Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ SƠ ĐỒ TƯ DUY VÀO DẠY HỌC LÝ THUYẾT CHƯƠNG I HÌNH HỌC 8 ”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.36 KB, 19 trang )

PHỤ LỤC
A) TÍNH MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI………………………………..……………...…Trang 2
B) NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI:
I)Thuận lợi:…………………………………………………………………………Trang 2
II)Khó khăn:…………………………….………………………………………….Trang 3
C) TÍNH KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI:
I) Thực trạng của vấn đề:……………………..……………………………......Trang 3
II) Các biện pháp tiến hành giải quyết vấn đề:
1) Tìm hiểu, phân tích ngun nhân vì sao học sinh chưa tự tin trình bày nội dung của bài
học theo cách riêng của mình và sự “MAU QUÊN”.
a) Khảo sát sự tự tin của học sinh trong việc tự mình hệ thống lại các kiến thức của bài,
của chương…………………………………………………...………… Trang 4
b) Kiểm tra lại cách truyền đạt nội dung kiến thức và phương pháp sử dụng bản đố tư
duy trong bài học…………………………………………………….…… Trang 5
2) Biện pháp thực hiện để phát huy tốt hiệu quả của việc sử dụng sơ đồ tư duy trong giảng
dạy................................................................................................................Trang 8
III) Kết quả đạt được của sáng kiến kinh nghiệm:.........................................Trang 14
D. TÍNH THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI:
1) Tác dụng của sáng kiến kinh nghiệm thông qua thực tiễn áp dụn.....................Trang 15
2) Phạm vi tác dụng của sáng kiến kinh nghiệm.............. …………...Trang 16
3) Những bài học kinh nghệm:........................................... …………..Trang 16
E: KẾT LUẬN:………………………………………………………………………..Trang 17

Phụ chú: Các cụm từ viết tắt
+ Học sinh (HS)
+ Ví dụ (VD)
+ Phương pháp dạy học (PPDH)
+ Trung bình (TB)

Trang 1



SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
“ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ SƠ ĐỒ TƯ DUY VÀO DẠY HỌC
LÝ THUYẾT CHƯƠNG I HÌNH HỌC 8 ”
A) TÍNH MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Trước việc đổi mới mạnh mẽ trong phương pháp giáo dục tích cực và sự
bùng nổ của cơng nghệ thơng tin thì việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào giảng dạy là
một việc được nhiều giáo viên quan tâm. Gần đây nhất là việc ứng dụng công nghệ
thông tin để vẽ sơ đồ tư duy vào bài giảng cũng là một đề tài nóng hỏi mang tính đột
phá, nó như một luồn gió mới trong cải cách phương pháp dạy học.
Đưa công nghệ thông tin vào trong giáo dục chính là một hình thức đổi mới
phù hợp với sự phát triển của xã hội hiện nay. Do đó hầu hết tất cả các giáo viên đều
quan tâm và khai thác mặt tích cực này nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới trong giáo dục.
Công nghệ thông tin tạo điều kiện cho học sinh nâng cao kết quả học tập,
đồng thời tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh khai thác triệt để nội dung của bài học,
tiết học thiết thực hơn, sâu sắc hơn.
Bên cạnh đó việc ứng dụng công nghệ thông tin và sơ đồ tư duy cũng là
một trong những phương pháp giúp học sinh tích cực hơn, tư duy hơn trong học tập.
Phương pháp này giúp học sinh tự nhớ kiến thức của bài học, của chương theo một trình
tự hoặc một sự sắp xếp nào đó có thể là do giáo viên, cũng có thể là do học sinh tự
mình hệ thống nên. Điều này phần nào giúp học sinh dễ nhớ bài, khắc sâu nội dung kiến
thức của bài học, hoặc các kiến thức liên quan giữa các bài học trong một chương với
nhau. Từ đó hình thành hệ thống tư duy mang tính chặt chẽ và bền vững.
Như vậy việc ứng dụng công nghệ thông tin và sơ đồ tư duy giúp học sinh
tích cực hơn trong học tập, phát triển tư duy theo hướng riêng của mỗi các nhân, giúp
học sinh tự mình lĩnh hội kiến thức, khắc sâu kiến thức hơn.
Trong bộ mơn Tốn, nhất là hình học 8 chương I đa số học sinh cho là khó
nhớ vì có quá nhiều kiến thức, làm cho học sinh dễ nhằm lẫn các kiến thức với nhau. Do
đó tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Ứng dụng công nghệ thông tin và sơ đồ tư duy vào
Trang 2



giảng dạy lý thuyết chương I hình học 8”, nhằm tìm ra phương pháp mới phù hợp với
nhu cầu phát triển của giáo dục trong xã hội ngày nay và cũng đồng thời phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức, nhớ các
kiến thức dễ dàng hơn và lâu hơn. Đó là lý do mà tơi nghiên cứu đề tài này.
- Đề tài này được nghiên cứu đối với học sinh lớp 8A4, 8A5 năm học
2013-2014 và học sinh lớp 8A3 năm học 2014-2015 của Trường THCS Tấn Mỹ.
- Điểm mới của đề tài này được thể hiện như sau:
+ Thứ I: Giúp học sinh củng cố kiến thức của bài học nhanh hơn,
hiệu quả hơn và nhớ lâu hơn.
+ Thứ II: Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học.
+ Thứ III: Phát huy hơn nữa việc đổi mới phương pháp dạy học.
B) NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI:
I) Thuận lợi:
- Được sự quan tâm giúp đỡ của ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn, các
đồng nghiệp trong tổ.
- Sĩ số các lớp nghiên cứu thực hiện đề tài khá lý tưởng (khoảng 35 học sinh)
- Trang thiết bị dạy học khá đầy đủ
- Bản thân và giáo viên trong tổ có kinh nghiệm, tương đối thành thạo trong
việc sử dụng cơng nghệ thơng tin.
II) Khó khăn:
- Một số học sinh chưa được tiếp xúc nhiều trong việc học có ứng dụng công
nghệ thông tin nên đa phần việc ghi chép không đạt yêu cầu.
- Chất lượng học sinh không đồng đều, việc tự học, tự nghiên cứu trước ở nhà
còn hạn chế.
- Một số học sinh bị mất căn bản, chán học, ham chơi, đến trường chỉ mang
tính chất đối phó với gia đình
- Các khó khăn trên phần nào gây ảnh hưởng đến chất lượng nghiên cứu đề tài,
kết quả chưa được sát với thực tế.

C) TÍNH KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI:
Trang 3


I) Thực trạng của vấn đề:
- Nhìn chung học sinh ở đơn vị tơi cơng tác đa số ngoan, có cố gắng học.
Tuy nhiên học sinh chưa biết cách tự mình hệ thống lại các kiến thức đã học, việc này
cũng do giáo viên chưa mạnh dạng để học sinh tự thực hiện do áp lực về thời gian.
- Các tiết học toán chưa phát huy hết khả năng sáng tạo, chủ động, tích cực
của học sinh. Các hệ thống kiến thức của bài, của chương phần lớn do giáo viên cung
cấp cho học sinh.
- Học sinh nhớ bài chủ yếu bằng cách học thuộc, chưa tự tin phát biểu theo
cách học, cách nghĩ của mình. Từ đó dẫn đến tình trạng học sinh mau quên, dễ nhằm lẫn
kiến thức giữa các bài học với nhau.
- Việc đổi mới phương pháp giáo dục nhằm đem lại cho người học có sự
say mê, hứng thú, sáng tạo trong học tập, tự phát huy được khả năng tiếp thu kiến thức,
lĩnh hội, tự mình nắm vững kiến thức là một việc rất cần thiết, nhất là trong thời đại hiện
nay.
- Chúng ta không thể phủ nhận phương pháp truyền đạt của người thầy
theo cách truyền thống để đem lại hiệu quả trong việc phát triển tư duy học sinh, đem lại
kiến thức cho học sinh. Tuy nhiên chúng ta cũng thấy vai trị khơng thể thiếu, và các lợi
ích của cơng nghệ thông tin mang lại trong giảng dạy. Nếu người thầy biết linh hoạt
phối hợp nhuần nhuyễn các phương pháp trên thì tiết học sẽ sinh động hơn, thu hút học
sinh vào bài học, đem lại sự tiếp thu kiến thức một cách nhẹ nhàng hơn, thoải mái hơn.
Bên cạnh việc cơng nghệ thơng tin mang lại sự tiện ích cho người dạy lẫn người học, thì
cơng nghệ thơng tin cịn rất cần thiết trong việc đưa ra một số hình ảnh, ví dụ minh hoạ
mà cách dạy truyền thống khó có thể thực hiện tốt được, chẳng hạn như bài tốn quỹ
tích, hình học khơng gian, …
- Trước đây để học sinh nắm bắt được kiến thức theo một hệ thống, nhất là trong
các tiết ơn tập chương thì tơi thường hệ thống các kiến thức ấy theo cách dùng sơ đồ

tóm tắt và do giáo viên thực hiện hồn tồn. Sau khi được triển khai phương pháp sử
dụng cơng nghệ thông tin và sơ đồ tư duy trong dạy học, tôi đã mạnh dạng thể hiện
Trang 4


những ý tưởng trước đó qua sơ đồ tư duy, đồng thời cũng mạnh dạng cho học sinh tự
thể hiện sự nắm bắt kiến thức của bài học thông qua sơ đồ tư duy.
- Sau một thời gian sử dụng công nghệ thông tin và sơ đồ tư duy vào dạy học, tơi
thấy học sinh của mình phần nào có sự tiến bộ hơn trong việc lĩnh hội kiến thức, phát
triển tính sáng tạo, tích cực hơn trong học tập, nhớ bài hơn sau mỗi tiết học. Chính vì
thế, tơi ngày càng tăng cường kết hợp với kinh nghiệm của các đồng nghiệp tìm ra cách
trình bày và truyền thụ mới trong việc sử dụng công nghệ thông tin và sơ đồ tư duy,
nhằm mang lại hiệu quả cao hơn trong giảng dạy. Đồng thời tìm ra các mặt mạnh, mặt
yếu để cùng nhau khắc phục điểm yếu, phát triển mặt mạnh trong phương pháp này.
II) Các biện pháp tiến hành giải quyết vấn đề:
1) Tìm hiểu, phân tích ngun nhân vì sao học sinh chưa tự tin trình bày nội
dung của bài học theo cách riêng của mình và sự “MAU QUÊN”.
a) Khảo sát sự tự tin của học sinh trong việc tự mình hệ thống lại các kiến
thức của bài, của chương.
Để biết được học sinh của mình có được sự tự tin trong việc lĩnh hội kiến thức và
thể hiện được điều đó theo ý riêng của mình như thế nào chứ khơng phải bằng cách học
thuộc lịng. Tơi tiến hành một số bài kiểm tra nhỏ sau:
Bài kiểm tra 1 :
Sau khi dạy xong bài hình thang cân ở lớp 8A4, tôi cho học sinh làm bài kiểm tra
trong vòng 7 phút với nội dung: “em hãy nêu lại các hiểu biết của em về hình thang
cân”
Kết quả:
33/33 HS phát biểu bằng lời trong đó, khơng có HS nào viết bằng hệ thức
12/33 HS phát biểu đúng nhưng đa số là cịn nói chung chung, và hồn tồn
bám theo cách trình bày trong sách giáo khoa

16/33 HS phát biểu chưa chính xác
5/33 HS hầu như khơng viết đúng.

Trang 5


Rút kinh nghiệm ở bài kiểm tra trên khi tôi cho lớp 8A 5 làm bài kiểm tra cũng với
thời gian nêu trên nhưng yêu cầu của đề là “em hãy nêu lại các hiểu biết của em về hình
thang cân bằng hệ thức”
Kết quả :
32/32 HS vẽ hình, đặt tên hình giống như sách giáo khoa
8/32 HS viết đúng hoàn toàn
13/32 HS đúng từ 50% - 90%
11/32 HS chưa đạt yêu cầu
Bài kiểm tra 2:
Thông thường phần kiểm tra bài cũ của tơi là bài học liền trước đó, nhưng lần này
thì khi dạy xong bài hình thang cân, 2 tuần tơi kiểm tra lại bài cũ thì đa số các em cả hai
lớp khơng cịn nhớ đầy đủ và chính xác như ở tuần trước đó.
Kết quả của hai bài kiểm tra trên so với các kết quả của năm học trước cũng
tương đương với nhau, khơng có gì khác biệt lắm. Qua hai bài kiểm tra cho thấy học
sinh học hình học rất thụ động, chưa có sự sáng tạo, ngay cả vẽ hình, đặt tên hình vẽ
cũng rập khn như những gì giáo viên truyền đạt. Các em chưa mạnh dạn thể hiện theo
cách hiểu của mình. Chính vì cách học đó mà các em rất mau quên các kiến thức đã học.
b) Kiểm tra lại cách truyền đạt nội dung kiến thức và phương pháp sử dụng
bản đố tư duy trong bài học
Sau khi tôi cùng đồng nghiệp nghiên cứu phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy, nhất
là sau khi đơn vị triển khai chun đề này thì tơi ứng dụng vào giảng dạy.
Ban đầu tôi chỉ thực hiện đơn giản, chủ yếu thao tác bằng thủ cơng, ít sử dụng
cơng nghệ thơng tin khi sử dụng phương pháp này.
Ví dụ 1:

Cuối bài hình bình hành tơi hướng dẫn học sinh lập bản đồ tư duy như sau (tiết
dạy này được thực hiện ở lớp 8A4)

Trang 6


Hình bình hành là tứ giác có
các cạnh đối song song
Định nghĩa

Hình bình hành

Hai đường chéo cắt nhau tại
trung điểm của mỗi đường
Tính chất

Các dấu hiệu nhận biết

Các cạnh đối bằng nhau

Các góc đối bằng nhau

Tứ giác có các góc đối bằng
nhau
Tứ giác có các cạnh
đối song song

Tứ giác có các cạnh
đơi bằng nhau


Tứ giác có hai đường
chéo cắt nhau tại trung
điểm của mỗi đường

Tứ giác có hai cạnh đối
song song và bằng nhau

Tuy nhiên khi tôi hướng dẫn học sinh lập sơ đồ tư duy mất khá nhiều thời gian, nên
trong tiết học này khơng cịn thời gian cho học sinh làm bài tập. Mặt khác, tôi lại suy
nghĩ nếu thực hiện trình bày bằng sơ đồ tư duy mà tồn bộ phần này lại ghi bằng lời thì
học sinh chỉ có thể thuộc lý thuyết, cịn khi chứng minh bài tốn thì lại khơng ghi bằng
lời. Liệu cách hướng dẫn theo cách này có phù hợp với đặc thù của bộ mơn hay khơng?
Ví dụ 2:
Với các suy nghĩ như vậy, khi dạy lớp 8A 5 tôi thử thay đổi cách trình bày
như sau:

Trang 7


Tứ giác ABCD là hình bình
hành AB//CD, AD//BC
Định nghĩa
A

B
Tính chất
O

D


C
Các dấu hiệu nhận biết

OA= OC, OB =OD
AB = CD, AD = BC

µ = C, B = D
A µ µ µ
Tứ giác có các góc đối bằng
nhau

Tứ giác có các cạnh
đối song song

Tứ giác có các cạnh
đơi bằng nhau

Tứ giác có hai đường
chéo cắt nhau tại trung
điểm của mỗi đường

Tứ giác có hai cạnh đối
song song và bằng nhau

Để so sánh giữa các cách truyền đạt nào tối ưu hơn tôi cũng cho HS làm bài kiểm
tra nhanh để đánh giá tình hình.
Yêu cầu của đề bài: “Em hãy thể hiện những hiểu biết của mình về hình bình
hành thể hiện bằng sơ đồ tư duy”.
Kết quả:
Lớp 8a4 có

15/33 HS làm bài đúng 100%
3/33 HS chỉ thực hiện đúng một phần nhỏ của đề
Số cịn lại làm chưa hồn chỉnh. Các HS này cho cho rằng mình có nhớ nội
dung, nhưng không làm bài kịp giờ do mất nhiều thời gian để kẻ các khung như tơi trình
bày ở trên. Một số khác nói rằng khơng nhớ thứ tự các bước ghi, sợ ghi sai nên không

Trang 8


dám làm. Đa số cho rằng vì tơi khơng trình bày theo thứ tự các tính chất, dấu hiệu nhận
biết như sách giáo khoa nên các em khó nhớ.
Kết quả:
Lớp 8a5 có
12/32 HS làm bài chính xác
5/32 HS làm chưa đạt u cầu
Số HS cịn lại làm bài chưa hồn chỉnh và cũng đưa ra các lí do tương tự
như ở lớp 8A4 đa số các em cho rằng mất nhiều thời gian trong việc kẻ khung.
Rõ ràng với cách truyền đạt như vậy tôi cũng không thực hiện được mục tiêu do
mình đưa ra. Kết quả HS làm bài tốt chưa cao, không khả quan lắm so với cách truyền
đạt trước đó. HS cũng chưa phát huy được tính sáng tạo của mình, thay vì các em chép
lại nội dung trong sách thì các em chép lại, vẽ lại những gì tơi đã cho các em ghi trước
đó, và các em cũng lại “mau quên”.
Tại sao khi tôi sử dụng sơ đồ tư duy vào bài dạy của mình lại khơng có hiệu quả
như thế? Phải chăng vấn đề là ở cách trình bày của tơi, hay thứ tự sắp xếp các kiến thức
chưa phù hợp, cấu trúc sơ đồ chưa hợp lí, khơng hấp dẫn được người học, hay chưa làm
nổi bật nội dung cơ bản trong việc hệ thống kiến thức thông qua việc sử dụng sơ đồ tư
duy?
2) Biện pháp thực hiện để phát huy tốt hiệu quả của việc sử dụng sơ đồ tư
duy trong giảng dạy.
Qua thảo luận bàn bạc với tổ, tôi nghiên cứu kĩ hơn, quyết định thực hiện hướng

dẫn cho HS lớp 8A3 vẽ sơ đồ tư duy của bài hình bình hành thơng qua phương tiện
thơng tin như sau:

Trang 9


Đầu tiên tơi chỉ đưa ra các nhánh chính, sau đó yêu cầu HS thảo luận, tự lên bảng
vẽ và điền nội dung vào các nhánh phụ, cuối cùng là nhận xét thành quả của các em.
Sau đó tơi chốt lại các vấn đề cho HS nắm, nhấn mạnh cho các em thể hiện được tính
sáng tạo, khơng cần vẽ theo một khuôn mẫu nào cả. Vấn đề cốt yếu ở đây là các em phải
thể hiện hết nội dung của định nghĩa, tính chất, các dấu hiệu nhận biết (bằng lời hoặc
Trang 10


bằng hệ thức nhưng tốt nhất là nên thể hiện bằng hệ thức) sao cho đầy đủ, dễ nhớ theo
cách riêng của mình.
Điều làm tơi rất vui là với cách truyền đạt, lập sơ đồ tư duy như thế đã đạt được
kết quả tương đối. Kết quả bài kiểm tra nhanh có tới 25/33 (75,8%) HS đạt điểm trung
bình trở lên. Kết quả làm tơi hài lịng ở đây khơng phải là điểm số, mà là các em đã tự
tin thể hiện được tính sáng tạo của mình thơng qua cách lập sơ đồ tư duy. Một điều quan
trọng là các em ghi nhớ tương đối tốt hơn, vì chính các em đã tham gia vẽ nên sơ đồ tư
duy này.
Từ những kinh nghiệm đó, tơi tiến hành áp dụng vào các bài giảng khác trong
chương I hình học 8 như sau:
Ví dụ 1: Khi dạy bài hình chữ nhật cuối bài tôi cho HS nắm lại các dấu hiệu nhận
biết thông qua sơ bản đồ tư duy như sau:

C

Trang 11



Ví dụ 2: Sơ đồ tư duy thực hiện cuối bài hình thoi

Trang 12


Ví dụ 3: Sơ đồ tư duy thực hiện ở cuối bài hình vng

Trang 13


Qua các ví dụ trên tơi vừa dùng lời để thể hiện (VD2), vừa dùng hình ảnh, hệ thức
(VD1, VD3) để thể hiện lên sơ đồ tư duy thông qua cơng nghệ thơng tin, trong đó việc
sử dụng màu sắc là không thể thiếu. Nhưng theo khảo sát và kinh nghiệm cho thấy rằng
cách thể hiện như VD1, VD3 học sinh nhanh tiếp thu hơn, nhớ bài lâu hơn. Thực tế cho
thấy việc dùng bản đồ tư duy rất thích hợp cho việc ơn tập lí thuyết của chương

Ví dụ: Sơ đồ tư duy ơn tập chương I hình học 8 như sau:

Trang 14


Ngoài ra sơ đồ tư duy vẫn áp dụng tốt đối với một số bài đại số 8
Ví dụ: Bài phương trình chứa ẩn ở mẫu, ta cho HS nắm các bước giải phương
trình chứa ẩn ở mẫu qua sơ đồ tư duy như sau:

Tuy nhiên do giới hạn đề tài tơi khơng trình bày các ví dụ ở đại số 8
III) Kết quả đạt được của sáng kiến kinh nghiệm:
Sau một thời gian sử dụng công nghệ thông tin và sơ đồ tư duy vào trong giảng

dạy tôi thấy đạt được một số kết quả nhất định sau:
- Học sinh phát huy được tính tích cực, sáng tạo, tư duy hơn trong học tập
- Các em có được sự tự tin, khả năng trình bày ý kiến theo nhận định riêng của
bản thân.
- Tự mình có thể hệ thống lại các kiến thức đã học trong bài, trong chương qua
một bức tranh tổng thể là sơ đồ tư duy.
- Học sinh nhớ bài lâu hơn, thông qua việc tự mình thực hiện, tham gia vẽ sơ đồ
tư duy.
- Nhờ hình ảnh, màu sắc, đường nét, cấu tạo hợp lí của sơ đồ tư duy các em dễ
nhận biết được trọng tâm chính của bài, từ đó khắc sâu được kiến thức hơn.
- Tiết học trở nên sinh động hơn, tạo nên khơng khí học mà chơi, chơi mà học.
- Kết quả thống kê cụ thể như sau:
Thời gian

Lớp



Thích học hình học %
Trang 15

Kết quả kiểm tra của %


số
Cuối kì I
năm học
Học kì I
năm học


thơng qua sơ đồ tư

2 bài 15’ từ TB trở

duy

lên

8A4
8A5

33
34

19
21

57,6
61,8

23
26

69,7
76,5

8A3

35


27

77,1

29

82,9

2014 – 2015
D. TÍNH THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI:
1) Tác dụng của sáng kiến kinh nghiệm thông qua thực tiễn áp dụng:
a) Với bản thân:
+ Có nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của việc sử dụng công nghệ thông
tin và sơ đồ tư duy vào dạy học, đây cũng là một việc đổi mới phương pháp dạy học
đáng để tìm tịi học hỏi.
+ Qua nhiều tiết dạy có sự đầu tư rất nhiều nhưng kết quả khơng cao, nên nó
thoi thúc việc đi tìm cách khắc phục. Từ nhiều lần đúc kết kinh nghiệm tìm ra một số
phương pháp thực hiện như nêu trong đề tài này, giúp bản thân có nhiều thuận lợi khi áp
dụng vào thực tế dạy học.
b) Với đồng nghiệp:
+ Từ những tồn tại chung của các giáo viên trong tổ thông qua dự giờ, bản thân
đi sâu nghiêng cứu lí luận dạy học. Sau đó triển khai áp dụng, từng bước rút kinh
nghiệm, nhân rộng dần ra qua các lần thao giảng, tiếp tục đúc kết thành hệ thống các
biện pháp có hiệu quả. Vẫn cịn vài chỗ chưa ổn, hướng tới tăng cường giao lưu học hỏi
để tiếp tục rút kinh nghiệm. Đề tài giúp tổ chuyên mơn hồn thiện dần năng lực chun
mơn của một số giáo viên.
c) Với học sinh:
+ Giúp học sinh khơng thích thú học mơn hình học thành học sinh biết cách
chủ động nhiều hơn trong học tập và cảm thấy thích mơn hình học.
+ Giúp học sinh phát huy được tính tích cực, sáng tạo, tư duy hơn trong học

tập.
Trang 16


d) Với nhà trường:
+ Việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm chính là thực hiện đổi mới phương pháp
dạy học góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường. Mặt khác làm giảm
tình trạng bỏ học giữa chừng, giảm dần tỉ lệ học sinh yếu kém.
2) Phạm vi tác dụng của sáng kiến kinh nghiệm
+ Phạm vi nghiêng cứu của đề tài là ứng dụng công nghệ thông tin và sơ đồ tư
duy vào dạy học. Nên đề tài này có thể áp dụng triển khai thực hiện ở tổ chun mơn
thơng qua giờ lên lớp cũng có thể áp dụng triển khai cho các môn học khác trong nhà
trường: Hóa, Sinh,...Do vậy sáng kiến kinh nghiệm này được áp dụng rộng rãi ở các
mơn và đó cũng là một việc đổi mới phương pháp dạy học.
3) Những bài học kinh nghệm:
- Qua sự tìm tịi, nghiên cứu và vận dụng thực tế để có được phương pháp giúp
học sinh khắc sâu kiến thức hình học 8 chương I, đồng thời có được sự tự tin, sáng
tạo… thơng qua tiết học có sử dụng cơng nghệ thơng tin và sơ đồ tư duy tôi rút ra được
một số kinh nghiệm sau:
- Luôn nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm bạn bè, đồng nghiệp để tìm ra phương
pháp soạn, giảng phù hợp với trình độ, tâm lí của học sinh, phù hợp với xu hướng phát
triển của xã hội.
- Bản thân người giáo viên phải ln tích cực sáng tạo, tìm ra những phuơng pháp
hay, thiết kế bài giảng với hình ảnh, màu sắc hợp lí … để thu hút học sinh
- Khâu thực hiện vẽ sơ bản đồ tư duy cần cho HS thực hiện như bài tập ở nhà,
hoặc cho các em chuẩn bị trước ở nhà. Sau đó giáo viên thu bài, cho HS cả lớp quan sát
bài thực hiện tốt nhất, từ đó yêu cầu các HS cịn lại tự mình chỉnh sửa lại bài cho hồn
chỉnh. Nếu cơng việc này người giáo viên thực hiện tốt thì HS sự có sự tự giác học tập
và cố gắng thực hiện tốt bài làm để có thể mình sẽ được tun dương trước cả lớp
- Khơng nên lạm dụng việc vẽ sơ đồ tư duy, vì khơng phải bài học nào cũng có

thể sử dụng sơ đồ tư duy tốt. Phương pháp này chỉ phù hợp với một số bài, nhất là phần
ôn tập chương.
Trang 17


- Thực hiện vẽ sơ đồ tư duy cần phải dùng màu sắc làm nổi bậc được nội dung
trọng tâm của bài, ít nhất trong sơ đồ phải có từ ba màu trở lên. Các nhánh chính phải vẽ
đậm màu và lớn hơn các nhánh phụ. Các nhánh càng xa hình ảnh trung tâm càng nhỏ
dần. Sắp xếp vị trí các thông tin cho phù hợp, diễn tả mạch lạc lơgic, có khoa học, màu
sắc hợp lí…sao cho khi nhìn vào học sinh thấy được một bức tranh tổng thể của nội
dung bài học, dễ dàng ghi nhớ.
- Khi giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ tư duy thì chỉ nên vẽ và ghi nội dung
ở một số nhánh chính, các nhánh phụ để học sinh thảo luận theo nhóm hoặc thực hiện
theo cá nhân để tự hồn chỉnh.
- Trong quá trình dạy học giáo viên cần khéo léo phối hợp các phương pháp cho
phù hợp với từng nội dung bài học, tạo ra tiết học sinh động, đa dạng.
- Ln phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường, giáo viên chủ nhiệm, giáo
viên bộ môn, các tổ chức Đoàn, Đội để giáo dục tinh thần tự học, tự rèn, tự mình lĩnh
hội kiến thức.
E: KẾT LUẬN:
- Việc thực hiện các tiết dạy có ứng dụng cơng nghệ thông tin và sơ đồ tư duy là
một phương pháp mới thực hiện gần đây. Tuy qua một thời gian thực hiện, tôi rút ra
được một số kinh nghiệm khả quan nêu trên, nhưng tơi thiết nghĩ q trình thực hiện đó
chưa thể nào phát huy được hết thế mạnh của phương pháp này. Do đó tơi sẽ tiếp tục
thực hiện, nghiên cứu và học hỏi kinh nghiệm của các bạn bè đồng nghiệp nhằm phát
huy được hết tác dụng vốn có của sơ đồ tư duy đối với việc truyền thụ kiến thức cho học
sinh.
- Tiếp tục duy trì các cuộc thảo luận chuyên đề về phương pháp dạy học có hiệu
quả cao, để giáo viên các trường trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, nhằm ngày
càng nâng cao chất lượng bộ môn.

- Ban giám hiệu tiếp tục tạo điều kiện cho giáo viên tham gia sinh hoạt các
chuyên đề mang tính mới.
- Phối hợp giữa gia đình, nhà trường động viên, khuyến khích tạo điều kiện cho
học sinh phát huy tính tích cực, sáng tạo …trong học tập.
Trang 18


- Tuy tơi đã có rất nhiều cố gắng nhưng chắc đề tài của tơi khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Tơi trân trọng tất cả những ý kiến phê bình, đóng góp của cấp trên và
đồng nghiệp để đề tài của tơi ngày càng hồn thiện hơn và có thể áp dụng rộng rãi trong
ngành.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tấn Mỹ, ngày 14 tháng 12 năm 2014
Người viết

Trần Vích Vân

Trang 19



×