Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Tìm hiểu hứng thú học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên trường ĐHDL Đông Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 131 trang )

Đại học quốc gia Hà Nội
Trường đại học khoa học xã hội và nhân văn
*************

Phan Thị Thơm

Tìm hiểu hứng thú học tập môn
tâm lý học đại cương của sinh viên trường ĐHDL
Đông Đô

Luận văn thạc sĩ
khoa học tâm lý học

Hà Nội - 2005


Mục lục
Phần thứ nhất: Những vấn đề chung

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Đối tượng nghiên cứu

2

3. Mục đích nghiên cứu

2


4. Nhiệm vụ nghiên cứu

2

5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

3

6. Giả thiết khoa học

3

7. Khách thể nghiên cứu

3

8. Phương pháp nghiên cứu

4

Phần thứ 2: nội dung nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận

5
5

I. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
II. Một số khái niệm cơ bản của luận văn

8


1.1. Khái niệm Hứng thú

8

1.2. Khái niệm Hứng thú nhận thức

17

1.3. Khái niệm hứng thú học tập

23

III. Một số vấn đề lý luận về hứng thú học tập môn tâm lý học đại cương

24

III.1. Định nghĩa hứng thú học tập môn tâm lý học đại cương

24

III.2. Biểu hiện của hứng thú học tập môn tâm lý học đại cương

24

III.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập môn tâm lý học đại

25

cương

IV. Một số nhận xét bước đầu về việc dạy và học môn tâm lý học đại

27

cương ở Trường đại học dân lập Đông Đô
Chương II: tổ chức nghiên cứu và Phương pháp nghiên cứu

I. Tổ chức nghiên cứu

32
32

II. Phương pháp nghiên cứu

32

III. Quá trình tổ chức thực nghiệm tác động sư phạm

37

Phần 2: Kết quả nghiên cứu thực tiễn

I. Kết quả nghiên cứu thực trạng

48
48

II. Kết quả thực nghiệm tác động sư phạm

74


Kết luận và kiến nghị

90


Phần thứ nhất
Những vấn đề chung
1. Lý do chọn đề tài:
Hứng thú là một vấn đề được nghiên cứu nhiều, nhưng vẫn ln có sức
hấp dẫn người nghiên cứu. Khi có hứng thú đối với một đối tượng, một hoạt
động nào đó thì nó sẽ tạo cho con người một trạng thái cảm xúc dễ chịu, sự say
sưa trong hoạt động ấy.
Khi có hứng thú nhận thức, người học sẽ hướng tồn bộ sự chú ý của
mình vào đối tượng nhận thức, từ đó làm cho q trình quan sát của người học
trở nên nhạy bén và chính xác, chú ý bền vững hơn, ghi nhớ nhanh và chính xác,
tư duy tích cực, tưởng tượng phong phú hơn. Người học sẽ trở nên tích cực, độc
lập và đầy sáng tạo trong hoạt động học tập của mình. Đồng thời trong q trình
đó nhân cách của người học cũng có điều kiện phát triển và hoàn thiện.
Nhà giáo dục người Tiệp K.Đ.Usinxki khi nói tới vai trị của hứng thú
nhận thức cũng đã viết: "Một sự học tập nào mà chẳng có hứng thú gì cả và chỉ
tiến hành bằng sức mạnh cưỡng bức, thì sáng tạo của người học thêm mai một,
nó sẽ làm cho người ta thờ ơ với hoạt động này".
Chúng ta đang sống trong thế kỷ 21, thế kỷ mà việc giáo dục và phát triển
nhân tài là một trong những nét đặc trưng của giáo dục hiện đại. Nền giáo dục
nước ta hướng vào mục đích từng bước biến quá trình đào tạo thành quá trình tự
đào tạo, lấy sự phát triển của người học làm trung tâm. Những mục tiêu này đều
nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của người học. Để thực hiện
mục tiêu đề ra thì việc hình thành và nâng cao hứng thú của người học đóng một
vai trị rất quan trọng. Vì chỉ có hứng thú học tập người học mới nhận thức rõ

vai trò, tầm quan trọng của tri thức đối với bản thân, có những tình cảm tích cực
trong việc lĩnh hội tri thức, đẫn đến khát khao, hiểu biết và tự giành lấy tri thức.
Có nghĩa là hứng thú đã góp phần phát huy tính tích cực, sáng tao của chính bản
thân mỗi người học.
1


Tuy nhiên trong thực tế, sinh viên trường đại học Dân lạp Đông Đô chưa
thực sự say sưa với môn học của mình, các em chưa thực sự tự giác trong học
tập. Đội ngũ giáo viên cơ hữu một số mới ra trường nên kinh nghiệm cịn ít,
trình độ tay nghề chưa cao. Thực tiễn đặt ra cho trường Đại học Dân lập Đông
Đô phải sớm nâng cao chất lượng đào tạo để đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của xã
hội.
Xuất phát từ lý do trên đây, chúng tôi lựa chọn vấn đề: "Tìm hiểu hứng
thú học tập mơn tâm lý học đại cương của sinh viên trường Đại học Dân lập
Đông Đô".
2. Đối tượng nghiên cứu
Hứng thú học tập môn tâm lý học đại cương của sinh viên trường Đại học
Dân lập Đơng Đơ
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm làm rõ thực trạng hứng thú học tập môn Tâm lý học đại
cương của sinh viên Trường Đại học Dân lập Đơng Đơ; tìm hiểu những ngun
nhân dẫn đến thực trạng đó, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hứng
thú của môn tâm lý học đại cương cho sinh viên.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn này chúng tôi nhằm giải quyết những nhiệm vụ cụ thể sau:
4.1 Xây dựng cơ sở lý luận của đề tài
4.2 Tìm hiểu thực trạng hứng thú đối với mơn Tâm lý học đại cương của sinh
viên trường Đại học Dân lập Đông Đô trên các phương diện:
+ Nhận thức của sinh viên về ý nghĩa, tầm quan trọng của mơn tâm lý học

đại cương đối với q trình học tập và đời sống của sinh viên.
+ Cảm xúc của sinh viên đối với môn tâm lý học đại cương.
+ Hành động tích cực của sinh viên trong việc học tập mơn tâm lý học đại
cương
4.3. Tìm hiểu những ngun nhân dẫn đến thực trạng đó.

2


4.4 Thử nghiệm một số biện pháp tác động sư phạm nhằm tích cực hố
những hành động học của sinh viên, thơng qua đó cải thiện một bước hứng thú
học tập của sinh viên đối với môn học.
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.
5.1 Vì khơng có điều kiện nghiên cứu rộng, nên chúng tơi coi nhiệm tìm
hiểu thực trạng và nguyên nhân gây ra hứng thú học tập môn tâm lý học đại
cương của sinh viên trường đại học DL Đông Đô là nhiệm vụ chủ yếu của đề tài.
5.2 Vì điều kiện thực tế khơng cho phép và thời gian làm luận văn có hạn,
chúng tơi khơng thực nghiệm nhằm đổi mới phương pháp dạy học tâm lý học
đại cương nói chung mà chỉ tiến hành thay đổi một phần cách soạn giảng từ chỗ
thuyết trình giải thích tri thức là chủ yếu, sang tổ chức hành động học của sinh
viên trên lớp bằng một hệ thống câu hỏi để sinh viên tự phát hiện bản chất của
tri thức là chủ yếu, qua đó kích thích tính tích cực của họ đối với môn tâm lý học
đại cương.
6. Giả thuyết khoa học
6.1 Phần lớn sinh viên Trường Đại học Dân lập Đơng Đơ có hứng thú học
tập mơn tâm lý học đại cương, nhưng còn ở mức độ thấp.
6.2 Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó, trong đó việc giảng dạy
của giáo viên đóng một vai trị đáng kể trong việc hình thành hứng thú học tập môn
tâm lý học đại cương của sinh viên. Nếu Trong q trình giảng dạy giảng viên
khơng chỉ thuyết trình, giải thích tri thức mà cịn tổ chức hành động học của sinh

viên bằng một hệ thống câu hỏi để họ tự phát hiện ra bản chất của tri thức, thì sẽ
kích thích được tính tích cực học tập của sinh viên, qua đó có thể cải thiện được
một bước hứng thú học tập môn tâm lý học đại cương.
7. Khách thể nghiên cứu.
- Khách thể chính: Điều tra lần một trên 230 sinh viên khoá trước
(khoá 9) thuộc các Khoa: Thơng tin học, Ngoại ngữ, Văn hóa du lịch, Quan
hệ quốc tế, Quản trị kinh doanh; Điều tra sau thực nghiệm trên 60 sinh viên
3


lớp thực nghiệm (Lớp ngoại ngữ khoá10) và 55 sinh viên ở lớp đối chứng
(Lớp văn hố Du lịch khóa 10)
- Ngồi ra chúng tơi nghiên cứu khách thể phụ: 05 giáo viên giảng dạy
môn tâm lý học đại cương trường ĐHDL Đông Đô.
8. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi sử dụng hệ thống các phương
pháp sau:
8.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu tài liệu văn bản:
Đọc sách và tài liệu có liên quan nhằm xây dung cơ sở lý luậncủa đề tài.
8.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tế
8.2.1. Phương pháp điều tra viết: (phương pháp chính)
8.2.2. Phương pháp quan sát
8.2.3. Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn
8.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
8.2.5. Phương pháp thực nghiệm tác động sư phạm.
8.2.6. Phương pháp thống kê toán học
Cách thức triển khai cụ thể sẽ được trình bày chi tiết trong chương III
“phương pháp nghiên cứu và tổ chức nghiên cứu”.

4



Phần thứ 2: Nội dung nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận
I. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề.
Hứng thú là một đề tài nghiên cứu của nhiều công trình khoa học. Trên
thế giới có rất nhiều nhà khoa học chú ý đến lĩnh vực này. đặc biệt là các cơng
trình nghiên cứu của các nhà tâm lý học Liên xô cũ. Sau đây xin điểm qua một
trong số cơng trình nghiên cứ về lĩnh vực này cảu một số nhà tâm lý học trên thế
giới.
- Năm 1944 A.F. Bêliép đã bảo vệ thành công luận án tiến sỹ về vấn đề
“Tâm lý học hứng thú”.
- Năm 1955 có cơng trình nghiên cứu của A.Páckhuđốp về “sự phụ thuộc
giữa tri thức của học sinh và hứng thú học tập”.
- Năm 1956 có cơng trình nghiên cứu của V.G.Iva nốp với đề tài “sự phát
triển và giáo dục hứng thú của học sinh các lớp trong trường trung học”.
- Năm 1966 N.I.Ganbirô đã nghiên cứu vấn đề “ vận dụng tính hứng thú
để nâng cao chất lượng giảng dạy tiếng Nga”. Cũng trong năm này cịn có cơng
trình nghiên cứu của I.V. Lép kốp về vấn đề “ Sự hình thành hứng thú nhận thức
cho học sinh trong quá trình cơng tác địa phương”.
- Năm 1967 có cơng trình nghiên cứu của V.N. Marơzơva nghiên cứu vấn
đề “Sự hình thành hứng thú ở trẻ em trong điều kiện phát triển bình thường và
khơng bình thường”.
- Năm1971, có cơng trình nghiên cứu củaG.I.Sukinna về “ Vấn đề hứng
thú nhận thức trong khoa học giáo dục”.
- Năm 1976, N.G. Marôzôva đã nghiên cứu vấn đề “tác dụng của việc
giảng dạy nêu vấn đề đối với hứng thú nhận thức của học sinh”.
- Ngồi ra cịn có một số cơng trình nghiên cứu của một số nhà tâm lý học
Liên xô khác như: A.V.Daparôgiét, S.L. Rubinstêin… Các nhà tâm lý học dân chủ
Đức trước đây như VV.Hennig, A.CossakoVVki…và một số nhà tâm lý học

Phương tây khác như: Jam, CLaparé, Janét, Strong buler, Super..

5


ở nước ta, có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về hứng thú về các lĩnh vực
như: nghiên cứu hứng thú nghề nghiệp, hứng thú học tập bộ môn, những yếu tố ảnh
hưởng đến hứng thú học tập bộ môn…Sau đây là sơ lược một số cơng trình nghiên
cứu hứng thú đó.
+ Nghiên cứu hứng thú nghề nghiệp có:
- Năm 1981, Tác giả Phùng Minh Nguyệt với luận án thạc sỹ “Bước đầu
tìm hiểu hứng thú đối với nghề sư phạm của giáo sinh trường cao đẳng sư phạm
Nghĩa Bình”.
- Năm 1982, Tác giả Đinh Thị Chiến với luận án thạc sỹ: “Bước đầu tìm
hiểu hứng thú đối với nghề sư phạm của giáo sinh trường cao đẳng sư phạm Hà
Nam Ninh”.
- Năm 1987, Nguyễn Khắc Mai với luận án thạc sỹ: “Bước đầu tìm hiểu
hứng thú đối với hoạt động sư phạm thường xuyên tại trường của sinh viên tâm lý
giáo dục trường đại học sư phạm Hà Nội I”.
Nhìn chung, trong các nghiên cứu về hứng thú nghề nghiệp, các tác giả
quan tâm, tìm hiểu, phân tích mối quan hệ giữa hứng thú học tập bộ môn với xu
hướng nghề nghiệp của sinh viên.
+ Những nghiên cứu về hứng thú học tập bộ môn.
- Trương Anh Tuấn (1960), Phạm Huy Thục (1970), Đặng Trường Thanh
(1980)…Đã nghiên cứu “Hứng thú bộ môn của học sinh cấp III”.
- Năm 1969 Lê Ngọc Lan với cơng trình nghiên cứu mang tên: “Tìm hiểu
hứng thú học tốn của học sinh cấp II”. Tác giả đã thực nghiệm tác động nâng
cao hứng thú học tốn của học sinh bằng sinh hoạt ngoại khó của đội thiếu niên.
- Năm 1974 tổ tâm lý học nhân cách thuộc trường đại học Sư phạm Hà
Nội đã nghiên cứu: “Hứng thú học tập của học sinh cấp III đối với các môn học

cụ thể”.
- Năm 1980 tác giả Dương Diệu Hoa với đề tài: “Bước đầu tìm hiểu hứng
thú học tập môn tâm lý học đại cương của sinh viên khoa tâm lý Trường Đại học
sư phạm Hà Nội I”.

6


Trong năm 1980 cịn có đề tài nghiên cứu của tác giả Lê Bá Chương với
đề tài: “Bước đầu tìm hiểu về dạy học môn tâm lý học để xây dựng hứng thú học
tập bộ môn cho giáo sinh Trường sư phạm 10+3 (luận án thạc sỹ); Nguyễn
Thanh Bình với đề tài: “Bước đầu tìm hiểu nguyên nhân gây hứng thú học tập
của sinh viên Trường Đại học sư phạm Hà Nội I”.
- Năm 1981: Nguyễn Thị Tuyết với đề tài: “Bước đầu tìm hiểu hứng thú
học mơn văn của học sinh lớp 10 và lớp 11 Trường phổ thông cấp III thành phố
Hồ Chí Minh”.
- Năm 1984 Trần Thị Thanh Hương đã thực nghiệm nâng cao hứng thú học
toán cuả học sinh qua việc điều khiển hoạt động tự học ở nhà của học sinh.
- Năm 1990 Nghiên cứu Sinh Im koch đã bảo vệ thành công luận án PTS với đề
tài: “Tìm hiểu hứng thú đối với mơn tốn của học sinh lớp 8 Phnơng Pênh”.
- Năm 1997 Phạm Ngọc Quýnh đã nghiên cứu hứng thú học môn văn của học
sinh” (luận án PTS).
- Cùng năm 1997, tác giả Đặng Mai Khanh với luận án thạc sỹ: “Nghiên cứu
hứng thú học tập của sinh viên trường cao đẳng sư phạm Cần Thơ”.
- Năm 2001 Phạm Thị Ngạn với luận án thạc sỹ: “ tìm hiểu hứng thú học
tập của sinh viên Trường Cao đẳng sư phạm Cần thơ”.
+ Ngồi ra cịn có những đề tài nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố
khách quan bên ngoài đến hứng thú học tập như:
- Khoá luận tốt nghiệp của Phạm Thị Thắng với đề tài: “Nghiên cứu sự
quan tâm của cha mẹ đến vịec duy trì hứng thú học tập cho các em tuổi thiéu

niên” (Năm 1998).
- Luận văn tốt nghiệp của Nguyễn Thị Mai đã nghiên cứu: “Mối quan hệ
giữa hứng thú của sinh viên với cách giảng dạy của giáo viên Trường Đại học
Quốc gia Hà Nội (năm 1998).
Nhìn chung, việc nghiên cứu hứng thú nhận thức nói chung, hứng thú học
tập nói riêng ở liên Xơ và Việt Nam đã giải quyết nhiều vấn đề phong phú với
nhiều khía cạnh khác nhau của nó. Qua tham khảo những cơng trình này, chúng
tơi đã rút ra nhiều bài học bổ ích cho mình cả về lý luận cũng như phương pháp
7


nghiên cứu. Cái mà chúng tôi thấy khác với những cơng trình nghiên cứu trước
chỉ là ở khách thể, thời điểm nghiên cứu. Cơng trình nghiên cứu của mình có
khách thể là sinh viên Trường đại học Dân lập Đông Đơ một loại hình mới được
hình thành ở nước ta, dư luận xã hội còn chưa thực sự ủng hộ, các em sinh viên
rất mặc cảm và còn hạn chế về nhiều mặt. Nghiên cứu đề tài của mình, chúng tơi
muốn góp một phần nhỏ bé của mình vào cơng cuộc dạy – học ở nơi mà mình
đang giảng dạy – Trường Đại học Dân lập Đông Đô. Tôi nghĩ cái đó là cái mới,
cái thiết thực của vấn đề mà chúng tơi muốn tìm hiểu, giải quyết trong đề tài của mình.
II. Một số khái niệm cơ bản của luận văn.
1. Khái niệm Hứng thú.
1.1. Định nghĩa hứng thú
+ Quan điểm của một số nhà tâm lý học phương tây về hứng thú.
- Theo I.PhShec-bác thì hứng thú là một thuộc tính bẩm sinh của con
người, hứng thú có nguồn gốc sinh vật.
- V.Giêmxơ, S.Klaparet lại khẳng định hứng thú là nhu cầu bản năng, khát
vọng đòi được thoả mãn.
- Fransiska, Baumgáten lại coi hứng thú là trường hợp riêng của thiên hướng.
- Ch.Buhler đã coi hứng thú là nguồn gốc tinh thần của tính tích cực biểu
đạt tài liệu, đổi mới tài liệu, hứng thú trình bày tài liệu như là vốn có. Hứng thú

bao gồm các nhu cầu.
Nhận xét: Theo một số nhà tâm lý học Phương tây vừa điểm tới thì hứng thú
là một thuộc tính có sẵn của con người, nó mang tính bẩm sinh, quá trình lớn lên
của bản thân mỗi người cũng đồng thời là quá trình bộc lộ dần thiên hướng và hứng
thú của họ. Quan điểm này đã phủ nhận hoàn tồn vai trị của giáo dục, giáo dưỡng
và hoạt động có ý thức của con người đối với sự phát triển của hứng thú.
+ Một số quan điểm về hứng thú của những nhà tâm lý học duy vật về
hứng thú:
Các nhà TLH Duy vật biện chứng đã coi hứng thú khơng phải là cái gì
trừu tượng, khơng phải là những thuộc tính có sẵn của con người. Mà nó là kết

8


quả của quá trình hình thành nhân cách con người, nó phản ánh một cách khách
quan thái độ đang tồn tại ở mỗi con người.
- B.M Chép lốp cho rằng: Hứng thú là khuynh hướng ưu tiên chú ý vào
một khách thể nào đó.
- A.V.Daparogiét lại xem: Hứng thú là khuynh hướng chú ý tới một đối
tượng nhất định, là nguyện vọng tìm hiểu chúng một cách rõ ràng và tỷ mỉ.
- X.L.Rubinxtein coi hứng thú là thái độ nhận thức tích cực của cá nhân
đối với hiện thực .
- Theo A.N.Lêonchichép thì hứng thú là một thái độ nhận thức đặc biệt
đối với đối tượng hoặc hiện tượng của hiện thực khách quan.
- A.A.Liublinxkaia cũng cho hứng thú là thái độ nhận thức của con người
đối với xung quanh, đối với một mặt nào đó của chính nó, đối với một lĩnh vực
nhất định mà trong đó con người muốn đi sâu hơn.
- P.A.Ruđích coi hứng thú là biểu hiện khuynh hướng đặc biệt của cá nhân
nhằm nhận thức hiện tượng nhất định của cuộc sống xung quanh, đồng thời biểu
hiện thiên hướng tương đối cố định của con người đối với một hoạt động nhất định.

- Có một số tác giả lại gắn hứng thú với xúc cảm, ý chí, V. A Miaxidrốp,
coi hứng thú là sự kết hợp độc đáo của quá trình tình cảm - ý chí và các q
trình trí tuệ, khiến cho tính tích cực của nhận thức và hoạt động của con người
được nâng cao.
- Hứng thú cịn được giải thích là động lực của những xúc cảm khác nhau
(A. Phee-ét) và tính nhạy cảm đặc biệt của trẻ em (S. Binle).
- Có những tác giả lại gắn hứng thú với quá trình xúc cảm - nhận thức
như: N. G Môrônốp coi hứng thú là thái độ nhận thức - xúc cảm của con người
đối với thế giới; hay hứng thú là thuộc tính tích cực của hoạt động trí tuệ và tình
cảm (E. K Xtrono, S. L Rubinxtein).
- Hay S.Binle lại gắn hứng thú với nhu cầu, hứng thú là một kết cấu bao
gồm nhiều nhu cầu.
- Nhà TLH Cộng hòa dân chủ Đức A. Kossakowski và một số nhà TLH
Liên xô cũ khác như: A. G Côvaliốp, G. I Sukina lại gắn hứng thú với sự định
9


hướng của cá nhân vào đối tượng nhất định, đối tượng có ý nghĩa đối với cá
nhân, đối với đối tượng có sự hấp dẫn.
- A.G.Cơvaliốp đã đưa ra định nghĩa về hứng thú như sau " Hứng thú là
một thái độ đặc thù của cá nhân với một hiện tượng nào đó, do ý nghĩa của nó
trong đời sống và sự hấp dẫn về mặt tình cảm của nó"(1).
Như vậy các tác giả đã thu hẹp khaí niệm hứng thú, quy hứng thú vào
trong giới hạn hoặc của hoạt động nhận thức hoặc của quá trình chú ý, quá trình
xúc cảm, của nhu cầu.
Thực chất ra về bản chất, hứng thú có liên quan với tất cả các quá trình
đó.
- Trong cuốn đề cương bài giảng tâm lý học trẻ em và tâm lý học sư phạm
của khoa tâm lý Trường Đại học sư phạm Hà nội I, các tác giả đã định nghĩa:
"Hứng thú là sự định hướng có lựa chọn của cá nhân vào những sự vật hiện

tượng của thực tế xung quanh. Sự định hướng đó được đặc trưng bởi sự vươn
lên thường trực tới nhận thức, tới những kiến thức mới ngày càng đầy đủ và sâu
sắc hơn " (2). Về cơ bản định nghĩa này cũng chỉ nghiêng về hứng thú nhận thức.
- Tâm lý học hiện đại có khuynh hướng nghiên cứu hứng thú khơng tách rời
tồn bộ cấu trúc tâm lý của cá nhân. Theo họ hứng thú là: "Thái độ lựa chọn đặc
biệt của cá nhân đối với đối tượng, khi hiểu được ý nghĩa của nó đối với cuộc
sống và gây cho ta khoái cảm đặc biệt " (3).
- Phân tích cấu trúc của hứng thú, tiến sỹ tâm lý học N. G Marơzơva đã nêu
ra ít nhất 3 dấu hiệu đặc trưng (4):
* Có cảm xúc đúng đắn với đối tượng gây ra hứng thú.
* Cá nhân hiểu rõ, nhận thức được đối tượng đã gây ra hứng thú.
* Cá nhân có hoạt động để vươn tới chiếm lĩnh đối tượng đó.
Ba thành tố trên có quan hệ chặt chẽ với nhau trong hứng thú cá nhân. Để có
hứng thú đối với đối tượng nào đó cần phải có các yếu tố trên. Tuy nhiên tuỳ
theo từng giai đoạn phát triển của hứng thú mà yếu tố nào chiếm ưu thế.
1 ,3

A.G.Côvaliốp: Tâm lý học cá nhân Tập 1 - NXB Giáo dục Hà Nội, 1971, Tr
228,
2
Đề cương bài giảng Tâm lý học trẻ em và sư phạm. Tư liệu lưu hành nội
bộ, Xuất bản 1975, Tr100.
4
N. G Marôzôva: Nói chuyện với giáo viên về hứng thú nhận thức.

10


- Những năm gần đây, có rất nhiều nhà TLH đã nghiêng về cách giải thích
cấu trúc hứng thú theo sự phân tích của N. G Marơzơva. Tiêu biểu là nhóm các

tác giả Phạm Minh Hạc, Lê Khanh, Trần Trọng Thuỷ cho rằng: Khi ta có hứng
thú về một cái gì đó thì cái đó bao giờ cũng được ta ý thức, ta hiểu rõ ý nghĩa
của nó đối với cuộc sống của ta. Hơn nữa ở ta còn xuất hiện một tình cảm đặc biệt
đối
với nó. Do đó hứng thú lơi cuốn, hấp dẫn chúng ta về phía đối tượng của nó, tạo
ra tâm lý khát khao tiếp cận đi sâu vào nó.
- Tác phẩm tâm lý học đại cương do Phạm Tất Dong chủ biên đã định
nghĩa: Khoa học tâm lý hiểu hứng thú được biểu hiện trong khuynh hướng
thường xuyên của con người đối với đối tượng của hứng thú, trong khát vọng
tiếp cận và chiếm lĩnh nó.
Tóm lại: Từ một số quan điểm nêu trên khi bàn về khái niệm hứng thú ta
thấy các tác giả tập trung đề cập tới các yếu tố sau:
* Hứng thú là biểu hiện khuynh hướng thường xuyên của con người đối
với đối tượng
* Đối tượng gây ra hứng thú được chủ thể lựa chọn, nhận thức rõ ràng về ý
nghĩa, vai trị, tầm qua trọng của nó.
* Chủ thể có một tình cảm đặc biệt đối với đối tượng gây ra hứng thú, biểu
hiện ở sự thích thú , say mê đối tượng.
* Chủ thể có sự khát khao hoạt động vươn tới tiếp cận và chiếm lĩnh đối tượng.
Do vậy, chúng tôi tán thành với PGS.TS Nguyễn Quang Uẩn:
Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, vừa
có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng đem lại khối cảm cho cá nhân
trong quá trình hoạt động.
Trong nghiên cứu này chúng tôi đã coi định nghĩa của PGS.TS Nguyễn
Quang Uẩn là cơ sở cho nghiên cứu của mình.
1.2. Đặc điểm của hứng thú:
Để thấy được những đặc trưng nổi bật của hứng thú trước hết ta phân biệt
hứng thú với nhu cầu:
11



- Khi ta có hứng thú về một cái gì đó, thì cái đó (Đối tượng của hứng thú)
bao giờ cũng được ta ý thức rõ ràng về ý nghĩa của nó với cuộc sống của chúng
ta. Nhưng đối tượng gây ra nhu cầu thì ngay từ đầu lại chưa được ta ý thức đầy
đủ, chỉ sau một thời gian dần dần đối tượng gây ra nhu cầu mới được ta ý thức
ngày một rõ ràng hơn.
- Hơn nữa đối tượng gây ra hứng thú bao giờ cũng làm xuất hiện ở ta một
tâm trạng dễ chịu, một cảm xúc tích cực, một thiện cảm đặc biệt với nó. Tứ đó
hứng thú lơi quốn, hấp dẫn chúng ta về phía đối tượng của nó, tạo ra tâm lý khát
khao tiếp cận và đi sâu vào nó. Cịn đối tượng gây ra nhu cầu thì đơi khi có
những trường hợp mặc dù được ta ý thức đầy đủ, sâu sắc, nhưng đối tượng đó lại
có thể khơng thể gây cho ta một thiện cảm nào. Chẳng hạn, ta ý thức được rất rõ
thuốc làm cho ta khỏi bệnh nhưng không phải lúc nào thuốc cũng tạo ra cho ta
một khoái cảm đặc biệt đối với nó.
Như vậy muốn cho hứng thú tồn tại cần phải có hai điều kiện:
Điều kiện 1: Cái gây ra hứng thú phải được cá nhân ý thức, hiểu rõ ý nghĩa
của nó đối với đới sống riêng của mình.
Điều kiện 2: Cái gây ra hứng thú phải tạo ra ở cá nhân một khoái cảm đặc biệt.
Mỗi hứng thú bao gồm cả hai điều kiện trên, thiếu một trong hai điều kiện
đó thì hứng thú khơng tồn tại. Chính vì hai điều kiện trên mà hứng thú tạo nên ở
cá nhân khát vọng tiếp cận sâu vào đối tượng. Và những đặc điểm trên đã khẳng
định hứng thú là thái độ đặc biệt.
1.3 . Biểu hiện của hứng thú
+ Theo G.I. Sukina hứng thú biểu hiện ra trước công chúng như:
- Khuynh hướng lựa chọn các quá trình tâm lý con người nhằm vào đối
tượng và hiện tượng của thế giới xung quanh.
- Xu thế, nguyện vọng, nhu cầu của cá nhân muốn tìm hiểu một lĩnh vực, hiện
tượng cụ thể, một hoạt động xác định mang lại sự thoả mãn cho cá nhân.
- Nguồn kích thích mạnh mẽ tính tích cực cho cá nhân do ảnh hưởng của
nguồn kích thích này mà tất cả các quá trình diễn ra khẩn trương, con hoạt động

trở nên say mê và đem lại hiệu quả cao.
12


- Và cuối cùng là thái độ đặc biệt (không thờ ơ, bàng quang mà tràn đầy
những ý định tích cực, một cảm xúc trong sáng, một ý chí tập trung đối với
ngoại giới, đối với các đối tượng, hiện tượng, quá trình)
+ Theo tác giả Phạm Tất Dong hứng thú biểu hiện ở các khía cạnh sau:
- Biểu hiện trong khuynh hướng thường xuyên của con người đối với hoạt
động có liên quan tới đố tượng của hứng thú đó.
- Biểu hiện trong sự trải nghiệm thường xuyên những tình cảm dễ chịu do
đối tượng này gây ra.
- Biểu hiện trong khuynh hướng bàn luận thường xuyên về đối tượng này,
về việc có liên quan tới chúng.
- Biểu hiện trong sự tập trung chú ý của con người vào đối tượng của hứng thú.
- Biểu hiện trong sự ghi nhớ nhanh và lâu những điều có quan hệ gần gũi
với đối tượng này, trong hoạt động tưởng tượng phong phú,trong tư duy căng
thắng những vấn đề có liên quan đến đối tượng của hứng thú đó.
Tóm lại: Căn cứ vào các biểu hiện mà các tác gỉa đã đưa ra, hứng thú
được biểu hiện ở ba mặt:
- Mặt nhận thức: Khi có hứng thú đối với cái gì đó thì có sự tập trung chú
ý cao về đối tượng gây ra hứng thú, tính ổn định và tính bền vững thể hiện rõ
trong chú ý có chủ định và chú ý không chủ định, các hoạt động ghi nhớ, tư duy,
tưởng tượng tích cực hơn nhằm nhận thức chúng một cách đầy đủ và sâu sắc
hơn.
- Mặt xúc cảm – tình cảm: Đối tượng gây ra hứng thú tạo nên sự khoái
cảm, sự say mê, hấp dẫn đối với chủ thể. Chủ thể thường xuyên được trải
nghiệm những tình cảm dễ chịu từ phía đối tượng.
- Biểu hiện ở hành vi: Khi chủ thể có hiểu biết về đối tượng gây ra hứng
thú, đồng thời chủ thể lại có tình cảm đặc biệt với đối tượng gây ra hứng thú thì

họ sẽ xuất hiện khát vọng hành động đi sâu vào đối tượng làm cho chủ thể hoạt
động say mê và ít mệt mỏi.
1.4. Phân loại hứng thú:
Có nhiều cách phân loại hứng thú khác nhau:
13


a. Căn cứ vào nội dung của đối tượng và phạm vi hoạt động gắn với
hứng thú ta có thể chia hứng thú thành:
+ Hứng thú vật chất: Là loại hứng thú biểu hiện thành nguyện vọng muốn có
chỗ ở đầy đủ, tiện nghi, thích ăn, mặc đẹp...
+ Hứng thú nhận thức: Là khuynh hướng lựa chọn của cá nhân nhằm vào
việc nhận thức được một hoặc một số lĩnh vực khoa học (trong nhà trường là các
môn học) nhằm vào mặt nội dung của nó cũng như nhằm vào q trình hoạt
động. Trong đó cá nhân khơng chỉ dừng lại ở những đặc điểm bên ngoài của sự
vật hiện tượng, mà có xu thế đi sâu vào bản chất bên trong của sự vật hiện
trượng muốn nhận thức. Hứng thú hoạ tập được coi là một biểu hiện đặc biệt của
hứng thú nhận thức, hứng thú khoa học có tính chất chun mơn như:
- Hứng thú tốn học
- Hứng thú vật lý.
- Hứng thú triết học.
- Hứng thú tâm lý học…
+ Hứng thú lao động nghề nghiệp: Là hứng thú đối với một ngành nghề cụ thể
như:
- Hứng thú nghề sư phạm.
- Hứng thú đối với nghề nông.
- Hứng thú đối với cơng việc hành chính.
+ Hứng thú xã hội - chính trị: Là loại hứng thú đối với hình thức nhất định
của cơng tác xã hội, hứng thú đối với hoạt động chính trị, hứng thú đối với các
tin thời sự.

+ Hứng thú mỹ thuật: Là loại hứng thú đối với cái hay, cái đẹp trong văn
học, phim ảnh, âm nhạc, hội họa...
b. Căn cứ vào chiều hướng của hứng thú ta chia hứng thú thành hứng
thú trực tiếp, hứng thú gián tiếp.
+ Hứng thú trực tiếp: Là loại hứng thú đối với bản thân quá trình hoạt
động như hứng thú đối với quá trình nhận thức, quá trình lao động và hoạt động
sáng tạo.
14


+ Hứng thú gián tiếp: Là loại hứng thú đối với kết quả của quá trình hoạt
động.
Sự tương quan đúng mức giữa hứng thú trực tiếp và hứng thú gián tiếp là
điều kiện thuận lợi cho hoạt động tích cực của bản thân. Trong học tập người ta
thường dùng hứng thú gián tiếp để kích thích hứng thú trực tiếp trong học tập.
c. Căn cứ vào hiệu quả của hứng thú ta có thẻ chia hứng thú thành hứng
thú thụ động (Hứng thú tiêu cực) và hứng thú chủ động (Hứng thú tích cực).
+ Hứng thú thụ động: Là loại hứng thú tĩnh quan, khi con người chỉ dừng
lại ở sự thích ngắm nhìn, chiêm ngưỡng đối tượng gây nên hứng thú, nhưng
khơng thể hiện tính tích cực để nhận thức sâu sắc hơn, làm chủ đối tượng và
hoạt động sáng tạo trong lĩnh vực mình hứng thú.
+ Hứng thú tích cực: Là loại hứng thú mà con người khơng chỉ chiêm
ngưỡng đối tượng gây nên hứng thú mà còn lao vào hoạt động với mục đích làm
chủ đối tượng. Hứng thú tích cực là một trong những nguồn kích thích sự phát
triển nhân cách, hình thành kỹ năng, kỹ sảo... là nguồn gốc của sự sáng tạo.
d. Căn cứ vào khối lượng của hứng thú (Phạm vi khái quát của đối
tượng, có thể chia hứng thú thành hứng thú rộng và hứng thú hẹp).
+ Hứng thú rộng: Là loại hứng thú bao quát nhiều mặt, nhiều lĩnh vực...
nhưng thường khơng sâu. Tuy nhiên cũng có trường hợp vừa có hứng thú rộng
nhưng lại nắm sâu sắc vấn đề.

+ Hứng thú hẹp: Là loại hứng thú đối với từng mặt, từng ngành nghề cụ
thể, một lĩnh vực cụ thể.
Trong cuộc sống cá nhân địi hỏi phải có hai loại hứng thú này, vì nếu chỉ có
hứng thú hẹp mà khơng có hứng thú rộng thì nhân cách của họ sẽ khơng tồn diện,
song nếu chỉ có hứng thú rộng thì nhân cách sẽ phát triển hời hợt, thiếu sâu sắc.
e. Căn cứ vào chiều sâu của hứng thú có thể phân chia hứng thú sâu
sắc và hứng thú hời hợt bên ngoài.
+ Hứng thú sâu sắc: Thường thể hiện thái độ thận trọng, có trách nhiệm
đối với cơng việc. Những người có hứng thú sâu sắc, mong muốn đi sâu vào đối
tượng nhận thức, đi sâu nắm vững đến mức hồn hảo nghề nghiệp của mình.

15


+ Hứng thú hời hợt bên ngoài: Thường là những người qua loa đại khái
trong quá trình nhận thức và trong thực tiễn họ là những người nhẹ dạ, nông nổi.
g. Căn cứ vào tính bền vững của hứng thú ta có hứng thú bền vững và
hứng thú khơng bền vững.
+ Hứng thú bền vững: Thường gắn liền với năng lực cao và sự nhận thức
sâu sắc nghĩa vụ và khuynh hướng của mình.
+ Hứng thú khơng bền vững: Thường bắt nguồn từ sự nhận thức hời hợt
đối tượng hứng thú. Xuất hiện cả ở trẻ em và người lớn.
Trong thực tế, ở mỗi cá nhân, các loại hứng thú này có thể kết hợp với
nhau theo một cách riêng, tiêu biểu cho cá nhân đó. Các cách phân loại này chỉ
mang tính chất tương đối.
1.5. Vai trị của hứng thú:
Hứng thú có một ý nghĩa quan trọng đối với đời sống và hoạt động của
con người, đặc biệt đối với sự phát triển nhân cách.
+ Đối với hoạt động nói chung:
Hứng thú có một vai trị quan trọng đối với hoạt động của con người. Cùng

với nhu cầu, hứng thú kích thích hoạt động làm cho con người say mê hoạt động
đem lại kết quả cao trong hoạt động của mình. Hứng thú khi đã hình thành và phát
triển sẽ làm cho nhu cầu trong lĩnh vực đó phát triển dễ dàng hơn. Nhu cầu và hứng
thú có mối quan hệ mật thiết với nhau, nhu cầu là tiền đề, cơ sở của hứng thú. Khi
có hứng thú với một cái gì đó thì cá nhân sẽ hoạt động tích cực để chiếm lĩnh đối
tượng đó để thoả mãn nhu cầu, trên cơ sở đó lại xuất hiện nhu cầu mới cao hơn.
Cơng việc nào mà có hứng thú thì con người mới thực hiện nó một cách dễ
dàng và có hiệu quả cao. Lúc đó con người cảm thấy khối cảm và đương nhiên
họ sẽ tìm thấy niềm vui trong cơng việc, khi đó cơng việc sẽ trở lên nhẹ nhàng
hơn, ít tốn cơng sức hơn và có sự tập trung cao. Ngược lại thì người ta cảm thấy
gượng ép, cơng việc trở lên nặng nhọc, khó khăn làm cho người ta cảm thấy mệt
mỏi và đương nhiên chất lượng hoạt động sẽ giảm rõ rệt.
+ Đối với hoạt động nhận thức:
Hứng thú là động lực giúp con người tiến hành hoạt động nhận thức đạt
hiệu quả, hứng thú tạo ra động cơ quan trọng của hoạt động, hình thành và phát
16


triển lý tưởng, để vươn tới lý tưởng cao đẹp của đời mình thì phải xây dựng cho
mình hứng thú phù hợp với lý tưởng. Hứng thú làm tích cực hố các q trình
tâm lý như q trình tri giác, trí nhớ, tư duy, tưởng tượng…
+ Đối với năng lực:
Hứng thú là nguyên nhân cơ bản để hình thành và phát triển năng lực,
muốn hình thành năng lực phải có hứng thú. Khi được làm việc phù hợp với
hứng thú thì dù phải vượt qua mn vàn khó khăn người ta vẵn cảm thấy thoả
mái, làm cho năng lực trong lĩnh vực hoạt động ấy dễ dàng hình thành và phát
triển: "Năng khiếu phụ thuộc vào sự luyện tập, nhưng chỉ có hứng thú mới cho
phép người ta say sưa làm một việcgì đó tương đối lâu dài khơng mệt mỏi mà
không sớm thoả mãn mà thôi. Hứng thú làm cho năng khiếu thêm sắc bén” (1).
Đối với học sinh, việc hình thành năng lực phụ thuộc vào nhiều yếu tố

trong đó có hứng thú của các em đối với mơ học là rất quan trọng. Do vậy trong
q trình giảng dạy người giáo viên phải thu hút học sinh vào bài giảng làm cho
các em có hứng thú đối với mơn học.
Có thể nói hứng thú là yếu tố quyết định đến sự hình thành và phát triển
năng lực cá nhân. Hứng thú và năng lực có mối quan hệ biện chứng, cái này làm
tiền đề cho cái kia và ngược lại.
"Hứng thú và năng lực là một cặp đôi không tách rời nhau như câu hỏi và
câu trả lời. Tài năng sẽ bị thui chột nếu hứng thú khơng thực sự sâu sắc, đầy đủ
và nói chung hứng thú khơng được ni dưỡng lâu dài nếu khơng có những
năng lực cần thiết để thỏa mãn hứng thú" (2).
Tóm lại: Hứng thú có mối quan hệ chặt chẽ với các q trình tâm lý và
các thuộc tính tâm lý khác của con người. Thông qua hứng thú những nét tính
cách của cá nhân được biểu hiện rõ nét nhất, nó được hình thành trên cơ sở củng
cố và phát triển ngay trong hoạt động của con người có hứng thú.
Vai trò của hứng thú đặc biệt quan trọng trong nhà trường, nhất là hứng
thú tạo ra động cơ chủ đạo của hoạt động học tập của học sinh. Vì vậy việc hình
thành và phát triển hứng thú nói chung, hứng thú học tập nói riêng cho học sinh

1

L.X.Xơlơvâytrích: Từ hứng thú đến tài năng, NXB Phụ nữ, Hà Nội, 1975,
Tr72.

17


là mục đích gần của người giáo viên. Muốn cho các em học tập tốt, thành công
trong học tập, muốn phát triển nang lực, phát triển trí tuệ cho các em (hay nói
cách khác muốn đạt được mục đích giáo dục và giáo dưỡng trong nhà trường)
thì trước hết người giáo viên phải tạo được hứng thú nhận thức cho các em.

2. Hứng thú nhận thức
2.1. Khái niệm hứng thú nhận thức
Nói đến hứng thú nhận thức là nói đến sự lựa chọn riêng của chủ thể vào
việc nhận thức một hoặc một số lĩnh vực khoa học nào đó.
Ví dụ: một em học sinh này có xu thế thích nhận thức sâu văn học…Em
học sinh khác lại thích tốn học. Tính lựa chọn này của hứng thú nhận thức ở
nhiều mức độ khác nhau và mang đậm tính cá nhân. Hứng thú thực sự khi lựa
chọn đối tượng nhận thức đạt tới mứcđộ chi phối khuynh hướng nhận thức lâu
dai của cá nhân.
Có tác giả nhận xét: Hứng thú nhận thức là sự kết hợp của xúc cảm, ý chí
với các q trình nhận thức (Jannét). Nói như vậy khơng phải là vơ căn cứ,
nhưng cũng chưa hồn tồn chính xác. Rõ ràng trong hứng thú nhận thức có
thành phần của xúc cảm , có sự nỗ lực ý chí và đương nhiên khơng thể thiếu
được yếu tố nhận thức.
Xúc cảm là yếu tố quyết định, nó là tiền đề, là điều kiện của hứng thú
nhận thức và bao giờ nó cũng mang tính q trình, tình huống, cịn hứng thú
nhận thức là một thuộc tính tương đối bền vững mang tính xu thế của nhân cách.
Xúc cảm là một thành phần không thể thiếu được của hứng thú nhận thức. Hứng
thú nhận thức được biểu hiện ra ở xúc cảm. nhưng khi những xúc cảm củng cố
theo một hướng nhất định và trở thành sâu sắc cùng với việc chủ thể ý thức được
vai trò quan trọng của đối tượng hứng thú nhận thức đối với xã hội và cá nhân
lúc đó mới nảy sinh hứng thú nhận thức đúng đắn.
G.I. Sukina nhấn mạnh thứ nhất: Ta nên chú ý đến phép biện chứng của
mối quan hệ giữa hứng thú nhận thức, với các quá trình và các thuộc tính tâm lý

2

L.X.Xơlơvâytrích: Từ hứng thú đến tài năng, NXB Phụ nữ, Hà Nội, 1975,
Tr140.


18



×