Tải bản đầy đủ (.pdf) (196 trang)

Giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 196 trang )

B GIO DC V O TO B TI CHNH
HC VIN TI CHNH
]^



NGUYN THANH NGA




GIáM SáT THị TRƯờNG
BảO HIểM PHI NHÂN THọ ở VIệT NAM







LUN N TIN S KINH T








H NI - 2015
B GIO DC V O TO B TI CHNH


HC VIN TI CHNH
]^


NGUYN THANH NGA




GIáM SáT THị TRƯờNG
BảO HIểM PHI NHÂN THọ ở VIệT NAM


Chuyờn ngnh : Ti chớnh - Ngõn hng
Mó s : 62.34.02.01


LUN N TIN S KINH T



Ngi hng dn khoa hc: 1. TS. PH TRNG THO
2. TS. Lấ XUN HIU





H NI - 2015





LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án
là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN




Nguyễn Thanh Nga

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu đồ, sơ đồ
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM
PHI NHÂN THỌ VÀ GIÁM SÁT THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI
NHÂN THỌ 7
1.1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI
NHÂN THỌ

7
1.1.1. Khái niệm thị trường bảo hiểm phi nhân thọ 7
1.1.2. Qui luật hoạt động của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ 12
1.2. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIÁM SÁT THỊ TRƯỜNG BẢO
HIỂM PHI NHÂN THỌ
14
1.2.1. Tổng quan về giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ 14
1.2.2. Nguyên tắc giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ 19
1.2.3. Cơ quan giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ 20
1.2.4. Nội dung giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ 23
1.2.5. Phương thức giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ 34
1.2.6. Qui trình thực hiện giám sát 40
1.3. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ GIÁM SÁT THỊ TRƯỜNG
BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ CỦA CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
47
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 53
Chương 2: THỰC TRẠNG GIÁM SÁT THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI
NHÂN THỌ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008 - 2013 54
2.1. KHÁT QUÁT THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ VIỆT NAM
54
2.1.1. Các chủ thể tham gia thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam 54
2.1.2. Qui mô thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam 58
2.1.3. Sản phẩm của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam 61

2.2. THỰC TRẠNG GIÁM SÁT THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN
THỌ VIỆT NAM
63
2.2.1. Thể chế giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam 63
2.2.2. Cơ quan giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam 71
2.2.3. Hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam giai

đoạn 2008 - 2013
76
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT THỊ TRƯỜNG
BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ VIỆT NAM
101
2.3.1. Những kết quả đạt được của hoạt động giám sát 101
2.3.2. Những hạn chế của hoạt động giám sát 103
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại 103
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 107
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT THỊ
TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ VIỆT NAM 108
3.1. ĐỊNH HƯỚNG GIÁM SÁT THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN
THỌ VIỆT NAM
108
3.1.1. Xu hướng giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ trên thế giới 108
3.1.2. Định hướng giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam
trong thời gian tới
113
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT THỊ TRƯỜNG
BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ VIỆT NAM
116
3.2.1. Hoàn thiện thể chế giám sát 116
3.2.2. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả họat động của cơ quan giám sát 129
3.2.3. Tăng cường công tác phối hợp và chia sẻ thông tin 135
3.2.4. Hoàn thiện quy trình trong hoạt động giám sát 137
3.2.5. Các giải pháp bổ sung khác 145
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 152
KẾT LUẬN 153
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA
TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

AADMER Hiệp định ASEAN về Quản lý thiên tai và ứng cứu khẩn cấp
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
BH Bảo hiểm
BHNN Bảo hiểm nông nghiệp
CAR Tỷ lệ an toàn vốn
Cục QLBH Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm
DN Doanh nghiệp
DNBH Doanh nghiệp bảo hiểm
DN MGBH Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
FSS Cơ quan dịch vụ giám sát Hàn Quốc
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
HĐQT Hội
đồng quản trị
IAIS Hiệp hội các nhà quản lý bảo hiểm quốc tế
ICPs Những nguyên tắc cơ bản về bảo hiểm
IMF Quỹ tiền tệ thế giới
IRIS Hệ thống chỉ tiêu giám sát rủi ro
KDBH Kinh doanh bảo hiểm
KT - XH
KRW
Kinh tế - xã hội
Tiền tệ Hàn quốc
MAS Cơ quan quản lý tiền tệ Singapore
MCR Biên khả năng thanh toán tối thiểu

MGBH Môi giới bảo hiểm
NAIC
Ủy ban Hiệp hội quốc gia về bảo hiểm của Mỹ
NĐBH Người được bảo hiểm
OJK Cơ quan quản lý dịch vụ tài chính Indonesia
PNT Phi nhân thọ
RBS Giám sát trên cơ sở rủi ro
ROE Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư
SPBH Sản phẩm bảo hiểm
SCR Biên khả năng thanh toán
SPBH Sản phẩm bảo hiểm
TCTC Tổ chức tài chính
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TNDS Trách nhiệm dân s

TTBH Thị trường bảo hiểm
UBCKNN Ủy ban chứng khoán nhà nước
USD Dollar Mỹ
VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật
WB Ngân hàng thế giới
WTO Tổ chức Thương mại thế giới

DANH MỤC CÁC BẢNG


Số hiệu Nội dung Trang
Bảng 1.1: Danh mục các nguyên tắc giám sát bảo hiểm do IAIS ban hành 20
Bảng 1.2: Biên khả năng thanh toán II dựa trên ba trụ cột chính 29
Bảng 1.3: So sánh hai phương thức giám sát 39
Bảng 2.1: Số liệu về các doanh nghiệp bảo hiểm và trung gian bảo hiểm qua

các năm 2008 - 2013 57
Bảng 2.2: Khả năng tài chính của thị trường PNT qua các năm 2008 - 2013 60
Bảng 2.3: Giới hạn tham chiếu các chỉ tiêu cảnh báo sớm 68
Bảng 2.4: Thống kê số lượng các cu
ộc thanh tra, kiểm tra từ năm 2008 - 2013 78
Bảng 2.5: Khả năng thanh toán của các DNBH phi nhân thọ 83
Bảng 2.6: Dự phòng nghiệp vụ của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ 86
Bảng 2.7: Qui mô đầu tư của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ 88
Bảng 3.1: Cách xác định rủi ro thuần 139
Bảng 3.2: Cách xác định rủi ro tổng hợp 141




DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ


Số hiệu Nội dung Trang
Biểu đồ 1.1: Biên khả năng thanh toán II 30
Biểu đồ 2.1: Doanh thu phí BH gốc, doanh thu phí giữ lại, bồi thường gốc,
bồi thường thuộc trách nhiệm giữ lại PNT (năm 2008-2013) 59
Biểu đồ 2.2: Doanh thu phí bảo hiểm gốc theo các nghiệp vụ bảo hiểm phi
nhân thọ năm 2008-2013 63
Sơ đồ 1.1: Chu trình giám sát thực hiện theo phương thức giám sát tuân thủ 35
Sơ đồ 1.2: Chu trình giám sát thực hiện theo phương thức giám sát trên cơ

sở rủi ro 37
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm 73




1


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm qua thị trường bảo hiểm Việt Nam đã đạt được những kết quả
nhất định. Tốc độ tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm hàng năm của thị trường đạt
mức trung bình gần 20%, sản phẩm trên thị trường ngày một đa dạng, phong phú về
chủng loại và chất lượng. Thị trường bảo hiểm sẽ tiếp tục mở rộ
ng và phát triển theo
hướng chuyên nghiệp có sự kết nối với các thị trường tín dụng, chứng khoán trong việc
cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tài chính. Bên cạnh những xu hướng thuận lợi cho sự
phát triển của thị trường bảo hiểm nói chung và thị trường bảo hiểm phi nhân thọ nói
riêng, không thể phủ nhận những vấn đề sẽ còn tiếp tục đe dọa sự an toàn của thị
trường như: khả năng tài chính của các DNBH trên thị trường chưa đủ lớn, quản trị
doanh nghiệp chưa tốt, hành vi trục lợi ngày càng tinh vi hơn và phát triển từ tự phát
đến hành vi có tổ chức, hoạt động rửa tiền, cạnh tranh diễn ra ngày càng phức tạp,
Công tác giám sát thị trường bảo hiểm đòi hỏi phải có sự chuyển biến, phù hợp với
mức độ phức tạp và đ
a dạng của thị trường nhằm định hướng thị trường phát triển an
toàn, bền vững và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Xuất phát từ lý do đó, với góc độ của một người công tác trong cơ quan quản lý,
giám sát thị trường bảo hiểm, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài “Giám sát thị trường
bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam” để làm đề tài nghiên cứu luận án.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Ở Việt Nam hiện nay, đã có một số công trình nghiên cứu về thị trường bảo
hiểm phi nhân thọ Việt Nam. Tuy nhiên, mức độ và phạm vi nghiên cứu của các đề
tài đề cập ở các khía cạnh khác nhau, góc độ và cách thức nghiên cứu khác nhau, cụ

thể như sau:
Luận án tiến sĩ “Các giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy phát triển thị trường bảo
hiểm ở Việt Nam” của tác giả Hoàng Mạnh Cừ (2006), H
ọc viện Tài chính. Luận án
tập trung đi sâu vào nghiên cứu và đề xuất các giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy thị
trường bảo hiểm Việt Nam. Trong đó cũng có giải pháp liên quan đến các qui định
pháp luật về cơ chế tài chính, là các qui định làm cơ sở cho công tác giám sát tài chính
của cơ quan Nhà nước đối với thị trường. Tuy nhiên, các giải pháp đó đề xuất cho giai
đoạn phát triển thị trường đến năm 2010.
2


Luận án tiến sĩ “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ
của các DNBH Nhà nước ở Việt Nam trong điều kiện mở cửa và hội nhập” của tác giả
Đoàn Minh Phụng (2007), Học viện Tài chính. Luận án đã nghiên cứu và đề xuất các
giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các DNBH Nhà nước, tuy nhiên thời
điểm đề xuất giải pháp đã cách đây 7 năm.
Luận án tiế
n sĩ “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phí bảo hiểm của doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam” của tác giả Trần Hùng Dũng (2009), Đại học
Kinh tế quốc dân. Luận án tập trung vào nghiên cứu về mặt lý luận, thực trạng và hiệu
quả sử dụng phí bảo hiểm của một số DNBH phi nhân thọ có thị phần lớn ở Việt Nam,
chủ yếu trong giai
đoạn từ năm 2003-2007.
Luận án tiến sĩ “Giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt
Nam” của tác giả Trịnh Xuân Dung (2011), Đại học Kinh tế quốc dân đã hệ thống hóa
cơ sở lý luận về thị trường bảo hiểm phi nhân thọ, đưa ra các giải pháp phát triển thị
trường bảo hiểm phi nhân thọ, trong có có đề cập đến giải pháp đẩ
y mạnh công tác
giám sát thị trường nhưng luận án không đi vào nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở

lý luận và thực trạng hoạt động giám sát.
Luận án tiến sĩ “Phương pháp đánh giá năng lực tài chính các DNBH phi nhân
thọ tại Việt Nam” của tác giả Trịnh Hữu Hạnh (2012), Học viện Tài chính. Luận án đã
nghiên cứu khía cạnh đánh giá năng lực tài chính của các DNBH thông qua đánh giá
đúng khả năng thanh toán củ
a DNBH. Mục tiêu nghiên cứu chính của luận án tập trung
xác định mức độ đầy đủ vốn được xác định thông qua phương pháp tính vốn trên cơ sở
rủi ro theo cách tính của DNBH.
Luận án tiến sĩ “Hiệu quả hoạt động đầu tư của các DNBH phi nhân thọ Việt
Nam” của tác giả Trịnh Chi Mai (2013), Đại học Kinh tế quốc dân. Luận án đi sâu vào
nghiên cứu hoạt động đầu tư và hiệu quả
hoạt động đầu tư trên giác độ của DNBH.
Luận án tiến sĩ “Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Đinh Công Hiệp (2014), Học viện Tài chính. Luận án
đã nghiên cứu và đưa ra các giải phát phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt
Nam trong nền kinh tế hội nhập.
Đề tài khoa học cấ
p Nhà nước “Hệ thống giám sát tài chính quốc gia”, mã số
KX 01.19/06-10 do PGS.TS. Tô Ngọc Hưng làm chủ nhiệm. Đề tài đã trình bày những
3


luận cứ và thực tiễn về hệ thống giám sát tài chính quốc gia, thực trạng hệ thống giám
sát tài chính Việt Nam và những định hướng, giải pháp hoàn thiện hệ thống giám sát tài
chính Việt Nam trong đó có phần đề cập đến cơ quan giám sát bảo hiểm. Tuy nhiên, đề
tài được nghiên cứu trên tổng thể thị trường tài chính (ngân hàng, chứng khoán, bảo
hiểm) và tập trung vào mô hình cơ quan giám sát của thị trường tài chính. Chưa đi vào
phân tích hoạt độ
ng giám sát, nội dung giám sát.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Học viện tài chính (2011), “Giải pháp nâng cao

hiệu quả quản lý, giám sát của nhà nước đối với thị trường bảo hiểm ở Việt Nam” do
PGS.TS. Hoàng Trần Hậu và TS. Hoàng Mạnh Cừ làm chủ nhiệm. Đề tài nghiên cứu
các tác động quản lý, giám sát của Nhà nước đối với hoạt động của thị trường bảo hiểm
kể từ khi Nhà nước có chủ trương m
ở cửa thị trường bảo hiểm theo hướng đa dạng và
hội nhập. Đề tài không nghiên cứu tách bạch riêng hoạt động giám sát và hoạt động
quản lý. Đối tượng nghiên cứu là cả thị trường bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ. Đề
tài không đề cập đến hoạt động, phương thức giám sát của cơ quan giám sát.
Nhìn chung mỗi công trình nghiên cứu mới chỉ khai thác một khía cạnh trong
hoạt động của m
ỗi DNBH như chi phí, đầu tư, vốn,… không đề cập và nghiên cứu
tổng thể đến hoạt động của một DNBH cả về hoạt động nghiệp vụ và hoạt động tài
chính; Mới chỉ nghiên cứu đến một loại hình doanh nghiệp như DNBH Nhà nước.
Thời gian đề cập cách đây đã lâu, không còn phù hợp hoặc giảm tính thời sự đối với sự
biến động và phát triển củ
a thị trường hiện nay. Điều quan trọng là các công trình đều
nghiên cứu về lý luận, thực trạng và đưa ra các giải pháp từ góc độ của các DNBH.
Chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu một cách hệ thống đối với hoạt
động giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ từ góc độ của cơ quan quản lý Nhà
nước như phương thức, qui trình, nội dung giám sát của cơ quan giám sát đối với thị
tr
ường bảo hiểm phi nhân thọ; chưa có công trình nghiên cứu nào đề xuất các giải pháp
cho hoạt động của cơ quan giám sát thị trường trong điều kiện và trình độ phát triển của
thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam hiện nay.
Nhận thức về những mặt đã được đề cập và chưa được đề cập của các đề tài đã
nghiên cứu, luận án tập trung vào giải quyế
t những vấn đề còn trống chưa được các đề
tài đó nghiên cứu, đó là hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ trên các
giác độ: Phương thức giám sát, nội dung giám sát, qui trình giám sát, thực trạng hoạt
4



động giám sát, từ phương diện của cơ quan quản lý Nhà nước; Đánh giá hoạt động
giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam trong giai đoạn 2008 - 2013; Đưa
ra các giải pháp hoàn thiện hoạt động giám sát thị trường phù hợp với trình độ thị
trường, xu hướng phát triển của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam và xu
hướng chung của thế giới. Vì vậy, luận án có ý nghĩa cả về
mặt lý luận và thực tiễn
trong hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ.
3. Mục đích nghiên cứu của luận án
Nghiên cứu và làm rõ những vấn đề mang tính lý luận về bảo hiểm, thị trường
bảo hiểm và hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm nói chung, thị trường bảo hiểm
phi nhân thọ nói riêng. Luận án tập trung phân tích và đánh giá hoạt động giám sát
thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam trong giai đoạn 2008- 2013, những tác
động của hoạt động giám sát đến sự phát triển của thị trường bảo hiể
m phi nhân thọ
Việt Nam trong giai đoạn đó; Phân tích những nội dung cần phải đổi mới trong hoạt
động giám sát thị trường cho phù hợp với sự chuyển biến của thị trường, môi trường
phát triển trong nước cũng như xu hướng toàn cầu; Từ đó đề xuất các giải pháp để
hoàn thiện hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam trong giai
đoạn tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Luận án giới hạn chỉ nghiên cứu những vấn đề được xem là căn bản có liên quan
đến mục tiêu nghiên cứu, cụ thể:
Đối tượng nghiên cứu:
Những vấn đề lý luận về giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ; kinh nghiệm
giám sát thị trường bảo hiểm của các nước; thực tiễn giám sát thị trường bảo hiểm phi
nhân thọ Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu hoạ

t động giám sát của cơ quan Nhà nước đối với thị trường bảo
hiểm phi nhân thọ trên các giác độ giám sát nghiệp vụ và giám sát tài chính của DNBH
phi nhân thọ, DN tái bảo hiểm; có đề cập đến hoạt động giám sát đối với các trung gian
trên thị trường, giám sát bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và giám sát sản phẩm trên thị
trường thông qua giám sát đối với DNBH phi nhân thọ; Không đi vào nghiên cứu hoạt
động tự giám sát của từng DNBH và giám sát của người tiêu dùng, bên th
ứ ba (các tổ
chức độc lập) đối với DNBH.
5


- Nghiên cứu thực tiễn hoạt động giám sát của cơ quan giám sát thị trường bảo
hiểm phi nhân thọ Việt Nam và các tác động từ hoạt động giám sát đến sự phát triển
của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt nam;
- Ngày 11/01/2007 Việt Nam chính thức là thành viên của Tổ chức Thương mại
quốc tế (WTO). Đến nay Việt Nam đã hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới (là
thành viên của ASEAN, tham gia sáng lậ
p ASEM, gia nhập APEC,…). Đến hết năm
2007, hệ thống văn bản pháp lý trong lĩnh vực bảo hiểm tương đối đầy đủ kể từ Luật và
các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật, tạo ra hành lang pháp lý phù hợp với các cam
kết WTO về mở cửa thị trường bảo hiểm. Do đó từ năm 2008 đến 2013 là khoảng thời
gian thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Vi
ệt Nam đã có môi trường pháp lý đầy đủ,
trong bối cảnh hội nhập. Với khoảng thời gian này đủ để thị trường cũng như hoạt
động giám sát thị trường thể hiện những mặt được và bộc lộ những điểm còn yếu kém.
Do vậy, thời gian nghiên cứu của luận án tập trung vào giai đoạn 2008 - 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án đã sử dụng phương pháp luận xuyên suốt là chủ nghĩa duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử và sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau trong quá trình
nghiên cứu của luận án:

- Phương pháp nghiên cứu tổng hợp: Luận án vận dụng các phương pháp đánh
giá tổng hợp để hệ thống hoá về mặt lý luận các phương thức giám sát thị trường bảo
hiểm phi nhân thọ, đ
ánh giá đầy đủ hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân
thọ của Việt Nam.
- Phương pháp so sánh đối chiếu: Đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn để tìm ra
những khó khăn, thách thức trong hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân
thọ của Việt Nam, so sánh thực tiễn của Việt Nam với các nước trên thế giới và trong
khu vực.
Ngoài ra, luận án còn vận dụng phương pháp th
ống kê, phân tích số liệu, định
tính để làm rõ những nội dung liên quan.
6. Những đóng góp của luận án
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về hoạt động giám sát thị
trường bảo hiểm phi nhân thọ;
- Nghiên cứu kinh nghiệm của các nước trong khu vực và trên thế giới về giám
sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ để rút ra bài học cho Việt Nam;
6


- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân
thọ Việt Nam trong giai đoạn 2008 - 2013;
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm phi
nhân thọ Việt Nam.
7. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình công bố của tác giả liên
quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu của luận án gồm
3 chương (146 trang):
Chương 1: Những lý luận cơ bản về thị trường bảo hiểm phi nhân thọ và giám sát
thị trường bảo hiểm phi nhân thọ (47 trang)

Chương 2: Thực trạng giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việ
t Nam giai
đoạn 2008 - 2013 (54 trang)
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân
thọ Việt Nam (45 trang)
7


Chương 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG
BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ VÀ GIÁM SÁT THỊ TRƯỜNG
BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ

1.1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
1.1.1. Khái niệm thị trường bảo hiểm phi nhân thọ
1.1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm và thị trường bảo hiểm phi nhân thọ
Trong đời sống sản xuất và sinh hoạt hàng ngày, dù muốn hay không muốn đều
có thể xảy ra những rủi ro, nguy hiểm đe doạ đến tính mạng và tài sản của mỗi người.
Lúc nào con người cũng phải tìm cách để bảo vệ chính bản thân và tài sản của mình
trước những rủi ro phát sinh trong cuộc sống. Để đối phó với các nguy cơ rủi ro có thể
xảy ra, con người đã sử dụng nhiều biện pháp khác nhau nh
ư: chấp nhận rủi ro, né
tránh rủi ro, kiểm soát rủi ro và chia sẻ rủi ro. Bảo hiểm chính là một trong những cách
tìm kiếm phòng vệ đó bằng cách chia sẻ những rủi ro nguy hiểm cho bên thứ ba. Có rất
nhiều định nghĩa khác nhau về bảo hiểm, xét trên từng khía cạnh và góc nhìn thì bảo
hiểm được hiểu như sau:
Theo các chuyên gia bảo hiểm, một định nghĩa đầy đủ và thích hợp cho bảo hiểm
phải bao gồ
m việc hình thành một quỹ tiền tệ, sự chuyển giao rủi ro và kết hợp số đông
các đơn vị, đối tượng riêng lẻ và độc lập, chịu cùng rủi ro như nhau thành một nhóm

tương tác.
Theo Tiến sỹ David Bland, trong cuốn Nguyên tắc và thực hành bảo hiểm: “Bảo
hiểm là một hợp đồng theo đó một bên, (gọi là Doanh nghiệp bảo hiểm - DNBH), bằng
việc thu một khoản tiền (gọ
i là phí bảo hiểm), cam kết thanh toán cho bên kia (gọi là
người được bảo hiểm - NĐBH) một khoản tiền, hoặc hiện vật tương đương với khoản
tiền đó khi xảy ra một sự cố đi ngược lại quyền lợi của NĐBH" [6].
Theo Từ điển bảo hiểm Pháp - Việt, Nhà xuất bản Thống kê 1996: “Bảo hiểm là
một nghiệp vụ mà theo đó, một bên là N
ĐBH chấp nhận trả một khoản tiền gọi là phí
bảo hiểm hay khoản đóng góp cho chính mình hoặc cho một người thứ ba khác để
trong trường hợp rủi ro xảy ra, sẽ được trả một khoản bồi thường từ một bên khác là
người bảo hiểm, người chịu trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro, đền bù những thiệt hại
theo luật số lớn” [26].
8


Sự khác nhau trong các quan niệm xuất phát từ việc nhìn nhận bảo hiểm ở các
góc độ và cách thức tiếp cận khác nhau. Bảo hiểm là một lĩnh vực rộng và phức tạp
hàm chứa yếu tố kinh doanh, pháp lý và kỹ thuật nghiệp vụ đặc trưng nên rất khó tìm
được một định nghĩa hoàn hảo thể hiện được tất cả những khía cạnh đó. Điều có thể
chấp nhậ
n được là xây dựng một khái niệm từ góc độ và cách thức tiếp cận hữu ích cho
mục đích nghiên cứu. Theo cách hiểu chung nhất, Bảo hiểm là một phương thức chia
sẻ, phân tán rủi ro trên cơ sở quy luật số đông, theo đó một bên (người tham gia bảo
hiểm) nộp một khoản tiền nhất định (được gọi là phí bảo hiểm) cho bên kia (DNBH) để
đổi lấy cam kết rằng khi rủi ro/sự
kiện BH xảy ra, DNBH sẽ bồi thường hoặc trả tiền
BH cho NĐBH hoặc người thụ hưởng BH cho rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm.
Căn cứ vào kỹ thuật bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm mà người ta phân chia bảo

hiểm thương mại thành các nghiệp vụ bảo hiểm khác nhau để quản lý đó là bảo hiểm
nhân thọ (life insurance) và bảo hiểm phi nhân thọ (non-life insurance hay general
insurance). Bảo hiể
m nhân thọ là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo
hiểm sống hoặc chết. Các sản phẩm của Bảo hiểm nhân thọ có thời gian bảo hiểm dài,
vừa mang tính rủi ro vừa mang tính tiết kiệm, các nghiệp vụ được quản lý theo kỹ thuật
tồn tích. Bảo hiểm phi nhân thọ là nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, trách nhiệm dân sự và
các nghiệp vụ bảo hi
ểm khác không thuộc bảo hiểm nhân thọ. Bảo hiểm phi nhân thọ
chỉ mang tính rủi ro, các nghiệp vụ được quản lý chủ yếu theo kỹ thuật phân chia.
Trong phạm vi của đề tài này, luận án chỉ tập trung đi vào phân tích các vấn đề liên
quan về bảo hiểm phi nhân thọ theo mục tiêu của đề tài.
Thị trường là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hóa. Hành vi
cơ bản của th
ị trường là hành vi mua, bán mà qua đó người mua tìm mua được cái
mình cần và người bán bán được cái mình có với giá thỏa thuận. Hành vi đó được diễn
ra trong một thời gian và không gian nhất định. Theo Phillips Kotler, một nhà kinh tế
học đã định nghĩa “Thị trường bao gồm toàn bộ các hoạt động trao đổi hàng hóa được
diễn ra trong sự thống nhất hữu cơ với các mối quan hệ do chúng phát sinh gắn liền
với một không gian nhất định” [19], hay cung và c
ầu gặp được nhau trong không gian
và thời gian nhất định.
Cùng với sự phát triển của xã hội, khi nền kinh tế đạt tới một trình độ nhất định,
con người đầu tư nhiều hơn để hình thành các tài sản có giá trị cao. Rủi ro xảy ra sẽ gây
ra tổn thất lớn về tài sản. Khi đó con người không chỉ đối phó với các rủi ro bằng hình
9


thức chấp nhận, né tránh hay kiểm soát rủi ro mà họ lựa chọn giải pháp chia sẻ rủi ro.
Các đối tượng cần được bảo hiểm xuất hiện. Nhà nước cũng không thể bảo vệ và bảo

trợ cho mọi rủi ro. Bên cạnh đó đời sống của người dân tăng lên, họ có tiền để tham gia
bảo hiểm, khi đó cầu về bảo hiểm phát sinh. Sự ra đời của các DNBH nhằ
m mục đích
chia sẻ rủi ro, kinh doanh rủi ro đáp ứng nhu cầu của xã hội làm xuất hiện cung về bảo
hiểm. Việc xuất hiện cung và cầu về bảo hiểm hình thành nên thị trường bảo hiểm.
Giống như các loại thị trường khác (Thị trường hàng hóa, thị trường sức lao
động, thị trường tiền tệ, thị trường chứng khoán, thị trường dịch vụ,…) thị
trường bảo
hiểm cũng hàm chứa tổng số cung, tổng số cầu, yếu tố không gian và thời gian, diễn ra
các quan hệ mua, bán và các quan hệ hàng hóa, tiền tệ,… Có thể nói, thị trường bảo
hiểm phi nhân thọ là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán các sản phẩm bảo hiểm phi
nhân thọ. Thị trường bảo hiểm phi nhân thọ được hình thành và chịu tác động bởi các
yếu tố về cung và cầu bảo hi
ểm (có đối tượng cần được bảo hiểm, khả năng tài chính
của người tham gia bảo hiểm, hoạt động của DNBH) nhưng thị trường có phát triển
được hay không còn phụ thuộc vào sự can thiệp của Nhà nước, môi trường kinh tế, xã
hội, môi trường tự nhiên, nhận thức của người dân,…
Khác với việc trao đổi mua bán trên các thị trường hàng hoá khác, sản phẩm bảo
hiểm không tồn tại hữu hình mà nó là sả
n phẩm đặc biệt. Do đó thị trường bảo hiểm
phi nhân thọ là một thị trường dịch vụ đặc biệt mà sản phẩm được mua bán chính là
những cam kết về trách nhiệm bồi thường khi rủi ro xảy ra.
1.1.1.2. Các thành tố của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ
Thị trường bảo hiểm phi nhân thọ được cấu thành bởi các thành tố cơ bản đó là:
Các chủ thể tham gia thị trường, sản phẩm trao đổi trên thị trường.
- Các chủ thể tham gia thị trường, bao gồm: Người bán, người mua, trung gian
bảo hiểm.
+ Người bán là các DNBH, DN tái bảo hiểm. DNBH là người bán sản phẩm bảo
hiểm cho các tổ chức, cá nhân mua bảo hiểm. DNBH là người nhận rủi ro từ phía
khách hàng. Trong quan hệ hợp đồng bảo hiểm, DNBH chấp nhận yêu cầu bảo hiểm

bằng việc giao kết hợp đồng bảo hiểm, cấp cho bên mua bảo hiểm hợp đồng bảo hiểm
hoặc bằng chứng về hợp đồng bảo hiểm, có trách nhiệm bồi thường tổn thất cho bên
mua theo thoả thuận của hợp đồng bảo hiểm. Có rất nhiều loại DNBH như DNBH
chuyên ngành, Công ty b
ảo hiểm quốc tế, DNBH vốn Nhà nước, DNBH cổ phần,
10


DNBH liên doanh, DNBH tư nhân, DNBH tương hỗ, hiệp hội bồi thường tương hỗ, …
Việc tồn tại các loại hình DNBH phụ thuộc vào luật pháp của từng nước quyết định.
Cho dù loại hình nào, các DNBH đều phải hoạt động trên nguyên tắc số đông, có nghĩa
vụ thanh toán các tổn thất cho khách hàng khi rủi ro xảy ra trong phạm vi được bảo
hiểm. DN tái bảo hiểm là người bảo hiểm cho các DNBH, thực hiện nhận bảo hi
ểm lại
cho các rủi ro mà DNBH đã nhận từ khách hàng, đồng thời có thể chuyển một phần
trách nhiệm đã chấp nhận cho DNBH hoặc doanh nghiệp tái bảo hiểm khác, trên cơ sở
nhượng lại một phần phí bảo hiểm qua hợp đồng chuyển nhượng tái bảo hiểm.
+ Người mua (bên mua bảo hiểm) là tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu được bảo
hiểm cho sức khỏe, trách nhiệm dân sự
và tài sản của mình. Họ tham gia giao kết hợp
đồng bảo hiểm để được đảm bảo an toàn về tài chính, bằng cách bán các rủi ro của đối
tượng bảo hiểm cho các DNBH và phải trả phí. Việc phân loại khách hàng là tổ chức
và cá nhân giúp DNBH có định hướng thiết kế sản phẩm và chiến lược Marketing phù
hợp. Trong hợp đồng bảo hiểm, ngoài đối tượng khách hàng là tổ chức hay cá nhân còn
đề cập đến các đối tượng như
: người được bảo hiểm, người thụ hưởng. Việc xác định
rõ các đối tượng để đảm bảo việc chi trả tuân thủ theo đúng các nguyên tắc trong bảo
hiểm như nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm,…
+ Trung gian bảo hiểm trên thị trường là những tổ chức, cá nhân tham gia kênh
phân phối sản phẩm từ DNBH đến tay người tiêu dùng (bên mua bảo hiểm). Cùng với

sự phát triển c
ủa thị trường bảo hiểm, kênh phân phối bảo hiểm ngày càng đa đạng, bao
gồm hai nhóm chính là đại lý bảo hiểm và môi giới bảo hiểm:
Đại lý bảo hiểm là các cá nhân hoặc tổ chức đại diện cho DNBH phân phối các
sản phẩm bảo hiểm tới tay người mua theo các nội dung được ủy quyền trong hợp đồng
đại lý. Tùy theo từng nước có thể có các loại đại lý bảo hiểm như đại lý độc quyề
n; đại
lý độc quyền nhưng có thể được bán một số sản phẩm bảo hiểm của công ty bảo hiểm
khác; đại lý phi độc quyền; đại lý con; đại lý xét nhận bảo hiểm,….
Môi giới bảo hiểm là cá nhân hoặc tổ chức đại diện và bảo vệ quyền lợi của bên
mua bảo hiểm. MGBH phải có hiểu biết và kỹ năng để tư vấn cho bên mua trong việc
lự
a chọn DNBH và thu xếp ký kết hợp đồng bảo hiểm phù hợp với nhu cầu và khả
năng tài chính của bên mua. MGBH tư vấn cho bên mua giải pháp tốt nhất để quản lý
rủi ro và là người trực tiếp thương lượng với DNBH để thu xếp ký hợp đồng bảo hiểm.
Hoạt động môi giới bảo hiểm được chia thành môi giới bảo hiểm gốc và môi giới tái
11


bảo hiểm. Môi giới bảo hiểm gốc là hoạt động đàm phán, thu xếp các vấn đề về bảo
hiểm giữa các tổ chức, cá nhân mua bảo hiểm và DNBH gốc. Môi giới tái bảo hiểm là
hoạt động đàm phán, thu xếp các vấn đề về nhượng và nhận tái bảo hiểm giữa các
DNBH, DN tái bảo hiểm.
- Sản phẩm trao đổi trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ là sự cam kế
t của
DNBH đối với bên mua bảo hiểm về việc bồi thường hay trả tiền bảo hiểm khi có các
sự kiện bảo hiểm xảy ra. Khi mua bảo hiểm, bên mua bảo hiểm (các tổ chức, cá nhân)
trả một khoản tiền nhất định (hay nộp phí bảo hiểm), ký với DNBH hợp đồng bảo hiểm
để xác nhận trách nhiệm của DNBH sẽ bồi thường hoặc trả tiền bả
o hiểm cho bên mua

bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm khi xảy ra rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm như đã
thoả thuận trong hợp đồng. Hợp đồng bảo hiểm phải chỉ rõ: đối tượng bảo hiểm, giá trị
bảo hiểm, phạm vi bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm, rủi ro loại trừ
,
thời hạn bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, các qui định về trả tiền bảo hiểm, giải quyết bồi
thường và xử lý tranh chấp (nếu có), ngày hiệu lực của hợp đồng,… để xác định rõ
trách nhiệm của mỗi bên tham gia hợp đồng.
Có nhiều tiêu thức để phân chia sản phẩm bảo hiểm như căn cứ vào đối tượng
bảo hiểm có thể phân loạ
i thành BH tài sản, BH trách nhiệm, BH sức khỏe; căn cứ vào
tính chất của hình thức bảo hiểm có thể phân loại thành BH bắt buộc, BH tự nguyện;
căn cứ vào thời hạn bảo hiểm có thể phân loại thành BH ngắn hạn, BH dài hạn; căn cứ
vào thứ tự ưu tiên áp dụng các nguồn luật có thể phân loại thành BH hàng hải, BH phi
hàng hải, Việc phân chia các loại bảo hiểm nhằm giúp các doanh nghiệp có biện pháp
tổ
chức, triển khai và quản lý sản phẩm được tốt, cơ quan quản lý đưa ra những qui
định hợp lý nhằm phát huy những ưu điểm của từng sản phẩm. Sản phẩm bảo hiểm có
những đặc điểm riêng biệt như tính vô hình, tính không mong đợi, hiệu quả xê
dịch,…Các đặc điểm của sản phẩm chi phối nhiều đến quá trình tiếp cận và giới thiệu
sản phẩm, nên việc giao kết hợp đồng bảo hiểm không phải là hoàn tất quá trình bán
hàng, mà đó mới chỉ là điểm khởi đầu của cả một chu trình chăm sóc và bảo vệ quyền
lợi khách hàng kéo dài về sau.
Sự vận động hay đặc điểm của những thành tố trong thị trường bảo hiểm phi nhân
thọ làm nảy sinh các quan hệ, hành vi trên thị trường. Để thị trường phát triển lành
mạnh và đúng định hướng việc quản lý và giám sát các thành tố của thị trường là
12


không thể thiếu. Do đó, cơ quan giám sát phải hiểu rõ được xu hướng vận động và phát
triển của các thành tố trong thị trường để hoạt động giám sát có hiệu quả.

1.1.2. Qui luật hoạt động của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ
Thị trường bảo hiểm phi nhân thọ bị chi phối bởi các qui luật chung của thị
trường và qui luật đặc thù của thị trường bảo hiểm, bao gồm:
1.1.2.1. Qui luật cung, cầu
Cung - cầu về bảo hiểm được phát triển trên cơ sở sự phát triển của nền kinh tế xã
hội. Kinh tế xã hội càng phát triển thì nhu cầu bảo hiểm trên các khía cạnh và các sản
phẩm trong cuộc sống ngày càng phong phú và đa dạng. Cung của thị trường bảo hiểm
phi nhân thọ phụ thuộc rất lớn vào nhu cầu bảo hiểm. Cầu của thị trường lại biến động
lúc tăng, lúc gi
ảm và phụ thuộc vào thực trạng của nền kinh tế. Nhưng xét về cả một
quá trình lâu dài thì cầu về bảo hiểm có xu hướng tăng lên bởi điều kiện kinh tế ngày
một được nâng cao. Theo mô hình về nhu cầu của Maslow, tất yếu nhu cầu của con
người sẽ đa dạng và ở mức độ ngày càng cao, họ càng có ý thức hơn về nhu cầu bảo
hiểm. Nắm bắt đượ
c qui luật này các DNBH sẽ có định hướng trong phát triển kinh
doanh, biết đưa ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường trong từng thời
điểm cụ thể, người tiêu dùng cũng sẽ có nhiều cơ hội để lựa chọn sản phẩm phù hợp,
cơ quan quản lý hoạch định chính sách phù hợp với định hướng phát triển thị trường,
phù hợp với xu thế phát triể
n của nền kinh tế.
1.1.2.2. Qui luật giá trị
Qui luật giá trị được thể hiện trong phí bảo hiểm, phí bảo hiểm gồm hai phần
chính là phí thuần và phụ phí. Phí thuần là khoản phí mà khách hàng phải đóng góp
tương đương với trách nhiệm bồi thường tổn thất của họ do nhà bảo hiểm quản lý. Bộ
phận này còn được gọi là khoản đóng góp cho rủi ro hay khoản đóng góp cân bằng về
mặt kỹ thuật giúp các nhà bảo hiểm đủ để chi tr
ả tiền bồi thường khi có các rủi ro liên
quan đến đối tượng được bảo hiểm. Phụ phí là khoản khách hàng phải nộp cùng với phí
thuần nhằm giúp nhà bảo hiểm trang trải các khoản chi phí kinh doanh và có lãi. Các
khoản chi phí kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng, chi phí đề phòng hạn chế tổn thất,

chi phí quản lý DN, thuế, lợi nhuận,… Các khoản phụ phí sẽ biến động tùy thuộc vào
điều kiện và mục tiêu kinh doanh. Phí bảo hiểm cũng chịu tác động củ
a qui luật cung -
cầu. Việc tính toán chi phí một cách hợp lý để xác định chính xác giá phí bảo hiểm đáp
ứng được nhu cầu thị trường sẽ quyết định tới sự thành công của DNBH. Mức phí bình
13


quân không thể thấp hơn mức phí tính trên quy luật số lớn và các phụ phí, tức là điểm
hòa vốn của DNBH. Cơ quan quản lý có thể thông qua qui luật giá trị để định hướng
phát triển thị trường bằng cách điều chỉnh các chính sách về thuế, hoa hồng, Mặt
khác, căn cứ vào qui luật giá trị cơ quan giám sát thị trường có thể xác định tương đối
chính xác điểm hòa vốn của sản ph
ẩm để điều chỉnh không cho phép DNBH hạ phí
một cách phi kỹ thuật, làm ảnh hưởng tới tính lành mạnh của thị trường.
1.1.2.3. Qui luật cạnh tranh và liên kết
Trong thị trường, qui luật cạnh tranh tạo nên sự vận động của thị trường và trật tự
thị trường. Qui luật giá trị là cơ sở của qui luật cạnh tranh. Trong thị trường bảo hiểm
có sự tham gia của nhiều DNBH thì sự cạnh tranh để thu hút khách hàng, chiếm lĩnh thị
trường, nâng cao thị phần giữa các doanh nghiệp là điều không tránh khỏi. Tính cạnh
tranh diễn ra thường xuyên, liên tục trên thị tr
ường. Do đặc điểm của sản phẩm bảo
hiểm là không bảo hộ bản quyền nên các doanh nghiệp dễ bắt chước đưa ra những sản
phẩm mà thị trường đang được chấp nhận bằng nhiều hình thức cạnh tranh như: Cạnh
tranh về phí, quảng cáo, khuyến mại, phí hoa hồng, Việc cạnh tranh cũng tạo điều
kiện để các doanh nghiệp chủ độ
ng thiết kế và đưa ra nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu
đa dạng của thị trường và với chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao. Tuy
nhiên, để đảm bảo quyền lợi cho DNBH cũng như người tiêu dùng trên thị trường, cơ
quan giám sát thị trường sớm phát hiện những biểu hiện cạnh tranh không lành mạnh

như: hạ phí phi kỹ thuật, các qui tắc, điều khoản củ
a sản phẩm không rõ ràng làm ảnh
hưởng tới quyền lợi của người tiêu dùng; từ đó điều chỉnh các DNBH phát triển theo
định hướng chung của thị trường, đảm bảo thị trường ổn định và lành mạnh.
Bên cạnh hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh, với nhu cầu bảo hiểm của xã
hội ngày càng lớn, với khả năng của các DNBH còn hạn chế thì các DNBH đã có sự
liên kết để có th
ể thực hiện bảo hiểm cho các nhu cầu lớn của xã hội thông qua hoạt
động đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm. Đặc biệt, với xu hướng của hội nhập và toàn cầu
hóa thì tính liên kết ngày càng được phát triển, nhiều doanh nghiệp cùng tham gia bảo
hiểm cho một đối tượng để chia sẻ rủi ro (đồng bảo hiểm), hợp tác và bắt tay nhau cùng
thiết kế sản phẩm mới cho thị trường.
Các cơ quan giám sát thị trường nắm bắt được quy luật cạnh tranh và liên kết
để điều tiết các doanh nghiệp thực hiện cạnh tranh lành mạnh và trong khuôn khổ
pháp luật.
14


1.1.2.4. Qui luật số lớn
Đây là qui luật đặc thù của thị trường bảo hiểm. Bảo hiểm chính là sự phân tán
rủi ro, chia nhỏ tổn thất của một số người cho nhiều người cùng gánh chịu. Người
tham gia bảo hiểm chỉ đóng một khoản phí nhỏ hơn nhiều so với số tiền bảo hiểm.
Khi rủi ro xảy ra người tham gia bảo hiểm được bồi thường theo mức độ tổn thất.
Trên thực tế, không phải bao giờ toàn bộ số người tham gia bảo hiểm đều bị rủi ro, do
đó hậu quả của rủi ro xảy ra với một số ít người sẽ được bù đắp bằng số tiền tham gia
mua bảo hiểm của nhiều người đối với cùng loại rủi ro. Theo nguyên lý của luật số
lớn, số người tham gia quĩ bảo hiểm càng nhiều thì số lượng thành viên chia s
ẻ rủi ro
với nhau càng lớn, tổn thất mỗi thành viên phải chịu cũng giảm đi. Luật số lớn trở
thành cơ sở kỹ thuật quan trọng của bảo hiểm, là căn cứ để tính phí bảo hiểm. Để việc

tính phí phù hợp đòi hỏi phải có được số liệu thống kê về tần suất, mức độ xảy ra rủi
ro đối với mộ
t loại rủi ro, số người tham gia bảo hiểm phải đủ lớn để bù đắp cho tổn
thất khi rủi ro xảy ra.
Việc nắm bắt qui luật hoạt động của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ giúp cho
việc tổ chức hoạt động giám sát thị trường hiệu quả. Thực hiện kiểm soát và điều chỉnh
thị trường hoạt động theo đúng qui luật v
ốn có của thị trường.
1.2. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIÁM SÁT THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM
PHI NHÂN THỌ
1.2.1. Tổng quan về giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ
1.2.1.1. Khái niệm giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ
Trong từ điển tiếng Việt, “Giám sát” được hiểu là “hoạt động quan sát, theo dõi,
xem xét làm đúng hoặc sai những điều đã quy định” hoặc được hiểu là “theo dõi và
kiểm tra xem thực hiện đúng những điều qui định không” [27]. Theo Từ điển bách
khoa toàn thư của Liên Xô “Giám sát là một hoạt động theo dõi của một chủ thể quản
lý đối với một khách thể quản lý” [28]. Giám sát luôn gắn với một ch
ủ thể nhất định
hay trả lời câu hỏi “Ai giám sát?”, tức là cá nhân hay tổ chức nào được thực hiện việc
theo dõi, xem xét đối với việc thực hiện của một cá nhân hay tổ chức khác? Đồng thời
giám sát cũng luôn gắn với đối tượng cụ thể, có nghĩa là trả lời câu hỏi “Giám sát
ai?”,“Giám sát cái gì?”. Giám sát phải thực hiện trên cơ sở các quyền và nghĩa vụ của
chủ thể giám sát và đố
i tượng chịu sự giám sát. Giám sát cũng phải được tiến hành trên
15


những căn cứ nhất định, nếu như không có những căn cứ này thì không có cơ sở để chủ
thể giám sát có quyền thực hiện giám sát, đưa ra những nhận định về hoạt động của đối
tượng chịu sự giám sát. Chủ thể giám sát phải sử dụng các phương thức, công cụ để

giám sát đối tượng bị giám sát.
Không có một khái niệm đầy đủ về Giám sát thị tr
ường bảo hiểm phi nhân thọ,
nhưng xuất phát từ quan niệm giám sát và thị trường bảo hiểm phi nhân thọ, có thể hiểu
Giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ là quá trình theo dõi, kiểm tra thường
xuyên của cơ quan có chức năng giám sát thị trường đối với tình hình vận động của
các chủ thể tham gia thị trường kể từ khi chủ thể bắt đầu gia nhập thị trường cho đến
khi kết thúc quá trình ho
ạt động của chủ thể đó trên thị trường, bằng phương thức, qui
trình giám sát, nhằm đảm bảo hoạt động thị trường bảo hiểm phi nhân thọ diễn ra theo
đúng mục tiêu giám sát.
Từ cách hiểu khái niệm về giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ có thể
thấy, việc nghiên cứu về giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ phải đi vào nghiên
cứu rõ: mục tiêu giám sát thị trườ
ng? cá nhân, tổ chức nào có chức năng giám sát thị
trường? chức năng của cơ quan giám sát thị trường (quyền và nghĩa vụ của chủ thể
giám sát)? đối tượng chịu sự giám sát (giám sát ai)? nội dung giám sát (giám sát cái
gì)? phương thức giám sát, qui trình giám sát của cơ quan giám sát trả lời cho câu hỏi
giám sát như thế nào? tác động của hoạt động giám sát đến đối tượng chịu sự giám sát
thể hiện ở sự phát triển, an toàn và lành mạnh củ
a thị trường bảo hiểm phi nhân thọ?
Để trả lời cho các câu hỏi này luận án sẽ đi vào giải quyết từng vấn đề trong các phần
của luận án.
1.2.1.2. Sự cần thiết phải giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm, đặc điểm của thị trường và qui luật hoạt
động của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ nên trong quá trình vận động của thị trường
tồn tại các rủi ro ảnh hưởng đến sự phát triển ổn định và lành mạnh của thị trường.
Nhằm đảm bảo sự an toàn, ổn định cho thị tr
ường và các chủ thể tham gia thị trường,
việc giám sát thị trường bảo hiểm là một nhu cầu tất yếu khách quan vì:

- Để phát huy vai trò của thị trường bảo hiểm đối với nền kinh tế, đóng góp vào
sự tăng trưởng kinh tế, phân bổ các nguồn lực hiệu quả, quản lý rủi ro và huy động vốn
dài hạn, các DNBH phải hoạt động trên cở sở lành mạnh về mặt tài chính. Thị trườ
ng
bảo hiểm phát triển có thể thúc đẩy tính hiệu quả của toàn hệ thống tài chính bằng cách
16


giảm chi phí giao dịch, tạo tính thanh khoản, thúc đẩy đầu tư. Một hệ thống quản lý và
giám sát mạnh sẽ duy trì tính hiệu quả, an toàn, công bằng và ổn định cho thị trường
bảo hiểm, thúc đẩy thị trường tăng trưởng và bảo vệ người tham gia bảo hiểm.
- Xuất phát từ đặc điểm sản phẩm bảo hiểm là một sản phẩm vô hình, được thể
hiện dướ
i dạng hợp đồng song vụ do DNBH soạn sẵn, do đó thường ẩn chứa sự bất
bình đẳng nhất định giữa bên mua và bên bán bảo hiểm. Thông thường các DNBH
thường tạo ra những điểm có lợi cho mình ngay từ khi thiết kế qui tắc, điều khoản của
sản phẩm. Do đó để đảm bảo quyền lợi cho bên mua bảo hiểm, cơ quan giám sát phải
thực hiện giám sát cả quá trình kinh doanh b
ảo hiểm từ khâu thiết kế sản phẩm đến
khâu phân phối, bồi thường vì tất cả các khâu đều có thể phát sinh rủi ro gây bất ổn cho
thị trường.
- Là một sản phẩm vô hình, người mua chỉ có thể nhận biết được chất lượng của
sản phẩm thông qua các thông tin về sản phẩm do DNBH và trung gian bảo hiểm cung
cấp. Đại lý bảo hiểm hay môi giới bảo hiểm có thể quên đi
đạo đức nghề nghiệp, giới
thiệu đến khách hàng những thông tin không chính xác với qui tắc điều khoản của sản
phẩm nhằm mục đích bán được sản phẩm để hưởng hoa hồng. Điều này sẽ ảnh hưởng
tới quyền lợi của khách hàng khi rủi ro xảy ra. Do vậy, cơ quan giám sát phải thực hiện
giám sát quá trình phân phối sản phẩm của các trung gian trên thị trường.
- Sả

n phẩm bảo hiểm có hiệu quả xê dịch, việc tính toán chi phí dựa trên các cơ
sở tần suất tổn thất và chi phí trung bình/một tổn thất. Kết quả tính toán phụ thuộc rất
nhiều vào số liệu thống kê rủi ro, tổn thất trong quá khứ. Việc định phí tiềm ẩn rất
nhiều rủi ro cho chính bản thân doanh nghiệp và người tham gia bảo hiểm. Ngoài ra,
việc cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường dưới hình th
ức hạ thấp phí sẽ gây ra
những ảnh hưởng bất lợi đến an toàn tài chính của DNBH. Việc giám sát để đảm bảo
DNBH tính toán phí một cách hợp lý và cung cấp các sản phẩm bảo hiểm với giá phí
được tính toán khoa học sẽ giúp cho thị trường phát triển lành mạnh.
- Đặc điểm của hoạt động kinh doanh bảo hiểm là “chu trình kinh doanh đảo
ngược”, có nghĩa là doanh nghiệp bán bảo hiểm thu phí bảo hiểm trước, việc bồ
i
thường, trả tiền bảo hiểm chỉ có thể thực hiện sau một thời gian và với những điều kiện
ràng buộc của hợp đồng bảo hiểm. Về trách nhiệm trong hợp đồng, DNBH phải sẵn
sàng thanh toán các tổn thất phát sinh từ các rủi ro thuộc phạm vi hợp đồng cho bên
mua bảo hiểm, do vậy các DNBH phải luôn đáp ứng được biên khả năng thanh toán để
17


thực hiện nghĩa vụ của mình. Mặt khác các DNBH phải quản lý hiệu quả phí thu được.
Các DNBH quản lý rủi ro thông qua đa dạng hóa rủi ro và luật số lớn bằng các kỹ thuật
khác nhau. Trên thực tế phần lớn số phí bảo hiểm thu trước được DNBH sử dụng để
đầu tư trong thời gian tạm thời nhàn rỗi. Việc đầu tư nếu không được quản lý, giám sát
sẽ có thể thoát ly hoàn toàn khỏ
i mục đích cũng như “trạng thái sẵn sàng” cho việc bồi
thường, trả tiền bảo hiểm. Do đó, Nhà nước thường qui định các hình thức đầu tư, mức
độ đầu tư và thực hiện giám sát hoạt động đầu tư.
- Việc gia tăng cũng như sự sáp nhập của các của các tập đoàn tài chính ngày
càng nhiều và phức tạp. Tầm quan trọng của bảo hiểm đố
i với sự ổn định tài chính

ngày càng tăng. Xu hướng này yêu cầu đối với cơ quan giám sát bảo hiểm cần tập
trung vào các rủi ro lớn hơn. Bên cạnh đó, cũng giống như các ngành khác trong thị
trường tài chính, thị trường bảo hiểm đang có những thay đổi ứng với sự thay đổi của
trình độ phát triển kinh tế, sự biến đổi của tự nhiên và các hoạt động liên quan đến các
quố
c gia và khu vực đòi hỏi cơ quan giám sát bảo hiểm phải hiểu và phát hiện ra những
rủi ro có thể phát sinh. Các nhà quản lý, giám sát phải kết hợp với nhau ở tầm quốc gia
và quốc tế nhằm đảm bảo các DNBH được giám sát hiệu quả, đảm bảo hoạt động kinh
doanh và người tham gia bảo hiểm được bảo vệ, duy trì thị trường tài chính ổn định,
tránh rủi ro hệ thống được chuyển giao từ ngành này sang ngành khác ho
ặc từ lãnh thổ
này sang lãnh thổ khác.
Như vậy, trên nhiều phương diện, giám sát của Nhà nước đối với thị trường bảo
hiểm phi nhân thọ là một tất yếu khách quan vì mục tiêu bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người tham gia bảo hiểm, người được bảo hiểm, người được hưởng quyền lợi
bảo hiểm; đảm bảo sự phát triển bền vững và b
ảo hộ lợi ích chính đáng của các doanh
nghiệp bảo hiểm; điều chỉnh, thúc đẩy hoạt động kinh doanh bảo hiểm phát triển theo
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1.2.1.3. Mục tiêu giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ
Trong nguyên tắc giám sát bảo hiểm số 1 “Mục tiêu, quyền hạn, trách nhiệm của
người giám sát” do IAIS ban hành đã qui định mục tiêu của hoạt động giám sát thị
trường bảo hiểm. Đây cũng chính là mục tiêu giám sát chung mà các cơ quan giám sát
thị trường bảo hiểm hướng tới, đó là “Mục tiêu của hoạt động giám sát là duy trì một
thị trường công bằng, an toàn, ổn định, các định chế bảo hiểm phát triển bền vữ
ng và
bảo vệ người tham gia bảo hiểm” [15], điều đó được thể hiện:

×