Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Phát triển nguồn lực thông tin phục vụ công tác đào tạo tín chỉ tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Lao động Xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (841.85 KB, 85 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN









NGUYỄN TIẾN ĐỨC


PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN
PHỤC VỤ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO TÍN CHỈ TẠI
TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI


Chuyên ngành: Thông tin – Thư viện
Mã số: 603 220



LUẬN VĂN THẠC SỸ THÔNG TIN – THƯ VIỆN

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG XUÂN CHẾ






Hà Nội - 2010
1

MỤC LỤC

Chương 1: NGUỒN LỰC THÔNG TIN VỚI VIỆC NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG -
XÃ HỘI

10
1.1 Khái quát Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học
Lao động – Xã hội
10
1.2 Những vấn đề chung về tín chỉ và đào tạo tín chỉ
16
1.3 Đặc điểm người dùng tin, nhu cầu tin tại Trung tâm Thông tin
- Thư viện Trường Đại học Lao động - Xã hội
19
1.4 Vai trò của nguồn lực thông tin trong nâng cao chất lượng đào
tạo tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Lao động
– Xã hội


26
Chương 2: THỰC TRẠNG NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI TRUNG
TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG
– XÃ HỘI


34
2.1. Công tác tổ chức nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin
– Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Lao động – Xã
hội

37
2.1.1. Tổ chức nguồn lực thông tin dạng truyền thống
38
2.1.2. Tổ chức nguồn lực thông tin dạng hiện đại
44
2.2. Khai thác nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin – Thư
viện Trường Đại học Lao động - Xã hội
46
2.2.1. Các kênh phân phối - chuyển giao nguồn lực thông tin
47
2.2.2. Các công cụ tra cứu thông tin
51
2.3. Đánh giá hoạt động của Trung tâm Thông tin - Thư viện

2

Trường Đại học Lao động - Xã hội trong công tác tổ chức và khai
thác nguồn lực thông tin.

53
2.3.1. Đánh giá mức độ chính xác, đầy đủ và cập nhật của
nguồn lực thông tin
55
2.3.2. Đánh giá hiệu quả khai thác của nguồn lực thông tin
57

2.3.3. Đánh giá mức độ thoả mãn nhu cầu tin của Trung tâm
đối với người dùng tin


61
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN
LỰC THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI

65
3.1. Xây dựng chính sách bổ sung khoa học
65
3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức, quản lý nguồn
lực thông tin
67
3.3. Đẩy mạnh hợp tác trong chia sẻ nguồn lực thông tin
70

KẾT LUẬN


74
TÀI LIỆU THAM KHẢO

75

PHỤ LỤC

80





3

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
rong tiến trình hội nhập ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ
của khoa học - công nghệ và sự biến đổi lớn lao về kinh tế,
chính trị và văn hóa - xã hội trên toàn thế giới, đòi hỏi mỗi quốc gia phải
có nguồn nhân lực đáp ứng cả về số lƣợng và chất lƣợng cho sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội. Giáo dục đại học trở thành một nhân tố quan
trọng hàng đầu đối với sự phát triển nhanh và bền vững của đất nƣớc, do
đó đặt ra yêu cầu cấp thiết phải đổi mới mạnh mẽ giáo dục, đặc biệt là
giáo dục đại học.
Tại Việt Nam, Đảng và Nhà nƣớc ta ý thức đƣợc rõ tầm quan trọng
của phát triển giáo dục và khoa học - công nghệ, coi giáo dục – đào tạo
là quốc sách hàng đầu. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung
ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam tại Đại hội IX đã khẳng định: "Phát triển
kinh tế, công nghiệp hóa – hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm. Con
đƣờng công nghiệp hóa của Việt Nam cần và có thể rút ngắn thời gian so
với các nƣớc đi trƣớc gắn công nghiệp hóa với hiện đại hóa, tận dụng
mọi khả năng để đạt trình độ tiên tiến, hiện đại về khoa học - công nghệ,
từng bƣớc phát triển kinh tế tri thức. Phát huy nguồn lực trí tuệ và sức
mạnh tinh thần của ngƣời Việt Nam, đặc biệt coi trọng phát triển giáo
dục, khoa học - công nghệ, xem đây là nền tảng và động lực của sự
nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa".
Trên thế giới, nền kinh tế tri thức đang đòi hỏi rất nhiều ở giáo dục
đại học những năng lực mới. Tuyên ngôn của Hội nghị thế giới về Giáo

dục đại học trong thế kỷ XXI đã nhấn mạnh xã hội "Ngày càng dựa vào
T
4

tri thức giáo dục đại học và nghiên cứu hiện nay hoạt động nhƣ là các
thành tố quan trọng của sự phát triển bền vững văn hoá, kinh tế - xã hội
và môi trƣờng đối với mọi ngƣời, mọi cộng đồng và mọi dân tộc".
Nhiệm vụ trên đặt ra cho giáo dục những trách nhiệm nặng nề,
trong đó có trách nhiệm xây dựng nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đào tạo đƣợc đội ngũ khoa học - kỹ thuật có trình độ chuyên
môn cao, nắm vững và ứng dụng các tri thức trong thực tiễn, đổi mới và
chuyển giao công nghệ thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa –
hiện đại hóa.
Trƣờng Đại học Lao động - Xã hội là trƣờng đầu ngành thuộc Bộ
Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, đƣợc Bộ Giáo dục và Đào tạo cho
phép đào tạo ngành Công tác xã hội, ngành Quản lý lao động, ngành Bảo
hiểm và một số ngành khác. Trong công cuộc đổi mới toàn diện của đất
nƣớc hiện nay, nhiệm vụ đặt ra cho ngành hết sức nặng nề, bao gồm
nhiều lĩnh vực công tác trọng yếu có tác động sâu sắc đến sự ổn định xã
hội, phát triển kinh tế của đất nƣớc, đó là: phát triển nguồn nhân lực, lao
động việc làm (tiền lƣơng - tiền công; bảo hiểm - xã hội; bảo hộ - lao
động ); các vấn đề xã hội (an sinh - xã hội; công tác - xã hội; chính
sách - xã hội ); các đối tƣợng có công với nƣớc (ƣu đãi xã hội; chỉnh
hình phục hồi chức năng cho thƣơng – bệnh binh và ngƣời tàn tật ). Cán
bộ công chức, viên chức, nhân viên lao động xã hội làm việc tại cơ quan
lao động – thƣơng binh xã hội, bảo hiểm xã hội, an sinh xã hội, các đơn
vị sản xuất kinh doanh trong cả nƣớc, vừa thực hiện chức năng quản lý
nhà nƣớc, vừa tổ chức triển khai chính sách và thực hiện các hoạt động
sự nghiệp tại mỗi lĩnh vực, vị trí công tác đòi hỏi ngƣời cán bộ lao động
- xã hội phải hiểu biết sâu sắc về lý luận, có tƣ duy tổng hợp, phân tích,

5

có phƣơng pháp nghiên cứu khoa học để tiếp cận vấn đề mới tham mƣu,
đề xuất, chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao.
Với ngành giáo dục, chất lƣợng đào tạo đƣợc đặt lên hàng đầu, một
trong những biện pháp cơ bản để nâng cao chất lƣợng đào tạo của trƣờng
là việc xây dựng và thành lập Trung tâm Thông tin - Thƣ viện, để nơi
đây trở thành nơi cung cấp thông tin chủ yếu phục vụ cho công tác đào
tạo và nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng viên và sinh viên toàn
trƣờng. Từ khi thành lập đến nay, Trung tâm Thông tin - Thƣ viện
trƣờng đã đƣợc đầu tƣ xây dựng khá cơ bản, đáp ứng phần lớn nhu cầu
về thông tin trong các lĩnh vực đào tạo của trƣờng. Tuy nhiên, nguồn lực
thông tin tại trung tâm còn hạn chế cả về số lƣợng và chất lƣợng (có hơn
20.000 bản sách, 200 loại báo - tạp chí và gần 100 CD - ROM chuyên
đề…); sách, tạp chí, cơ sở dữ liệu bằng tiếng nƣớc ngoài hầu nhƣ không
có.
Chính vì vậy, để đáp ứng đƣợc yêu cầu của nhà trƣờng trong quá
trình nâng cao chất lƣợng giáo dục đại học phục vụ công cuộc công
nghiệp hóa – hiện đại hóa của đất nƣớc, đặc biệt là hình thức đào tạo
theo tín chỉ, đòi hỏi trung tâm phải xây dựng nguồn lực thông tin chính
xác, đầy đủ, cập nhật để đáp ứng yêu cầu của ngƣời dùng tin và nhiệm
vụ của nhà trƣờng trong giai đoạn hiện nay.
Với những lý do trên, tôi đã chọn cho mình đề tài: “Phát triển
nguồn lực thông tin phục vụ công tác đào tạo tín chỉ tại trung tâm
Thông tin – Thư viện, Trường Đại học Lao động – Xã hội” làm luận
văn tốt nghiệp.


6


2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Năm 2005, bản tham luận “Trung tâm Thông tin - Thư viện
trường đại học với công tác phát triển học liệu phục vụ đào tạo theo
tín chỉ” – tác giả ThS. Nguyễn Văn Hành – Phó Giám đốc Trung tâm
Thông tin – Thƣ viện Đại học Quốc gia Hà Nội đã đƣa ra những giải
pháp ban đầu trong việc phát triển học liệu phục vụ đào tạo theo tín chỉ.
Năm 2007, khóa luận: “Tăng cường hoạt động của Trung tâm
Thông tin - Thư viện giai đoạn 2005 - 2010” của Th.S Lê Cao Đại –
Phó Giám đốc Trung tâm làm chủ nhiệm đã đƣợc hoàn thành và ứng
dụng thử nghiệm vào thực tiễn.
Mới đây nhất, năm 2009, đề tài “Nâng cao chất lượng sản phẩm
và dịch vụ thông tin – thư viện phục vụ đào tạo học chế tín chỉ tại
Học viện Báo chí và Tuyên truyền” do Th.S Đỗ Thúy Hằng – Trung
tâm Thông tin – Thƣ viện Học viện Báo chí và Tuyên truyền làm chủ
nhiệm đề tài đã nghiên cứu, nêu thực trạng và đề ra đƣợc các nhóm giải
pháp nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ thông tin – thƣ viện
tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
Tuy nhiên, các đề tài mới chỉ nêu lên đƣợc thực trạng tình hình hoạt
động của các Trung tâm Thông tin – Thƣ viện các trƣờng, khảo sát sơ bộ
nhu cầu của ngƣời dùng tin tại đó, đƣa ra đƣợc các giải pháp tổng thể,
chƣa đƣa ra đƣợc các nhiệm vụ cụ thể để thực hiện đƣợc các giải pháp
đó, đặc biệt là các giải pháp để phát triển nguồn lực thông tin.

3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1 Mục đích nghiên cứu:
- Nâng cao chất lƣợng đào tạo tại trƣờng Đại học Lao động – Xã
hội đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới
7

- Tăng cƣờng khả năng đáp ứng ngƣời dùng tin, từ đó đƣa ra các

giải pháp
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nhiệm vụ của Trung tâm với yêu cầu của nhà Trƣờng, yêu cầu của
đổi mới giáo dục
- Xác định nhu cầu tin của trƣờng Đại học Lao động – Xã hội
- Tìm hiểu hiện trạng công tác phát triển nguồn lực thông tin và đề
xuất giải pháp để khắc phục các hạn chế

4. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
- Vai trò của nguồn lực thông tin đối với công tác đào tạo trong việc
nâng cao chất lƣợng giáo dục của nhà Trƣờng trong tình hình mới

5. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
- Nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin - Thƣ viện Trƣờng
Đại học Lao động – Xã hội

6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
6.1 Không gian nghiên cứu:
- Trung tâm Thông tin - Thƣ viện Trƣờng Đại học Lao động – Xã
hội (trụ sở chính tại Hà Nội)
6.2 Thời gian nghiên cứu:
- Từ 2005 – nay

7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1 Phương pháp chung:
 Duy vật biện chứng và Duy vật lịch sử
8

7.2 Phương pháp riêng:
 Điều tra bằng bảng hỏi

 Phỏng vấn chuyên gia
 Phân tích, tổng hợp tài liệu
7.3 Phương pháp chuyên ngành:
- Điều tra ngƣời dùng tin

8. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
8.1. Ý nghĩa khoa học:
- Khẳng định vị trí, vai trò của nguồn lực thông tin trong công tác đào
tạo, nâng cao chất lƣợng giáo dục của nhà Trƣờng đáp ứng yêu cầu của
ngành và đòi hỏi của đất nƣớc
8.2.Ý nghĩa thực tiễn:
- Nâng cao chất lƣợng nguồn lực thông tin đáp ứng yêu cầu giáo dục -
đào tạo của trƣờng Đại học Lao động – Xã hội

9. DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
- Một luận văn khoảng hơn 70 trang A4, gồm các bảng biểu, sơ đồ,
hình ảnh minh họa … về vấn đề nguồn lực thông tin
- Đƣa ra 03 nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện chất lƣợng nguồn lực
thông tin phục vụ công tác đào tạo tín chỉ của nhà Trƣờng trong
tình hình mới

10. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN:
- Ngoài lời cảm ơn, phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham
khảo, luận văn gồm 03 chƣơng nhƣ sau:

9

Chƣơng 1: NGUỒN LỰC THÔNG TIN VỚI VIỆC NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC
LAO ĐỘNG - XÃ HỘI


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG LỰC THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM
THÔNG TIN - THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC LAO
ĐỘNG - XÃ HỘI

Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM
THÔNG TIN – THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC LAO
ĐỘNG – XÃ HỘI

10

Chƣơng 1
NGUỒN LỰC THÔNG TIN VỚI VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
ĐÀO TẠO TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

1.1. Khái quát chung về Trung tâm Thông tin - Thư viện
Trường Đại học Lao động – Xã hội
*Quá trình thành lập
Trƣờng Đại học Lao động - Xã hội, tiền thân là trƣờng Trung học
Tiền lƣơng thuộc Bộ Lao động, đƣợc thành lập từ năm 1961. Năm 1991,
trƣờng hợp nhất với Trƣờng Quản lý Cán bộ Thƣơng binh - Xã hội lấy
tên là Trƣờng Cán bộ Lao động – Xã hội.
Năm 1997 trƣờng đƣợc nâng cấp lên thành Trƣờng Cao đẳng Lao
động – Xã hội.
Năm 2005, trƣờng đƣợc nâng cấp thành Trƣờng Đại học Lao động
– Xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho quá trình công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc.
Trong 49 năm phấn đấu và trƣởng thành, trƣờng đã đào tạo đƣợc
gần 70000 cán bộ lao động – xã hội, cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực

cần thiết, để góp phần cùng cả nƣớc xây dựng đất nƣớc Việt Nam Xã hội
chủ nghĩa vững mạnh, giàu đẹp và văn minh.
Song song với sự hình thành và phát triển của trƣờng, do yêu cầu
của việc lƣu giữ tài liệu, phục vụ nhiệm vụ học tập, nghiên cứu khoa học
của cán bộ, giảng viện và sinh viên trong trƣờng, tổ Thông tin - Thƣ viện
cũng đƣợc hình thành.
Đến tháng 3 năm 2005, Trung tâm Thông tin - Thƣ viện của trƣờng
đƣợc thành lập trên cơ sở của tổ Thông tin - Thƣ viện.
11

Trong suốt 05 năm qua, Trung tâm đã thể hiện đƣợc vai trò quan
trọng của mình trong việc phục vụ nhu cầu thông tin của ngƣời dùng tin
(cán bộ, giảng viên và sinh viên trong trƣờng)
Trong thời gian tới, đƣợc sự phê duyệt của Bộ Lao động Thƣơng
binh và Xã hội, Nhà trƣờng sẽ triển khai xây dựng và lắp đặt hệ thống
thƣ viện điện tử với kinh phí 6,798 tỷ đồng cùng với hệ thống phần
mềm, thiết bị hiện đại nhằm góp phần đắc lực cho công tác giáo dục -
đào tạo toàn diện của Nhà trƣờng. Hiện nay quy mô đào tạo của Trƣờng
đã đƣợc mở rộng hơn, hiện tại Trƣờng có 02 cơ sở đào tạo mới ở Thành
phố Sơn Tây và Thành phố Hồ Chí Minh.
*Cơ cấu tổ chức
Theo Quyết định số 334/QĐ - ĐHLĐ - XH ngày 11/05/2007 của
Hiệu trƣởng Trƣờng Đại học Lao động - Xã hội về việc thành lập tổ
chuyên môn của Trung tâm và bổ nhiệm cán bộ. Cơ cấu tổ chức của
Trung tâm gồm 12 cán bộ, trong đó có 01 Giám đốc, 01 Phó Giám đốc
và 2 tổ chuyên môn: Tổ xử lý nghiệp vụ và Tổ phục vụ ngƣời dùng tin.
12

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức tại Trung tâm Thông tin - Thư viện
Trường Đại học Lao động - Xã hội














Giám đốc: là ngƣời phụ trách chung, chịu trách nhiệm trƣớc Hiệu
trƣởng về toàn bộ công tác thông tin - thƣ viện, trực tiếp lãnh đạo một số
công việc cụ thể. Xây dựng chủ trƣơng, kế hoạch công tác, tổ chức thực
hiện, phân công kiểm tra, đánh giá cán bộ.
Phó giám đốc: là ngƣời giúp việc cho giám đốc, thay mặt giám đốc
khi đƣợc ủy quyền, đƣợc phân công đảm nhiệm một số công tác trong
Trung tâm.
Các cán bộ đƣợc bố trí vào các phòng ban của Trung tâm nhƣ sau:
- Phòng xử lý nghiệp vụ - thông tin
- Phòng cấp thẻ và photo tài liệu
- Phòng đọc lớn (03 cán bộ)
- Phòng mƣợn (02 cán bộ)

BAN GIÁM ĐỐC

Tổ xử lý nghiệp vụ


Tổ phục vụ người dùng tin

Phòng
xử lý
nghiệp
vụ

Phòng
thông
tin

Nhà
sách

Phòng
mƣợn

Phòng
đọc
lớn
(03 cán bộ)
13

- Nhà sách (02 cán bộ)
Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ:
- 05 cán bộ có trình độ thạc sỹ
- 04 cán bộ có trình độ cử nhân
- Số còn lại có trình độ Cao đẳng
Hầu hết các cán bộ có trình độ tin học cơ bản, kỹ năng khai thác
thông tin trên Internet, trình độ ngoại ngữ đạt tiêu chuẩn.

*Chức năng
Trung tâm Thông tin - Thƣ viện trƣờng Đại học Lao động – Xã hội
là trung tâm thông tin, văn hóa, khoa học kỹ thuật có chức năng thu thập,
lƣu trữ, xử lý, tổ chức, xây dựng và quản lý nguồn lực thông tin phục vụ
công tác học tập, giảng dạy và nghiên cứu khoa học của sinh viên, cán
bộ và giảng viên trong toàn trƣờng.
*Nhiệm vụ của Trung tâm trong tình hình mới
- Nghiên cứu, đề xuất phƣơng hƣớng, chủ trƣơng kế hoạch phát
triển nguồn lực thông tin phù hợp với nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu
khoa học của nhà trƣờng, đồng thời chịu trách nhiệm bảo quản nguồn lực
thông tin đó.
- Tổ chức cho cán bộ - giáo viên và sinh viên của trƣờng khai thác,
sử dụng thuận lợi và có hiệu quả các nguồn lực thông tin do Trung tâm
Thông tin - Thƣ viện quản lý.
- Xây dựng kế hoạch bổ sung sách, báo - tạp chí trong và ngoài
nƣớc thuộc các ngành chuyên môn và các ngành có liên quan của trƣờng.
- Thông báo kịp thời những tài liệu mới đƣợc bổ sung bằng các hình
thức nhƣ: giới thiệu sách, báo - tạp chí, cơ sở dữ liệu biên soạn bản
thông tin tóm tắt, giới thiệu thông tin thƣ mục.
14

- Thƣờng xuyên thu nhận những ấn phẩm do trƣờng xuất bản, cũng
nhƣ các khóa luận tốt nghiệp đại học, luận văn cao học, luận án tiến sĩ
đƣợc bảo vệ tại trƣờng và các đơn vị có liên quan.
- Có kế hoạch hiện đại hoá Trung tâm Thông tin - Thƣ viện, từng
bƣớc tăng cƣờng khả năng tổ chức, quản lý và tìm kiếm thông tin.
- Tổ chức đào tạo và bồi dƣỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ - nhân viên trung tâm.
- Trang bị kiến thức về các dịch vụ cung cấp tin, về phƣơng pháp
tra cứu, tìm kiếm và sử dụng Trung tâm Thông tin - Thƣ viện cho cán bộ

- giảng viên và sinh viên nhà trƣờng.
- Không ngừng mở rộng quan hệ, hợp tác chia sẻ tài nguyên với các
trung tâm trong và ngoài nƣớc. Đặc biệt với các Trung tâm Thông tin -
Thƣ viện thuộc các trƣờng đại học có cùng chuyên ngành đào tạo; với
liên hiệp Trung tâm Thông tin - Thƣ viện các trƣờng đại học, cao đẳng
- Tổ chức và quản lý đội ngũ cán bộ, nguồn lực thông tin, cơ sở hạ
tầng và các tài sản khác của trung tâm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
đƣợc giao theo quy định của nhà trƣờng.
*Lộ trình phát triển của Trung tâm
Nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo của Trƣờng Đại học Lao động - Xã hội
trong giai đoạn mới đã đặt ra những yêu cầu lớn đối với Trung tâm
Thông tin - Thƣ viện. Trƣớc hết, cần khẳng định rằng hƣớng phát triển
của Trung tâm Thông tin - Thƣ viện Trƣờng Đại học Lao động - Xã hội
luôn gắn liền với hƣớng phát triển của Trƣờng Đại học Lao động - Xã
hội nói riêng và hệ thống các trƣờng đại học nói chung, gắn liền với xu
15

thế phát triển của hệ thống Thông tin - Thƣ viện trong nƣớc và trên thế
giới, đó là: năng động, chia sẻ nguồn lực và tự động hoá
Chính vì vậy, lộ trình phát triển của Trung tâm đƣợc đặt ra trong
giai đoạn 2010 - 2015 là:
- Quản lý thống nhất nguồn lực của Trung tâm Thông tin - Thƣ
viện, nhằm tăng cƣờng có hiệu lực nguồn tài liệu hiện có để phục vụ
nghiên cứu khoa học, giảng dạy và học tập của Trƣờng Đại học Lao
động - Xã hội.
- Áp dụng trực tiếp các thành tựu của khoa học và công nghệ thông
tin vào hoạt động Thông tin - Thƣ viện nhƣ: tin học hoá các hoạt động
thông tin – thƣ viện để phục vụ cho công tác lƣu trữ, tìm kiếm, khai thác
nhanh chóng các cơ sở dữ liệu, xây dựng các ngân hàng dữ liệu phục vụ
đầy đủ, kịp thời cho công tác đào tạo các ngành học mới, công tác đào

tạo sau đại học.
*Để thực hiện thành công lộ trình đã đặt ra, Trung tâm cần thực
hiện các nhiệm vụ cụ thể:
- Xây dựng nguồn lực thông tin có chất lƣợng cao phù hợp với
những ngành mũi nhọn có tính định hƣớng của Trƣờng Đại học Lao
động - Xã hội.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu mới để cập nhật lên hệ thống máy tính và
phục vụ lâu dài, đó là ngân hàng tin phục vụ cho toàn trƣờng. Đồng thời
Trung tâm Thông tin - Thƣ viện phải là chiếc cầu nối giữa ngƣời dùng
tin và các cơ quan thông tin trong cả nƣớc.
- Trong điều kiện khó khăn, thiếu thốn về nguồn lực thông tin và
cơ sở vật chất cần phải có phƣơng thức phục vụ linh hoạt có chất lƣợng
16

cao, cán bộ trung tâm phải có trình độ tiếp cận gần với Trung tâm Thông
tin - Thƣ viện hiện đại.
- Về nhiệm vụ đào tạo cán bộ chuyên môn phải đảm bảo có chất
lƣợng, đào tạo cán bộ mới, đào tạo lại cán bộ chuyên môn qua từng năm,
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển Trung tâm Thông tin - Thƣ viện hiện
đại với trang thiết bị tiên tiến.
- Tạo ra ngân hàng tin, phục vụ đắc lực và kịp thời cho nhu cầu
đào tạo trong toàn trƣờng. Xuất bản định kỳ các “thƣ mục thông báo
sách mới” để ngƣời dùng tin có thêm công cụ tra cứu.
- Mạng máy tính cần phải củng cố và xây dựng đƣợc các cơ sở dữ
liệu để giúp ngƣời dùng tin có thể tìm tin trên máy một cách nhanh
chóng và kịp thời theo yêu cầu.
1.2 Những vấn đề chung về tín chỉ và đào tạo tín chỉ
1.2.1 Tín chỉ
Đổi mới giáo dục đại học là yêu cầu cấp thiết của nền giáo dục Việt
Nam hiện nay, nhằm đào tạo nguồn nhân lực có chất lƣợng, đáp ứng yêu

cầu hội nhập quốc tế. Một trong những biện pháp quan trọng là đổi mới
cách dạy và học trong trƣờng đại học, theo hƣớng tạo cho sinh viên chủ
động hơn trong tiếp thu kiến thức, lấy tự học, tự nghiên cứu làm hoạt
động quan trọng trong hoạt động học; giảng viên thay đổi cách dạy, cách
chuẩn bị bài giảng, Phƣơng pháp đào tạo theo tín chỉ đáp ứng đƣợc yêu
cầu trên và trở thành nhiệm vụ trọng tâm của các trƣờng đại học nƣớc ta
hiện nay. Tuy nhiên để đào tạo theo tín chỉ, mọi hoạt động của trƣờng
đại học phải có những thay đổi nhiều mặt, trong đó có hoạt động thông
tin - thƣ viện (TT-TV). Trong báo cáo này chúng tôi đề cập đến khía
17

cạnh phát triển học liệu trong phục vụ đào tạo theo tín chỉ của thƣ viện
trƣờng đại học.
Tín chỉ (Credit) là đại lƣợng đo khối lƣợng lao động học tập
trung bình của ngƣời học, tức là toàn bộ thời gian mà một ngƣời học
bình thƣờng phải sử dụng để học 1 môn học, bao gồm: 1) thời gian học
tập trên lớp; 2) thời gian học tập trong phòng thí nghiệm, thực tập hoặc
làm các phần việc khác đã đƣợc quy định ở đề cƣơng môn học; 3) thời
gian dành cho việc tự học ngoài lớp nhƣ đọc sách, nghiên cứu, giải
quyết vấn đề hoặc chuẩn bị bài Tín chỉ còn đƣợc hiểu là khối lƣợng
kiến thức và kỹ năng theo yêu cầu của môn học mà ngƣời học cần phải
tích luỹ đƣợc trong một khoảng thời gian nhất định.
Giờ tín chỉ (Credit hour) là một trong các giá trị: (a) 1 giờ học
trên lớp và 2 giờ chuẩn bị bài / 1 tuần; (b) 2 giờ thực hành và 1 giờ chuẩn
bị bài / 1 tuần; (c) 3 giờ tự học, tự nghiên cứu / 1 tuần [3]. Để đạt đƣợc
bằng cử nhân, ở nƣớc ta, theo quy định của Bộ GD&ĐT sinh viên phải
tích lũy số tín chỉ tối thiểu là 140.
1.2.2 Đào tạo tín chỉ
Điều kiện để đào tạo theo tín chỉ, ngay trong QĐ số 31/2001 của
Bộ GD&ĐT, đã nêu, ngoài những điều kiện về chƣơng trình đào tạo, đội

ngũ giảng viên, các cơ sở đào tạo phải có điều kiện về học liệu: “có đủ
sách tham khảo, tài liệu học tập”. Các đơn vị đào tạo có nhiệm vụ cụ
thể hóa điều kiện về học liệu trong các hƣớng dẫn về đào tạo theo tín chỉ
của đơn vị mình.
Để thực hiện tốt cho việc đào tạo tín chỉ cần kết hợp giữa nhà
trƣờng, giảng viên và ngƣời học. Sự kết hợp này đƣợc cụ thể hóa nhƣ
sau:
18

*Đối với giảng viên:
- Xác định các nội dung tự học và cách học cho sinh viên, các vấn
đề, các câu hỏi, bài tập, các loại tài liệu phải đọc, phải tìm kiếm bổ
sung để sinh viên chuẩn bị lên lớp.
- Xây dựng, thu thập, phân loại, hƣớng dẫn sử dụng các học
liệu/tài liệu phục vụ cho việc tự học, tự nghiên cứu của sinh viên.
- Lựa chọn và giao nội dung, các vấn đề, yêu cầu, tài liệu tham
khảo để từng nhóm hoặc từng sinh viên chuẩn bị và trình bày. Chỉ
rõ các địa chỉ mà sinh viên có thể tìm đƣợc và hoàn thành nhiệm
vụ đƣợc giao.
- Lựa chọn và giao nội dung, các vấn đề, công việc và các yêu cầu
liên quan cho các nhóm sinh viên thực hiện, nguồn tài liệu tham
khảo tối thiểu…
- Chỉ đạo và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sinh viên thực
hành.
*Đối với sinh viên:
- Lập kế hoạch chi tiết để thực hiện các nhiệm vụ đối với từng giờ
học mà giảng viên giao: tìm, đọc, ghi chép những tài liệu liên
quan…
- Nhận nội dung, vấn đề nghiên cứu, mở rộng, đi sâu vào bản chất,
vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, chuẩn bị bài trình bày theo sự

phân công…
- Nhóm trƣởng lên kế hoạch phân công đến từng thành viên với
nhiệm vụ, thời gian hoàn thành, nguồn tham khảo…
- Làm bài thực hành, thực tập; viết báo cáo thực hành, thực tập…
19

- Nhận và xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện nhiệm vụ tự học,
tự nghiên cứu mà giảng viên giao.
Nhƣ vậy, nguồn tài liệu hay học liệu là rất cần thiết cho phƣơng
pháp đào tạo theo tín chỉ. Vấn đề là ở chỗ, các trung tâm thông tin - thƣ
viện đại học cần phải làm gì để đảm bảo nguồn tài liệu/ học liệu trƣớc
yêu cầu của phƣơng pháp đổi mới đào tạo đại học này.
1.3. Đặc điểm, người dùng tin và nhu cầu tin tại Trung tâm
Thông tin - Thư viện Trường Đại học Lao động - Xã hội
Nghiên cứu đặc điểm ngƣời dùng tin là một công việc rất quan
trọng của bất kỳ một cơ quan Thông tin - Thƣ viện nào. Ngƣời dùng tin
và nhu cầu thông tin của họ là cơ sở thiết yếu định hƣớng cho toàn bộ
hoạt động của các cơ quan Thông tin - Thƣ viện nói chung và công tác
phát triển nguồn lực thông tin nói riêng.
Trƣờng Đại học Lao động - Xã hội là Đại học đào tạo đa ngành, nên
đội ngũ ngƣời dùng tin tại Trung tâm Thông tin - Thƣ viện Trƣờng khá
đa dạng, phong phú; bao gồm:
- Cán bộ quản lý
- Cán bộ giảng dạy
- Học sinh – sinh viên
Việc tìm hiểu đặc điểm ngƣời dùng tin của Trung tâm đã đƣợc
nghiên cứu thông qua kết quả của quá trình điều tra, nghiên cứu nhu cầu
tin của ngƣời dùng tin tại Trung tâm. Để xác định nhu cầu tin, Trung tâm
đã xây dựng mẫu phiếu điều tra. Kết quả điều tra với tổng số phiếu phát
ra là 100 phiếu, số phiếu thu về là 100 phiếu. Phân tích số liệu về thành

phần đối tƣợng trình độ học vấn ngƣời dùng tin đƣợc trình bày tại bảng
1.1

20

Bảng 1.1: Trình độ học vấn của người dùng tin
Trình độ học vấn
Tổng số
Số ngƣời
%
Sinh viên
45
45%
Cử nhân
30
30%
Thạc sĩ
15
15%
Tiến sĩ
05
05%
Phó giáo sƣ
05
05%

Trình độ học vấn, năng lực chuyên môn của đội ngũ ngƣời dùng tin
của Trung tâm là một yếu tố đặc biệt quan trọng, cấu thành nên chất
lƣợng của ngƣời dùng tin. Với đặc thù là một Trƣờng Đại học đa ngành,
nên để có thể tiếp cận việc quản lý, giảng dạy và nâng cao chất lƣợng

đào tạo - giảng dạy bắt buộc đội ngũ ngƣời dùng tin tại Trung tâm phải
không ngừng phấn đấu vƣơn lên để đạt đƣợc những tiêu chuẩn nhất định
về trình độ học vấn.
Đối tƣợng giảng viên có trình độ Thạc sĩ trở lên trong những năm
gần đây ngày một nhiều, đã đánh dấu sự thay đổi về chất lƣợng trong đội
ngũ giảng viên của Trƣờng.
Ngƣời dùng tin tại Trung tâm, hầu hết đều tham gia trực tiếp trong
công tác đào tạo Đại học, sau Đại học các trƣờng thành viên trong khối
Trƣờng Đại học Lao động - Xã hội, dƣới các hình thức giảng bài, báo
cáo chuyên đề, hƣớng dẫn viết luận văn, luận án, tham gia thành viên hội
đồng xét tốt nghiệp (Đại học, Cao học….)
Để nâng cao trình độ cho ngƣời dùng tin, trong những năm qua
Trƣờng Đại học Lao động - Xã hội, dƣới nhiều hình thức đã mở nhiều
lớp ngoại ngữ nâng cao kiến thức; trình độ cho ngƣời dùng tin tiếp cận
21

nhiều kiến thức trong các nguồn lực thông tin nƣớc ngoài, làm việc, tiếp
xúc với các chuyên gia, ngƣời dùng tin nƣớc ngoài. Ngoại ngữ là điều
kiện cần thiết cho ngƣời dùng tin, để mở mang tầm nhìn của mình với
thế giới. Ngƣời dùng tin tại Trung tâm không chỉ sử dụng một ngoại ngữ
mà còn sử dụng nhiều ngoại ngữ khác nhau. Trong đó, ngoại ngữ chủ
yếu đƣợc ngƣời dùng tin sử dụng nhiều nhất là tiếng Anh, trong tổng số
100 ngƣời dùng tin đƣợc hỏi có 65 ngƣời sử dụng tiếng Anh (chiếm
65%), bên cạnh đó cũng có các ngôn ngữ khác đƣợc sử dụng nhƣ tiếng
Pháp có 20 ngƣời (chiếm 20%), tiếng Trung có 10 ngƣời sử dụng (chiếm
10%), tiếng Nga có 02 ngƣời sử dụng (chiếm 2.0%). Bảng 1.2 tổng hợp
số liệu về loại ngôn ngữ mà ngƣời dùng tin quan tâm và sử dụng.
22

Bảng 1.2: Ngôn ngữ người dùng tin sử dụng

Ngôn ngữ
T.Việt
T.Anh
T.Pháp
T. Nga
T. Trung
Tổng số ngƣời
100
65
20
05
10
%
100%
65%
20%
05%
10%

Số liệu về độ tuổi của ngƣời dùng tin, theo thống kê qua phiếu điều
tra đƣợc trình bày tại bảng 1.3. Có 20 ngƣời dƣới độ tuổi 30, chiếm 20%,
trong đó có 05 nam và 15 nữ; có 35 ngƣời có độ tuổi từ 31 - 40 trong đó
có 10 nam, 25 nữ (chiếm 35,0 %); với độ tuổi trên 41 và dƣới 50 có 30
ngƣời trong đó có 20 nam, 10 nữ (chiếm 30,0%), độ tuổi trên 50 có 10
ngƣời trong đó có 05 nam, 05 nữ (chiếm 10,0%), độ tuổi trên 60 có 05
ngƣời, chiếm 5,0% trong đó nam có 05 ngƣời.
Độ tuổi của ngƣời dùng tin phần nào phản ánh tính năng động,
tiềm năng phát triển, sự ảnh hƣởng tới tâm lý sử dụng tin của ngƣời dùng
tin.
Bảng 1.3: Độ tuổi của người dùng tin

Trình độ học vấn
Tổng số
Số ngƣời
%
21 – 30
20
20%
31 – 40
35
35%
41 – 50
30
30%
51 – 60
10
10%
60 trở lên
05
05%


Ngƣời dùng tin tại Trung tâm Thông tin - Thƣ viện Trƣờng Đại học
Lao động - Xã hội hoạt động tại nhiều lĩnh vực khác nhau nhƣ trình bày
23

tại bảng 1.4. Họ đến Trung tâm với nhiều mục đích khác nhau: Nâng cao
kiến thức, trình độ chuyên môn - nghiệp vụ của mình, tìm kiếm thông tin
để giải quyết công việc hàng ngày, để ra các quyết định, tìm kiếm thông
tin để nghiên cứu khoa học, phục vụ giảng dạy và học tập.


Bảng 1.4: Lĩnh vực hoạt động của người dùng tin
Lĩnh vực hoạt động
Tổng số
Số ngƣời
%
Lãnh đạo - Quản lý
15
15%
Giảng dạy - Nghiên cứu
30
30%
Học tập
65
65%

Bên cạnh đó, xuất phát từ mục đích làm việc, nhu cầu và cả yếu tố
khách quan, ngƣời dùng tin còn lựa chọn cho mình những loại hình
nguồn tin phù hợp. Bảng 1.5 đƣa ra số liệu mà ngƣời dùng tin thƣờng sử
dụng các loại hình thông tin (theo mức độ thƣờng xuyên hơn). Có đến
70% số ngƣời đƣợc hỏi đều thƣờng xuyên sử dụng sách – báo – tạp chí
khi đến trung tâm, 25% thì sử dụng Internet, cơ sở dữ liệu rất ít đƣợc
ngƣời dùng tin quan tâm – chỉ có 5,0%.
Bảng 1.5: Loại hình nguồn lực thông tin
người dùng tin thường sử dụng
Loại hình
Nguồn lực thông tin
Sách -
Báo - Tạp chí
Cơ sở dữ liệu
Internet

Số ngƣời dùng
70
05
25
%
70
05
25

24

Tại Trƣờng Đại học Lao động – Xã hội, ngƣời dùng tin có thể chia
thành 03 nhóm chính nhƣ sau:
- Nhóm ngƣời dùng tin làm công tác lãnh đạo - quản lý
- Nhóm ngƣời dùng tin làm công tác giảng dạy - nghiên cứu
- Nhóm sinh viên, học viên cao học
Mỗi nhóm ngƣời dùng tin trên đây đều có những đặc điểm riêng
biệt, nên rất cần sự nghiên cứu khoa học nhằm mục đích nhận biết yêu
cầu tin mà đối tƣợng cần đƣợc phục vụ từ đó có những kế hoạch, phƣơng
pháp, hình thức phục vụ hiệu quả so với yêu cầu thực tế.
Nhóm 1: Cán bộ làm công tác lãnh đạo - quản lý
Nhóm ngƣời dùng tin này tuy số lƣợng không lớn nhƣng đặc biệt
quan trọng. Do đặc điểm công việc của họ, nên nhóm ngƣời dùng tin này
cần các loại nguồn lực thông tin về: Chính sách giáo dục đào tạo, khoa
học công nghệ, kinh tế - xã hội, văn hoá - xã hội, nhằm nắm bắt cụ thể
yêu cầu của thực tế xã hội đề từ đó đề ra các quy định đúng đắn, kịp thời
cho sự phát triển của công tác giáo dục và đào tạo của Trƣờng Đại học
Lao động - Xã hội. Trên thực tế, cán bộ quản lý còn tham gia giảng dạy,
nghiên cứu khoa học, nên nhu cầu về thông tin của nhóm này rất phong
phú, đa dạng. Mặt khác do cƣờng độ lao động của nhóm này cao nên

thông tin cung cấp cho nhóm ngƣời dùng tin này cần phải cô đọng, súc
tích. Hình thức phục vụ thƣờng là các thông tin chuyên đề, tổng quan,
tổng luận, bản tin…
Việc tổ chức, khai thác các sản phẩm, dịch vụ thông tin phục vụ
cho cán bộ lãnh đạo là một việc làm hết sức quan trọng. Yêu cầu đáp
ứng thông tin phải đầy đủ, toàn diện giúp làm tăng hàm lƣợng khoa học
trong các quyết định quản lý, làm cơ sở xác định chiến lƣợc phát triển
công tác giáo dục và đào tạo đƣợc tốt hơn.

×