Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.43 KB, 3 trang )
LƯỢNG ĂN CHO MỖI BỮA VÀ SỐ BỮA ĂN DẶM, CHỦNG LOẠI THỰC PHẨM THEO THÁNG
TUỔI
Bé 5-6 tháng: ăn 1 bữa dặm/ngày.
Thời gian: Nên ăn vào bữa trưa
Đạm: 5-10 gr (cá thịt trắng: ít béo như tara, đậu phụ 25 gr, trứng: dưới 2/3 lòng đỏ)
Cháo 1:10 5 gr - 30 gr (gạo, mì, bánh mỳ)
Rau: 5-20 gr (cà rốt, bí đỏ, chân vịt, cà chua, kabu (giống su hào), bắp cải, súp lơ xanh, chuối, táo, quít)
Tập mỗi thứ mới luôn bắt đầu từ 1 thìa , và nên tập ít nhất 2 ngày để xem phản ứng đầu ra, dị ứng Không ăn 2
thứ mới trong cùng một ngày (nếu có phản ứng thì không biết do cái gì). Như vậy, trong 2 tháng đầu tập ăn, hết
tháng thứ 6 cũng vừa đủ thời gian để tập một vòng các loại thực phẩm kể trên. Lượng ăn là không đáng kể, mục
đích chỉ là để tập, cho bé quen với thìa, quen với vị lạ, quen với thức ăn đặc hơn sữa một chút. Sau bữa dặm
vẫn ăn sữa như thường.
Bé 7-8 tháng: ăn 2 bữa dặm/ngày.
Thời gian: sáng + chiều, cách bữa sữa ở giữa.
Nguyên liệu như giai đoạn trước cộng thêm:
Đạm: 10-15 gr (trứng: cả lòng đỏ, đậu phụ 40-50 gr, sản phẩm sữa bò: 85-100 gr, thịt lườn gà, natto, cá thịt đỏ
(sau 8 tháng), gan gà)
Cháo 1:7 40-80 gr (corn flake, macaroni, )
Rau: 25 gr (natto, dưa chuột, nấm các loại
Bé 9-11 tháng: ăn 3 bữa dặm/ngày.
Bắt đầu từ giai đoạn này, ăn dặm được coi là nguồn dinh dưỡng chính thức của bé. Nếu bé ăn được ít thức ăn
dặm thì bổ xung bằng sữa theo nhu cầu. Trong trường hợp phải lựa chọn giữa sữa, và dặm, (vì uống nhiều sữa
mà đến bữa không muốn ăn cháo/cơm, nếu bớt sữa đi thì ăn dặm tốt hơn chẳng hạn), thì nên chọn dặm, vì thức
ăn dặm cung cấp đầy đủ chất cho bé hơn.
Thời gian: Sáng, trưa, chiều.
Nguyên liệu như giai đoạn trước cộng thêm
Đạm cá 15 gr (thêm tôm đồng)
Đạm thịt lợn/bò/gà: 5-18 gr
Đậu phụ: 40-50 gr
Cháo 1:5~1:3 90-100 gr (thêm bún, miến)
Rau: 30-40 gr (thêm giá đỗ, măng, nori)