PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã dạy “Nhiệm vụ giáo dục rất quan
trọng và vẻ vang vì nếu không có thầy giáo thì không có giáo dục, không có
giáo dục, không có cán bộ thì không nói gì đến kinh tế, văn hóa”.
Giáo dục - đào tạo giữ vai trò chủ yếu trong việc giữ gìn phát triển và
lưu truyền nền văn hóa nhân loại. Trong thời đại của cuộc cách mạng khoa
học, công nghệ hiện nay, khi mà tiềm năng trí tuệ là động lực chính của sự
tăng tốc phát triển thì giáo dục được coi là nhân tố quyết định sự thành bại
của một quốc gia trong cạnh tranh quốc tế và sự thành đạt của mỗi người
trong cuộc sống của mình. Chính vì vậy Đảng, chính phủ ta đánh giá vai trò
của giáo dục và quan tâm đến việc hoạch định chiến lược phát triển giáo
dục.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII đã nêu “Giáo dục - đào
tạo là quốc sách hàng đầu. Đẩy mạnh phát triển của sự nghiệp giáo dục - đào
tạo, khoa học công nghệ, coi đó là quốc sách hàng đầu để phát huy nhân tố
con người, động lực trực tiếp của sự phát triển”.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 8 đã khẳng định “Muốn
tiến lên công nghiệp hóa – hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển mạnh giáo
dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển
nhanh, bền vững”.
“Giáo dục tiểu học là nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân”.
Mục tiêu của giáo dục là : Giúp cho học sinh hình thành những cơ sở ban
đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về thể chất, đạo đức, trí tuệ, thẩm
mỹ và các kỹ năng cơ bản để tiếp tục học lên cấp trên.
1
Để phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo thực hiện tốt mục tiêu giáo
dục tiểu học thì vị trí, vai trò của người thầy rất quan trọng đã xác định qua
từng thời kỳ. Điều đó đòi hỏi mỗi cơ sở phải nhất thiết xây dựng được một
đội ngũ giáo viên có đầy đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng được yêu cầu sự
nghiệp cách mạng hiện nay. Bởi vậy, chúng ta có thể khẳng định “đội ngũ
giáo viên giữ vị trí then chốt trong sự nghiệp giáo dục”.
Chất lượng dạy và học phụ thuộc vào hai hoạt động. Hoạt động dạy
của thầy và hoạt động học của trò. Hai hoạt động này không tách rời nhau
tạo thành quá trình dạy học. Thực chất muốn phát huy nâng cao chất lượng
dạy học thì phải phát huy vai trò chủ đạo của giáo viên.
Tập trung xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục. Chỉ thị 40/CT – TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư và
Quyết định số 09/2005/QDD-Tg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính Phủ
về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục chú trọng cả 3 mặt : đánh giá và sắp xếp, đào tạo và bồi dưỡng, sử dụng
và đã ngộ.
Thực hiện Nghị quyết 40 của Quốc hội khóa X về việc đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông và thay sách giáo khoa mới trong đó chú
trọng: Đổi mới phương pháp mà người thực hiện chính là giáo viên.
Muốn thực hiện được mục tiêu phải có đội ngũ giáo viên được chuẩn
hóa và có chất lượng đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp giáo dục. Do vậy
việc xây dựng và bổi dưỡng giáo viên được coi là vấn đề hàng đầu của
người quản lý nhà trường phải quan tâm.
Năm học 2004-2005 Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo ra chỉ thị số
22/2005/CT-BGD- DDT chỉ thị cho toàn ngành giáo dục thực hiện tốt các
nhiệm vụ:
2
Tiếp tục thực hiện tốt yêu cầu đổi mới chương trình, nội dung,
phương pháp giáo dục, chú trọng giáo dục đạo đức lối sống và hướng
nghiệp, phấn đấu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và hiệu quả giáo
dục.
Hoàn thiện, củng cố mạng lưới trường học, các trung tâm kỹ thuật
tổng hợp hướng nghiệp, các trung tâm giáo dục thường xuyên, đẩy mạnh
giáo dục tiểu học đúng độ tuổi nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu học tập
của nhân dân.
Tập trung xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục. Các cơ quan quản lý giáo dục ở địa phương tham mưu
để cấp ủy Đảng tăng cường lãnh đạo và Hội đồng nhân dân có chương trình
về xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý ở địa
phương mình. Trước hết cần tổ chức điều tra, khảo sát và soát lại đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý để sắp xếp, sử dụng hợp lý, từng bước đảm bảo
đủ lọi hình, đủ định mức, đúng chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng được yêu
cầu thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới ở phổ thông. Đồng thời
khẩn trương tham mưu với ủy ban nhân dân ban hành quy hoạch, kế hoạch
tổng thể về đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng tuyển dụng đội ngũ nhà giáo
nhằm mục tiêu đến năm 2010 có 100% giáo viên tiểu học đạt chuẩn và trên
chuẩn.
Điều 70, Luật giáo dục ghi rõ : Nhà nước có chính sách bồi dưỡng,
nhà giáo viên chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ và chuẩn hóa nhà
giáo. Nhà giáo được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ được hưởng lương và phụ cấp theo quy định của Chính Phủ.
Để thực hiện được việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có đủ năng lực để
hoàn thành nhiệm vụ còn phụ thuộc vào các công tác tổ chức bồi dưỡng của
bộ phận quản lý nhà trường. Vì vậy người quản lý phải coi trọng việc xây
3
dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Công tác xây dựng và bồi dưỡng phải
được đặt vào vị trí trọng yếu trong công tác quản lý.
Thực trạng đội ngũ giáo viên và công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
ở trường tiểu học Mỹ Thuận có những ưu điểm sau:
- Đội ngũ giáo viên đoàn kết, có tính tự giác, có tinh thần trách nhiệm.
Về cơ bản giáo viên đã chấp hành nghiêm chỉnh các chỉ thị, Nghị
quyết chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước, của ngành. Giáo viên
không vi phạm pháp luật, quy chế chuyên môn.
Giáo viên có phẩm chất tốt, yêu nghề mến trẻ.
Tuy vậy trong việc xây dựng đội ngũ giáo viên của nhà trường vẫn
còn bộc lộ nhiều hạn chế.
Các yếu tố về tuổi đời, tuổi nghề, hệ đào tạo, hoàn cảnh gia đình cũng
tác động trực tiếp đến trình độ chuyên môn của giáo viên.
Việc phấn đấu vươn lên của một số giáo viên còn chậm chạp, dẫn đến
chất lượng giờ dạy thấp, tỷ lệ học sinh đạt khá giỏi chưa cao, thể hiện :
+ Giáo viên không chịu rèn luyện, học hỏi kinh nghiệm.
+ Năng lực chuyên môn không cập với tình hình hiện nay, tỷ lệ giáo
viên chưa qua đào tạo vẫn còn lớn giáo viên không có ý thức tự học, tự bồi
dưỡng tay nghề, trình độ đào tạo. Việc thực hiện thay sách giáo khoa và
chương trình mới ở trường gặp rất nhiều khó khăn, khối lượng kiến thức ở
sách giáo khoa, chương trình lại đòi hỏi giáo viên phải có tay nghề, trình độ
đào tạo chuẩn, trên chuẩn nên đội ngũ giáo viên hiện tại chưa đáp ứng được
với yêu cầu.
Với cương vị là cán bộ quản lý nhà trường, bản thân tôi cũng đã nhận
thức được rất sâu sắc về vai trò, trách nhiệm của mình trong việc bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên để duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
4
Xuất phát từ những lí do trên mà tôi chọn đề tài : “Một số biện pháp bồi
dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường tiểu học
Địch Quả”. Để nghiên cứu và tìm ra những bài học giúp cho công tác quản
ký đạt kết quả cao hơn.
2. Mục đích nghiên cứu :
Đề xuất một số biện pháp bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng của
đội ngũ giáo viên ở trường tiểu học Địch Quả để nâng cao được chất lượng
hiệu quả giáo dục - đào tạo của nhà trường nhằm đáp ứng được yêu cầu của
nhà trường nói riêng và ngành giáo dục nói chung.
3. Đối tượng nghiên cứu, khách thể khảo sát
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu một số biện pháp bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ.
3.2 Khách thể khảo sát
Tổng số cán bộ giáo viên : 55 đồng chí.
Trong đó : Cán bộ quản lý : 3 đồng chí.
Tổ trưởng chuyên môn : 2 đồng chí.
Giáo viên : 50 đồng chí.
Nhân viên : 1 đồng chí.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1 Nhiệm vụ tổng quát : “ Một số biện pháp bồi dưỡng nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường tiểu học Địch Quả”.
4.2 Nhiệm vụ cụ thể
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài.
- Nghiên cứu thực trạng của đội ngũ giao viên ở trường tiểu học Địch
Quả- Thanh Sơn – Phú Thọ.
5. Giả thuyết khoa học
5
Công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ở trường tiểu học Kim Thượng
đã được quan tâm song chất lượng đội ngũ chưa đáp ứng được với yêu cầu
mới. Nếu thực hiện đầy đủ, đồng bộ, liên tục, đúng quy trình các biện pháp
do đề tài xuất thì chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường tiểu học Kim
Thượng sẽ được nâng cao, đáp ứng được với yêu cầu của giáo dục - đào tạo
nói chung và đổi mới chương trình sách giáo khoa nói riêng ở cơ sở.
6. Giới hạn đề tài
Do điều kiện thời gian và khả năng có hạn nên đề tài chỉ đi sâu nghiên
cứu một số biện pháp bồi dưỡng đội ngũ giáo viên từ năm học 2003 – 2004
đến 2005 – 2006 ở trường tiểu học Địch Quả
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghị quyết trung ương 2 khóa VIII.
- Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII.
- Chỉ thị 40 của Ban bí thư về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
- Chỉ thị số 22/ 2005 của BGD – ĐT về nhiệm vụ của toàn ngành
trong năm học 2005 – 2006.
- Luật giáo dục.
7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tế
- Phương pháp điều tra cơ bản.
- Phương pháp khách quan, quan sát.
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm.
- Phương pháp trắc nghiệm.
- Phương pháp trò truyện.
6
8. Cái mới của đề tài
- Xuất phát từ vị trí của giáo dục, vị trí của bậc học, vai trò của đội
ngũ giáo viên trong giáo dục và đào tạo. Từ thực tế của đội ngũ giáo viên
vừa yếu, vừa thiếu ở trường tiểu học Địch Quả xuất một số biện pháp mới,
cụ thể, toàn diên phù hợp với thực tiễn nhà trường và địa phương để cùng
đội ngũ quản lý nhà trường bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, phấn đấu để đội
ngũ giáo viên có phẩm chất và năng lực sư phạm vững vàng đáp ứng yêu
cầu của đổi mới giáo dục tiểu học thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I :
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Vị trí vai trò của giáo dục và đào tạo đối với sự phát triển của
kinh tế xã hội
Chúng ta đang sống trong thời đại nền khoa học kỹ thuật và công
nghệ phát triển như vũ bão, thế giới có nhiều biến động về mọi mặt của đời
sống xã hội.
Thấy rõ xu thế của thời đại và thế giới trên cơ sở nắm rõ tình hình
trong nước. Đại hội Đảng lần thứ VI đã chỉ rõ : “ Giáo dục nhằm mục tiêu
hình thành và phát triển toàn diện nhân cách xã hội chủ nghĩa của thế hệ trẻ,
đào tạo đội ngũ lao động có kỹ thuật phù hợp với ngành nghề, phù hợp phân
công lao động xã hội.
Tập thể sư phạm trong nhà trường gồm cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên tập hợp lại cùng chung một mục đích và hoạt động có tổ chức,
thực hiện mục đích giáo dục đào tạo phù hợp với yêu cầu của xã hội ( của
Đảng, Nhà nước và nhân dân). Vai trò của giáo dục trong sự phát triển của
7
kinh tế xã hội là rèn luyện những phẩm chất của người giáo viên nhân dân
về năng lực chuyên môn.
2. Vị trí, vai trò của đội ngũ giáo viên trong nhà trường
Để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục tiểu học, làm tốt sự nghiệp giáo
dục đào tạo thì một câu hỏi đề ra : “ Ai là người trực tiếp quyết định đến
chất lượng giáo dục toàn diện ở bậc tiểu học”. Câu trả lời “ Không ai khác
chính là đội ngũ giáo viên”.
Chính vì vậy mà người giáo viên tiểu học phải có trách nhiệm dạy đủ
9 môn bắt buộc theo kế hoạch của bộ giáo dục quy định. Giáo viên phải dạy
có chất lượng và hiệu quả ở tất cả các môn học. Do đó người giáo viên tiểu
học không ngừng rèn kuyện đạo đức tác phong, ra sức học tập văn hóa bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, luôn luôn phấn đấu để trở thành tấm gương
sáng cho học sinh noi theo. Trong giảng dạy, người giáo viên phải nắm vững
mục tiêu bài học, đổi mới phương pháp, phát huy tính tích cực, chủ động
tiếp thu kiến thức của học sinh để nâng cao hiệu quả lên lớp. Người giáo
viên tiểu học phải luôn “ Vì học sinh thân yêu” với tác phong tỉ mỉ, cẩn thận,
ân cần, chu đáo với học sinh, đánh giá học sinh chính xác và công bằng theo
đúng các văn bản của bộ quy định.
3. Vị trí của công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
Công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đòi hỏi người quản lý cần quan
tâm đến việc bồi dưỡng về nhièu mặt : đặc biệt chú trọng bồi dưỡng 2 mặt
quan trọng, cơ bản nhất đó là phẩm chất chính trị và chuyên môn nghiệp vụ.
Hay nói một cách khác là xây dựng một tập thể, một đội ngũ vừa “ hồng”
vừa “ chuyên” xuất phát với mục tiêu : Hình thành những cơ sở ban đầu cho
việc phát triển toàn diện con người, tạo tiền đề hết sức quan trọng để đào tạo
thế hệ trẻ trở thành những công dân tốt, mang trong mình cốt lõi của nhân
8
cách Việt Nam. Do đó, đòi hỏi mỗi giáo vien phải có những tố chất của nhà
sư phạm.
4. Nội dung của công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
4.1 Bồi dưỡng tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức.
4.1.1 Bồi dưỡng tư tưởng, chính trị, đạo đức lối sống bằng cách nâng
cao nhận thức về thế giới khách quan, nhân sinh quan của người giáo viên
nhằm tạo ra sự nhạy bén mẫn cảm, khả năng thích ứng về mặt xã hội trong
công tác đổi mới của đất nước ta hiện nay. Năng lực, phẩm chất chính trị nói
trên chính là tư tưởng chính trị của các bài giảng học tập văn bản, quan điểm
chỉ thị vào đầu năm học. Qua các buổi học tập giáo viên ghi chép đầy đủ,
thực hiện có hiệu quả nội dung học tập thông qua bài viết thu hoạch sau mỗi
đợt học.
Bồi dưỡng thái độ tích cực đối với công việc đổi mới, nhận thức đúng
đắn, đầy đủ là người tuyên truyền đường lối của Đảng với mọi người, với
cha mẹ học sinh, với cộng đồng. Bồi dưỡng lòng trung thành, kiên định đối
với chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối đổi mới đất
nước trong giai đoạn mới, phán đấu vì mục tiêu nâng cao dân trí, xây dựng
đất nước giàu mạnh, dân chủ, văn minh.
4.1.2 Bồi dưỡng lòng nhân ái sư phạm, tình thương yêu đối với học
sinh nâng cao nhân cách người thầy. Lòng nhân ái sư phạm là điểm xuất
phát của mọi sáng tạo sư phạm,
Xu khôm lin ski nói : “ Nhờ có sức mạnh của tình yêu thương đối với
học sinh mà nhà sư phạm có tâm hồn cao thượng, tinh thần sảng khoái, trí
tuệ sáng suốt, tình cảm nhạy bén và tinh tế, nếu thiếu phẩm chất đó là lao
động sư phạm trở thành một điều “ khổ ải”. Bởi vậy, lòng nhân ái sư phạm
của giáo viên được thể hiện ở trên tất cả các hoạt động của nhà trường, là
gốc gác của mọi sáng tạo, khởi điểm.
9
4.2 Bồi dưỡng năng lực sư phạm
4.2.1 Bồi dưỡng năng lực dạy học thực chất là tổ chức thực hiện
chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học mới. Bởi một tri thức
khoa học sâu và rộng là nền tảng của năng lực dạy học ( bồi dưỡng tri thức ).
Bồi dưỡng năng lực thiết kế bài dạy bằng tri thức của mình, hướng dẫn học
sinh lĩnh hội kiến thức, phương pháp là gì ? vận dụng ra sao ? Đồ dùng trực
quan như thế nào ?
4.2.2 Bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động giảng dạy
Tức là sau khi có giáo án cần chuyển tiết dạy đó như thế nào, cần có
quá trình tổ chức dạy học thầy làm gì ? trò làm gì ?
4.3 Bồi dưỡng sức khỏe vật chất và tinh thần cho đội ngũ. Bồi dưỡng
năng lực thuyết phục, cảm hóa giáo dục dạy học sinh, năng lực tổ chức các
hoạt động của lớp, các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
10
CHƯƠNG II :
THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC KIM THƯỢNG, HUYỆN THANH SƠN,
TỈNH PHÚ THỌ.
1. Vài nét về tình hình địa phương, nhà trường
Kim Thượng là một xã thượng huyện, trung tâm xã cách trung tâm
huyện 42 km, gồm 8 khu dân cư với số dân toàn xã là 6.058 người. Dân tộc
Mường chiếm phần đông dân số, Kim Thượng thuộc 19 xã đặc biệt khó
khăn của huyện. Nền kinh tế của xã chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp.
Cơ sở vật chất, đường xá đi lại khó khăn, người dân chưa quan tâm đến việc
học tập của con em họ, còn phó mặc cho nhà trường. Tỷ lệ học sinh vào Đại
học, cao đẳng rất thấp. Đội ngũ cán bộ xã chưa có trình độ cao nên sự quan
tâm đến giáo dục còn hạn chế.
Trường tiểu học Kim Thượng được tách ra từ trường PTCS Kim
Thượng từ đầu năm 1996. Khu trung tâm được xây dựng bởi một nhà cao
tầng gồm 8 phòng học, 1 phòng hội đồng, một phòng thiết bị, phòng thư
viện. Các khu lẻ là những phòng học tranh tre, nứa lá. Năm học 2005-2006
trường có 27 lớp với 495 học sinh. Do đặc điểm của địa phương trường
đóng nên nhà trường gặp rất nhiều khó khăn trong công tác quản lý, chỉ đạo
11
chuyên môn và tổ chức các hoạt động khác. Mặt khác đội ngũ giáo viên
không ổn định thường thay đổi theo từng năm do chế độ luân chuyển, tăng
cường nên công tác chuyên môn và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên gặp không
ít khó khăn.
2. Thực trạng đội ngũ giáo viên của trường năm học 2003-2004.
2.1. Về chẩm chất chính trị.
100% giáo viên có phẩm chất chính trị tốt, có lập trường vững vàng,
luôn tin tưởng vào đường lối lãnh đạo của Đảng.
2.2. Về tư tưởng, đạo đức tác phong.
Giáo viên yên tâm công tác, yêu nghề mến trẻ, khắc phục khó khăn để
hoàn thành nhiệm vụ.
Giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, chấp hành đầy đủ các chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước, các chỉ thị Nghị quyết của ngành và quy
chế chuyên môn.
Tuy vậy, việc cập nhật thông tin, thời sự, khoa học giáo dục chỉ thị,
nghị quyết chưa thật đầy đủ, chưa chính xác. Một số bộ phận giáo viên kiên
thức xã hội ít, giải quyết tình huống trước phụ huynh, cấp trên còn lúng
túng, thiếu tự tin.
2.2. Thực trạng về chuyên môn nghiệp vụ.
Giáo viên thực hiện đúng quy chế chuyên môn, các quy định về tự
học, tự bồi dưỡng và sinh hoạt tổ. Nhưng việc tổ chức sinh hoạt, tự học, tự
bồi dưỡng chuyên môn, sinh hoạt chuyên môn tổ khối có làm nhưng thưa
thiết thực, hiệu quả.
12
3. Thực trạng công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên từ năm học
2003-2004 đến năm học 2005-2006 .
Mục đích của đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhằm không ngừng phát
triển và hoàn thiện nhân cách, trình độ, năng lực sư phạm, chuyên môn tay
nghề cho đội ngũ cán bộ giáo viên, lực lượng quyết định chất lượng giáo dục
trong trường tiểu học. Nguyên tắc bồi dưỡng đội ngũ phải đảm bảo tính
thống nhất và các chủ trương bồi dưỡng của các cấp quản lý. Phải xây dựng
được kế hoạch bồi dưỡng cho phù hợp. Bồi dưỡng đạt mục đích gì? Bồi
dưỡng những gì? Bồi dưỡng thư thế nào? Đảm bảo tính tích cực, chủ động
sáng tạo của giáo viên trong hoạt động bồi dưỡng. Vì giáo viên vừa là đối
tượng của bồi dưỡng vừa là chủ thể của quá trình bồi dưỡng, phải nêu cao
tinh thần tự học, tự bồi dưỡng, không ngừng nâng cao hoàn thiện bản thân.
Đảm bảo kết hợp hài hòa giữa yêu cầu trước mắt và yêu cầu lâu dài trong
công tác bồi dưỡng .
Đảm bảo vai trò của người quản lý và ý thức trách nhiệm của người
quản lý bởi hiệu trưởng giữ vai trò quyết định trong công tác bồi dưỡng đội
ngũ giáo dục cho học sinh thấy rõ mục tiêu phấn đấu cá nhân, thu hút giáo
viên vào hoạt động bồi dưỡng.
Từ những nội dung bồi dưỡng rất cụ thể, cách thức bồi dưỡng phong
phú như tự học, bồi dưỡng thường xuyên, sinh hoạt tổ, liên trường, các lớp
đào tạo từ xa, đại học tại chức đã góp phần nâng cao hiệu quả các biện
pháp bồi dưỡng đội ngũ. Cụ thể:
Giáo viên thực hiện đúng quy chế chuyên môn, không có giáo viên vi
phạm. Việc học tập văn bản, quan điểm, chỉ thị được giáo viên chấp hành
ngay từ đầu năm học.
Thực hiện đầy đủ các quy định về tự học, tự bồi dưỡng sinh hoạt
chuyên môn.
13
Giáo viên có đầy đủ các hồ sơ chuyên môn theo quy định .
Giáo viên soạn giáo án đầy đủ các bước, đủ kiến thức quy định của
chương trình.
Khi lên lớp giảng bài, giáo viên truyền thụ đầy đủ, chính xác kiến
thức như sách giáo khoa.
Trình độ đào tạo của giáo viên ngày càng được nâng cao qua các lớp
đào tạo tại chức.
Đánh giá chung kết quả đội ngũ giáo viên năm học 2005-2006 có so
sánh với các năm học trước theo mẫu.
Mẫu A1: Đội ngũ.
+ Năm học 2003-2004 : Đại học : 1; Cao đẳng : 0
Trung cấp : 24; 9+3 : 12
+ Năm học 2004-2005 : Đại học : 4; Cao đẳng : 1
Trung cấp : 20; 9+3: 7
+ Năm học 2005-2006 : Đại học : 8; Cao đẳng : 4
Trung cấp : 20; 9+3 : 5
Mẫu A2: Phẩm chất năng lực, chuyên môn nghiệp vụ. Nhìn vào biểu
mẫu thấy được 100% giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, thực hiện tốt nề
nếp dạy học, 40% giáo viên có chuyên môn nghiệp vụ tốt, 42% giáo viên đạt
khá, 18% giáo viên đạt loại trung bình.
Mẫu A3: Chất lượng soạn, giảng từ năm 2003-2004 đến 2005-2006.
Soạn : Năm học 2003-2004 : Tốt : 7, khá : 11, trung bình : 13
2004-2005 : Tốt : 12, khá : 10, trung bình : 9
2005-2006 : Tốt : 6, khá : 15, trung bình :
Giảng: Năm học 2003-2004 : Tốt : 4, khá : 9, trung bình : 18
2004-2005 : Tốt : 6, khá : 10, trung bình :15
2005-2006 : Tốt : 11, khá : 13, trung bình : 7
14
Để chứng tỏ trình độ giáo viên ngày càng được nâng cao về trình độ,
tay nghề. Hiệu quả giảng dạy của giáo viên thể hiện qua chất lượng học tập
của học sinh đã được khẳng định, cụ thể là :
Năm học 2003-2004 tỷ lệ học sinh xếp loại học lực trung bình trở lên
là 92,6%. Trong đó khá giỏi là :
Năm học 2004 – 2005 : tỉ lệ học sinh xếp loại học lực trung bình trở
lên là 97,2% trong đó khá giỏi là : 52,0%.
CHƯƠNG III :
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TIỂU HỌC KIM THƯỢNG – THANH SƠN – PHÚ THỌ.
Sau khi nghiên cứu, những cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn trên tôi đề
xuất một số biện pháp sau
1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
Căn vứ vào xây dựng kế hoạch, đặc điểm tình hình đội ngũ của nhà
trường trong mối quan hệ với địa phương với trường đóng.
Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ thị của cấp trên và công tác bồi
dưỡng đội ngũ: căn cứ vào các văn bản, tổng kết năm học của trường, phòng
giáo dục.
2. Nội dung và chỉ tiêu bồi dưỡng.
Bồi dưỡng về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, nâng cao năng lực
tư tưởng, đạo đức, lối sống phấn đấu 100% giáo viên có phẩm chất chính trị
tốt, đạo đức lối sống tốt.
15
Bồi dưỡng giáo viên có năng lực sư phạm phấn đấu để đội ngũ có
năng lực sư phạm vững vàng với 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn. Nâng
cao tỷ lệ giáo viên trên chuẩn: 50% giáo viên đạt trình độ đại học, 30% giáo
viên đạt trình độ cao đẳng.
3. Biện pháp bồi dưỡng
Thực hiện tối kế hoạch hóa và kế hoạch hóa trong công tác bồi dưỡng
-Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng tổ chuyện môn.
+ Mỗi năm học phải tổ chức các hoạt động sau.
Cải tiến nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn có chuyên đề cho từng
khối lớp giảm bớt sinh hoạt hành chính sự vụ: Ví dụ: Chuyên đề một bài
giảng khó, một bài toán khó, một ý kiến khúc mắc cần sự chỉ đạo.
Với hoạt động này đội hội người tổ trưởng phải suy nghĩ và giải quyết
trong buổi sinh hoạt chuyên môn phục vụ thiết thực trong công tác bồi
dưỡng, người tổ trưởng đóng vai trò trọng tài trong công tác chuyên môn.
Cách tổ chức một chuyên đề :
+ Có một báo cáo để dẫn.
+ Có một người trình bài lý luận, lý thuyết của chuyên đề
+ Chọn hai người giảng dạy
+ Trao đổi rút kinh nghiệm, rút ra bài học, mô hình bài giảng, cách
giảng.
- Tăng cường hoạt động chuyên môn trong tổ, dự giờ, soạn giáo án
mẫu, dạy mẫu, rút kinh nghiệm dự giờ.
Mỗi tháng ít nhất 3 lần sinh hoạt tổ chuyên đề.
Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn phải theo kế hoạch của Ban giám
hiệu (BNH).
Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn phải thiết thực và hiệu quả, có tác
dụng giúp đỡ nhau về chuyên môn.
16
Muốn vậy: BGH phải chỉ đạo nội dung cụ thể, nhất là phó hiệu trưởng
phụ trách chuyên môn phải lên kế hoạch, phân công và dự với tổ chuyên
môn sau đó đánh giá, rút kinh nghiệm đề ra hướng khắc phục sau từng
chuyên đề.
3.2 Chỉ đạo phương pháp dạy học:
- Trung cấp đủ tài liệu cho học sinh
- Tổ chức dạy thử nghiệm
- Rút ra bài học
- Sau mỗi giừo dự giáo viên và người dự trả lời được câu hỏi. Dạy
như thế đã đổi mới chưa? đổi mới ở chỗ nào? phần nào chưa đổi mới? Phải
dạy như thế nào mới là đổi mới?.
3.3 Tổ chức giáo lưu, học hỏi.
Mỗi giáo viên màng lưới, có kinh nghiệm hoặc các giáo viên giải cấp
sở, cấp tỉnh vvề chao đổi chuyên môn như:
- Kinh nghiệm soạn bài, làm hồ sơ có chất lượng.
- Kinh nghiệm chỉ đạo một buổi chuyên môn của tổ.
- Kinh nghiệm đổi mới phương pháp dạy học.
- Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi.
+ Tổ chức cho giáo viên đi dự giờ trường bạn.
Tổ chức chuyên đề trao đổi các kiến thức tự nhiên- xã hội.
3.4 Tổ chức kiểm tra đánh giá.
Không kiểm tra coi như không lãnh đạo, người quản lý phải tổ chức
kiểm tra, thanh tra chuyên môn, đánh giá và xép loại giáo viên công khai,
chính sách. Các hình thức kiểm tra như:
- Kiểm tra định kỳ
- Kiểm tra đột xuất
17
- Kiểm tra toàn diện
- Kiểm tra chuyên đề.
Kiểm tra xong phải lập hồ sơ theo quy định, nhận xét rút kinh nghiệm
và tư vấn cho giáo viên về hồ sơ, bài soạn, bài giảng.
3.5. Tham mưu với phòng giáo dục cử người đi học nâng cao trình
độ.
Ngoài những biện pháp để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệm vụ,
cần phải tiến hành nâng cao trình độ chung bằng hình thức đi học các lớp tại
chức, tập chung.
Thông qua nghị quyết ở đại hội cũng nhận viên chức giáo viên cần
phải học thêm các lớp cao Đẳng, đại học. Nhà trường tạo mọi điều kiện cho
giáo viên có nguyện vọng nâng cao trình độ được đi học.
3.6. Đẩy mạnh công tác tự học, tự bồi dưỡng.
Nhà trường phải có kết hoạch và quy hoạch cụ thể và tự học là tự học
cái gì? nội dung và hình thức. Nhà trường phải quy đinh, mỗi giáo viên phải
có sổ tự học. Hàng năm tổ chức thi hai lần về dự toán, làm văn, thi tìm hiểu
về các kiến thức xã hội.
3.7. Chăm lo đến đời sống vật chất tinh thần cho đội ngũ.
Giải quyết chế độ chính sách cho giáo viên, cần đảm bảo yêu cầu
đúng đắn, chính xác, kịp thời, vận dụng một cách mềm dẻo, như chế độ
hưởng thụ phụ cấp lương cho giáo viên đứng lớp. Chế độ bảo hiểm xã hội.
Xây dựng truyền thống tập thể được kết tinh nhiều năm qua phấn đấu
và trưởng thành. Xây dựng bầu không khí tập thể lành mạnh tốt đẹp, là
không gian chứa đựng các mối quan hệ trong nhà trường, bắt đầu là không
khí làm việc các ban giám hiệu ảnh hưởng tới không khí làm việc của tập
thể giáo viên.
18
3.8 Thi đua khen thưởng
Từng đợt thi đua trong năm học phải xếp loại thi đua chính xác không
“cào bằng” bằng mọi nguồn tài chính để khen thưởng, đội viên người làm
tốt, có trách nhiệm, có thành tích. Việc khen thưởng động viên thi đua phải
chính xác, kịp thời, công khai, dân chủ mới phát huy được tác dụng tích cực.
PHẦN KẾT LUẬN
1. Kết luận chung.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiến, từ thực trạng đội ngũ giáo viên
còn có những mặt hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu nên việc xây dựng,
bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là vô cùng quan
trọng.
Đội ngũ giáo viên quyết đinh chất lượng giáo dục, người trực tiếp
thực hiện việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và thay sách giáo
khoa, người thực thi việc đổi mới phương pháp day học cho nên phải bồi
dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên.
Trong nhà trường giáo dục cán bộ quản lý chịu trách nhiệm cao nhất
về việc xây dựng và đội ngũ giáo viên.
Người quản lý nhà trường có quan tâm đến việc xây dựng, bồi dưỡng
đội ngũ vững vàng thì nhà trường càng phát triển vững mạnh, chắc chắn.
19
Giáo dục đào tạo là động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, là điều kiện phát triển nguồn lực con người . Muốn
phát triển giáo dục - đào tạo phải được phát triển cả về số lượng và chất
lượng. Nhưng hiện nay đội ngũ giáo viên là công tác trọng tâm của người
quản lý, tự học, tự bồi dưỡng là nhiệm vụ sống còn của mỗi giáo viên.
Tiểu học là bậc nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, chất lượng
của bậc học này ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng của các ngành học và của
cả sự nghiệp giáo dục. Vì vậy, việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên tiểu học những người quyết định trực tiếp chất lượng giáo dục tiểu
học có ý nghĩa thúc đẩy việc nâng cao chất lượng của sự nghiệp giáo dục.
Thực trạng đội ngũ giáo viên trường tiểu học Kim Thượng có những
điểm mạnh sau:
Đội ngũ giáo viên đoàn kết có tính tự giác, có tinh thần trách nhiệm
cao, chấp hành nghiệm túc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước,
ngành.
Tuy vậy việc xây dựng bồi dưỡng đội ngũ giáo viên của nhà trường
còn bộc lộ nhiều hạn chế.
Việc phấn đấu vươn lên của một số giáo viên còn chậm, chất lượng
giừo dạy thấp, mặt khác năng lực chuyên môn, trình độ đào tạo chưa cập tới
tình hình hiện nay.
Công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ở trường tiểu học Kim Thượng
có những ưu điểm sau:
- Ban giám hiệu có kế hoạch bồi dưỡng cụ thể
- Việc tự học, tự bồi dưỡng đã có nhiều chuyển biến
- Giáo viên có đầy đủ hồ sơ, đủ giáo án lên lớp.
Bên cạnh đó công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo niên của nhà trường vẫn
một số hạn chế:
20
Các yếu tố về tuổi đời, tuổi nghề, hệ đào tạo, hoàn cảnh gia đình cũng
tác động trực tiếp đến công tác bồi dưỡng đội ngũ.
Xuất phát về những cơ sở lý luận về thực tế bức xúc trên, đề tài đề
xuất một số biện pháp bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường tiểu học Kim
Thượng. Trong đó biện pháp trọng tâm là bồi dương năng lực sư phạm, trình
độ đào tạo có ý nghĩa thúc đẩy việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
2. Đề xuất kiến nghị
- Với ủy ban nhân dân cấp tỉnh :
Để đáp ứng được nhu cầu bồi dưỡng đội ngũ giáo viên vùng miền núi,
vùng sâu, vùng xa cần.
+ Trợ cấp thu hút.
+ Cung cấp các phương tiện dạy và học.
- Với Sở giáo dục va đào tạo : Mở thêm các lớp học nâng cao trình độ
cho giáo viên chưa đạt tiêu chuẩn.
- Với UBND huyện :
Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác dạy và học.
- Với phòng GD quan tâm hơn nữa cho sự nghiệp giáo dục của nhà
trường. Tổ chức các cuộc thi giáo viên dạy giỏi, thi giải toán khó, thi tìm
hiểu kiến thức trong trường tiểu học.
21
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Bộ giáo dục - đào tạo. Điều lệ trường tiểu học. Nhà xuất bản giáo
dục 2000.
2. Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 - Nhà xuất bản giáo dục
– 2002
3. Đảng cộng sản Việt Nam. Văn kiện đại hội ĐảngVI. Nhà xuất bản
chính trị quốc gia năm 1986.
4. Luật giáo dục. NXB chính trị quốc gia- 2003
5.Ngành giáo dục - đào tạo thực hiện nghị quyết TW2 khóa VIII và
nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX -NXB Chính trị quốc gia 2004.
22
Mẫu: A1: Đội ngũ
Năm học Trình độ đào tạo
9+3 Trung cấp 12+2 Cao đẳng Đại học
2003-2004 12 24 0 1
2004-2005 7 25 1 4
2005-2006 5 20 4 8
MÉu A2: PhÈm chÊt chÝnh trÞ, chuyªn m«n nghiÖp vô:
N¨m häc PhÈm chÊt chÝnh trÞ Chuyªn m«n nghiÖp vô
Tèt Kh¸ TB Tèt Kh¸ TB
2004-2005 37=100% 40% 42% 18%
MÉu A3: ChÊt lîng so¹n gi¶ng:
Năm học Soạn Giảng
Tốt Khá TB Yếu Tốt Khá TB Yếu
2003-2004 7 11 13 4 9 18
2004-2005 12 10 9 6 10 15
2005-2006 16 15 14 11 6
MÉu A4: ChÊt lîng häc lùc:
23
Năm học Giỏi Khá TB Yếu
TS % TS % TS % TS %
2003-2004 56 129 423 39
2004-2005 73 135 327 26
2005-2006
MỤC LỤC
Trang
Phần mở đầu 1
1. Lý do chọn đề tài 4
2. Mục đích nghiên cứu 5
3. Đối tượng nghiên cứu, khách thể khảo sát 5
3.1. Đối tượng nghiên cứu 5
3.2. Khách thể khảo sát 5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 5
5. Giả thuyết khoa học 5
6. Giới hạn của đề tài 6
7. Phương pháp nghiên cứu 6
7.1, Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 6
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tế 6
8. Cái mới của đề tài 6
Phần nội dung 7
Chương 1 : Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu 7
1. Vị trí vai trò của GD & ĐT với sự phát triển kinh tế - xã hội. 7
2. Vị trí vai trò của đội ngũ giáo viên trong nhà trường 7
3. Vị trí vai trò của công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên 8
4. Nội dung của công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên 8
Chương 2 : Thực trạng của công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ở
trường tiểu học Kim Thượng huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ
11
1. Vài nét về tình hình đội ngũ nhà trường 11
2. Thực trạng bồi dưỡng đội ngũ GV của trường học năm học 2003-
2004
12
3. Thực trạng công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên năm học 2003-
2004 cho đến 2005-2006
12
24
Chương 3: Đề xuất một số biện pháp bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ở
trường tiểu học Kim Thượng – Thanh Sơn – Phú Thọ
15
Phần kết luận 19
1. Kết luận chung 19
25