LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện phương
châm: “Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn”, thực tập là giai đoạn
cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi sinh viên, giúp sinh viên bước đầu tiếp
cận với thực tế, đáp ứng được nhu cầu của công việc sau này.
Được sự đồng ý của Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa
Môi trường, dưới sự hướng dẫn của giảng viên Ths.Nguyễn Thị Huệ, em đã
thực hiện đề tài: "Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về môi trường tại
thành phố Cao Bằng - tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011 - 2013".
Có được kết quả này, em xin chân thành cảm ơn các Thầy cô giáo khoa
Môi trường đã truyền cho em những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học
tập và rèn luyện tại trường, giúp em hoàn thiện năng lực công tác, nhằm đáp ứng
yêu cầu của người cán bộ Khoa học sau khi ra trường.
Qua đây em gửi lời cảm ơn đặc biệt tới cô giáo Ths. Nguyễn Thị Huệ đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn cho em trong suốt thời gian hoàn thành bản khóa
luận tốt nghiệp này.
Em cảm ơn tới các cán bộ Chi cục bảo vệ môi trường, các cơ quan ban
ngành có liên quan đã quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt
tình và cung cấp đầy đủ các tài liệu, thông tin để em hoàn thành đợt thực tập.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè – những người
đã luôn động viên và giúp đỡ em trong suốt 4 năm học vừa qua.
Trong suốt thời gian thực tập và làm đề tài em đã cố gắng hết mình nhưng
do thời gian thực tập ngắn, kinh nghiệm chưa có nhiều và kiến thức còn hạn chế
nên không tránh khỏi thiếu sót và khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự góp
ý của các thầy, cô giáo và tất cả bạn bè để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Trung Anh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải
TTg Thủ tướng
BVMT Bảo vệ môi trường
TT Thông tư
NĐ Nghị định
PTBV Phát triển bền vững
CP Chính phủ
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
NQ Nghị quyết
TTLT Thông tư liên tịch
BNNPTNT Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn
BTNMT Bộ tài nguyên môi trường
UBND Uỷ ban nhân dân
Phòng TN&MT Phòng Tài nguyên và Môi trường
TP Thành Phố
TNMT Tài nguyên môi trường
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, các ngành công nghiệp phát triển với tốc độ
nhanh thu hút đầu tư mạnh mẽ, kinh tế phát triển rõ rệt, đời sống của nhân dân
được cải thiện đáng kể. Cùng với sự phát triển đó, vấn đề môi trường cũng
ngày càng trở nên phức tạp hơn. Môi trường đã trở thành vấn đề chung được
sự quan tâm đặc biệt của nhân loại và cả thế giới. Việt Nam cũng không nằm
ngoài quy luật trên. Thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đã và
đang có những tác động không nhỏ đến môi trường.
Để nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước và trách nhiệm của chính
quyền các cấp, các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi
tác nhân trong việc bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo sức khoẻ con người,
quyền con người được sống trong môi trường trong lành, góp phần bảo vệ
môi trường khu vực và toàn cầu. Nước ta đã ban hành các luật BVMT, TT,
NĐ có liên quan. Và muốn làm tốt công tác BVMT thì công tác quản lý môi
trường là nhiệm vụ quan trọng nhất. Tuy nhiên thực hiện việc quản lý nhà
nước về BVMT theo luật còn gặp nhiều khó khăn và bất cập do hệ thống luật
pháp của nước ta vẫn chưa được chặt chẽ và còn nhiều thiếu sót.
Thành phố Cao Bằng bao gồm 11 đơn vị hành chính trực thuộc (8
phường: Hợp Giang, Sông Bằng, Tân Giang, Sông Hiến, Đề Thám, Ngọc
Xuân, Duyệt Trung, Hòa Chung và 3 xã: Chu Trinh, Hưng Đạo, Vĩnh Quang),
tháng 10 năm 2010 thành phố được công nhận là đô thị loại III. Thành phố
Cao Bằng nằm gần như giữa trung tâm địa lý của tỉnh, có mật độ dân số đông,
tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao từ đó cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề môi
trường, vì vậy mà công tác quản lý nhà nước về môi trường cũng gặp nhiều
1
khó khăn. Xuất phát từ thực tế trên việc đánh giá hiện trạng quản lý BVMT
nhằm tìm ra những vấn đề còn tồn tại từ đó xây dựng phương án quản lý môi
trường hợp lý hơn. Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Môi Trường,
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên với sự hướng dẫn của cô giáo
Ths.Nguyễn Thị Huệ, tôi thực hiện đề tài: "Đánh giá công tác quản lý nhà
nước về môi trường tại thành phố Cao Bằng - tỉnh Cao Bằng giai đoạn
2011 - 2013".
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về môi trường theo nội dung của
luật môi trường hiện hành, nhằm đánh giá những mặt đã đạt được và đưa ra
giải pháp khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý môi trường của thành
phố Cao Bằng giai đoạn 2011 -2013.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững những quy định trong các văn bản pháp luật của Nhà nước
về quản lý môi trường.
- Các số liệu thu thập phải trung thực khách quan, chính xác.
- Những kiến nghị, giải pháp, đề xuất phải có tính khả thi phù hợp với
thực trạng của thành phố Cao Bằng nhằm đưa công tác quản lý nhà nước về
môi trường của thành phố ngày càng hoàn thiện hơn.
Từ đó đưa ra đề xuất những giải pháp để thực hiện tốt hơn công tác quản
lý môi trường của thành phố Cao Bằng tỉnh Cao Bằng.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập
- Áp dụng được lý thuyết đã học vào thực tế và học hỏi được thêm
nhiều kiến thức bổ ích từ bên ngoài trường học.
2
- Củng cố được kiến thức cơ sở cũng như chuyên ngành, sau này có
điều kiện tốt hơn để phục vụ công tác BVMT, mục tiêu hướng tới sự
PTBV của đất nước.
1.4.2. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học
- Hoàn thiện thêm về các văn bản, quy định của Nhà nước về BVMT.
- Tăng cường khả năng quản lý môi trường một cách có khoa học hơn.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Môi trường, quản lý môi trường
“Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên yếu tố vật chất nhân tạo quan
hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản
xuất, sự tồn tại, phát triển của người và thiên nhiên”. (Theo điều 1 Luật Bảo
vệ Môi trường Việt Nam, 2005)
Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách
kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ môi trường sống và phát triển
bền vững kinh tế xã hội quốc gia.
Các mục tiêu chủ yếu của công tác quản lý nhà nước về môi trường bao gồm:
Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh
trong hoạt động sống của con người.
Phát triển bền vững kinh tế và xã hội quốc gia theo 9 nguyên tắc của
một xã hội bền vững do hội nghị Rio-92 đề xuất. Các khía cạnh của phát triển
bền vững bao gồm: Phát triển bền vững kinh tế, bảo vệ các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, không tạo ra ô nhiễm và suy thoái chất lượng môi trường sống,
nâng cao sự văn minh và công bằng xã hội.
Xây dựng các công cụ có hiệu lực quản lý môi trường quốc gia và các
vùng lãnh thổ. Các công cụ trên phải thích hợp cho từng ngành, từng địa
phương và cộng đồng dân cư.
2.1.2. Cơ sở về quản lý bảo vệ môi trường
2.1.2.1. Cơ sở triết học của quản lý môi trường
Nguyên lý về tính thống nhất vật chất thế giới gắn tự nhiên, con người
và xã hội thành một hệ thống rộng lớn “ Tự nhiên – Con người – Xã hội”,
4
trong đó yếu tố con người giữ vai trò hết sức quan trọng. Sự thống nhất của hệ
thống trên được thực hiện trong các quá trình sinh hóa của 5 thành phần cơ bản:
+ Sinh vật sản xuất (tảo và cây xanh) có chức năng tổng hợp các chất
hữu cơ từ các chất vô cơ dưới tác dụng của quá trình quang hợp.
+ Sinh vật tiêu thụ là toàn bộ động vật sử dụng chất hữu cơ có sắn, tạo
ra các chất thải.
+ Sinh vật phân hủy (vi khuẩn, nấm) có chức năng phân hủy các chất
thải, chuyển chúng thành các chất vô cơ đơn giản.
+ Con người và xã hội.
+ Các chất vô cơ và hữu co cần thiết cho sự sống của sinh vật và con
người với số lượng ngày càng tăng.
Tính thống nhất của hệ thống “Tự nhiên - Con người - Xã hội” đòi hỏi
việc giải quyết vấn đề môi trường và thực hiện công tác quản lý môi trường
phải toàn diện và hệ thống. Con người nắm bắt cội nguồn sự thống nhất đó,
phải đưa ra phương sách thích hợp để giải quyết các mâu thuẫn nảy sinh trong
hệ thống đó. Vì chính con người đã góp phần quan trọng vào việc phá vỡ tính
tất yếu khách quan là sự thống nhất giữa Tự nhiên - Con người - Xã hội. Sự
hình thành những chuyên ngành khoa học như quản lý môi trường, sinh thái
nhân văn là sự tìm kiếm của con người nhằm nắm bắt và giải quyết các mâu
thuẫn, tính thống nhất của hệ thống “Tự nhiên - Con người - Xã hội”.[4]
2.1.2.2. Cơ sở khoa học, kỹ thuật, công nghệ của quản lý môi trường
Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách
kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống
và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia. Các nguyên tắc quản lý môi
trường, các công cụ thực hiện việc giám sát chất lượng môi trường, các
phương pháp xử lý môi trường bị ô nhiễm được xây dựng trên cơ sở sự hình
thành và phát triển nghành khoa học môi trường.
5
Nhờ sự tập chung quan tâm cao độ của các nhà khoa học thế giới, trong
thời gian từ 1960 đến nay nhiều số liệu, tài liệu nghiên cứu về môi trường đã
được tổng kết và biên soạn thành các giáo trình, chuyên khảo. Trong đó, có
nhiều tài liệu cơ sở, phương pháp luận nghiên cứu môi trường, các nguyên lý
và quy luật môi trường.41
Nhờ kỹ thuật và công nghệ về môi trường, các vấn đề ô nhiễm do hoạt
động sản xuất của con người đang được nghiên cứu, xử lý hoặc phòng tránh,
ngăn ngừa. Các kỹ thuật phân tích, đo đạc, giám sát chất lượng môi trường
như kỹ thuật viễn thám, tin học được phát triển ở nhiều nước phát triển trên
thế giới.
Như vậy, quản lý môi trường là cầu nối giữa khoa học môi trường với
hệ thống tự nhiên, con người, xã hội đã được phát triển trên nền phát triển của
các bộ môn chuyên ngành. [4]
2.1.2.3. Cơ sở kinh tế của quản lý môi trường
Quản lý môi trường hình thành trong bối cảnh của nền kinh tế thị
trường và thực hiện điều tiết xã hội thông qua các công cụ kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động phát triển và sản xuất của cải
vật chất diễn ra dưới sức ép của sự trao đổi hàng hóa theo giá trị. Loại hàng
hóa có chất lượng tốt và giá thành rẻ sẽ được tiêu thụ nhanh. Trong khi đó,
loại hàng hóa kém chất lượng và đắt sẽ không có chỗ đứng. Vì vậy, chúng ta
có thể dùng các phương pháp và công cụ kinh tế để đánh giá và định hướng
phát triển sản xuất có lợi cho công tác bảo vệ môi trường.
Các công cụ kinh tế rất đa dạng gồm các loại thuế, phí và lệ phí, xử
phạt ô nhiễm, quy chế đóng góp có hoàn trả, trợ cấp kinh tế, nhãn sinh thái, hệ
thống các tiêu chuẩn ISO. Một số ví dụ về phân tích kinh tế trong quản lý tài
nguyên và môi trường như lựa chọn sản lượng tối ưu cho một hoạt động sản
6
xuất có sinh ra ô nhiễm Q nào đó, hoặc xác định mức khai thác hợp lý tài
nguyên tái tạo… [4]
2.1.2.4. Cơ sở pháp luật của quản lý môi trường
Cơ sở luật pháp của quản lý môi trường là các văn bản về luật quốc tế
và luật quốc gia và về lĩnh vực môi trường.
Luật quốc tế về môi trường là tổng thể các nguyên tắc, quy phạm quốc
tế điều chỉnh mỗi quan hệ giữa các quốc gia, giữa quốc gia và tổ chức quốc tế
trong việc ngăn chặn, loại trừ thiệt hại gây ra cho môi trường của từng quốc
gia và môi trường ngoài phạm vi toàn phá quốc gia. Các văn bản luật quốc tế
về môi trường được hình thành một cách chính thức từ thế kỉ XIX và đầu thế
kỉ XX, giữa các quốc gia châu Âu, châu Mỹ, châu Phi. Từ hội nghị quốc tế về
“Môi trường con người” tổ chức năm 1972 tại Thụy Điển và hội nghị thượng
đỉnh Rio 1992 có rất nhiều văn bản về luật quốc tề được soạn thảo và ký kết.
Cho đến nay đã có hàng nghìn các văn bản luật quốc tế về môi trường, trong
đó nhiều văn bản đã được Chính phủ Việt Nam tham gia ký kết.
Trong phạm vi quốc gia, vấn đề môi trường được đề cập trong nhiều bộ
luật, trong đó Luật Bảo vệ Môi trường được Quốc hội Việt Nam thông qua
ngày 27/12/1993 là văn bản quan trọng nhất. Chính phủ đã ban hành nghị
định 175/CP ngày 18/10/1994 về hướng dẫn thi hành luật Bảo vệ Môi trường
và nghị định 26/CP ngày 26/4/1996 xử phạt hành chính về bảo vệ môi trường.
Bộ Luật hình sự, hàng loạt các thông tư, quy định, quyết định của các ngành
chức năng về thực thi Luật môi trường đã được ban hành. Một số tiêu chuẩn
môi trường chủ yếu được soạn thảo và thông qua. Nhiều khía cạnh Bảo vệ
môi trường được đề cập trong các văn bản khác như Luật khoáng sản, Luật
dầu khí, Luật hàng hải, Luật lao động, Luật đất đai, Luật phát triển và bảo vệ
rừng, Luật bảo vệ sức khỏe của nhân dân, pháp lệnh về đê điều, Pháp lệnh về
việc bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Pháp luật bảo vệ các công trình giao thông.
7
Các văn bản trên cùng với các văn bản về luật Quốc tế được Nhà nước
Việt Nam phê duyệt là cơ sở quan trọng để thực hiện công tác quản lý Nhà
nước về bảo vệ môi trường. [4]
2.2. Luật pháp và các quy định pháp lý về quản lý bảo vệ tài nguyên ở Việt Nam
2.2.1. Các văn bản chung về môi trường
- Quyết định số 2476/QĐ-BTNMT về việc phê duyệt qui hoạch phát
triển nhâm lực nghành tài nguyên và môi trường giai đoạn 2012 – 2020
- Thông tư 47/2011/TT-BTNMT về việc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
môi trường
- Thông tư 46/2011/TT-BTNMT về việc qui định về bảo vệ môi trường
làng nghề.
- Thông tư 44/2011/TT-BTNMT về việc qui định Qui chuẩn kỹ thuật
quốc gia về môi trường
- Quyết định số 784/QĐ-BTNMT về việc ban hành quy định về tiêu
chuẩn, mức chi thanh toán công tác phí và hội nghị phí sử dụng ngân sách nhà
nước trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và
Môi trường
- Thông tư số 04/2012/TT – BTNMT về việc quy định tiêu chí xác định
cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
- Quyết định số 366/QĐ- TTg về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu
quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012- 2015
- Nghị định số 07/2012/NĐ-CP về việc quy định về cơ quan được giao thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành.
- Quyết định số 170/QĐ-TTg về việc phê duyệt tổng thể hệ thống xử lý
chất thải rắn nguy hại đến năm 2025
- Quyết định số 107/ QĐ-BTNMT về việc ban hành Chương trình hành
động của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP
8
ngày 03 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ
đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân
sách nhà nước năm 2012
- Quyết định sô 50/2013/QĐ-TTg về việc quy định về thu hồi và xử lý
sản phẩm thải bỏ
- Thông tư liên tịch 21/2013/TTLT-BGTVT-BTNMT về việc hướng dẫn về
quản lý và bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông đường thủy nội địa
- Thông tư số 40/2013/TT-BNNPTNT về việc ban hành Danh mục các
loài động vật, thực vật hoang dã quy định trong các Phụ lục của Công ước về
buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp
- Thông tư số 15/2013/TT-BCT về việc quy định về xuất khẩu than
- Quyết định số 1250/QD-TTg về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về
đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
2.2.2. Các văn bản pháp luật khác liên quan
- Luật Hàng hải
- Luật Đất đai 2003
- Luật Dầu khí
- Luật Khoáng Sản
- Luật Bảo vệ sức khỏe của công dân
- Pháp lệnh về đê điều
- Pháp lệnh bảo vệ nguồn thủy sản
- Pháp lệnh về các công trình giao thông
- Luật Tài nguyên nước
- Các quy chuẩn môi trường:
+ QCVN 07: 2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng
chất thải nguy hại
9
+ QCVN 20: 2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải
công nghiệp đối với một số chất hữu cơ
+ QCVN 24: 2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
công nghiệp
+ QCVN 25: 2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
của bãi chôn lấp chất thải rắn.
2.2.3. Các văn bản pháp luật quốc tế về môi trường Việt Nam dã tham
gia ký kết
- Công ước về vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, đặc biệt
như nơi cư trú của loài chim nước (RAMSA)
- Công ước liên quan đến bảo vệ các di sản văn hóa và tự nhiên
- Công ước về cấm phát triển, sản xuất và tàng trữ vũ khí hóa học, vi
trùng và công việc tiêu hủy chúng
- Công ước buôn bán các giống loài động vật có nguy cơ tuyệt chủng
(CITES)
- Công ước về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu biển MARPOL
- Công ước về Liên Hiệp Quốc về sự biến đổi môi trường
- Công ước về Liên Hiệp Quốc về Luật biển
- Công ước Viên về bảo vệ tầng ozon
- Công ước về sự thông báo sớm sự cố hạt nhân IAEA
- Nghị định Thư Montrean về các chất làm suy giảm tâng ozon
- Công ước Basel về kiểm soát việc vận chuyển chất thải độc hại và
loại bỏ chúng
- Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu
- Công ước về đa dạng sinh học
10
2.3. Nội dung của công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo
Luật Bảo vệ môi trường năm 2005
Theo bộ Luật Bảo vệ môi trường 2005 thì công tác quản lý môi trường
được phân công cụ thể đối với từng cấp, từng cơ quan cụ thể như sau:
* Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Chính phủ,
bộ cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong
phạm vi cả nước.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong
việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và có trách
nhiệm sau đây:
+ Trình Chính phủ hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
+ Trình Chính phủ quyết định chính sách, chiến lược, kế hoạch quốc gia
về bảo vệ môi trường.
+ Chủ trì giải quyết hoặc đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giải
quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên tỉnh.
+ Xây dựng, ban hành hệ thống tiêu chuẩn môi trường theo quy định của
Chính phủ.
+ Chỉ đạo xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường quốc gia và
quản lý thống nhất số liệu quan trắc môi trường.
+ Chỉ đạo, tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường cả nước phục vụ cho
việc đề ra các chủ trương, giải pháp về bảo vệ môi trường.
+ Quản lý thống nhất hoạt động thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đăng ký bản
cam kết bảo vệ môi trường trong phạm vi cả nước; tổ chức thẩm định báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược; tổ chức thẩm định phê duyệt báo cáo đánh
11
giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền; hướng dẫn việc đăng ký cơ sở,
sản phẩm thân thiện với môi trường và cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn
môi trường.
+ Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan đến
bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
+ Trình Chính phủ tham gia tổ chức quốc tế, ký kết hoặc gia nhập điều
ước quốc tế về môi trường; chủ trì các hoạt động hợp tác quốc tế về bảo vệ
môi trường với các nước, các tổ chức quốc tế.
+ Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của
Uỷ ban nhân dân các cấp.
+ Bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường trong quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của cả nước, chiến lược quốc gia về tài nguyên nước và quy hoạch
lưu vực sông liên tỉnh; chiến lược tổng thể quốc gia về điều tra cơ bản, thăm
dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm yêu
cầu bảo vệ môi trường trong chiến lược, quy hoạch tổng thể và kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của cả nước, vùng và dự án, công trình quan trọng thuộc
thẩm quyền quyết định của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có trách nhiệm chủ trì phối
hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác
của pháp luật có liên quan đối với sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hoá chất,
thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, chất thải trong nông nghiệp; đối với quản lý
12
giống cây trồng, giống vật nuôi biến đổi gen và sản phẩm của chúng; đối với
các hệ thống đê điều, thuỷ lợi, khu bảo tồn rừng và nước sạch phục vụ cho
sinh hoạt ở nông thôn.
- Bộ Công nghiệp có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và
Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan và
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp
luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan đối
với lĩnh vực công nghiệp; xử lý các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng thuộc thẩm quyền quản lý, chỉ đạo phát triển ngành công
nghiệp môi trường.
- Bộ Thuỷ sản có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan và Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp
luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan đối
với lĩnh vực hoạt động nuôi trồng, khai thác, chế biến thuỷ sản; sinh vật thuỷ
sản biến đổi gen và sản phẩm của chúng; các khu bảo tồn biển.
- Bộ Xây dựng có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và
Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan và
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp
luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan đối
với các hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng cấp nước, thoát nước, xử lý chất
thải rắn và nước thải tại đô thị, khu sản xuất dịch vụ tập trung, cơ sở sản xuất
vật liệu xây dựng, làng nghề và khu dân cư tập trung.
- Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có
liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, việc
thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật
13
có liên quan đối với các hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông và
hoạt động giao thông vận tải.
- Bộ Y tế chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý chất thải y tế; công
tác bảo vệ môi trường trong các cơ sở y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm và hoạt
động mai táng.
- Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm huy động lực lượng ứng
phó, khắc phục sự cố môi trường; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác
bảo vệ môi trường trong lực lượng vũ trang thuộc thẩm quyền quản lý.
- Các bộ khác, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách
nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được quy định cụ thể tại luật này và phối hợp
với Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về bảo vệ môi trường thuộc phạm vi quản lý của mình.
* Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Uỷ ban
nhân dân các cấp
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường tại địa phương theo quy định sau đây:
+ Ban hành theo thẩm quyền quy định, cơ chế, chính sách, chương trình,
kế hoạch về bảo vệ môi trường.
+ Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch và
nhiệm vụ về bảo vệ môi trường.
+ Chỉ đạo xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường của địa phương.
+ Chỉ đạo định kì tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường.
+ Tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
thuộc thẩm quyền.
+ Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường.
+ Chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về môi trường
14
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định của pháp luật
khác có liên quan; Phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh liên quan giải
quyết các vấn đề môi trường liên tỉnh.
- Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường tại địa phương theo quy định sau đây:
+ Ban hành theo thẩm quyền quy định, cơ chế, chính sách, chương trình,
kế hoạch về bảo vệ môi trường.
+ Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch và
nhiệm vụ về bảo vệ môi trường.
+ Tổ chức đăng ký và kiểm tra việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường.
+ Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường.
+ Chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về môi trường
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định của pháp luật
khác có liên quan.
+ Phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện liên quan giải quyết các vấn
đề môi trường liên tỉnh.
+ Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo
uỷ quyền của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
+ Chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Uỷ ban
nhân dân cấp xã.
- Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường tại địa phương theo quy định sau đây:
+ Chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi
trường, giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn, khu dân cư thuộc phạm vi
quản lý của mình; tổ chức vận động nhân dân xây dựng nội dung bảo vệ môi
trường trong hương ước của cộng đồng dân cư; hướng dẫn việc đưa tiêu chí
15
về bảo vệ môi trường vào trong việc đánh giá thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum,
sóc và gia đình văn hoá.
+ Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của hộ gia
đình, cá nhân.
+ Phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp
trên trực tiếp.
+ Hoà giải các tranh chấp về môi trường phát sinh trên địa bàn theo quy
định của pháp luật về hoà giải.
+ Quản lý hoạt động của thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố
và tổ chức tự quản về giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn.
* Cơ quan chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường
- Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phải có tổ chức hoặc
bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường phù hợp với nhiệm vụ bảo vệ môi
trường thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý.
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh phải có tổ chức hoặc bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường
giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp về quản lý môi trường trên địa bàn.
- Uỷ ban nhân dân cấp xã bố trí cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường.
- Các tổng công ty nhà nước, tập đoàn kinh tế, ban quản lý khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có chất thải nguy hại hoặc tiềm ẩn nguy cơ xảy ra sự cố môi
trường phải có bộ phận chuyên môn hoặc cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường.
- Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn
về bảo vệ môi trường quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
16
* Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
- Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động các
thành viên của tổ chức và nhân dân tham gia bảo vệ môi trường; giám sát việc
thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Cơ quan quản lý nhà nước các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện để Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên tham gia bảo vệ môi trường
2.4. Tình hình quản lý môi trường trên thế giới và ở Việt Nam
2.4.1. Tình hình quản lý môi trường trên thế giới
Sau hơn 30 năm, kể từ hội nghị đầu tiên về môi trường của thế giới
(Stockholm – 1972) đến nay, toàn thế giới đã có nhiều nỗ lực đưa vấn đề môi
trường vào các chương trình nghị sự ở các cấp khác nhau. Tuy nhiên, hiện
trạng môi trường toàn cầu cho thấy ở nhiều lĩnh vực chưa thể có tiến bộ, môi
trường vẫn chưa lồng ghép với phát triển kinh tế xã hội, sự nghèo đói và tiêu
thụ quá mức vẫn gây ra áp lực rất lớn đến môi trường, môi trường ngày một
bị suy thoái nghiêm trọng. Kỳ họp đặc biệt của Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc
vào tháng 7 năm 1997, gọi là Hội nghị Rio+5 đã đánh giá được phần nào
những mục tiêu đã để ra năm 1992. Đặc biệt về lĩnh vực quản lý môi trường
trên toàn thế giới đã có nhiều tiến triển tốt ở một vài quốc gia nhưng ở một
vài quốc gia đang phát triển hoặc chậm phát triển thì lĩnh vực về quản lý bảo
vệ môi trường vẫn chưa được quan tâm. Ngược lại, ở các nước đã phát triển
thì vấn đề quản lý bảo vệ môi trường thường được đặt lên hàng đầu, hệ thống
quản lý bảo vệ môi trường ở những quốc gia này được xây dụng một cách
chặt chẽ.
Ở Mỹ, cơ quan quản lý bảo vệ môi trường được thành lập vào tháng 7
năm 1970, gồm 5000 cán bộ công nhân viên. Tổ chức của cơ quan gồm: Giám
đốc, phó giám đốc và các trợ lý giám đốc về hành chính và quản lý nguồn lực,
17
không khí và phóng xạ, thi hành và bảo đảm tuân thủ luật, các hoạt động quốc tế,
chính sách quy hoạch và đánh giá, phòng ngừa thuốc trừ sâu và chất độc, nghiên
cứu và triển khai, chất thải rắn và ứng phó khẩn cấp những diễn biến môi trường.
Ở Canada, tử lâu Canada đã rất quan tâm đến vấn đề về môi trường.
Vấn đề quản lý về môi trường ở Canada khởi động mạnh từ năm 1980. Hiện
nay, Canada có 14 bộ luật về môi trường. Mỗi ngành có một bộ luật riêng như
bộ luật về môi trường khí, nước, đất đai, các chất độc phế thải độc hại, luật
môi trường vùng đất ngập nước, nước ngầm… Cơ quan môi trường của Chính
phủ Canada có 18.000 người. Tất cả các nhân viên môi trường hầu hết là
người rất am hiểu luật, có trình độ cao về kỹ thuật trong ngành môi trường mà
mình quản lý. Khi thực hiện việc kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất, công
ty tồn trữ những vấn đề liên quan đến ô nhiễm môi trường do mình phụ trách,
luật cho họ thẩm quyền nhất định như thông báo, đề nghị các phương pháp xử
lý, nghiên cứu và quy định thời hạn cho các cơ quan vi phạm xử lý khi cơ
quan môi trường phát hiện ra một cơ sở vi phạm luật. Nếu không xử lý kịp
thời theo thời gian cho phép sẽ bị phạt 25.000 USD cho mỗi ngày chậm trễ.
Rất nhiều công ty đã bị xử phạt lên đến hàng triệu USD vì chậm trễ trong việc
xử lý. Các bộ luật được điều chỉnh liên tục, được cập nhật hóa theo tình hình
thực tế, khoảng 1 -2 năm sửa đổi bổ sung một lần. Và để bảo vệ môi trường
bền vững, Canada đã hợp tác quốc tế với các nước láng giềng là Mỹ và
Mêhicô.
Ở Anh Quốc, cơ quan quản lý bảo vệ môi trường có 7 văn phòng khu
vực và một văn phòng đại diện cơ quan môi trường tại xứ Wales. Các văn
phòng khu vực, văn phòng đại diện xứ Wales được chia thành 26 văn phòng
trực thuộc, số lượng cán bộ tại 26 văn phòng này lên tới 9500 cán bộ. Ở đây,
việc xử lý vi phạm như gây ô nhiểm môi trường được thực hiện rất nghiêm
túc và theo đúng nguyên tắc một cách chặt chẽ. Luôn đảm bảo về vấn để môi
18
trường cho đời sống sinh hoạt của con người nơi đây. Hệ thống quản lý từ cơ
quan lớn nhất đến nhỏ nhất luôn nhất quán, quản lý chặt chẽ về vấn đề môi
trường, có những ứng phó kịp thời trước những diễn biến bức xúc về môi
trường. Đặc biệt, các bộ luật về môi trường được các cơ quan quản lý thường
xuyên chỉnh sửa và bổ sung phù hợp, đáp ứng được môi trường cấp bách của
xã hội.
Ở Nhật Bản, cơ quan quản lý bảo vệ môi trường thuộc Chính phủ chịu
trách nhiệm quản lý, là cơ quan chủ chốt điều phối, thúc đẩy các chính sách,
kế hoạch môi trường của quốc gia và được phân chia ra các cơ quan nhỏ hơn
như sau: Ban đền bù thiệt hại do sức khỏe do ô nhiễm gây nên, Hội đồng môi
trường Trung ương, Hội đồng bảo tồn thiên nhiên, Hội đồng bảo tồn biển đảo
Seto, Hội đồng chứng nhận đặc biệt về bệnh Minamata, Viện nghiên cứu môi
trường quốc gia, Viện quốc gia về bệnh Minamata và một số cơ quan quản lý
về môi trường khác. [13]
2.4.2. Tình hình quản lý môi trường ở Việt Nam
Từ sau khi thành lập Bộ Tài nguyên và môi trường, năm 2002, hệ thống
quản lý Nhà nước về môi trường từ Trung ương đến địa phương đang từng
bước được xây dựng ở cả 4 cấp theo hướng gắn kết quản lý nhà nước về môi
trường với quản lý nhà nước về thiên nhiên. Điều này cũng có nghĩa là những
khoảng trống trước đây trong quản lý môi trường ở địa phương, đặc biệt từ
cấp tỉnh trở xuống đang dần được bổ sung. Sau khi thành lập các sở Tài
nguyên và Môi trường, đã có các phòng Tài nguyên và Môi trường ở các quận
huyện và cán bộ địa chính kiêm quản lý môi trường hoặc chuyên trách về môi
trường ở cấp phường, xã.
Hiện nay, 64 Sở Tài nguyên và Môi trường đều có phòng quản lý môi
trường với biên chế tương đối đông 8- 12 người. Ở một số sở Tài nguyên và
môi trường, ngoài phòng quản lý môi trường còn có thêm Chi cục bảo vệ môi
19
trường và phòng quản lý chất thải rắn … Với cơ chế hoạt động của các đơn vị
sự nghiệp, Chi cục Bảo vệ môi trường có thêm một số điều kiện về con người
và cơ sở vật chất để thực hiện các hoạt động tác nghiệp như: quan trắc môi
trường, thu phí nước thải, tư vấn cho các tổ chức và doanh nghiệp về môi
trường…
Bên cạnh đó, nhằm giải quyết kịp thời các vấn đề về môi trường vùng và
địa phương, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã thành lập 3 Chi cục thuộc cục
Bảo vệ môi trường ở 3 miền: Chi cục Bảo vệ môi trường khu vực miền Trung
và Tây Nguyên (tại thành phố Đà Nẵng); Chi cục Bảo vệ môi trường khu
Đông Nam Bộ ( tại thành phố Hồ Chí Minh ); và Chi cục Bảo vệ môi trường
Tây Nam Bộ (tại thành phố Cần Thơ). Đặc biệt, là việc quyết định thành lập
Cục Cảnh sát môi trường và các phòng Cảnh sát môi trường ở các tỉnh, giúp
cho hệ thống quản lý về môi trường luôn được chặt chẽ. Cùng với sự sắp xếp
lại chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các bộ, cũng được điều chỉnh,
bổ sung phù hợp với tình hình và tổ chức mới.
Cùng với các kết quả đã đạt được, hệ thống quản lý môi trường ở các cấp
vẫn còn nhiều bất cập: Bộ máy quản lý nhà nước về môi trường ở Trung ương
và địa phương tuy đã được tăng cường một bước, nhưng còn thiếu về số
lượng cũng như còn yếu kém và chất lượng, chưa đáp ứng được khối lượng
cần giải quyết. Lưc lượng cán bộ quản lý môi trường vừa thiếu về số lượng
vừa yếu về trình độ, trong khi cần phải cần phải đảm nhận một khối lượng lớn
các công việc liên quan từ việc xây dựng chính sách, chiến lược bảo vệ môi
trường của địa phương, xây dựng Báo cáo hiện trạng môi trường hàng năm
cho đến việc thực thi các hoạt động cụ thể như kiểm soát ô nhiễm, thanh tra
môi trường, giải quyết sự cố, bảo tồn đa dạng sinh học… Lực lượng cán bộ
phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã còn mỏng và yếu, còn ở cấp
xã nhiệm vụ quản lý môi trường gần như bỏ trống. Nhiều khu công nghiêp, cơ
20
sở sản xuất, kinh doanh, chưa có cán bộ phận hoặc chưa bố trí cán bộ chuyên
trách về môi trường, một vài Bộ, ngành chưa xác định đơn vị chuyên môn,
chuyên trách về môi trường. Việc phối hợp gữa các Bộ, ngành, địa phương để
giải quyết các vấn đề liên ngành, liên vùng còn kém hiệu qủa dẫn đến chồng
chéo chức năng trong khi lại bỏ trống một số nhiệm vụ quản lý.
2.5. Công tác quản lý môi trường tỉnh Cao Bằng
- Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường được: 45 hồ sơ; Tổ
chức kiểm tra Đề án Bảo vệ môi trường được: 10 hồ sơ; Cấp sổ đăng ký chủ
nguồn thải chất thải nguy hại được 07 sổ; Yêu cầu 23 mỏ của 20 cơ sở khai
thác khoáng sản ký quỹ phục hồi môi trường với tổng số tiền là
3.889.719.000,0 đồng; Thẩm định và ra thông báo thu phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải công nghiệp cho 13 đơn vị với số tiền 131.235.000,0 đồng.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm: Tiến hành kiểm tra, kiểm
soát công tác bảo vệ môi trường tại 48 cơ sở, trong đó: 8 cơ sở Y tế; 02 Trung
tâm giáo dục; 09 Bãi chôn lấp rác thải; 01 Kho thuốc bảo vệ thực vật; 21 cơ
sở sản xuất kinh doanh; 06 cơ sở khai thác khoáng sản. Trong quá trình kiểm
tra tiến hành lấy 25 mẫu và phân tích: 06 mẫu nước thải công nghiệp; 08 mẫu
nước thải y tế; 01 mẫu nước mặt; 10 mẫu đất. Kiểm tra, xác minh 03 sự cố
gây ô nhiễm môi trường. Qua quá trình thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ
môi trường trên địa bàn tỉnh, Thanh tra Sở tiến hành xử phạt 01 cơ sở và đề
nghị UBND tỉnh xử phạt 01 cơ sở. Các đơn vị sản xuất, kinh doanh còn lại
đều được nhắc nhở để hoàn thiện hơn nữa trong việc thực thi trách nhiệm và
nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định.
- Chương trình quan trắc môi trường tự nhiên: Tiến hành quan trắc môi
trường tự nhiên theo mạng lưới quan trắc trên địa bàn toàn tỉnh, gồm 13
huyện, thành phố, cụ thể như sau: Phân tích môi trường nước mặt 38 mẫu x 3
21
lần/năm; Phân tích môi trường nước ngầm 03 mẫu x 2 lần/năm; Phân tích môi
trường không khí 40 mẫu x 3 lần/năm.
- Hoạt động nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường: Tổ chức 22 lớp
tập huấn cho các đối tượng cơ sở sản xuất kinh doanh, hội viên các Hội Phụ
nữ, Nông dân, Mặt trận, Hội cựu chiến binh; 04 hội thi sân khấu hóa về môi
trường; tổ chức lễ mít tinh Ngày môi trường thế giới 5/6 tại thị trấn Tà Lùng,
huyện Phục Hòa; Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn năm 2013 tại thị trấn
Bảo Lạc, huyện Bảo Lạc.
- Tình hình xử lý môi trường tại các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng: Hiện tại, trên địa bàn tỉnh Cao Bằng có 17 cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng (11 bệnh viện; 02 trung tâm; 03 bãi rác; 02 cơ sở
sản xuất kinh doanh). Trong đó: 06 cơ sở đã đầu tư và đang lập thủ tục chứng
nhận các cơ sở đã hoàn thành xử lý ô nhiễm triệt để (Trung tâm phòng chống
HIV/AIDS, Trung tâm phòng chống bệnh xã hội, Bệnh viện Y học cổ truyền,
Bệnh viện Đa khoa huyện Hà Quảng, Bệnh viện Đa khoa huyện Thông Nông,
Nhà máy Than cốc). 08 cơ sở đang xây dựng, lắp đặt hệ thống xử lý, bao
gồm: Bệnh viện đa khoa các huyện (Phục Hoà, Thạch An, Nguyên Bình,
Trùng Khánh, Hạ Lang, Trà Lĩnh); 02 Bãi chôn lấp rác thải thị trấn Hùng
Quốc, h.Trà Lĩnh và thị trấn Nước Hai, huyện Hoà An. cơ sở Bãi rác Khuổi
Kép, phường Đề Thám, thành phố Cao Bằng đang lập dự án đóng cửa bãi
chôn lấp rác thải theo quy định; Bệnh viện Đa khoa huyện Bảo Lạc và huyện
Bảo Lâm đang lập thủ tục để xin kinh phí đầu tư.[10]
22
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng
- Các công tác quản lý Nhà nước về môi trường tại thành phố Cao Bằng
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Địa bàn thành phố Cao Bằng giai đoạn 2011 - 2013
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành chuyên đề
3.2.1. Địa điểm
Thành phố Cao Bằng – tỉnh Cao Bằng
3.2.2. Thời gian nghiên cứu chuyên đề
Tiến hành nghiên cứu từ 5/5/2014 – 5/8/2014
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã- hội của thành phố Cao
Bằng tỉnh Cao Bằng
3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.3.2. Thực trạng môi trường thành phố Cao Bằng
- Thực trạng CTR sinh hoạt
- Thực trạng môi trường nước
- Thực trạng môi trường không khí
- Nhận xét về tình hình môi trường trên địa bàn thành phố Cao Bằng giai
đoạn 2011 – 2013.
23