PHầN I : TổNG QUAN
I.1. TìNH HìNH Ô NHIễM MÔI TRƯờNG DO NƯớC THảI BệNH
VIệN ở việt nam
I.1.1. Sơ lợc về mạng lới y tế và bệnh viện ở Việt Nam
Bên cạnh những mặt tích cực mà công tác y tế đem lại còn xuất hiện
nhiều vấn đề tiêu cực. Trong đó vấn đề nỗi trội là vấn đề chất thải y tế. Đây là
vấn vấn đề mang tính toàn cầuNhững thiệt hại mà chất thải y tế đem lại
không chỉ là vấn đề kinh tế mà còn vấn đề mỹ quan, sức khỏe cộng đồng và
con ngời. Do đó cần phải kiểm soát chất thải y tế một cách nghiêm ngặt và
xử lý triệt để.
I.1.2. Nguồn gốc và các đặc trng của nớc thải bệnh viện
I.1.2.1. Nguồn gốc và tiêu chuẩn của nớc thải bệnh viện
Nguồn thứ nhất đợc thải ra từ các khoa khám chữa bệnh, đây là nguồn
thải chứa một lợng lớn vi trùng, vi rút rất lớn gây ô nhiễm chính cho nớc
thải bệnh viện. Nguồn thứ hai đợc thải ra do quá trình sinh hoạt của bệnh
nhân, cán bộ và các bộ phân phục vụ ở bệnh viện. Nguồn thải này có thành
phần giống nh nớc thải sinh hoạt. Hiện nay hầu hết các bệnh viện ở nớc ta
cha phân luồng hai nguồn thải này mà cho chảy cùng một đờng ống trớc
khi đi vào hệ thống xử lý. Tiêu chuẩn nớc thải bệnh viện thông thờng đợc
xác định theo TCVN 7382 2004
I.1.2.2. Đặc trng của nớc thải bệnh viện
a) Đặc điểm hoá lý của nớc thải bệnh viện
Ngoài ra việc sử dụng các chất tẩy rửa ở xởng giặt là của bệnh viện tạo
nguy cơ làm xấu đi mức độ hoặt động của các công trình xử lý nớc thải bệnh
viện. Điều này nảy sinh yêu cầu cao hơn đối với quá trình xử lý nớc thải bệnh
viện khi thết kế và xây dựng hệ thóng làm sạch cục bộ.
b) Đặc trng về vi trùng và vi rút của nớc thải bệnh viện
Điểm đặc thù của nớc thải bệnh viện làm cho nó khác với nớc thải sinh
hoạt, khu dân c là sự lan truyền rất mạnh các vi rút vi khuẩn gây bệnh. Đặc
biệt nguy hiểm là những bệnh viện chuyên các bệnh truyền nhiễm và bệnh lao
cũng nh các bệnh viện đa khoa.
Nớc thải bệnh viện còn nhiễm các vi khuẩn gây bệnh có thể dẫn đến
dịch bệnh cho ngời và động vật qua nguồn nớc, qua các loại rau đợc tới
bằng nớc thải. Các loại vi khuẩn gây bệnh thờng xuất hiện trong nớc thải
bệnh viện nh Nh vậy nớc thải bệnh viện khác nớc thải sinh hoạt bởi
những điểm sau:
- Lợng chất ô nhiễm tính trên một giờng bệnh lớn hơn 2-3 lần lợng chất
bẩn gây ô nhiễm tính trên một đầu ngời. ở cùng một tiêu chuẩn sử dụng nớc
thì nớc thải bệnh viện đặc hơn, tức là nồng độ chất bẩn cao hơn nhiều.
Từ những yêu cầu đó chúng ta thấy rằng cần phải xếp nớc thải bệnh viện
vào loại nớc thải riêng khác với nớc thải sinh hoạt và yêu cầu xử lý cũng
phải cao hơn.
I.1.3. Tác động của nớc thải bệnh viện tới môi trờng
Hiện nay, do nguồn kinh phí hạn hẹp nên hầu hết các bệnh viện và trung
tâm y ế ở nớc ta không có hệ thống xử lý nớc thải, hoặc hệ thống xử lý nớc
thải hoạt động kém hiệu quả. Do vậy đã thải ra môi trờng nhiều chất bẩn và
vi trùng virut gây bệnh. Bên cạnh đó một số bệnh viện vì hệ thống mơng dẫn
xây dựng rất lâu nên bị rò rỉ ra môi trờng xung quanh. Các chất bẩn trong hệ
thống dẫn nớc thải bị phân huỷ dới tác động của các vi sinh vật sinh ra các
khí độc hại nh: H
2
S, CH
4
, NH
3
gây mùi hôi thối. Đồng thời các vi sinh vật
phát triển bám vào các hạt bụi trong không khí lan toả khắp nơi có thể gây
dịch bệnh. Chính điều này là nguyên nhân gây nên sự nhiễm trùng hậu phẩu
của bệnh nhân.
Nớc sạch là nguồn tài nguyên vô tận, nhờ có nớc con ngời mới tồn tại
và phát triễn. Nhng hiện nay tình trạng ô nhiễm các nguồn nớc mặt tự nhiên
ngày càng tăng và trở nên đáng báo động. nguồn nớc đang ngày phải tiếp xúc
với nhiều chất thải cha qua xử lý từ hoạt động sản xuất, khu dân c, đặc biệt
là từ các bệnh viện thải một lợng chất bẩn, vi trùng virut gây bệnh khá lớn.
ở các bệnh viện cha có hệ thống phân luồng các nguồn nớc thải, do đó
khi nớc ma chảy tràn sẻ cuốn theo nớc thải bệnh viện đi vào nguồn nớc
mặt nh ao hồ, sông ngòi nguồn nớc mặt, một phần ngấm xuống đất mang
theo các chất ô nhiễm, vi trùng virut vào các nguồn nớc ngầm gây ảnh hởng
xấu tới chất lợng nguồn nớc, đặc biệt có một số vi khuẩn có tính bền vững
rất cao trong nớc. dịch tể học của nớc thải bệnh viện đặc biệt là sự truyền
nhiễm. Trong trờng hợp nớc thải bệnh viện xử lý không tốt có thể có những
vi khuẩn gây bệnh đi vào nguồn nớc và tính bền vững của chúng trong môi
trờng theo thời gian tạo nên nguy cơ phát tán bệnh tật qua nguồn nớc mà
con ngời sử dụng.
Nớc thải bệnh viện sẽ ngấm xuống đất khi ta thải ra mà không qua xử lý.
Các đồng vị, các loại chế phẩm thuốc sẻ ở trong đất làm cho quả trình hấp thụ
trao đổi ion, phân huỷ sinh học của đất bị ảnh hởng theo chiều xấu đi. nhiễm
nớc thải nói chung và nớc thải bệnh viện nói riêng nếu dùng trồng rau hoặc
dùng chăn nuôi thì những độc chất từ nớc thải ở trong đất sẽ đi theo chuổi
thức ăn tích tụ lại trong cơ thể ngời gây độc hại lớn.
I.2. CáC PHƯƠNG PHáP Xử Lý NƯớC THảI BệNH VIệN
Đây là phơng pháp xử lý sơ bộ nớc thải tại chổ, tách các chất phân tán
thô nhằm đảm bảo cho hệ thống thoát nớc hoặc các công trình xử lý phía sau
hoạ và các chất dạng keo trong nớc thải qua các: Song chắn rác, bể lắng cát,
bể lắng nớc thải, Phơng pháp này có thể loại bỏ đến 60% tạp chất không
hoà tan, giảm BOD đến 20%. Nếu có thêm biện pháp sơ bộ (thoáng gió) thì
Dùng giữ lại các hợp chất thô nh rác, nilong, vỏ cây nhằm đảm bảo cho
máy bơm, các công trình xử lý nớc thải phái sau xử lý hiệu quả cao, ổn định
hơn.
Trong thành phần cặn lắng nớc thải thờng có cát với độ lớn thuỷ lựcmm/s
Đây là các phần tử vô cơ có kích thớc và tỷ trọng lớn. Để đảm bảo cho các
công trình xử lý sinh học nớc thải hoạt động ổn định cần phải có công trình
lắng cắt phía trớc.
Các loại bể lắng dùng để lắng sơ bộ nớc thải (xử lý bậc một) trớc khi xử lý
sinh chỉ yêu cầu tách cặn lắng khỏi nớc thải trớc khi xả vào nguồn nớc
mặt.
Xử lý nớc thải còn đợc gọi là phơng pháp xử lý (Là phơng pháp sử
dụng các vi sinh vật tự nhiên để phân huỷ các hợp chất hữu cơ gây nhiễm bẩn
trong nớc thải. Các vi sinh vật sử dụng chất hữu cơ và một số khoáng chất có
trong nớc thải làm nguồn dinh dỡng và tạo năng lợng.
Nớc thải có thể xử lý bằng phơng pháp sinh học sẽ đợc đặc trng bằng chỉ
tiêu BOD hoặc COD. Để xử lý bằng phơng pháp này nớc thải phải không
chứa các chất độc hại và tạp chất, các muối kim loại nặng, hoặc nồng độ của
chúng không vợt quá nồng độ cực đại cho phép và có tỷ
Ngời ta phân phơng pháp xử n
ớc thải bằng phơng pháp sinh học
thành hai loại: Xử lý nớc thải bằng phơng pháp sinh học hiếu khí và xử lý
nớc thải bằng phơng pháp yếm khí (kị khí).
Xử lý nớc thải bằng phơng pháp sinh học hiếu khí là phơng pháp xử lý
sử dụng các nhóm vi sinh vật hiếu khí để phân huỷ các chất ô nhiễm trong
điều kiện môi trờng cung cấp đủ oxy.
Các quá trình của phơng pháp xử lý hiếu khí có thể xảy ra ở điều kiện tự
nhiên hoặc trong điều kiện nhân tạo. tạo ra các điều kiện tối u cho quá trình
oxy hoá sinh hoá nên quá trình xử lý có tốc độ và hiệu suất cao hơn nhiều so
với môi trờng tự nhiên.
Bùn hoạt tính thờng chứa trên 20 chủng vi khuẩn khác nhau, tuy nhiên
trong đó một số chủng chiếm đa số, chúng gồm:
+) Một số vi khuẩn hô hấp hiếu khí nh)...
+) Một số vi khuẩn hô hấp tuỳ tiện: spec
b) Các yếu tố ảnh hởng đến quá trình xử lý sinh học hiếu khí
+) ảnh hởng của pH:
Các hệ thống xử lý sinh học hiếu khí có thể hoạt động đợc trong dải pH khá
Tuy nhiên pH tối u Nớc thải có pH ngoài ngỡng cho phép đợc điều chỉnh
trong bể điều hoà.
Trong xử lý sinh học nhiệt độ có vai trò quan trọng quyết định tốc độ của phản
ứng oxy hoá, các quá trình sinh trởng và phát triển của vi sinh vật. Với đa số
các vi sinh vật, nhiệt độ trong các hệ thống xử lý nớc có thể biến động từ 16-
Các nguyên tố ảnh hởng tới quá trình oxy hoá là C, N, P. Thực nghiệm cho
thấy tỷ lệ tối u là 1Do đặc trng công nghệ, một số loại nớc thải công
nghiệp nghèo N và P. Sự thiếu hụt này sẽ kìm hảm sự phát triển của một số vi
sinh vật có vai trò quan trọng trong nớc thải.
Các chất độc hữu cơ, vô cơ, nhất là các ion kim loại nặng, các ion halogen có
khả năng ức chế thậm chí vô hoạt hệ enzim oxy hoá khử ở vi sinh vật. Vì vậy
cần kiểm tra và đảm bảo hàm lợng của chúng không quá giới hạn cho phép:
Ion kim loại nặng
2 mg/l; Phenol và các hợp chất chứa phenol < 140mg/l;
+) ảnh hởng của oxy hoà tan:
Thiếu oxy hoà tan cũng là một trong những nguyên nhân gây phồng bùn do vi
khuẩn dạng sợi phát triển. Hiệu suất sử dụng oxy trong thiết bị xử lý không chỉ
phụ thuộc vào phơng thức cấp khí mà còn phụ thuộc vào nhiệt độ, tính chất
nớc thải, tốc độ tăng trởng, đặc trng hình thái và sinh lý vi sinh vật.
I.2.2.2. Phơng pháp xử lý yếm khí
Trong điều không có oxy, các chất hữ cơ có thể phân huỷ nhờ vi sinh vật và
sản phẩm cuối cùng của quá trình này là các chất khí nh mêtan (CH
4
),
cacbonic(CO
2
), đợc tạo thành. Quá trình chuyển hoá các chất hữu cơ nhờ vi
khuẩn kị khí là một quá trình phức tạp gồm các giai đoạn
+) Giai đoạn thuỷ phân:
Phân huỷ các chất hữu cơ phức tạp và các chất béo dới tác dụng của
enzym amin hoặc các muối pivurat. Đây là nguồn dinh dỡng và năng lợng
cho vi khuẩn hoặt động.
Các vi khuẩn kị khí thực hiện quá trình lên men axit chuyển hoá các chất
hữu cơ đơn giản thành các loại hữu cơ thông thờng nh: axit axetic, glyxerin,
axetat
Đây đợc coi là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình, các loại vi khuẩn
chủ yếu methanothirix. thờng là các axit, xêtôn, CO
2
, H
2
, CH
4
a) Tác nhân sinh học của quá trình xử lý yếm khí
Trong phân giải yến khí các quá trình thuỷ phân và lên men xảy ra dớc
dạng tác dụng của nhiều lo. Thành phần của khu hệ vi phân giải yếm khí phụ
thuộc chủ yếu vào bản chất các chất ô nhiễm có trong nớc thải.
+) Vi sinh vật trong giai đoạn thuỷ phân và lên men axit hữu cơ:
- Môi trờng giàu xenlulo thờng có các vi khuẩn : Alcaligenes.
- Môi trờng giàu tinh bột thờng có các vi
- Môi tờng Protein thờng có các vi khuẩn: Bacillus, Bacterium coli và
E.coli, Clostridium, Proteus.
-Môi trờng giàu lipit thờng có các vi khuẩn: Bacterioides, Alealigenes,
Pseudonionas,
Phần lớn các vi khuẩn thuỷ phân và lên men axit hữu cơ ít nhạy cảm với
môi trờng. Chúng có thể phát triển trong dải pH rộng, pH =2-7. Tuy nhiên tối
+) Vi khuẩn metan hoá:
- Nhóm vi khuẩn a ấm (Mesophyl):
- Nhóm vi khuẩn a nóng độ 55-60
0
C.
Vi khuẩn metan là những vi khuẩn yếm khí nghiêm ngặt, chúng rất mẩn cảm
với sự có mặt của O
2
vì vật yêu cầu thiệt bị lên men phải kính, pH tối u là
6,8-7,5
b) Các yếu tố ảnh hởng tới quá trình xử lý sinh học yếm khí
+) ảnh hởng nhiệt độ:
Giải nhiệt độ cho quá trì.Với các vi khuẩn a ấm,. Ngợc lại với các vi
khuẩn u nóng giới hạn, một khoảng biến động nhỏ cũng ảnh hởng tới hoạt
động của vi sinh vật.
+) ảnh hởng của pH:
- Các vi khuẩn thực hiện quá trình thuỷ phân và lên men axit hữu cơ tồn tại ở
giải pH khá rộng : 2-7, tuy nhiên hoạt lực của chúng sẻ giảm khi pH< 4,5.
- Vi khuẩn metan hoá a axit - nghiệm cho thấy hoạt lực của vi khuẩn metan
hóa giảm đi nhiên chúng có thể tồn tại đợc tới 60 ngày khi pH = 5.
+) ảnh hởng của thành phần cơ chất:
Các nguyên tố Cacbon và Nitơ là nguồn nguyên liệu chủ yếu của vi khuẩn
sinh CH
4
Tỷ lệ C/N có ý nghĩa quyết định đến quá trình xử lý yếm khí. Nếu thiếu
Nitơ vi khuẩn Khi hàm lợng NH
4
+
và NH
3
cao quá sẽ kìm hảm quá trình phân
giải yếm khí, đặc biệt với các vi khuẩn ì ức chế rất mạnh quá trình tạo metan
+) ảnh hởng của các sản phẩm trao đổi chất:
Các sản phẩm trao đổi chất thờng là các rợu, axitMột hệ thống hoạt
động ổn định thờng có nồng độ cơ chất cân bằng.
I.2.2.3. Các công trình xử lý nớc thải bằng phơng pháp sinh học
Trong bể lọc các lớp vật liệu có độ rộng và diện tích mặt tiếp xúc trong
một đơn vị thể tích lớn nhất trong điều kiện có thể. Nớc thải đợc hệ thống
vậy nớc thải tiếp xúc với màng nhầy genlatin bám quanh lớp vật liệu lọc. Sau
thời gian lớp genlatin này tăng lên ngăn cản oxy không khí không cho tiếp xúc
với màng nhầy. Do không có oxy lớp trong cùng của màng nhầy gần với bề
mặt vật liệu lọc vi này lặp đi lặp lại tuần hoàn và nớc đợc làm sạch BOD và
các chất dinh dỡng. Để tránh hiện tợng tắc nghẽn trong hệ thống phun,
trong khe rỗng lớp vật liệu trớc bể lọc sinh học ợt một. Nớc sau khi xử lý có
nhiều chất lơ lửng nên phải xử lý tiếp theo bằng bể lắng đợt hai.
b) Bể Aeroten [ ]
Bể Aeroten xử lý nớc thải dựa vào hoạt động của các vi khuẩn hiếu khí.
Không khí đợc cấp vào bể nhằm duy trì hoặt động và phát triển của vi sinh
vật, an toàn, chi phí đầu t xây dựng không lớn. Phơng pháp này đợc dùng
rộng rải trên thế giới và trong nớc
c) Bể lắng hai vỏ (bể lắng IMHOFF) [ ]
Bể lắng hai vỏ do Imhoff đề xuất năm 1906. Đó là bể chứa hình tròn hoặc
hình chử nhật trên mặt bằng. Phần trên bể là máng lắng, phần dới là ngăn lên
men bùn cặn. Nớc khoảng 0,15m. Thời gian nớc lu lại trong máng lắng
thờng là 1,5 giờ. Hiệu quả trong máng lắng thờng là 55-60%.
I.2.3. Phơng pháp xử lý hoá lý [ ]
Trong nhiều trờng hợp xử lý hoá lý là giai đoạn sơ bộ trớc khi làm sạch
sinh hoá. Tuỳ thuộc vào các đặc tính các chất bẩn, để làm sạch nớc ngời ta
dùng các phơng pháp đông tụ, trung hoà và oxy hoá
Để tăng nhanh các quá trình lắng các chất lắng lơ lửng phân tán nhỏ, keo,
thậm chí cả nhựa nhũ tơng polyme và các tạp chất khác ngời ta dùng
phơng pháp đông tụ. Khi đó nồng độ chất lơ lửng, mùi, màu sẽ giảm xuống.
Các chất đông tụ thờng dùng là nhôm sunfat, sắt sunfat, sắt clorua, chất keo
tụ . loại các b)
n
. Ngoài ra hiện nay ngời dùng thêm một số chất trợ lắng hiệu
suất lắng cao nh chất keo tụ PACN-95, CaO, NaHCO
3
,
b) Phơng pháp trung hoà
Nớc thải sau sản xuất của nhiều lĩnh vực có chứa nhiều axit hoặc kiềm.
Để ngăn ngừa hiện tợng xâm thực ở các công trình thoát nớc tránh cho các
quá trình bị phá hoại ngời ta phải trung hoà các loại nớc thải đó. Trung hoà
còn đợc tiến hành với mục đích làm cho một số kim loại nặng lắng xuống và
tách khỏi nớc thải.
Đa số các chất vô cơ là những chất những nguyên tố không thể xử lý bằng
phơng pháp sinh Chì, Kẻm, Coban, Niken, sắt, Asen, thuỷ ngânlà những
chất rất độc, Vì vậy ngời ta thờng dùng phơng pháp oxy hoá để xử lý các
chất này.
Khử trùng nớc thải là một phơng pháp thờng đợc áp dụng để xử lý
nớc thải chứa nhiều vi khuẩn, vi rút gây bệnh. đối với nớc thải bệnh viện
khử trùng là công đoạn rất quan trọng nhằm tiêu diệt các vi rút vi khuẩn gây
bệnh từ bệnh nhân, đảm bảo nớc thải ra không chứa tác nhân gây bệnh,
nhiễm trùng.
xử lý sau khi đã xử lý các chất ô nhiễm khác. Các chất khử trùng thờng dùng
là: Javen, Clorua vôi, dung dịch nớc Clor
I.3. MộT Số PHƯƠNG áN Xử Lý NƯớC THảI BệNH VIệN
I.3.1. Xử lý nớc thải bệnh viện trong điều kiện Việt Nam
Hiện nay lợng nớc sử dụng ở các bệnh viện ở nớc ta là rất lớn, lợng
nớc thải chuyên khoa cùng với nớc thải sinh hoạt và nớc ma chảy tràn
phần lớn các bệnh viện ở nớc ta cho tập trung vào môt hệ thống mà cha
đợc tách riêng để xử lý, phần lớn lợng nớc thải sau sử dụng đều xả vào hệ
thống thoát nớc.
Điều quan tâm hàng đầu đối với các nớc thải bệnh viện là vấn đề vi
trùng vi rút gây bệnh, thuốc kháng sinh, thuốc sát trùng. Các vi trùng vi rút
gây bệnh có thể tồn tại trong môi trờng trong một thời gian nhất định. Khi có
cơ hội sẻ phát triển trên vật chủ khác và gây lây lan dịch bệnh. Do đó để xử lý
nớc thải bệnh viện một cách tốt nhất chúng ta cần kết hợp các phơng pháp
xử lý nớc thải với nhau. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng bệnh viện (kinh
phí, mặt bằng xây dựng) mà lựa chọn phơng pháp xử lý thích hợp, tuy
nhiên khử trùng cuối cùng vẫn là khâu bắt buộc. Đây là công trình xử lý cuối
cùng của hệ thống xử lý nớc thải, bể đợc đặt trớc cống xả của bệnh viện
nhằm diệt trừ vi sinh vật có trong nớc thải trớc khi xả ra môi trờng.
I.3.2. Một số phơng án xử lý nớc thải bệnh viện
Các công trình xử lý nớc thải bệnh viện phải tuỳ thuộc vào đặc trng
dòng thải (Lu lợng, tính chất của bệnh viện: đa khoa, chuyên khoa) và
điều kiện cụ thể của mỗi bệnh viện mà có những lựa chọn về công nghệ khác
nhau sao cho khả thi nhất.
b) Giải trình về hệ thống
Nớc thải từ các nguồn thải khác nhau trong bệnh viện đợc đa qua sàng
rác đặt trong bể nớc thải để loại bỏ các tạp chất có kích thớc lớn rồi đa
sang bể điều hoà. Tại đây nớc thải đợc điều hoà lu lợng và nồng độ chất
bẩn. Tại đây nớc thải đợc làm thoáng sơ bộ nhờ hệ thống sục khí sau đó
đợc bơm lên bể lắng sơ cấp để tách các chất lơ lững, đồng thời bổ sung chất
trợ keo tụ g bể lọc sinh học. Trong bể lọc sinh học nớc thải đợc tới đều
xuống lớp vật liệu đệm có bao bọc màng vi sinh vật nhờ hệ thống dàn quay
phản lực, oxy đợc cấp vào để đảm bảo hiệu suất oxy hoá của vi sinh vật cao.
khử trùng để tiêu diệt vi khuẩn vi rút gây bệnh rồi xả vào cống nớc thải.của
bệnh viện. Chất khử trùng thờng là Clor. Phần bùn tạo thành ở đáy bể lắng sơ
cấp và thứ cấp đợc hút sang bể nén bùn, bùn sau khi nén đợc vớt định kỳ
đem đi xử lý.
c) Ưu, nhợc điểm và phạm vi ứng dụng của phơng án
hơng án này đảm bảo xử lý triệt để các chất ô nhiễm trong nớc thải
bệnh viện với hiệu đáng kể lợng chất rắn , do đó hạn chế tối đa khả năng tắc
đệm trong bể lọc sinh học. Diên tích xây dụng nhỏ, cơ cấu đơn giản, thuận tiện
trong vân hành.
Bên cạnh đó, phơng án này đòi hỏi kinh phí đầu t ban đầu lớn, các
thông số vận hành trong bể yêu cầu ngời vận hành có chuyên môn cao.
Phơng pháp này thích hợp với các bệnh viện có kinh phí vừa phải.
I.3.2.2. Kết hợp keo tụ với xử lý sinh học trong bể Aeroten [ ]
b) Giải trình về hệ thống
Nớc thải từ các khoa phòng sau khi cho qua song chắn rác để loại bỏ các
tạp chất có kích thớc lớn cho chảy qua bể gom nớc thải (1). ở bể này nớc
vôi bảo hoà đợc cấp vào nhằm diệt bớt vi trùng có hại. Với pH = 12 (dung
dịch nớc vôi bảo hoà) làm hầu hết các chất bẩn hữu cơ ở dạng liên kết peptit,
liên kết estebị thuỷ phân và thay đổi cấu trúc tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình xử lý sau. Sau đó nớc thải đợc bơm sang bể lắng sơ cấp để tách cặn
bẩn, chất keo tụ thêm vào để tăng hiệu suất lắng. Vì n
ớc thải đợc cấp nớc
vôi ở bể gom nên pH của nớc thải cao do đó ở bể trung hoà nớc thải đợc bổ
sung axit hoặc Aeroten. Tại bể Aeroten khí đợc cấp thêm để đảm bảo lợng
Khử trùng
Hồi lu bùn
oxy cho vi sinh vật hiếu khí phân giải chất bẩn. Sau khi nớc thải đợc phân
huỷ hiếu khí ở Aeroten đợc bơm sang bể lọc ngợc có chất mang tạo màng
sinh học. Tại đây trùng bắng dung dịch nớc Clor.
c) Ưu nhợc điểm và phạm vi ứng dụng của phơng án
Nhìn chung vôi cấp vào ở bể gom nớc thải làm cho nớc thải có độ
kiềm cao ( cao nhất pH=12) đủ để diệt đợc nhiều loại vi khuẩn, trong đó có
các vi trùng gây bệnh. Với pH này của nớc vôi làm cho hầu hết các chất hữu
cơ ở dạng liên này dẫn đến những thuận lợi cho các qúa trình xử lý tiếp theo.
Chất keo tụ bổ sung vào bể lắng sơ cấp làm tăng hiệu suất quá trình lắng
của các chất bẩn có trong nớc thải. Bể lọc ngợc có chất mang tạo mang sinh
học sẽ xử lý triệt để các chất ô nhiễm không đợc xử lý ở bể Aeroten.
Nhợc cung cấp cho việc làm thoáng trong bể Aeroten nhiều và việc
khống chế luợng bùn hồi lu trong bể Aeroten phức tạp.
Tuy nhiên, phơng án này dể thi công, chi phí ban đầu nhỏ rất thích hợp
với các bệnh viện vùng xa, có nguồn kinh phí hạn hẹp.
Trong số các phơng pháp xử lý nớc thải nói chung và nớc thải bệnh
viện nói riêng, xử lý sinh học chiếm một vị trí đặc biệt. Phơng pháp này dựa
vào khả năng của vi sinh vật sử dụng các chất hữu cơ hoà tan trong nớc thải
làm chất dinh dỡng. Thiết bị hợp khối xử lý nớc thải bệnh viện đợc thiết kế
theo nguyên tắc hợp khối. Nguyên lý này cho phép thực hiện kết hợp nhiều
quá trình xử lý nớc thải đã biết trong một không gian của thiết bị của mỗi
môđun để tăng hiệu quả và giảm chi phí vận hành xử lý nớc thải. Thiết bị xử
lý hợp khối cùng một lúc thực hiện các quá trình xử lý sinh học yếm khí, và
các quá trình xử lý
a) Giải trình hệ thống
D
2
khử trùng
Khí
Đầu tiên nớc thải đợc đa vào ngăn xử lý yếm khí, hiệu suất xử lý có thể
đạt đến 40-50% theo BOD. Khi sang ngăn xử lý hiếu khí hiệu quả quy trình
đạt đến 70-75% theo BOD. [3 ]
Ngăn xử lý sinh học dạng nhỏ giọt làm tăng hiệu suất quá trình. Hiệu suất
xử lý trong ngăn này có thể đạt tới 90-95% theo BOD. Bùn thải sinh ra có thể
xử lý theo các phơng pháp khác nhau tuỳ từng điều kiện cụ thể của từng
bệnh viện.
b) Ưu, nhợc điểm và phạm vi ứng dụng của hệ thống
Công nghệ này kết hợp nhiều phơng pháp xử lý khác nhau nên hiệu xuất
xử lý triệt để đạt bệnh viện ở nớc ta trong tơng lai.
PHầN II
THIếT Kế Hệ THốNG Xử Lý NƯớC THảI BệNH VIệN
ĐA KHOA TỉNH NAM ĐịNH
II.1. Thực trạng hệ thống xử lý nớc thải bệnh đa khoa tỉnh Nam Định
II.1.1. Lu lợng nớc thải bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định
Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định hiện nay có 26 khoa phòng với 320
giờng bệnh và 437 cán bộ công nhân viên (Bao gồm cả cán bộ và nhân viên
hợp đồng). Là bệnh viện đa khoa hoàn chỉnh đợc xây dựng trên khu đất gần
4500 m
2
toạ lạc giữa thành phố Nam Định (Đờng Trần Quốc Toản - Phờng
Ngô Quyền TP Nam Định) [ ]. Là nơi tập trung khám chữa bệnh cao nhất
của ngời dân trong tỉnh và nhân dân các tỉnh lân cận.
Tuy nhiên, do hệ thống ống dẫn và mơng dẫn nớc thải từ các khu chính của
bệnh viện về khu xử lý nớc thải đã quá cũ nên dẫn đến một lợng nớc thải
bị rò rỉ ngấm xuống đất. Do đó lợng nớc thải đến khu xử lý nớc thải chính
của bệnh viện chỉ còn trong khoảng
Nớc thải sau khi xử lý của bệnh viện đa khoa tỉnh nam định sẽ đợc
thải trực tiếp vào hệ thống thoát nớc của thành phố, sau đó chảy ra sông
Hồng và một số sông, hồ xung quanh thành phố Nam Định . Nhng do chất
lợng nớc thải sau khi xử lý vẫn cha đạt tiêu chuẩn cho phép làm ô nhiễm
môi trờng, ảnh hởng nghiêm trọng tới sức khoẻ, cuộc sống của ngời dân
trong và ngoài thành phố. chất lợng môi trờng và giảm thiểu tối đa các ảnh
hởng tới sức khoẻ của nhân dân.
Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định có một khu xử lý nớc thải đợc xây dựng
cách đây hơn 15 năm dùng xử lý nớc thải của toàn bệnh viện với công suất
xử lý từ 100 đến 150 m
3
/ ngày đêm.
a) Sơ đồ khối của hệ thống xử lý nớc thải
Nớc thải chuyên khoa và nớc thải sinh hoạt của các các phòng ban khác
đợc cho chảy vào cùng một đờng ống qua hệ thống xử lý với bộ phận xử lý
chính là bể Aeroten.
Nớc thải các khoa nhiễm khuẩn, khoa thần kinh, khoa tiêu hoá, khoa
lao đợc cho qua bộ phận khử trùng bằng dung dịch clorua vôi 30% với lợng
clorua vôi 25 lít /ngày, sau đó cùng với nớc thải của các khoa và phòng ban
khác đi vào bể chứa này là để bùn sinh ra trong quá trình xử lý ở Aeroten
chảy sang bể lắng. Trong bể có hai máy khuấy, hai máy khuấy này có nhiệm
vụ khuấy trộn nớc thải để các chất đợc phân bố đồng đều trong bể và cung
cấp oxy từ bề mặt cho quá trình xử lý các chất ô nhiễm. Bể lắng bùn đợc
thiết kế hợp khối ngay trong bể Aeroten, đợc ngăn cách với bể Aeroten
bằng một bức tờng mà phía đáy của tờng cách nền 30 cm
Bảng 3. chất lợng nớc trớc và sau xử lý của hệ thống [1]
Chất
lợng
nớc
pH DO
(mg/l)
SS
(mg/l)
BOD
5
(mg/l)
COD
(mg/l)
Tổng
coliform
MPN/100ml
Trớc xử
lý
6,6 2,1 156 124 184 7,6.10
5
Sau xử lý 7,2 3,8 53 24 54 0
b) Sơ đồ công nghệ của hệ thống
Bể chứa nớc thải
nớc ra
Bể Aeroten Bể lắng
Máy khuấy
bơm
Bùn ra
zaven
HìnhIII.1.2.1b. Sơ đồ dây chuyền công nghệ hệ thống xử lý nớc thải cũ[]
c) Đánh giá hiệu quả xử lý của hệ thống
Nhìn vào bảng chất lợng nớc trớc và sau xử lý ta thấy:
thống xử lý quá cũ hoạt động không hiệu quả chỉ xử lý sơ bộ rồi khử
trùng, mặt khác bể Aeroten chỉ có hai máy khuấy trộn cấp khí từ bề mặt mà
không dùng hệ thống cấp khí bằng máy thổi khí nên quá trình xử lý hiếu khí
trong bể Aeroten không hiệu qủa, DO sau xử lý rất thấp.
đợc xây dựng từ rất lâu nên hiệu quả xử lý kém và công suất không đáp ứng
đợc nhu cầu của bệnh viện, do đó cần thiết phải có một hệ thống xử lý mới
đạt tiêu chuẩn cho phép của nhà nớc.
Việc thiết kế hệ thống xử lý mới phải dựa trên cơ sở có sẵn một số công
trình của hệ thống, phù hợp với mặt bằng xây dựng cho phép, trình độ vận
hành của công nhân cũng nh chi phí của bệnh viện.
Vì những lý do trên tôi mạnh dạn đề xuất phơng án thiết kế một hệ
thống xử lý nớc thải mới nh sau:
a) Sơ đồ hệ thống xử lý nớc thải mới
Trên cơ sở những nhợc điểm của hệ thống xử lý hiện có nh : Dùng bể
Aeroten khuấy trộn cơ học (khả năng cung cấp oxy cho nớc thải thấp),
không có bể điều hoà, không có bể lắng sơ cấp Tôi lựa chọn công nghệ xử
lý nớc thải cho bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định nh sau:
b) Giải trình về công nghệ lựa chọn
Nớc thải từ các khoa nhiễm khuẩn, khoa lao, khoa khoa tiêu hoá, khoa
thần kinh sau khi đợc khử trùng thì cùng với nớc thải các khoa và phòng
ban khác cho qua phân tử thành những chất hữu cơ đơn giản tạo điều kiện
thuận lợi cho các quá trình xử lý hiếu khí tiếp theo và nâng cao hiệu quả khử
BOD của hệ thống. Sau khi bổ sung enzym nớc thải đợc bơm sang bể điều
hoà để điều hoà nồng độ chất bẩn và ổn định lu lợng, đồng thời cấp khí
bằng hệ thống bơm nén khí để làm thoáng sơ bộ và xử lý một phần chất ô
nhiễm có trong nớc thải. Tiếp theo nớc thải đ của các vi sinh vật hiếu khí
trong nớc thải. Để hiệu suất phân huỷ các hợp chất hữu cơ tăng ta tiến hành
cấp khí để đảm bảo độ hoà tan của oxy trong nớc thải cho sinh vật hoạt động
và tăng hiệu quả xử lý của quá trình.
Nớc sau khi đợc xử lý ở bể Aeroten chứa một lợng bùn lớn, do đó ta
cho chảy qua bể lắng thứ cấp. ở sang bể khử trùng bằng dung dịch nớc clor
để tiêu diệt vi sinh vật trớc khi thải ra.
Bùn lắng ở bể lắng sơ cấp và bể lắng thứ cấp đợc bơm hút bùn hút
sang bể nén bùn sau đó cho qua bể chứa bùn, và định kỳ đợc vớt ra đem đi
xử lý
c) Đánh giá hiệu quả xử lý của hệ thống
Nớc thải sau khi ra khỏi bể điều hoà chứa một lợng các chất hữu cơ
có sẵn trong nớc thải và một phần bùn, màng vi khuẩn chết tạo thành trong
bể do đó ở bể lắng sơ cấp của hệ thống ta bổ sung chất keo tụ PACN-95 để
tạo các bông cặn nên hiệu c chất hữu cơ có phân tử lợng nhỏ tạo điều kiện
tốt nhất cho quá trình phân huỷ bằng vi sinh vật hiếu khí ở bể Aeroten. Ngoài
ra chế phẩm enzym DW97-H có khả năng tiêu diệt trứng giun ký sinh và một
số vi sinh vật gây bệnh đờng tiêu hoá của ngời. DW97-H hoàn toàn vô hại
đối với con ngời và động vật.
Khử trùng là khâu cuối cùng nhằm đảm bảo tiêu diệt các vi khuẩn vi
rút gây bệnh đảm bảo nớc thải thải ra không mang mầm bệnh truyền nhiễm.