Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Đánh giá tình hình ô nhiễm môi trường do nước thải chăn nuôi gia súc và hiệu quả của mô hình hầm biogas trên địa bàn xã hoàng lâu, huyện tam dương, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.25 MB, 73 trang )

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Môi trường, các
thầy giáo, cô giáo đang giảng dạy trong trường và khoa đã dạy dỗ và truyền đạt
những kinh nghiệm quý báu cho em suốt những năm học ngồi trên giảng đường
đại học.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS. Hà Đình Nghiêm, người
đã tận tâm giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến Banh lãnh đạo Trung tâm Tài nguyên và
bảo vệ môi trường cùng tập thể các cô, các chú, các anh, các chị đang công tác
tại phòng Công nghệ môi trường, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tam
Dương, phòng địa chính – xây dựng xã Hoàng Lâu đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em tìm hiểu và nghiên cứu tài liệu trong đợt thực
tập tốt nghiệp vừa qua.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, người thân những người
đã luôn theo sát và động viên em trong suốt quá trình theo học vào tạo mọi điều
kiện để em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2014
Sinh Viên
Chu Thị Hương Ly
1
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BQ Bình quân
ĐBSH Đồng bằng sông Hồng
ĐHNN Đại học Nông nghiệp Hà Nội
ĐVT Đơn vị tính
KSH Khí sinh học
FAO Tổ chức nông lâm thế giới
LPG Khí hóa lỏng


MPN Mật độ vi khuẩn
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NPV Giá trị hiện tại thuần
TN&MT Tài nguyên và Môi trường
TP Thành phố
TCCP Tiêu chuẩn cho phép
UBND Uỷ ban nhân dân
VAC Vườn ao chuồng
VSV Vi sinh vật
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
2
Chăn nuôi là hình thức phổ biến ở các địa phương trong cả nước đặc
biệt là khu vực nông thôn, trong đó có tỉnh Vĩnh Phúc. Chăn nuôi là một trong
hai lĩnh vực quan trọng trong nền nông nghiệp (chăn nuôi, trồng trọt), nó
không những đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng hàng ngày của mọi
người dân trong xã hội mà còn là nguồn thu nhập quan trọng của hàng triệu
người dân hiện nay. Hoàng Lâu là xã thuộc huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh
Phúc có dân số nông thôn chiếm tỉ lệ cao (chiếm tới 90%). Chăn nuôi ngày
càng chiếm vai trò chủ đạo trong cơ cấu nông nghiệp của tỉnh nói chung và
của huyện nói riêng.
Tuy nhiên, hiện nay trên địa bàn xã hình thức chăn nuôi phổ biến vẫn
theo quy mô hộ gia đình. Việc chăn nuôi nhỏ lẻ trong nông hộ nhất là trong
khu vực dân cư đã gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng trầm
trọng. Bên cạnh những thành quả kinh tế đem lại không thể phủ nhận của
chăn nuôi, vấn đề vệ sinh môi trường chăn nuôi và hệ luỵ của chúng tới môi
trường, nguy cơ lây lan dịch bệnh và ảnh hưởng tới sức khoẻ của dân cư sống
gần nguồn thải, làm giảm sức đề kháng vật nuôi, tăng tỷ lệ mắc bệnh, giảm
năng suất và hiệu quả kinh tế Sức đề kháng của gia súc giảm sút sẽ là nguy

cơ gây nên bùng phát dịch bệnh. Chất thải chăn nuôi khi thải ra bị tích tụ bốc
mùi hôi thối, lắng đọng gây ách tắc dòng chảy, chất thải theo nguồn nước
ngấm xuống nguồn nước ngầm làm ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt của người
dân.Vì vậy, phải có các giải pháp tăng cường việc làm trong sạch môi trường
chăn nuôi, kiểm soát, xử lý chất thải, giữ vững được an toàn sinh học, tăng cường
sức khỏe các đàn giống.
Xuất phát từ yêu cầu đó, một số dự án, chương trình được triển khai tại
xã nhằm giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi được tiến
hành trong đó có các dự án hỗ trợ xây dựng hầm biogas xử lý chất thải chăn
nuôi được triển khai. Tuy nhiên, việc quản lý, vận hành và sử dụng hầm
biogas như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất, vừa đem lại lợi ích về kinh tế
3
vừa xử lý được chất thải, không gây ô nhiễm môi trường thứ cấp đang là vấn
đề khó khăn đối với của người dân.
Ở xã Hoàng Lâu, vấn đề môi trường nói chung và trong chăn nuôi nói
riêng thì môi trường mới chỉ được quan tâm trong vài năm trở lại đây khi mà
sự phát triển chăn nuôi hàng hoá ngày càng gia tăng và dân số phát triển mạnh
thu nhỏ khoảng cách giữa chuồng trại và khu dân cư. Môi trường và phát triển
hiện nay là hai vấn đề không thể tách rời nhau. Sự phát triển nhanh chóng của
ngành chăn nuôi gia súc đang đe doạ môi trường sống của chúng ta. Việc thải
ra các loại chất thải đa dạng, độc hại đã và đang là mối đe doạ lớn cho hệ sinh
thái và con người đồng thời làm cho nó trở nên bức bách và cần thiết phải có
biện pháp khắc phục. Bất kỳ hộ chăn nuôi nào đều phải có trách nhiệm xử lý
nguồn chất thải trước khi xả ra môi trường.
Xuất phát từ những vấn đề thực tế trên, được sự phân công của ban chủ
nhiệm Khoa Môi Trường dưới sự hướng dẫn của thầy giáo: Th.S.Hà Đình
Nghiêm, tôi thực hiện đề tài: “
 !"#
$%&'()*+,-)./0123
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài

43534367"8
- Đánh giá tổng quan tình hình ô nhiễm môi trường do nước thải chăn
nuôi gia súc trên địa bàn xã hiện nay. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công
tác quản lý môi trường.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế - môi trường, lượng hoá được lợi ích – chi
phí mà biogas mang lại.
- Đề xuất các giải pháp cải thiện chất lượng môi trường chăn nuôi, sử dụng
tiết kiệm năng lượng, phát triển hệ thống hầm biogas trong thời gian tới, nâng cao
nhận thức cho người dân trong quản lý, vận hành và sử dụng hầm biogas.
4353539!
4
- Điều tra tình hình chăn nuôi gia súc trên địa bàn xã
- Đánh giá, phân tích hiệu quả của hầm biogas
- Đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường trong chăn nuôi
1.3. Ý nghĩa của đề tài
43:343;0<=>!?@<
- Vận dụng kiến thức đã học làm quen với thực tế
- Tích luỹ được kinh nghiệm cho công việc khi đi làm
- Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra kinh nghiệm thực tế phục vụ cho
công tác sau này.
43:353;0A
Đánh giá được tình hình hình ô nhiễm môi trường do nước thải chăn
nuôi gia súc và hiệu quả của mô hình hầm biogas quy mô hộ gia đình từ đó
biết được những thuận lợi và khó khăn của người dân khi sử dụng hầm biogas
và đưa ra một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải
thải chăn nuôi.
PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
534343B> <


5
Công nghệ biogas là công nghệ sử dụng các quá trình phân huỷ các
chất hữu cơ (như: phân động vật, nước thải của các lò mổ) trong môi trường
yếm khí. Sản phẩm của quá trình phân huỷ kỵ khí là hỗn hợp các khí (gọi là
khí sinh học) và bã thải (Nguyễn Quang Khải, 2009).

Thành phần KSH tuỳ thuộc vào loại nguyên liệu tham gia vào quá trình
phân giải và các điều kiện môi trường trong quá trình đó. Nhìn chung thành phần
của KSH gồm rất nhiều chất, có thành phần chủ yếu là CH
4
và CO
2
(Cục Chăn
nuôi, 2011).
Bảng 2.1. Thành phần của khí sinh học
Loại khí Tỷ lệ (%) Loại khí Tỷ lệ (%)
Metan CH
4
50 – 70 Hidro H
2
0 – 3
Cacbonic CO
2
30 – 45 Oxy O
2
0 – 3
Nito N
2
0 – 3 Hidro sunfua H

2
S 0 - 3
 !"#
$% &
'
# Là thành phần chủ yếu chiếm tỷ lệ cao nhất. Nó cũng
là thành phần chủ yếu của khí gas thiên nhiên (thường chiếm trên 90%). Một
mét khối metan ở áp suất thường có khối lượng 717g. Metan hoá lỏng ở hóa
lỏng ở -162 °C, hóa rắn ở nhiệt độ -183 °C và rất dễ cháy (Bách khoa toàn thư
mở, 2013)
 () là thành phần chủ yếu thứ hai của KSH. Khí này không
mùi, không cháy được, không duy trì sự sống, nặng gấp rưỡi không khí, khi tỷ
lệ cao sẽ làm giảm chất lượng của KSH (Bách khoa toàn thư mở, 2013)
*+),  Không màu, có mùi trứng thối, do đó khiến cho KSH
có mùi hôi, giúp chúng ta dễ nhận biết KSH bằng khứu giác. Nồng độ H
2
S
trong KSH sản xuất từ chất thải người và gia cầm thường cao hơn các nguyên
liệu khác. Tuy nhiên, H
2
S có thể cháy được do đó khi đốt sẽ hết mùi hôi
(Bách khoa toàn thư mở, 2013)
534353+8C@8<
6
KSH l mt khớ t vỡ nú cha hi nc bóo ho bay hi t dung dch
phõn gii. Hi nc s ngng t trong ng ng v cn c loi b. Vỡ
thnh phn ca KSH thay i, nờn cỏc tớnh cht ca nú cng thay i, ngi
ta thng ly t l ph bin ca khớ metan l 60%. KSH vi 60% metan, 40%
cacbonic cú khi lng riờng l 1,2196 kg/m
3

v t trng so vi khụng khớ l
0,94. Nh vy KSH nh hn khụng khớ, nhit tr ca KSH ch yu c xỏc
nh bng hm lng metan trong thnh phn ca nú. Vi hm lng metan
60% thỡ KSH cú nhit tr l 5.146 Kcal/m
3
(Nguyn Quang Khi, 2009
5343:3DCE*!FGE"H <
-.%/)
Hỡnh 2.1: Cu to hm biogas
Hin nay cú rt nhiu kiu xõy dng hm biogas khỏc nhau: hm chung
vi bỡnh gas, hm cú bỡnh gas ni, hm cú bỡnh gas ri, loi xõy bng gch, loi s
dng bng nha, nhng cu to chung ca hm cú ba phn chớnh (Nguyn Quang
Khi, 2009):
- H thng np nguyờn liu dn cht thi t chung tri chn nuụi
n hm khớ. Tu thuc vo tng mụ hỡnh biogas m h thng np cú th
thng qua mỏng dn hoc dn trc tip.
- Hm phõn hu l b phn chớnh ca hm, ni cha hn hp vt cht v
Mặt đất
Hố thu phân
Bể áp lựcChẹn đá
ống vào
Cửa thăm
7
nước. Tại đây xảy ra hai giai đoạn của quá trình lên men, sản phẩm tạo thành là
khí biogas.
- Bể thuỷ lực (bể áp) là một bộ phận chứa nguyên liệu đã phân huỷ rồi
xả ra ngoài, đồng thời đóng vai trò điều áp (Nguyễn Quang Khải, 2009)
-012)/%!
Khi một lượng sinh khối được lưu giữ trong môi trường kín vài ngày sẽ
chuyển hóa và sản sinh ra các chất khí (khí sinh học) có khả năng cháy được

với thành phần chính là mêtan (CH
4
) và cacbondioxide (CO
2
). Quá trình này
được gọi là quá trình lên men kỵ khí hay quá trình sản xuất khí metan sinh học.
Trong quá trình lên men, phần sinh khối phân rã và chất thải động vật
sẽ được các vi sinh vật kỵ khí, nấm và vi khuẩn chuyển hóa thành các hợp
chất dinh dưỡng cơ bản có ích cho thực vật và đất mùn
Quá trình phân hủy kỵ khí diễn ra qua 3 giai đoạn chính: thủy phân,
khử axit và lên men mêtan (Nguyễn Quang Khải, 2009). Các giai đoạn này
được thực hiện bởi 2 loại vi khuẩn: vi khuẩn axit hóa và vi khuẩn metan hóa.
Vi khuẩn lên men Vi khuẩn acetogenic Vi khuẩn metan hóa
Hình 2.2. Sơ đồ các bước của quá trình tạo khí metan
-3 !)/%/) 4%%56#
Trong giai đoạn thủy phân, các vi khuẩn tiết ra men hidrolaza phân huỷ
chất hữu cơ, các hợp chất dạng polymer (phân tử lớn) sẽ bị khử thành các
monome (phân tử cơ bản) như: chất béo thành axit béo, protein thành amino axit,
Hydratcacbon thành đường .
Sản phẩm của giai đoạn này sẽ được các vi khuẩn lên men chuyển hóa,
hình thành các sản phẩm như: Hidro, H
2
O, CO
2
, NH
4
, H
2
S; Axit acetic
8

Protein
Cacbonhydrat
Chất béo
Axit acetic
Axit
HC yếu
Rượu
Axit acetic
Biogas CH
4

và CO
2
1 2 3
CH
3
COOH; Rượu và các axit hữu cơ yếu.
-3 !)/7 4%
Trong bước này vi khuẩn acetogleic sẽ chuyển hóa rượu và các axit
hữu cơ yếu thành các sản phẩm sau: Hidro, H
2
O, CO
2
; Axit acetic CH
3
COOH.
-3 !)/%/)&
'
Trong giai đoạn cuối cùng của quá trình chuyển hóa, axit acetic được
hình thành ở bước 1 và 2 sẽ chuyển hóa thành CH

4
và CO
2
nhờ hoạt động của
vi khuẩn metan. Đây là giai đoạn quan trọng nhất của toàn bộ quá trình.
Trong quá trình phân hủy sẽ xuất hiện các bọt khí H
2
S nhỏ và tích lũy một
phần nhỏ trong thành phần khí biogas. Khí H
2
S được sinh ra trong giai đoạn thủy
phân khi các vi sinh vật bẽ gãy amino axit methionine thiết yếu. Trong giai đoạn
metan hóa, H
2
S cũng tiếp tục được sinh ra do các nhóm vi sinh vật khử sunfat
khác nhau sử dụng axit béo (đặc biệt là acetat), protein làm nguồn cơ chất cho quá
trình phân hủy.
Trong thực tế, quá trình phân hủy diễn ra trong thời gian dài, do đó
hiệu suất của quá trình ít khi đạt trạng thái hoàn toàn, chỉ khoảng 60% cơ chất
được chuyển hóa. Quá trình phân hủy diễn ra ở ba dãy nhiệt độ khác nhau,
tương ứng với 3 nhóm VSV đặc trưng. Hiệu suất sinh khí càng tăng khi nhiệt
độ càng tăng vì tốc độ phản ứng ở nhiệt độ cao diễn ra nhanh hơn so với nhiệt
độ thấp. Khi nhiệt độ gia tăng 10
0
C, tốc độ sinh khí sẽ tăng gấp đôi.
5343I3J*!F"K$C@8<
Nguyên liệu để sản xuất KSH có thể chia thành hai loại như sau:
nguyên liệu có nguồn gốc động vật và nguyên liệu có nguồn gốc thực vật (Lê
Thoa 2010).
- Nguyên liệu có nguồn gốc động vật: Bao gồm chất thải (phân và nước

tiểu) của gia súc, gia cầm và chất thải của người,…
Các loại chất thải này đã được xử lý sơ bộ trong bộ máy tiêu hoá của
9
động vật nên dễ phân giải và nhanh chóng tạo khí sinh học. Tuy vậy, thời gian
phân giải của phân dài (khoảng 2 – 3 tháng), tổng sản lượng khí thu được từ 1
kg phân không lớn. Chất thải của gia súc như trâu, bò, lợn phân giải nhanh
hơn chất thải của gia cầm và chất thải của người, nhưng sản lượng khí của
chất thải gia cầm và chất thải người lại cao hơn.
- Nguyên liệu có nguồn gốc thực vật: Các nguyên liệu thực vật gồm lá cây
và cây thân thảo như phụ phẩm cây trồng (rơm, rạ, thân lá ngô, khoai, đậu,…), rác
sinh hoạt hữu cơ (rau, quả, lương thực bỏ đi), các loại cây xanh hoang dại (rong,
bèo, các cây phân xanh). Gỗ và thân cây già rất khó phân giải nên không dùng làm
nguyên liệu được.
Nguyên liệu thực vật thường có lớp vỏ cứng rất khó bị phân giải. Để quá
trình phân giải kỵ khí diễn ra được thuận lợi, người ta thường phải xử lý sơ bộ
(cắt nhỏ, đập dập, ủ hiếu khí) trước khi nạp chúng vào hầm biogas để phá vỡ
lớp vỏ cứng và tăng diện tích tiếp xúc cho vi khuẩn tấn công. Thời gian phân
giải của nguyên liệu thực vật thường dài hơn so với chất thải động vật
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
Luật bảo vệ môi trường 2005
89'::;<= - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải
công nghiệp
QCVN 05:2009/BTNMT – Quy chuẩn về chất lượng không khí xung quanh.
QCVN 06:2009/BTNMT – Quy chuẩn về một số chất độc hại trong
không khí xung quanh.
QCVN 01-15:2010/BNNPTNT - Quy chuẩn Quốc gia điều kiện trại
chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học.
QCVN 08:2008 - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng môi
trường nước mặt
Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ

quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
10
Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND về bảo vệ môi trường nông thôn
tỉnh Vĩnh Phúc.
Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/08/2000 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh
nông thôn đến năm 2020.
Quyết định số 1443/QĐ-CT phê duyệt dự án hỗ trợ nhân rộng mô hình
hầm biogas nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường ở nông thôn trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2006 – 2010.
2.3. Tình hình chăn nuôi và sử dụng công nghệ biogas trên thế giới và
Việt Nam
53:343+
.>""?%+0%@AB9% 
Ngày nay, dân số tăng nhanh kéo theo nhu cầu về lương thực, thực
phẩm ngày càng lớn. Theo số liệu thống kê năm 2010 dân số của toàn cầu
hiện nay trên 6,7 tỷ người, dự báo mỗi năm dân số thế giới tăng 0,7 – 0,8 triệu
người. Châu lục có cư dân lớn nhất đó là Châu Á với số lượng 4.166,0 triệu
người tiếp đến là Châu Phi có 1.033,7 triệu người, Châu Âu 732,7 triệu người,
Mỹ La Tinh 588,6 triệu người, Bắc Mỹ 351,6 triệu người và Châu Đại Dương
35,8 triệu người. Tính riêng Châu Á đã chiếm trên 60% dân số thế giới, nếu
cả Châu Á và Châu Phi chiếm trên 70% dân số toàn cầu. Dự kiến đến năm
2050 dân số toàn cầu có số lượng trên 9,5 tỷ người (Đỗ Kim Tuyên, 2010).
Về số lượng vật nuôi, theo số liệu thống kê của FAO năm 2009 số
lượng đầu gia súc và gia cầm chính của thế giới như sau: tổng đàn trâu 182,2
triệu con phân bố chủ yếu ở các nước Châu Á, tổng đàn bò 1.164,8 triệu con,
dê 591,7 triệu con, cừu 847,7 triệu con, lợn 887,5 triệu con, gà 14.191,1 triệu
con và tổng đàn vịt là 1.008,3 triệu con. Tốc độ tăng về số lượng vật nuôi
hàng năm của thế giới trong thời gian vừa qua thường chỉ đạt trên dưới 1%
năm (Đỗ Kim Tuyên, 2010).

11
Hình 1.3. Mười nước có sản lượng lợn lớn nhất thế giới năm 2009 (con)
<))!@%C??::D!EFA?
:B?%@%$)<GHD::#
Cũng theo đánh giá FAO, Châu Á sẽ trở thành khu vực sản xuất và tiêu
dùng các sản phẩm chăn nuôi lớn nhất. Chăn nuôi ở Việt Nam, giống như các
nước trong khu vực phải duy trì mức tăng trưởng cao nhằm đáp ứng đủ nhu
cầu tiêu dùng trong nước và từng bước hướng tới xuất khẩu. Trong những
năm gần đây, ngành chăn nuôi Việt Nam đã phát triển đáng kể. Hiện nay,
ngành chăn nuôi nước ta có sản lượng thịt lợn đứng thứ nhất khu vực Đông
Nam Á (chiếm 42,2%), thứ 2 châu Á (chiếm 5%), thứ 6 thế giới (chiếm
2,8%). Sản lượng thịt vịt đứng thứ 2 khu vực Đông Nam Á (chiếm 22,4%).
Trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng của nông nghiệp của nước ta đạt
khá, giai đoạn 2006 – 2010 tốc độ chăn nuôi đạt 8,5%/năm, trồng trọt đạt
4,1%/năm (Công Phiên, 2013).
Bảng 2.23 Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp Việt Nam hàng năm
/+LMN
Giai đoạn
Ngành
4OPQR4OOS
4OOSR
4OOQ
4OOTR5SSU
4OOQR
5SSU
5SSQR
5S4S
Nông nghiệp khác 3,4 6,0 5,5 5,2 4,1
Trồng trọt 3,4 6,1 5,4 5,2 5,5
12

Chăn nuôi 3,4 5,8 6,7 5,6 8,5
Dịch vụ 4,1 4,6 2,3 3,6 4,2
IJK0D9%@9% L::M#
Từ khi chuyển dịch nền kinh tế từ tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị
trường, ngành chăn nuôi không ngừng phát triển cả về tổng đàn gia súc và
chất lượng gia súc. Từ năm 1990 đến nay, đàn lợn có tốc độ phát triển rất
nhanh so với trước đó. Năm 1980 tổng đàn lợn cả nước mới có 10,0 triệu con,
năm 1990 có 12,26 triệu con (tăng 1,2 lần) thì năm 2000 nước ta đã có 20,2
triệu con (tăng 1,7 lần so với năm 1990), năm 2010 nước ta có 27,4 triệu con
(tăng 2,2 lần so với năm 1990). Bình quân tốc độ tăng đàn từ năm 1990 –
2002 là 5% (Bộ NN&PTNT, 2010).
Từ năm 2000 – 2010 số lượng gia súc, gia cầm biến đổi nhiều, các năm từ
2006 – 2010 thì số lượng gia súc, gia cầm tăng đáng kể so với năm 2000, tuy
nhiên các năm có xu hướng giảm. Số lượng lợn tăng mạnh nhất giai đoạn 2003 –
2006. Các năm tiếp theo do dịch bệnh bùng phát mạnh, giá cả không ổn định nên
nhiều hộ đã chăn nuôi ít đi. Năm 2010 dịch bệnh tai xanh ở lợn và cúm H5N1 ở
gia cầm đã lây lan rộng và xuất hiện ở nhiều tỉnh thành trên cả nước. Tổng số
lợn mắc bệnh ở miền Bắc là 36.899 con, trong đó đã có 14.860 lợn chết và tiêu
hủy. Riêng ở miền Nam, số lợn bị bệnh phải tiêu huỷ trên 150 nghìn con, tiêu
thụ thịt đình trệ (Bộ NN&PTNT, 2010).
Bảng 2.3Số lượng đàn gia súc ở Việt Nam các năm
Năm
Trâu
")#

")#
Ngựa
")#
Dê, cừu
")#

Lợn
")#
Gia cầm
%+)#
2000 2.897,2 4.127,9 126,5 543,9 20.193,8 196,1
2001 2.807,9 3.988,7 113,4 571,9 21.800,1 218,1
2002 2.814,5 4.062,9 110,9 621,9 23.169,5 233,3
13
2003 2.834,9 4.394,4 112,5 780,4 24.884,6 254,6
2004 2.869,8 4.907,7 110,8 1022,8 26.143,7 218,2
2005 2.922,2 5.540,7 110,5 1314,1 27.435,0 219,9
2006 2.921,1 6.510,8 87,3 1525,3 26.855,3 214,6
2007 2.996,4 6.724,7 103,5 1777,7 26.560,7 226,0
2008 2.897,7 6.337,7 121,2 1483,4 26.701,6 248,3
2009
2.886,6 6.103,3 102,2 1375,1 27.627,7 280,2
2010
2.877,0 5.808,3 93,1 1288,4 27.373,3 300,5
IJK0D0%K0::NO:#
>""@%C5 ?P9% 
Ngày nay vấn đề ô nhiễm môi trường trong nông nghiệp ngày càng
được quan tâm nhiều, nhất là ngành chăn nuôi. Chất thải chăn nuôi có mùi hôi
thối đặc trưng, chứa nhiều chất hữu cơ, vi sinh vật gây bệnh.
Bên cạnh đó, ở nước ta hiện nay, phương thức chăn nuôi nông hộ vẫn
chiếm tỷ lệ lớn, vì vậy việc xử lý và quản lý chất thải chăn nuôi ngày càng
khó khăn. Hiện nước ta có gần 9 triệu hộ chăn nuôi quy mô gia đình và
khoảng 18 nghìn trang trại chăn nuôi tập trung nhưng chỉ có 8,7% số hộ xây
dựng hầm biogas và chỉ có 0,6% số hộ gia đình cam kết bảo vệ môi trường.
Nhiều báo cáo nghiên cứu đều đã khẳng định là hầu hết các chất thải
trong chăn nuôi đều chưa được xử lý trước khi thải ra môi trường. Số phân

không được xử lý và tái sử dụng lại là nguồn cung cấp phần lớn các khí nhà
kính (chủ yếu là CH
4
, CO
2
, N
2
O) làm trái đất nóng lên, ngoài ra còn làm rối
loạn độ phì của đất, gây phì dưỡng, ô nhiễm đất và ô nhiễm nguồn nước (Đào
Lệ Hằng, 2011)
Khối lượng chất thải rắn trong chăn nuôi ước tính khoảng hơn 85 triệu
tấn mỗi năm nhưng chỉ khoảng 40% số này được xử lý, còn lại là xả thẳng
trực tiếp ra môi trường. Phương pháp xử lý chất thải rắn còn đơn giản, phân
gia súc chủ được sử dụng để ủ phân bón ruộng, một phần sử dụng cho hầm
biogas. (Đào Lệ Hằng, 2013).
Chất thải chăn nuôi chia ra thành 3 nhóm: chất thải rắn, chất thải lỏng,
14
tiếng ồn và khí thải.
D.%%C+Q
Là những thành phần từ thức ăn nước uống mà cơ thể gia súc không
hấp thụ được và thải ra ngoài cơ thể. Chất thải rắn chăn nuôi lợn có độ ẩm từ
56 - 83% (Bùi Hữu Đoàn, 2011)
-RFS6
Số lượng chất thải trên một đầu động vật phụ thuộc vào khối lượng cơ
thể và chế độ dinh dưỡng. Lượng chất thải tính theo % khối lượng vật nuôi
như sau:
Bảng 2.4. Lượng chất thải hàng ngày của động vật theo% khối lượng cơ
thể
Động vật
Lượng chất thải theo % khối lượng cơ thể Lượng phân tươi

;#
Phân Nước tiểu
Bò 5 4 – 5 15 – 20
Trâu 5 4 – 5 18 – 25
Lợn 2 3 1,2 – 4,0
Dê/ cừu 3 1 – 1,5 0,9 – 3,0
Gà 4,5 - 0,02 – 0,05
Người 1 2 0,18 – 0,34
 !"#
Lượng phân thải ra trong một ngày đêm tùy thuộc vào giống, loài, tuổi
và khẩu phần ăn. Đối với gia súc ở các lứa tuổi khác nhau thì lượng phân thải
ra khác nhau. Theo Hill và Tollner (1982), lượng phân thải ra trong một ngày
đêm của lợn có khối lượng dưới 10 kg là 0,5 – 1 kg, từ 15 – 40 kg là 1 – 3 kg
phân, từ 45 – 100 kg là 3 – 5 kg. Như vậy lượng chất thải rắn biến động rất
lớn và còn phụ thuộc vào cả mùa vụ trong năm (Bùi Hữu Đoàn, 2011).
Bảng 2.5. Lượng phân thải ra ở gia súc, gia cầm hàng ngày
Loại gia súc, gia cầm
Phân tươi
;#
Tổng chất rắn
T%FU#
Bò sữa (500kg) 35 13
15
Bò thịt (400kg) 25 13
Lợn nái (200kg) 16 9
Lợn thịt (50kg) 3,3 9
Cừu 3,9 32
Gà tây 0,4 25
Gà đẻ 0,12 25
Gà thịt 0,1 21

3)%+"C12.%%C?DV&#
Theo Bộ NN&PTNT (2013), nếu với mức thải trung bình 1,5 kg phân
lợn/con/ngày; 15kg phân trâu, bò/con/ngày; 0,5kg phân dê/con/ngày và 0,2 kg
phân gia cầm/con/ngày thì hàng năm với tổng đàn vật nuôi trong cả nước thì
riêng lượng phân phát thải trung bình đã hơn 85 triệu tấn mỗi năm. Lượng
phân này phân hủy tự nhiên nếu không được xử lý sẽ gây ô nhiễm nặng nề
đất, nước và không khí do phát thải nhiều khí độc như CO
2
, CH
4
(còn gây hiệu
ứng nhà kính),
Thành phần các chất trong phân gia súc, gia cầm phụ thuộc vào nhiều
yếu tố khác nhau như: Thành phần dưỡng chất của thức ăn và nước uống; độ
tuổi; tình trạng sức khỏe vật nuôi,…
Bảng 2.6. Thành phần hoá học của phân lợn từ 70 – 100 kg
Đặc tính Đơn vị Giá trị
pH - 6,47 – 6,95
Vật chất khô g/kg 213 – 342
NH
4
-N g/kg 0,66 – 0,76
N tổng g/kg 7,99 – 9,32
Tro g/kg 32,5 – 93,3
Chất xơ g/kg 151 – 261
Carbonat g/kg 0,23 – 0,41
Các axit mạch ngắn g/kg 3,83 – 4,47
3)%+"C12.%%C?DV&#
Trong phân lợn hàm lượng nitơ khá cao (7,99 – 9,32 g/kg). Ngoài ra,
trong phân còn có chứa nhiều loại vi khuẩn, virus và trứng ký sinh trùng,

trong đó vi khuẩn thuộc họ W%$+)( %$+ $ chiếm đa số với các giống điển
hình như W$+ DX 1)$11 DX$11 DH+)%$D1$($11 . Trong 1 kg
16
phân có chứa 2.000 – 5.000 trứng giun sán gồm chủ yếu các loại: Y +
DZ$) )%)D+)$ 1(Nguyễn Thị Hoa Lý, 2005).
(#FA%C
Nước thải chăn nuôi là một loại nước thải rất đặc trưng và có khả năng
gây ô nhiễm môi trường cao. Lượng nước thải ra lớn, lượng nước sử dụng cho
nhu cầu uống, rửa chuồng và tắm cho lợn là 30-50 lít nước/con/ngày đêm (Hồ
Thị Kim Hoa và cs, 2005). Nước thải có mùi hôi thối, khó vận chuyển đi xa
để sử dụng cho các mục đích nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản; Lượng
nước thải quá lớn, không thể sử dụng hết cho diện tích đất canh tác xung
quanh, do đó thường được thải trực tiếp ra môi trường.
Nước thải chăn nuôi gồm hỗn hợp phân, nước tiểu và nước rửa chuồng.
Vì vậy, nước phân chuồng rất giàu chất dinh dưỡng và có giá trị lớn về mặt
phân bón. Nước phân chuồng nghèo lân, giàu đạm và rất giàu Kali. Đạm
trong nước phân chuồng tồn tại theo 3 dạng chủ yếu là: urê, axit uric và axit
hippuric, khi để tiếp xúc với không khí một thời gian hay bón vào đất thì bị
VSV phân giải axit uric và axit hippuric thành urê và sau đó chuyển thành
amoni carbonat (Bùi Hữu Đoàn, 2011).
Trong nước thải chăn nuôi, hàm lượng BOD rất cao khoảng trên 3.000
mg/l, hàm lượng nitơ trên 200, hàm lượng chất lơ lửng và số lượng vi sinh vật
cũng rất cao. Theo Bộ NN&PTNT (2013) hàng năm đã có tới khoảng 36 triệu
tấn nước tiểu vật nuôi được thải ra, chưa kể hàng chục triệu tấn nước thải sau
tắm và rửa chuồng trại nữa.
Bảng 2.7. Tổng lượng nước thải chăn nuôi gia súc giai đoạn 2009 – 2011
V9+%.
Năm
Tổng lượng nước thải
Tổng cộng

Lợn Trâu Bò
2009 8,06 9,49 20,03 37,58
2010 7,99 9,55 19,41 36,95
2011 8,11 9,62 18,29 36,02
17
/:;:>D[\%@%FU/D<GH#
#%CB%@
Đối với ô nhiễm khí và tiếng ồn thì ngành chăn nuôi đóng góp khá tích cực.
Chăn nuôi là một ngành sản xuất tạo ra nhiều loại khí thải nhất, có tới trên 170
chất khí có thể sinh ra từ chăn nuôi, điển hình là các khí CO
2
, CH
4
, NH
3
,
NO
2
,N
2
O, NO, H
2
S, indol, schatol mecaptan…và hàng loạt các khí gây mùi khác.
Ở điều kiện bình thường, các chất bài tiết từ gia súc, gia cầm như phân và nước
tiểu nhanh chóng bị phân giải tạo ra nhiều chất khí có khả năng gây độc cho người
và vật nuôi (Bùi Hữu Đoàn, 2011).
Tiếng ồn trong chăn nuôi thường gây nên bởi hoạt động của gia súc, gia
cầm hay tiếng ồn sinh ra từ hoạt động của các máy công cụ sử dụng trong
chăn nuôi. Tiếng ồn từ gia súc, gia cầm là những âm thanh chói tai, rất khó
chịu, đặc biệt là trong những khu chuồng kín.

2.3.2. Lịch sử phát triển của công nghệ biogas
>+0%@A
Cuối những năm 1890, đánh dấu sự xuất hiện của một loại bể chứa
phân được đậy kín bởi việc đăng ký bản quyền của Louis Mouras (Pháp). Đến
năm 1930, phân huỷ hiếm khí các phế thải nông nghiệp để tạo ra khí gas bắt
đầu xuất hiện. Phong trào này phát triển mạnh ở Pháp và Đức vào những năm
1940. Những năm 1960, quá trình ủ lên men tạo khí gas chỉ được chú trọng áp
dụng để xử lý phân động vật. Nhưng đến năm 1970 khi cuộc khủng hoảng
năng lượng xảy ra đã tạo tiền đề cho việc phát triển phân huỷ yếm khí phân
thải để sản xuất ra khí đốt (Nguyễn Quang Khải, 2009).
Tuy nhiên, những năm sau đó mối quan tâm dành cho công nghệ
biogas bị suy giảm do giá thành của nhiên liệu tạo ra thấp và do gặp phải một
số vấn đề kỹ thuật với bể ủ biogas. Mối quan tâm này chỉ thực sự được phục
hồi vào những năm 1990, được đánh dấu bởi một số công trình:
+ Chương trình AgSTAR của Mỹ về xử lý chất thải và sản xuất năng
18
lượng: kết quả là 75 hệ thống ủ cho các trại nuôi lợn và trại sản xuất bơ sữa.
+ Dự án NCSU Smithfield, năm 2001 ở trang trại Barham về khôi phục tài
nguyên sinh học - Xử lý chất thải chăn nuôi lợn bằng biogas ở nhiệt độ thường.
+ Cuốn sách Smithfield Belt System - Ủ biogas cho chất thải khô, ở
nhiệt độ cao của Humenik và cộng sự năm 2004.
Riêng Trung Quốc, tính tới cuối năm 1988 đã có 2.719 công trình khí
sinh học cỡ lớn và trung bình đã được xây dựng tại các trại chăn nuôi, nhà
máy chế biến thực phẩm, khu dân cư (trung bình tăng 300 công trình/năm).
Hàng năm sản xuất 20 triệu m
3
khí sinh học, cung cấp cho 5,59 triệu gia đình
sử dụng và phát điện với công suất 866kW, sản xuất thương mại 24.900 tấn
phân bón và 7.000 tấn thức ăn gia súc (Nguyễn Quang Khải, 2009).
Ở Cộng hoà Liên bang Đức việc xây dựng các công t•nh khí sinh học

tăng từ 100 thiết bị/năm trong những năm 1990 lên tới 200 thiết bị/năm vào
năm 2000. Hầu hết các công trình có thể tích phân huỷ từ 1000 – 1500 m
3
,
công suất khí từ 100 – 500m
3
. Năm 1996 – 1997, nhà thầu đã xây dựng một
nhà máy khí vi sinh tại Pastitz, công suất 2.880 tấn/ngày (Nguyễn Quang
Khải, 2009). Thiết kế kỹ thuật và xây dựng hệ thống điều khiển bằng máy
tính và điện cho nhà máy khí vi sinh. Năm 1999 – 2000, ở Mering đã đấu thầu
cho việc thiết kế kỹ thuật và xây dựng hệ thống kiểm soát điện tại một nhà
máy khí vi sinh, đây là nhà máy chế biến thịt và xương.
>/9% 
Công nghệ biogas đã được nghiên cứu và triển khai ở Việt Nam từ
những năm 1960. Tuy nhiên giai đoạn 1960 – 1980, chỉ có một vài nghiên
cứu nhỏ lẻ diễn ra tại một số Viện nghiên cứu và Trường đại học. Các nghiên
cứu thử nghiệm với hầm ủ biogas có thể tích khoảng 15 – 20 m
3
đã được tiến
hành nhưng gặp phải một số hạn chế như không đủ nguyên liệu đầu vào và
cấu trúc hầm không hợp lý (Nguyễn Quang Khải, 2009).
Chỉ thực sự đến những năm 1990, cuộc vận động phát triển công nghệ
19
hầm ủ biogas mới trỗi dậy ở Việt Nam với sự trợ giúp kỹ thuật của các Viện
nghiên cứu và các trường đại học chuyên ngành (Nguyễn Quang Khải, 2009).
Từ những năm 1994, Hội VAC Việt Nam dưới sự giúp đỡ của Oxfam –
Quebec (Canada) đã khởi động dự án thử nghiệm lắp đặt 10 thiết bị biogas túi
nhựa. Sau đó, với sự giúp đỡ của tổ chức FAO, UNICEF, JIVC, TOYOTA
(Nhật Bản), hội VAC Việt Nam tiếp tục mở rộng hoạt động này trên phạm vi
cả nước. Tổng cộng hội VAC đã lắp đặt 5.000 thiết bị ủ Biogas trên phạm vi

40 tỉnh thành (Nguyễn Quang Khải, 2009).
Thời kỳ 1995 – 1998, trên địa bàn 16 tỉnh miền Bắc và miền Trung,
VACVINA đã triển khai chương trình phát triển biogas, thông qua các hoạt
động: Xây dựng mô hình trình diễn, tập huấn đào tạo cán bộ kỹ thuật cho địa
phương, hỗ trợ kỹ thuật cho các gia đình nông dân xây dựng hầm biogas.
Năm 1996, chương trình vệ sinh môi trường và nước sạch quốc gia đã
phát động phong trào biogas, hàng trăm bể biogas bằng các loại vật liệu khác
nhau như gạch, xi măng, composite đã được lắp đặt ở một số tỉnh như Hà
Tây, Nam Định. Loại bể composite có nhiều ưu điểm, tuy nhiên giá thành đắt
nên không khả thi với đại đa số nông dân.
Từ những năm 1998, phong trào chăn nuôi phát triển mạnh trên cả
nước cùng với nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống và nhận thức về cải
thiện điều kiện vệ sinh môi trường ở nông thôn, công nghệ biogas trở nên nổi
tiếng và được đón nhận ở mọi nơi. Cho đến thời điểm này đã có khoảng
20.000 bể biogas trên phạm vi cả nước, trong đó có 12.000 bể nhựa. Tuy
nhiên, so với tỷ lệ nông thôn chiếm tới 75% dân số Việt Nam (80 triệu người)
thì số lượng bể Biogas này vẫn còn khiêm tốn.
Từ năm 1993 đến 2003 công nghệ bắt đầu được phát triển mạnh mẽ với
nhiều kiểu biogas mới. Thiết bị dạng túi dẻo P.E theo mẫu của Colombia
được phát triển nhờ dự án SAREC-S2-VIE22 do Viện chăn nuôi, Hội làm
vườn (VACVINA), Cục Khuyến nông và Khuyến lâm, Đại học nông lâm TP.
20
HCM triển khai.
- Từ những năm 2003 - 2005, dự án hợp tác Hà Lan - Việt Nam với số
vốn hơn 2,5 triệu Euro tài trợ cho xây dựng bể biogas quy mô hộ gia đình ở
12 tỉnh, thành phố ở Việt Nam. Đến năm 2006 dự án mở rộng triển khai ở
thêm 8 tỉnh nữa. Tiếp theo đó Chính phủ Hà Lan sẽ viện trợ không hoàn lại
cho Việt Nam 3,1 triệu euro để xây dựng thêm 140.000 công trình biogas ở 50
tỉnh, thành phố trên cả nước trong giai đoạn 2007 – 2012.
Cho đến nay, ở Việt Nam có khoảng 222.000 hầm khí sinh học quy mô

nhỏ và đã và đang được triển khai trên toàn quốc (Bộ NN&PTNT, 2013).
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG,NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các hộ chăn nuôi gia súc trên địa bàn xã
- Phạm vi nghiên cứu: Xã Hoàng Lâu – huyện Tam Dương – tỉnh
Vĩnh Phúc
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm tài nguyên và bảo vệ môi trường –
sở tài nguyên và môi trường tỉnh Vĩnh Phúc
- Thời gian thực hiện: từ 05/5/2014 đến 05/8/2014
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Hoàng Lâu
+ Điều kiện tự nhiên
+ điều kiện kinh tế - xã hội
- Tình hình phát triển chăn nuôi và thực trạng môi trường khu vực chăn
nuôi xã Hoàng Lâu.
21
+ Tình hình phát triển chăn nuôi của xã
+ Công tác quản lý chất thải chăn nuôi ở nông hộ và áp lực của chất
thải chăn nuôi đến môi trường.
+ Thực trạng môi trường khu vực chăn nuôi
- Tình hình phát triển, vận hành và hiệu quả của hầm biogas ở nông hộ
+ Tình hình phát triển mô hình hầm biogas trên địa bàn huyện
+ Công tác vận hành hầm biogas ở nông hộ
+ Đánh giá hiệu quả của mô hình hầm biogas
+ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển mô hình hầm
biogas trên địa bàn xã
- Đề xuất Giải pháp bảo vệ môi trường trong chăn nuôi
3.4. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài này tôi sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
V1->>=>WF
a) Số liệu thứ cấp: Nguồn số liệu được thu thập từ các phòng ban của
huyện (Phòng TNMT, NN&PTNT, Thống kê,…), các báo cáo của xã về phát
triển kinh tế xã hội, quy hoạch, kế hoạch và các tài liệu liên quan đến tình
hình chăn nuôi và việc triển khai áp dụng mô hình hầm biogas; các số liệu từ
sách, báo,…
b) Số liệu sơ cấp: Thu thập bằng cách khảo sát, điều tra, phỏng vấn các
đối tượng thông qua phiếu điều tra bằng bảng câu hỏi viết và đánh dấu đã
được chuẩn bị cho mục đích nghiên cứu.
- Đối tượng điều tra: Các hộ chăn nuôi đã xây dựng hầm biogas được
dự án hỗ trợ kinh phí xây dựng
- Số mẫu điều tra: Tiến hành điều tra 100 hộ ở 10 thôn: thôn Thượng,
thôn Đoàn Kết, thôn Liên Kết, thôn Lá, thôn Mới, Thôn Lau, thôn Da, thôn
Vỏ, Thôn Đồng Ké, thôn Lực Điền thuộc xã Hoàng Lâu.
V1->>"XA"#
22
Điều tra thực địa là hình thức điều tra mà tác giả sẽ trực tiếp tới các
nông hộ, nơi có các hầm biogas để xem xét, xác minh tính trung thực, chính
xác của thông tin do các bên cung cấp, để lấy mẫu phân tích tại thực địa. Từ
đó có được những kết luận chính xác với tình hình thực tế.
V1->>>(8>8YFZ8
Từ các số liệu thu thập được, tính toán và đánh giá hiệu quả về các mặt
kinh tế, xã hội và môi trường mà dự án mang lại, lượng hoá được lợi ích – chi
phí của việc xây dựng hầm biogas.
V1->>$[FGWF
 Trên cơ sở các số liệu đã thống kê, thu thập được, tôi tiến hành xử lý
các số liệu điều tra, thu thập được bằng phần mềm Excel trên máy tính.

PHẦN 4

KẾT QUẢ ĐẠT NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Hoàng Lâu
I34343\"KA!L
Hoàng Lâu là xã đồng bằng nằm ở phía Tây Nam của huyện Tam
Dương có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tương đối thuận lợi,
đất đai thổ nhưỡng tốt phự hợp với nhiều loại cây trồng; có hệ thống giao
thông đường bộ thuận tiện: tuyến đường tỉnh 305, và tuyến đường Hợp Thịnh
Đạo Tú chạy qua, các tuyến đường xóm, liên xã, các cơ sở hạ tầng kỹ thuật
đồng đều, hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp ứng được với cầu phục vụ sản xuất.
+ Phía Đông giáp xã Duy Phiên huyện Tam Dương.
+ Phía Tây giáp xã Kim Xá huyện Vĩnh Tường.
+ Phía Nam giáp xã Yên Bình huyện Vĩnh Tường.
+ Phía Bắc giáp xã Hoàng Đan huyện Tam Dương.
23
I34353+*!
- Đất đai: Tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã là: 664,27 ha
Trong đó:
*Đất nông nghiệp: 408,70 ha.
- Đất trồng trọt : 439,22 ha;
- Đất nuôi trồng thuỷ sản: 19,38 ha.
*Đất phi nông nghiệp: 201,55 ha.
- Đất ở: 81,39 ha;
- Đất chuyên dùng: 106,11 ha.
+ Đất trụ sở cơ quan: 0,38 ha
+ Đất Quốc phòng: 4,11 ha
+ Đất sản xuất KD phi nông nghiệp: 19,43 ha
+ Đất giao thông: 51,22 ha.
+ Đất thuỷ lợi: 27,48 ha.
+ Đất công trình năng lượng, bưu chính viễn thông: 0,05 ha.
+ Đất cơ sở văn hoá: 0,44 ha

+ Đất y tế: 0,11 ha.
+ Đất giáo dục: 1,93 ha.
+ Đất thể thao: 0,60 ha.
+ Đất di tích: 0,36 ha
- Đất chuyên dùng khác: 14,05 ha.
+ Đất tôn giáo, tín ngưỡng: 0,50 ha
+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 6,21 ha
+ Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: 7,34 ha
*Đất chưa sử dụng: 4,02 ha.
I343:3J](FA3
Tổng số hộ (theo số liệu điều tra NN,NT và thuỷ sản năm 2011) =
1.707 hộ = 7.257 khẩu, số người trong độ tuổi lao động = 4.112 người.
24
Là một xã thu nhập chủ yếu của nhân dân từ sản xuất nông nghiệp,
nguồn nhân lực dồi dào, có truyền thống cần cù chịu khó. Với điều kiện tự
nhiên, xã có đường tỉnh 305 chạy dọc qua xã, và tuyến đường Hợp Thịnh,
Đạo Tú chạy qua đó là những tuyến giao thông thuận lợi và thế mạnh của
Hoàng Lâu để phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của nhân dân. Nhưng
trong những năm gần đây đối với Hoàng Lâu chưa tận dụng triệt để các lợi
thế để phát triển như quy hoạch vùng sản xuất cây rau an toàn có giá trị kinh
tế cao, chưa chú trọng đến công tác đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho các
khu công nghiệp góp phần phát triển kinh tế địa phương.
Từ năm 2000 đến nay, hoà cùng công cuộc đổi mới của Đảng, thực
hiện chủ trương của tỉnh uỷ, UBND tỉnh, huyện uỷ, UBND huyện. Đảng bộ
và nhân dân xã Hoàng Lâu đoàn kết một lòng quyết tâm chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, xây dựng cơ sở hạ tầng, cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Trong giai đoạn 2005-2010
bên cạnh những thuận lợi, còn nhiều những khó khăn do tác động của khủng
hoảng tài chính thế giới, tình hình trong nước lạm phát, giá cả biến động
thường xuyên, vấn đề lao động việc làm gặp không ít khó khăn làm ảnh

hưởng rất lớn tới sản xuất và đời sống của nhân dân. Nhưng với quyết tâm
của Đảng bộ, chính quyền và sự đồng lòng của nhân dân đã và đang ra sức
từng bước khắc phục khó khăn đưa xã nhà phát triển ngày càng bền vững.
I343I3+XFZ^>K@^R$%H
-]?B]%@
- Là một xã đồng bằng của huyện Tam Dương có vị trí địa lý thuận lợi
có tuyến giao thông Tỉnh 305, dự án giao thông Hợp Thịnh - Đạo Tú mặt cắt
36m chạy qua, đất đai tài nguyên trên địa bàn xã là đất màu, cho phép thâm
canh cao, phù hợp với nhiều loại cây nông nghiệp.
- Xã Hoàng Lâu có điều kiện tốt để giao lưu, thông thương với các thị
trường lớn để tiểu thụ các loại hàng hóa lương thực, thực phẩm: (Lúa, rau
25

×