một thời gian dài
dưới nhiều hình thức, nhưng trong tương lai SP&DV TT-TV cịn tiếp tục có
những biến chuyển qua việc ứng dụng khoa học, cơng nghệ. Tiếp tục đóng
một vai trị quan trọng, thiết thực với cả cán bộ TT-TV và người dùng tin.
Đề tài đánh giá thực trạng, lý luận và ý tưởng sát với tình hình thực tế
thơng qua việc nghiên cứu, khảo sát người dùng tin, và lấy ý kiến của cán bộ
và chuyên gia nhằm đạt tới những ứng dụng thực tiễn trong việc phát triển
SP&DV TTTV.
Đề xuất những định hướng phát triển SP&DV góp phần vào cơng tác xây
dựng, tổ chức, quản lý và phát triển các SP&DV trong tương lai, đồng thời
khắc phục được những điểm chưa làm được trong hoạt động này tại Trung
tâm TT-TV ĐHSPHN.
Luận văn là kết quả của quá trình tác giả tìm hiểu, nghiên cứu trong quá
trình làm việc tại Trung tâm (2006-2009). Những đề xuất về khả năng phát
triển các sản phẩm và dịch vụ nằm trong điều kiện có thể, phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ và nhu cầu của đông đảo bạn đọc.
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu
- Trình bày những nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng hoạt động thông tin thư viện của Trung tâm TT-TV ĐH Sư phạm Hà Nội.
- Đưa ra những đánh giá, phân tích khách quan về thực trạng, khả năng
phát triển và khả năng ứng dụng của các SP&DV Thông tin - Thư viện.
7
- Đưa ra những giải pháp phát triển và phổ biến các SP&DV TT-TV tại
Trung tâm TT-TV ĐH Sư phạm Hà Nội.
8
CHƢƠNG 1.
ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI -TRƢỜNG ĐẠI HỌC TRỌNG ĐIỂM
ĐẦU NGÀNH SƢ PHẠM CỦA CẢ NƢỚC
1.1. Quá trình phát triển của Trƣờng và Trung tâm Thông tin - Thƣ viện
1.1.1 Quá trình phát triển của Trường:
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội được thành lập ngày 11 tháng 10
năm 1951 theo Nghị định 276 của Bộ Quốc gia Giáo dục. Ngày 10 tháng
12 năm 1993 theo Nghị định 97/CP của Chính phủ, trường là một trường
thành viên của Đại học Quốc gia Hà Nội. Theo Quyết định 201/QĐTTg
ngày 12 tháng 10 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ, trường được tách
khỏi Đại học Quốc gia Hà Nội và mang tên là Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội.
Trường ĐHSPHN là trường trọng điểm, đầu ngành trong hệ thống
của các trường sư phạm, là trung tâm lớn về đào tạo giáo viên và nghiên
cứu khoa học và là nơi đào tạo ra nhiều nhân tài, nhà khoa học danh tiếng
cho đất nước.
Các giai đoạn lịch sử quan trọng trong quá trình phát triển của
trường bao gồm: Giai đoạn 1951-1966 (trường mang tên là Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội), giai đoạn 1966-1993 (trường mang tên là Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội 1), giai đoạn 1993-1999 (trường mang tên là Đại
học Sư phạm thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội) và giai đoạn từ tháng 10
năm 1999 đến nay (trường mang tên là Trường Đại học Sư phạm Hà Nội).
Hiện nay trường ĐHSPHN là một trong hai trường ĐHSP trọng điểm của
nước ta.
Quá trình hơn 50 năm xây dựng và phát triển của nhà trường gắn
liền với sự phát triển của đất nước, nền giáo dục - đào tạo và nền đại học
Việt Nam. Vượt lên những khó khăn, các thế hệ cán bộ quản lí, giảng
9
viên, nhân viên, sinh viên, học sinh đã tô thắm truyền thống vẻ vang của
nhà trường.
Trường ĐHSPHN đã và đang phấn đấu làm tròn chức năng giáo
dục, trở thành trường chuẩn mực vừa đào tạo giáo viên các cấp có chất
lượng cao vừa nghiên cứu khoa học đạt trình độ tiên tiến làm nòng cốt
thúc đẩy sự phát triển của hệ thống sư phạm trong cả nước, góp phần giải
quyết các vấn đề then chốt của nền giáo dục quốc dân nói chung và ngành
Sư phạm nói riêng.
Tính đến nay, trường ĐHSPHN đã đào tạo gần 100.000 cử nhân bao
gồm cả cử nhân chính quy, cử nhân tại chức, cử nhân từ xa, cử nhân thuộc
các hệ khác. Trường là cơ sở đào tạo sau đại học đầu tiên ở Việt Nam (bắt
đầu đào tạo sau đại học từ năm 1970). Hàng năm, trường ĐHSPHN có
gần 5000 sinh viên chính quy, 2.000 sinh viên chuyên tu, 6.000 sinh viên
tại chức, 25.000 sinh viên từ xa, 1.400 học viên thạc sĩ và 245 nghiên cứu
sinh. Trường có 40 chuyên ngành đào tạo thạc sĩ và 39 chuyên ngành đào
tạo tiến sĩ. Luận án tiến sĩ đầu tiên đã được bảo vệ ngày 23 tháng 4 năm
1970.
Trong quá trình xây dựng và phát triển, đặc biệt là trong thờ i kì đổi
mới, trường ĐHSPHN đã hồn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị, được xã
hội tín nhiệm và đánh giáo cao. Từ năm 1996 đến nay, trường đã tuyển
được nhiều học sinh giỏi và đã đào tạo các cử nhân khoa học tài năng tại
7 khoa là: Khoa Tốn, khoa Vật lí, khoa Hóa học, khoa Sinh, khoa Ngữ
văn, khoa Lịch sử và khoa Địa lí. Một số sinh viên của hệ đào tạo cử nhân
khoa học tài năng được cử đi học nước ngoài. Nhiều sinh viên của trường
đạt giải cao trong các kì thi Olympic về khoa học cơ bản và khoa học giáo
dục. Hầu hết các cử nhân khoa học tài năng là nguồn cán bộ trẻ cho Nhà
trường và các trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu và trường trung
học phổ thông.
10
Một yếu tố quan trọng để bảo đảm yêu cầu nâng cao chất lượng đào
tạo và nghiên cứu khoa học là cơ sở vật chất kĩ thuật. Cơ sở vật chất kĩ
thuật của trường ngày càng được tăng cường. Nhà trường đã có đủ giảng
đường, thư viện, phịng thí nghiệm, xưởng thực hành, cơ sở thực tập và
phương tiện kĩ thuật phục vụ cho dạy và học. Nhà trường đã tạo ra môi
trường xanh, sạch, đẹp và lành mạnh. Trường ĐHSPHN kiên trì thực hiện
lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh là: “... làm thế nào để nhà trường này
chẳng những là trường Sư phạm mà còn là trường mô phạm của cả nước".
Trường ĐHSPHN là đơn vị trọng điểm trong nghiên cứu khoa học
và ứng dụng khoa học giáo dục của ngành. Trường có hơn 2.000 cơng
trình nghiên cứu khoa học. Trong giai đoạn 2000-2008, trường có trên
850 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước và cấp Bộ trong đó có 178
đề tài thuộc các chương trình trọng điểm quốc gia, 11 đề tài đặc biệt cấp
Bộ, 3 đề tài trọng điểm cấp Bộ,... Nhiều nhà khoa học của trường trở
thành các nhà khoa học tầm cỡ quốc gia và quốc tế và được nhận các giải
thưởng Hồ Chí Minh và giải thưởng Nhà nước. Nhờ có đội ngũ cán bộ
giảng dạy, nghiên cứu hùng hậu, Trường ĐHSPHN có thể xây dựng
chương trình, biên soạn giáo trình có chất lượng cao nhằm phục vụ u
cầu đào tạo của trường và cung cấp cho ngành sư phạm. Hai phần ba số
tác giả biên soạn sách giáo khoa phổ thông là cán bộ của trường. Từ năm
1996 đến năm 2008, trường đã biên soạn 471 đầu sách giáo trình và tài
liệu tham khảo. Nhà xuất bản ĐHSP của trường tuy mới thành lập nhưng
đã xuất bản với số lượng hàng vạn bản. Nhà trường rất chú trọng và đẩy
mạnh chương trình đổi mới phương pháp dạy và học, sử dụng cơng nghệ
thơng tin trong q trình quản lí và giảng dạy. Trong năm học 2007-2008,
trường đã xuất bản trên 100 giáo trình cho các hệ chính quy và khơng
chính quy.
11
Trường ĐHSPHN là một trong những trường có thành tích xuất sắc
trong đào tạo tài năng trẻ cho đất nước. Hệ trung học phổ thông chuyên đã
đào tạo gần 2.000 học sinh tốt nghiệp phổ thông loại giỏi và xuất sắc. Có
36 học sinh đoạt Huy chương (10 Huy chương Vàng, 17 Huy chương Bạc
và 11 Huy chương Đồng) tại các kì thi Olympic quốc tế. Đặc biệt là liên
tục từ năm 1999 đến nay, năm nào trường cũng có học sinh đoạt Huy
chương Vàng Olympic quốc tế và khu vực châu Á - Thái Bình Dương.
Trường ĐHSPHN cũng là trường có thành tích cao trong phong trào
sinh viên nghiên cứu khoa học. Liên tục từ năm 1998 đến nay, trường đều
có sinh viên đạt giải cao.
Nhà trường đặc biệt quan tâm đến việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ
chuyên mơn, trình độ chính trị, rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng
cho đội ngũ cán bộ trẻ. Số lượng đảng viên là sinh viên và cán bộ trẻ
không ngừng tăng lên . Một số cán bộ của trường đã trở thành những cán
bộ lãnh đạo cao cấp của Đảng và Nhà nước.
*Chức năng của trƣờng ĐHSP Hà Nội:
Làm nòng cốt cho việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội
ngũ cán bộ, xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn chương trình, giáo
trình.
Tổ chức triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu chọn lọc cơ bản, khoa
học giáo dục, khoa học ứng dụng công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào triển khai các đề án, các quy trình cơng nghệ.
Tư vấn cho các cấp quản lý xây dựng chính sách giáo dục, đào tạo
giáo viên, đổi mới nội dung phương pháp đào tạo, cải cách giáo dục
Đào tạo giáo viên có chất lượng cao cho các cấp học, ngành học,
giáo dục đặc biệt, cán bộ quản lý giáo dục có học vị cao
*Nhiệm vụ của trƣờng ĐHSP Hà Nội:
12
Đào tạo giáo viên các cấp học từ mầm non đến đại học, các chuyên
gia giáo dục, quản lý giáo dục, các cán bộ nghiên cứu khoa học cơ bản,
khoa học giáo dục có trình độ đại học, sau đại học; bồi dưỡng nghiệp vụ
sư phạm cho giáo viên các trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và
đại học; bồi dưỡng nâng cao trình độ cho giáo viên các cấp; phát huy vai
trò của trường trọng điểm, đầu ngành trong hệ thống các trường Đại học,
Cao đẳng sư phạm của cả nước bằng việc nghiên cứu, triển khai các chủ
trương, giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, giáo dục mầm
non; đào tạo giáo viên.
Đào tạo giáo viên, cán bộ khoa học cho các nước khác trong khu
vực và trên thế giới. Nghiên cứu khoa học giáo dục, khoa học cơ bản và
các lĩnh vực liên quan khác, nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát
triển đất nước.
*Cơ cấ u tổ chƣ́c và hoa ̣t đô ̣ng :
Hiê ̣n nay tổ ng số cán bô ̣ , công chức , giảng viên của trường là
1.100 người. Trường luôn quan tâm đế n viê ̣c
hơn
xây dựng đô ̣i ngũ kế câ ̣n , chú
trọng tuyển chọn đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực và trình độ, phầ n lớn là
sinh viên tố t nghiê ̣p loa ̣i giỏi và xuấ t sắ c
trường những năm qua đã có hơn
. Trong số cán bô ̣ giảng da ̣y của
100 cán bộ bảo vệ thành c ông luâ ̣n án
tiế n si ̃ , trên 150 cán bộ bảo vệ luận văn thạc sĩ trong nước và ngoài nước
Cơ cấ u tổ chức của Trường được chia thành 4 khớ i chiń h:
- Các phịng ban chức năng
- Các đơn vị đào tạo
- Các đơn vị phục vụ đào tạo
- Các đơn vị nghiên cứu khoa học
Trong các khối trên , hê ̣ thố ng đào ta ̣o là trung tâm hoa ̣t đô ̣ng của
Trường . Trường ĐHSP Hà Nô ̣i thực hiê ̣n viê ̣c đào ta ̣o theo
- Đào ta ̣o cử nhân ,
13
3 tuyế n :
.
- Đào ta ̣o sau đa ̣i ho ̣c
- Đào ta ̣o Trung ho ̣c phổ thông chuyên
* Đào ta ̣o Cƣ̉ nhân sƣ phạm
Đào ta ̣o giáo viên có triǹ h đô ̣ đa ̣i ho ̣c cho các bâ ̣c ho ̣c
giáo dục phổ thông là công việc chủ yếu
, cấ p ho ̣c của
. Từ chỗ ban đầ u chỉ có mô ̣t số
khoa cơ bản , đến nay Trường đã có 22 khoa với đầ y đủ các ngành đào ta ̣o
hê ̣ chính quy . Mỗi năm trường ĐHSP Hà Nô ̣i tuyể n sinh từ
1.200 đến
2000 sinh viên.
Công cuô ̣c đổ i mới giáo du ̣c hiê ̣n nay đòi hỏi nhà trường phải đa
dạng hố các loại hình đào tạo . Vì vậy , ngồi số sinh viên chính quy , hàng
năm nhà trường còn mở thêm các hệ đào tạo từ xa
, tại chức . Hiê ̣n nay , nhà
trường đang đào ta ̣o 25.000 học viên thuộc hệ này .
Nhờ đó đã giúp nhiề u cán bô ̣ quản lý giáo du ̣c
công tác trong và ngoài ngành giá
, nhiề u giáo viên đang
o du ̣c đươ ̣c đào ta ̣o và đào ta ̣o la ̣i
cao trin
̀ h đô ̣ , giúp họ cập nhật kiến thức mới
trong các liñ h vực công tác của ngành giáo du ̣c
, nâng
, phục vụ thiết thực cho họ
.
* Đào ta ̣o Sau đa ̣i ho ̣c
Đào ta ̣o sau đa ̣i ho ̣c là mô ̣t chức
Nô ̣i trong hê ̣ thố ng giáo du ̣c quố c dân
tạo thạc sĩ và tiến sĩ có uy tín
học viên cao học và
năng cơ bản của Trường ĐHSP Hà
. Trường đã trở thành mô ̣t nơi đào
. Mỗi năm nhà trường đào ta ̣o khoảng
50 nghiên cứu sinh thuô ̣c
500
45 chuyên ngành đào ta ̣o
thạc sĩ và 41 chuyên ngành đào ta ̣o tiế n si ̃ . Ngoài ra nhà trường đã đào tạo
cho các cơ sở giáo du ̣c theo hướng hoàn thiê ̣n dầ n các chứng chỉ
.
Có thể nói trong những năm qua Trường ĐHSP Hà Nội đã cung c
nhiề u cán bô ̣ khoa ho ̣c , nhiề u cán bô ̣ lañ h đa ̣o cho nhiề u trường
ấp
đại học ,
viê ̣n nghiên cứu , cơ sở giáo du ̣c trong cả nước . Ngoài ra mỗi năm trường
còn đào tạo hàng chục cán bộ khoa học về nhiều lĩnh vực có chất lượng
14
cao cho nước ba ̣n Lào và Campuchia
. Tính đến năm 2008 đã có gần 6000
luâ ̣n văn tha ̣c si ̃ và g ần 1000 luâ ̣n án tiế n si ̃ bảo vê ̣ thành công ta ̣i trường
- Phòng Tổ chức Cán bộ
- Nhà xuất bản ĐHSP
- Tốn - Tin
- Phịng Đào tạo
- Trung tâm Đào tạo từ xa
- Cơng nghệ thơng tin
- Phịng Sau đại học
- Trung tâm Thơng tin - thư viện
- Vật lý
- Phịng Hành chính Tổng hợp
- Trung tâm Nghiên cứu Tiểu sử
- Hóa học
- Phịng Kế hoạch-Tài chính
- Trung tâm Nội trú sinh viên
- Sinh học
- Phòng Quản trị
- Trung tâm Nghiên cứu & Sản
- Sư phạm kỹ thuật
- Phịng Cơng tác Chính trị
- Phịng Quan hệ Quốc tế
- Phịng Khoa học Cơng nghệ
- Phịng Tạp chí và TTKHCN
xuất Học liệu
- Viện nghiên cứu Sư
phạm
- Các Trung tâm nghiên
cứu chuyên ngành
- LABO cơng nghệ dạy học
- Ngữ văn
- Trung tâm Khảo thí
- Lịch sử
- Trung tâm Công nghệ Thông tin
- Các đơn vị và TT khác
- Địa lý
- Giáo dục chính trị
- Phòng Bảo vệ
- Giáo dục mầm non
- Phòng Y tế
- Giáo dục tiểu học
- Tâm lý giáo dục
- Giáo dục quốc phòng
- Quản lý giáo dục
- Sư phạm tiếng Anh
- Sư phạm tiếng Pháp
- Bộ môn tiếng Nga
- Giáo dục thể chất
- Sư phạm âm nhạc-mỹ thuật
- Giáo dục đặc biệt
- Việt Nam học
- Khối THPT Chuyên
- Trường thực hành
Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấ u tổ chức Trường Đại học Sư phạm Hà Nội .
15
.
*Đào ta ̣o hê ̣ Trung ho ̣c phổ thông chuyên
Trường ĐHSP Hà Nô ̣i là một trong nh ững trường có thành tích xuất
sắ c đào ta ̣o tài năng trẻ
cho đấ t nước . Hê ̣ Trung ho ̣c phổ thông chuyên đã
đào ta ̣o tr ên 2000 học sinh tốt nghiệp THPT loại giỏi
sinh đoa ̣t huy chương
, xuấ t sắ c . Có 36 học
(10 vàng , 16 bạc, 10 đồ ng ) tại các kỳ thi Olympic
quố c tế .
Đặc biệt , liên tu ̣c từ n ăm 1999 -2008, năm nào cũng có ho ̣c sinh đoa ̣t Huy
chương các kỳ thi trong nước và quốc tế. Từ năm ho ̣c 2005 - 2006 đến
nay nhà trường đã mở thêm các lớp chuyên Văn
, Lý, Hố, Sinh.
*Nơ ̣i dung và chƣơng trin
̀ h đào ta ̣o
Đây là mô ̣t trong những
nô ̣i dung đổ i mới đươ ̣c nhà trường hế t sức
quan tâm . Trong những năm qua nhờ phát triể n và đẩ y ma ̣nh công tác
nghiên cứu khoa ho ̣c nhà trường đã chủ đô ̣ng đổ i mới chương trình phù
hơ ̣p, câ ̣p nhâ ̣t đươ ̣c các tiế n bô ̣ của thế giới
xây dựng đươ ̣c bô ̣ giáo trình
chuẩ n (43 bô ̣ sách ) theo hướng tích hơ ̣p khoa ho ̣c cơ bản với khoa ho ̣c sư
phạm được nhiều trường ĐHSP sử dụng
. Bên ca ̣nh viê ̣c biên soa ̣n hoàn
thiê ̣n các giáo trin
̀ h làm tài liê ̣u tham khảo và tự ho ̣c
cho sinh viên , trường
đã tổ chức dich
̣ thuâ ̣t mô ̣t số tài liê ̣u về phương pháp để cung cấ p những
thông tin , những phương pháp mang t
ính cập nhật cho giáo viên
. Hiê ̣n
nay, trường ĐHSP Hà Nội đã có mô ̣t bô ̣ giáo triǹ h tương đố i hoàn
chỉnh ,
câ ̣p nhâ ̣t , có chương trình đào tạo cho bậc cử nhân sư phạm
, các lớp chất
lươ ̣ng cao , chương trin
̀ h sau đa ̣i ho ̣c và nghiên cứu sinh đủ sức mở rô ̣ng
hơ ̣p tác với các nước trong khu vực và trên thế giới
. Ngồi ra , đơng đảo
giảng viên của trường cịn tham gia hoặc chủ trì biên soạn sách giáo khoa
phở thơng ở các cấ p ho ̣c , sách cao đẳng sư phạm theo hướng phát huy cao
đô ̣ tin
́ h tự giác , tích cực hoạt động của học sinh .
Hiện nay thực hiện chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo Trường
đang chuyển dần sang phương thức đào tạo theo tín chỉ. Theo phương
16
thức này vai trò của sinh viên được nâng cao, người giảng viên đóng vai
trị là người hướng dẫn, khuyến khích q trình tự học, tự nghiên cứu của
sinh viên.
* Nghiên cƣ́u khoa ho ̣c
Trong nhiề u năm qua công tác n
ghiên cứu khoa ho ̣c của trường đã
phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ đào tạo của nhà trường
, của ngành và của
hê ̣ thố ng giáo du ̣c phổ thông . Trường đã tổ chức thực hiê ̣n các đề
điể m (Xây dựng và khai thác phầ n mề m da ̣y ho ̣c
tài trọng
), các dự án (Sản xuất đồ
dùng dạy học của khoa Địa lý , Trung tâm xây dựng các đồ dùng da ̣y ho ̣c
Nhà trường đặc biệt chú trọng các đề tài nghiên cứu về nghiệp vụ
).
sư
phạm, về đổ i mới phương pháp da ̣y ho ̣c . Trường đã thực hiê ̣n trên 2000 đề
tài Nghiên cứu khoa học , trong đó từ năm 2000 tới nay đã có trên 600 đề
tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ
, cấ p Nhà nước , trong đó có 178 đề tài
thuô ̣c các chươn g trin
̀ h tro ̣ng điể m quố c gia
, 11 đề tài đặc biệt cấp Bộ , 3
đề tài trọng điểm cấp Bộ . Nhiề u cán bô ̣ của trường đã trở thành những nhà
khoa ho ̣c tầ m cỡ quố c gia
, quố c tế , nhiề u người đã vinh dự đươ ̣c nhâ ̣n
Giải th ưởng Hồ Chí Minh , Giải thưởng khoa học Nhà nước .
Đó là đóng góp lớn cho ngành Giáo du ̣c
. Nhà trường rất chú trọng
và đẩy mạnh chương trình đổi mới phương pháp dạy và học
nghê ̣ thông tin vào quá trình giảng
, sử du ̣ng công
dạy và quản lý .
* Xây dƣ̣ng đô ̣i ngũ cán bô ̣
Đánh giá vai trò quan tro ̣ng của đô ̣i ngũ cán bơ ̣ nói chung
giảng dạy nói riêng trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy
chấ t lươ ̣ng đào ta ̣o , trong những năm qua nhà
, nâng cao
trường rấ t quan tâm , tạo
mọi điều kiện để nâng cao trình độ của cán bộ về mọi mặt
17
, cán bộ
.