Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Kế toán bán hàng mặt hàng hoá mỹ phẩm tại Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Phú Gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.67 KB, 46 trang )

i

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa kế tốn- kiểm tốn

TĨM LƯỢC
Trong điều kiện cơ chế thị trường hiện nay luôn tồn tại sự cạnh tranh khốc liệt,
các doanh nghiệp thương mại muốn tồn tại, có chỗ đứng vững chắc trên thị trường
thì phải xây dựng riêng cho mình một chương trình bán hàng thơng suốt. Vì vậy, vai
trị của kế tốn nói chung và kế tốn bán hàng nói riêng có ý nghĩa hết sức quan
trọng, là vấn đề thường xuyên đặt ra cho các doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tổ chức một cách khoa học và hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp mình, phù hợp với tốc độ phát triển của nền kinh tế thị
trường.
Qua thời gian tìm hiểu cơng tác kế tốn tại Công ty TNHH Thương mại Quốc
Tế Phú Gia trên cơ sở những kiến thức cơ bản đã được học trong nhà trường với đề
tài “Kế toán bán hàng mặt hàng hố mỹ phẩm tại Cơng ty TNHH Thương mại Quốc
tế Phú Gia”. Trong bài khóa luận em trình bày những nội dung cơ bản sau:
- Những khái niệm về kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp
thương mại và phân tích nội dung liên quan đến kế toán bán hàng theo chuẩn mực
và chế độ kế toán hiện hành.
- Luận văn đi sâu nghiên cứu thực trạng kế tốn bán mặt hàng hóa mỹ phẩm
tại cơng ty TNHH Thương mại Quốc tế Phú Gia
- Sau khi nghiên cứu thực trạng kế tốn bán hàng tại cơng ty TNHH Thương
mại Quốc tế Phú Gia em đã nhận ra thực tế đã đạt được và chưa đạt được trong
công tác hạch toán kế toán bán hàng trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các
giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn trong Cơng ty TNHH Phú Gia
Em hi vọng đề tài của mình góp phần nhỏ bé vào việc hồn thiện cơng tác kế tốn
bán hàng tại công ty TNHH Thương Mại Quốc Tế Phú Gia


GVHD Th.S Lưu Thị Duyên

SVTH Phạm Thị Thu Hiền


ii

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa kế tốn- kiểm tốn
LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới quý thầy cô Trường Đại Học Thương Mại,
đặc biệt là tất cả thầy cơ Khoa Kế Tốn Kiểm Tốn đã tận tình giảng dạy và truyền
đạt kiến thức cho em trong thời gian qua. Mặc dù về mặt lý thuyết còn nhiều hạn
chế so với thực tế nhưng đã giúp em có một vốn kiến thức tương đối đầy đủ để có
thể tiếp cận thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn Cô Lưu Thị Duyên, người đã tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Kính gửi đến Ban Giám Đốc Công ty TNHH TMQT Phú Gia và tồn thể các
anh, chị ở phịng kế tốn lời cảm ơn chân thành. Đặc biệt là chị Phạm Thị Hồng
Duyên dù phải bận rộn với công việc nhưng vẫn tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo
điều kiện tốt nhất để em hồn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Tuy chỉ thực tập
trong một thời gian ngắn nhưng em đã có thêm kiến thức thực tế để củng cố thêm
kiến thức lý thuyết.
Sau một thời gian thực tập ở Công ty TNHH TMQT Phú Gia, được sự quan
tâm giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong Công ty và cùng với sự cố gắng của bản
thân, đồng thời được sự hướng dẫn nhiệt tình của cơ giáo Th.S Lưu Thị Dun, em
đã hồn thành khóa luận này. Nhưng do thời gian và trình độ cịn hạn chế nên
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý bổ sung để củng

cố kiến thức của bản thân để chuyên đề của em hoàn thiện tốt hơn

GVHD Th.S Lưu Thị Duyên

SVTH Phạm Thị Thu Hiền


iii

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa kế tốn- kiểm tốn
MỤC LỤC

Em hi vọng đề tài của mình góp phần nhỏ bé vào việc hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng tại công ty TNHH Thương Mại Quốc Tế Phú Gia............................................i
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................iv
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu................................................................1
2. Các mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................................2
4.Phương pháp (cách thức) nghiên cứu.............................................................................2
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại....3
Chương 2: Thực trạng về kế toán bán mặt hàng hóa mỹ phẩm tại công ty TNHH
TMQT Phú Gia.....................................................................................................................3
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán mặt hàng hóa mỹ
phẩm tại công ty TNHH TMQT Phú Gia..........................................................................3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI....................................................................................................4

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG HĨA MỸ PHẨM
TẠI CƠNG TY TNHH TMQT PHÚ GIA.......................................................................18

GVHD Th.S Lưu Thị Duyên

SVTH Phạm Thị Thu Hiền


iv

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa kế tốn- kiểm tốn
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy kế toán tại đơn vị
Sơ đồ 2.2 Kế toán theo hình thức nhật ký chung

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

DTBH

Doanh thu bán hàng

KTBH


Kế toán bán hàng

DN

Doanh nghiệp

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TK

Tài khoản

GBHB

Giá vốn hàng bán

GTGT

Giá trị gia tăng

GVHD Th.S Lưu Thị Duyên

SVTH Phạm Thị Thu Hiền


1

Khóa luận tốt nghiệp


Khoa kế tốn- kiểm tốn
PHẦN MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

Doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường giữ vai trò là cầu nối
giữa tiêu dùng với sản xuất, nhờ đó mà hàng hóa đến tay người tiêu dùng. Trong đó,
hàng hóa là vốn chủ yếu nhất và nghiệp vụ kinh doanh hàng hóa là nghiệp vụ phát
sinh thường xuyên và chiếm một khối lượng công việc rất lớn.
Trong nền kinh tế thị trường mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là tối đa
hóa lợi nhuận, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để đạt được điều đó địi hỏi các
nhà quản lý phải có những biện pháp thiết thực trong chiến lược kinh doanh của
mình. Một trong những chiến lược mũi nhọn của các doanh nghiệp là tập trung vào
khâu bán hàng. Đây là giai đoạn cuối cùng của q trình ln chuyển hàng hóa
trong doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tạo nguồn thu bù đắp những chi phí bỏ ra,
từ đó tạo ra lợi nhuận phục vụ cho quá trình tái sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra
là làm sao tổ chức tốt khâu bán hàng, rút ngắn được q trình ln chuyển hàng
hóa, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Công tác kế tốn bán hàng góp
phần phục vụ đắc lực hoạt động bán hàng của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp
tăng khả năng thu hồi vốn, kịp thời tổ chức quá trình kinh doanh tiếp theo, cung cấp
thơng tin nhanh chóng để từ đó doanh nghiệp phân tích, đánh giá lựa chọn các
phương án đầu tư có hiệu quả.
Nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề này, cùng với những kiến thức đã
học kết hợp với việc tìm hiểu cơng tác kế tốn lưu chuyển hàng hóa tại Cơng ty
TNHH TMQT Phú Gia, em chọn đề tài “Kế toán bán mặt hàng mỹ phẩm tại Công
ty TMQT Phú Gia” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Các mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài

Thông qua việc nghiên cứu sẽ giúp chúng ta hệ thống lại tồn bộ cơ sở lý

luận chung về kế tốn bán hàng. Qua đó có cái nhìn tồn diện và sâu sắc hơn về
hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TMQT Phú Gia. Đồng thời cũng giúp
Cơng ty có quan điểm đúng đắn hơn với kế tốn nói chung và kế tốn bán hàng tại
Cơng ty.
Qua việc đi sâu vào nghiên cứu thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH TMQT Phú Gia giúp cho Công ty thấy được những điểm mạnh và

GVHD Th.S Lưu Thị Duyên

SVTH Phạm Thị Thu Hiền


2

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa kế tốn- kiểm tốn

những điểm cịn tồn tại, vướng mắc của kế toán bán hàng khi vận dụng chuẩn mực
kế toán vào thực tế để từ đó có giải pháp kịp thời nhằm hồn thiện hơn kế tốn bán
hàng. Đồng thời qua đó có những phản ánh để cơ quan nhà nước hoàn thiện hơn
nữa những chuẩn mực kế toán và hướng dẫn thực hiện chuẩn mực đó.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Kế tốn bán hàng hóa trong phạm vi một doanh nghiệp
Thời gian: năm 2012
Không gian nghiên cứu: Trong phạm vi một doanh nghiệp cụ thể em nghiên
cứu kế tốn bán hàng tại Cơng ty TNHH TMQT Phú Gia.
4.Phương pháp (cách thức) nghiên cứu


Trong quá trình thực hiện đề tài, để tìm hiểu và nghiên cứu thực tế phần hành
kế tốn bán hàng tại Cơng ty TNHH TMQT Phú Gia, em đã sử dụng kết hợp các
phương pháp nghiên cứu đó là phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp phân
tích xử lý số liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu:
Để thu thập được những dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài đảm bảo
tính chính xác đáng tin cậy em đã sử dụng kết hợp nhiều phương pháp bao gồm:
phương pháp điều tra trắc nghiệm, phương pháp điều tra phỏng vấn, phương pháp
quan sát và phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Phương pháp điều tra trắc nghiệm:
Phương là phương pháp thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua phiếu điều
tra (Phụ lục 1.1), được lập sẵn để lấy ý kiến trực tiếp từ các cán bộ, nhân viên phịng
kế tốn của Cơng ty TNHH TMQT Phú Gia . Nội dung của phiếu xin ý kiến doanh
nghiệp bao gồm những câu hỏi liên quan trực tiếp đến nội dung nghiên cứu và có
sẵn phương án trả lời để người được xin ý kiến lựa chọn.
Phương pháp điều tra phỏng vấn:
Phương pháp điều tra phỏng vấn là phương pháp thu thập dữ liệu được thực
hiện thông qua việc đối thoại đặt câu hỏi trực tiếp cho các cán bộ nhân viên kế tốn
tại Cơng ty về những nội dung chi tiết, cụ thể, cần làm rõ, thuộc công việc kế tốn
bán hàng tại cơng ty.

GVHD Th.S Lưu Thị Duyên

SVTH Phạm Thị Thu Hiền


3

Khóa luận tốt nghiệp


Khoa kế tốn- kiểm tốn

Phương pháp quan sát:
Phương pháp quan sát là phương pháp thu thập dữ liệu bằng cách sử dụng các
giác quan và một số thiết bị hỗ trợ để ghi nhận các hiện tượng các q trình kế tốn
bán hàng tại cơng ty TNHH Phú Gia mà không cần đến sự hợp tác của đối tượng
quan sát.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu là phương pháp thu thập dữ liệu thơng qua
tìm hiểu và nghiên cứu hệ thống ch̉n mực, chế độ kế tốn Việt Nam, các thơng tư
có liên quan, báo, tạp chí, internet, hệ thống sổ sách kế tốn tại Cơng ty TNHH
TMQT Phú Gia
Phương pháp xử lý dữ liệu:
Dựa vào những dự liệu đã thu thập được từ các phương pháp trên, tiến hành
tổng hợp dữ liệu bảng tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm (Phụ lục 1.2) sau khi
thu lại phiếu trả lời của các nhân viên kế toán và các dữ liệu thu thập được qua quan
sát và nghiên cứu tài liệu để tiến hành và chọn lọc, so sánh và phân tích nhằm đưa
ra những kết luận, đánh giá tổng quát và cụ thể về phần hành kế tốn bán hàng tại
Cơng ty TNHH TMQT Phú Gia.
5.Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Đề tài khóa luận tốt nghiệp gồm có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Thực trạng về kế tốn bán mặt hàng hóa mỹ phẩm tại cơng ty TNHH
TMQT Phú Gia
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hồn thiện kế tốn bán mặt hàng hóa mỹ
phẩm tại công ty TNHH TMQT Phú Gia

GVHD Th.S Lưu Thị Duyên

SVTH Phạm Thị Thu Hiền



4

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa kế tốn- kiểm tốn

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Một số khái niệm cơ bản và lý thuyết về kế toán bán hàng
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng
 Khái niệm bán hàng
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của giai đoạn hồn vốn trong doanh nghiệp, là
q trình thực hiện về mặt giá trị của hàng hóa. Trong mối quan hệ này, doanh
nghiệp chuyển giao hàng hóa cho người mua và người mua phải chuyển giao cho
người bán số tiền mua hàng tương ứng với trị giá hàng hóa đó, số tiền này gọi là
doanh thu bán hàng. Quá trình bán hàng được coi là hồn thành khi có đủ hạ điều
kiện sau: Gửi hàng cho người mua, người mua trả tiền hay chấp nhận thanh toán.
Tức là nghiệp vụ bán hàng chỉ xảy ra khi giao xong hàng, nhận được tiền hay chấp
nhận giấy thanh toán của người mua. Hai việc này có thể diễn ra đồng thời cùng
một lúc hoặc không đồng thời tùy theo phương thức bán hàng của doanh nghiệp.
(Trích giáo trình kế toán thương mại dịch vụ - trường ĐH Công nghiệp)
 Khái niệm giá vốn
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện tại.
(Trích chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho)
 Khái niệm doanh thu và doanh thu bán hàng
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ

kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thơng thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
(Trích chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác)
Doanh thu bán hàng là tồn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hóa, tiền cung cấp
dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Số tiền bán hàng được ghi trên Hố đơn (GTGT), Hóa đơn bán hàng, hoặc trên các
chứng từ khác có liên quan tới việc bán hàng, hoặc giá thỏa thuận giữa người mua
và người bán.
(Trích giáo trình kế toán thương mại dịch vụ - trường ĐH Công nghiệp)
GVHD Th.S Lưu Thị Duyên

SVTH Phạm Thị Thu Hiền


5

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa kế tốn- kiểm tốn

 Khái niệm về các khoản giảm trừ doanh thu
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
(Trích chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác))
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh tốn.
(Trích chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác))
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do

người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
(Trích chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác))
1.1.2 Lý thuyết về kế toán bán hàng
1.1.2.1 Phương thức bán hàng

Doanh nghiệp thương mại bán hàng tùy theo đối tượng bán mặt hàng kinh
doanh mà chọn phương thức bán hàng cho phù hợp. Các phương thức bán hàng bán
gồm có:
a. Bán bn hàng hố: là hình thức chuyển thẳng cho người kinh doanh trung
gian với số lượng lớn theo lô, kiện.
* Bán buôn qua kho là phương thức bán buôn hàng hố mà trong đó hàng bán
phải được xuất đi từ kho bảo quản của doanh nghiệp.
+ Bán buôn qua kho theo phương thức giao hàng trực tiếp: bên mua cử đại
diện đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hoá giao
trực tiếp cho đại diện bên mua sau khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, thanh
toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hố được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho kho theo phương thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp
đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng doanh nghiệp xuất kho hàng hoá
dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi th ngồi chuyển hàng đến kho của bên
mua theo qui định trong hợp đồng. Hàng hoá được chuyển bán vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp chỉ khi nào bên mua hàng hoá chấp nhận hay khơng chấp
nhận thanh tốn thì hàng hố mới được coi là tiêu thụ. Chi phí vận chuyển trong

GVHD Th.S Lưu Thị Duyên

SVTH Phạm Thị Thu Hiền


6


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa kế tốn- kiểm tốn

doanh nghiệp do doanh nghiệp hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trước giữa
hai bên.
* Bán buôn vận chuyển thẳng: là do doanh nghiệp sau khi mua hàng nhận
hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua. Phương thức bán
hàng này gồm hai hình thức:
+ Bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (giao tay
ba): Doanh nghiệp sau khi mua hàng giao trực tiếp cho đại diện bên mua hàng tịa
kho sau khi giao nhận đại diện bên mua ký nhận đủ hàng đã thanh toán tiền hoặc
chấp nhận thanh toán, hàng được coi là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: doanh
nghiệp sau khi mua hàng nhận hàng mua dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi
th ngồi vận chuyển hàng đến giao cho người mua ở địa điểm đã thoả thuận, hàng
hoá chuyển bán có quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi bên mua thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán thỉ hàng hoá chuyển đi mới được chấp nhận là tiêu thụ.
b. Bán lẻ hàng hoá: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
hoặc các tổ chức, các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Phương thức này thường bán số lượng ít, đơn chiếc, giá bán thường ổn định.
+ Bán lẻ thu tiền tập trung: Là nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ
giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền
làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến
nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao.
+ Bán lẻ trực tiếp: Là nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao
hàng cho khách.
+ Bán lẻ tự chọn (hay tự phục vụ): Khách hàng tự chọn lấy hàng và mang đến
bàn tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền lập hoá đơn bán hàng và
thu tiền của khách.

c. Bán đại lý ký gửi: Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý ký
gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý hưởng hoa hồng hoặc
chênh lệch giá khuyến mại trực tiếp mua bán hàng hoá và thanh toán cho bên giao
đại lý.

GVHD Th.S Lưu Thị Duyên

SVTH Phạm Thị Thu Hiền


7

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa kế tốn- kiểm tốn

d. Bán hàng trả góp: là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp thương mại
giành cho người mua ưu đãi giành được trả tiền mua trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp
thương mại được hưởng thêm khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán
thông thường theo phương thức trả tiền ngay gọi là lãi trả góp. Tuy nhiên khoản lãi
trả góp chưa được ghi nhận toàn bộ mà chỉ được phân bổ dần vào doanh thu.
1.1.2.2 Phương thức thanh toán

a. Thanh toán bằng tiền mặt: theo phương thức này, khi người mua nhận
được hàng từ DN thì sẽ được thanh tốn ngay cho doanh nghiệp bằng tiền mặt hoặc
được sự đồng ý của DN thì bên mua sẽ ghi nhận nợ để thanh toán trong thời gian
sớm nhất. Phương thức này thường được sử dụng trong trường hợp người mua là
khách hàng nhỏ, mua hàng với khối lượng không nhiều và chưa mở tài khoản tại
ngân hàng.
b. Thanh toán qua ngân hàng: ngân hàng đóng vai trị trung gian giữa DN

và khách hàng làm nhiêm vụ chuyển tiền từ tài khoản người mua sang tài khoản của
DN và ngược lại. Phương thức này có thể có nhiều hình thức thanh tốn như:
Thanh toán bắng séc
Thanh toán bằng tín dụng
Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi..
Phương thức này thường được sử dụng trong các trường hợp người mua là
khách hàng lớn, đã mở tài khoản tại ngân hàng. Đây là phương thức sử dụng rộng
rãi vì những tiện ích của nó tiết kiệm về mặt thời gian, công sức đồng thời làm giảm
dáng kể lượng tiền mặt lưu thông, tạo điều kiện thuận lợi để nhà nước quản lý nền
kinh tế.
1.2 Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.2.1 Kế toán bán hàng hóa trong DNTM theo quy định của chuẩn mực
1.2.1.1 Chuẩn mực số 01: Chuẩn mực chung
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
Các nguyên tắc kế toán cơ bản:
Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ
kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực
GVHD Th.S Lưu Thị Duyên

SVTH Phạm Thị Thu Hiền


8

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa kế tốn- kiểm tốn


tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cao tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Điển hình của nguyên tắc này là hoạt động bán chịu. Doanh thu được ghi nhận
vào sổ kế toán khi phát hành hóa đơn, giao hàng thay vì thời điểm thu được tiền
Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan tới việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm
chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả
nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó
Doanh thu và chi phí có liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và tương ứng cùng nhau. Khi trên TK 511 ghi
tăng một khoản doanh thu thì đồng thời trên TK 632 ghi tăng một khoản chi phí để
tạo ra khoản doanh thu đó
Ngồi ra trong cơng tác kế tốn bán hàng vẫn phải tuân thủ các nguyên tắc cơ
bản của kế toán:
-

Hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là DN

đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong
tương lai gần, nghĩa là khơng có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động
hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mơ hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác
với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và
phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
-

Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn

phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế tốn năm. Trường hợp có thay
đổi chính sách và phương pháp kế tốn đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh

hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính
-

Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập

các ước tính kế tốn trong các điều kiện khơng chắc chắn.
1.2.1.1 Chuẩn mực số 02: Chuẩn mực hàng tồn kho
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001 của bộ trưởng Bộ tài chính

GVHD Th.S Lưu Thị Duyên

SVTH Phạm Thị Thu Hiền


9

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa kế tốn- kiểm tốn

Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp
- Phương pháp tính theo giá đích danh: Phương pháp tính theo giá đích danh
được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và
nhận diện được
- Phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể
được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình
hình của doanh nghiệp.

- Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho
ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá
trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị
của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn
tồn kho.
1.2.1.2 Chuẩn mực số 14: Doanh thu và thu nhập khác
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001 của bộ trưởng Bộ tài chính
Theo đoạn 04 VAS 14 thì “ Doanh thu là tổng các giá trị lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thơng
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”. Như vậy doanh thu
chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được và sẽ thu
được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm
tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. Các khoản
góp vốn của cổ đơng hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn của chủ sở hữu nhưng không là

GVHD Th.S Lưu Thị Duyên

SVTH Phạm Thị Thu Hiền


10


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa kế tốn- kiểm tốn

doanh thu. Ch̉n mực nhấn mạnh hoạt động nào là hoạt động tạo ra lợi ích kinh tế
mà doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu và phân biệt những hoạt động không tạo ra lợi
ích kinh tế hoặc có tạo ra nhưng khơng phải là hoạt động chính của doanh nghiệp.
*) Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện
sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
*) Xác định doanh thu bán hàng trong các trường hợp
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với trường hợp hàng đổi hàng thì: Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao
đổi để lấy hàng hóa, dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó
khơng được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được
trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác khơng tương tự thì việc trao đổi đó được
coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định
bằng giá trị hợ lý của hàng hoá hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản
tiền hoặc tương đương tiền trả them hoặc thu thêm.

- Đối với trường hợp bán trả chậm, trả góp doanh thu được ghi theo giá bán
trả ngay, khoản lãi trả chậm, trả góp sẽ được phân bổ dần vào doanh thu tài chính
phù hợp với thời gian trả chậm hoặc trả góp.
- Doanh nghiệp bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận
được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng

GVHD Th.S Lưu Thị Duyên

SVTH Phạm Thị Thu Hiền


11

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa kế tốn- kiểm tốn

cịn phụ thuộc vào yếu tố khơng chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố
không chắc chắn này đã xử lý xong. Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường
hợp chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu kỳ này là khơng thu
được thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được
ghi giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu được thì
phải lập dự phịng nợ phải thu khó địi mà khơng ghi giảm doanh thu. Các khoản
phải thu khó địi khi xác định là khơng địi được thì được bù đắp bằng nguồn dự
phịng nợ phải thu khó địi.
1.2.2 Kế toán bán hàng theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
Công ty TNHH Thương Mại Quốc Tế Phú Gia thực hiện kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ nên trong phạm vi bài khóa luận em xin trình bày phần lý thuyết kế toán
nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp KKTX và tính thuế GTGT theo phương pháp

khấu trừ
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn giá trị gia tăng.
- Bảng kê hàng hóa đã tiêu thụ, bản kê bán lẻ hàng hóa, bảng thanh tốn
hàng đại lý, ký gửi
- Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, giấy báo ngân hàng, bảng kê nhận tiền
và thanh toán hàng ngày
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng
TK 632-Giá vốn hàng bán: Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng bán, dịch vụ
xuất bán trong kỳ
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 632
Nợ

TK 632



- Trị giá vốn của thành phẩm,hàng hóa, - Phản ánh khoản hồn nhập dự phòng
dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
trong kỳ.

- Giá vốn của hàng bán bị trả lại

- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của - K/c giá vốn của SP, HH, DV đã tiêu thụ
hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi trong kỳ sang TK 911 “ Xác định kết quả

GVHD Th.S Lưu Thị Duyên

SVTH Phạm Thị Thu Hiền



12

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa kế tốn- kiểm tốn

thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.

kinh doanh”.

- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng
năm trước.
TK 632 khơng có số dư cuối kỳ.
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Dùng để phản ánh doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt
động sản xuất kinh doanh từ các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 511
Nợ

TK 511



- Doanh thu của hàng bán bị trả lại kết - Doanh thu bán sản phẩm hàng hóa của
chuyển cuối kỳ;


doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế

- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển toán.
cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết
chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK
911 “ xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 511 khơng có số dư cuối kỳ
TK 521 - Chiết khấu thương mại: Dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương
mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc
người mua hàng đã mua hàng hóa dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về
chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết
mua,bán hàng
TK 531 - Hàng bán bị trả lại: Dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hóa,
dịch vụ đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc
do vi phạm hợp đồng kinh tế…
TK 532 Giảm giá hàng bán: Dùng để phản ánh khoản giảm giá cho khách
hàng tính trên giá thỏa thuận

GVHD Th.S Lưu Thị Duyên

SVTH Phạm Thị Thu Hiền


13

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa kế tốn- kiểm tốn


Kết cấu và nội dung phản ánh TK 521,531,532
Nợ

TK 521,531,532



- Khoản chiết khấu thương mại, hàng - Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu

bán bị trả lại, giảm giá đã chấp nhận với thương mại, hàng bán bị trả, giảm giá
người mua

hàng bán sang tài khoản 511 để xác
định doanh thu thuần của kỳ hạch tốn

Tài khoản 521,531,532 khơng có số dư
cuối kỳ
1.2.2.3 Phương pháp hạch toán nghiệp vụ bán hàng ở các doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX và tính th́ GTGT theo phương
pháp khấu trừ
a) Hạch tốn nghiệp vụ bán buôn
Hạch toán bán buôn qua kho theo phương thức chuyển hàng:
1) Phản ánh trị giá mua hàng hóa xuất gửi đi bán
Nợ TK: 157
Có TK: 156 (1561)
2) Khi khách hàng thanh toán hoặc nhận thanh toán về số hàng hóa đã chuyển
giao.
Nợ TK 111,112,131


: Tổng giá thanh tốn

Có TK 511

: Doanh thu bán hàng

Có TK 33311

: Thuế GTGT đầu ra

3) Kết chuyển giá vốn hàng mua gửi đi bán đã xác định tiêu thụ
Nợ TK: 632
Có TK: 157
4) Trị giá bao bì xuất gửi đi kèm và tính giá riêng lẻ
Nợ TK: 1388
Có TK 1532

: Trị giá xuất kho

5) Các khoản chi hộ cho bên mua
Nợ TK: 1388
Có TK: 111, 112
6) Khi thu được tiền bao bì, tiền chi hộ:
GVHD Th.S Lưu Thị Duyên

SVTH Phạm Thị Thu Hiền


14


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa kế tốn- kiểm tốn

Nợ TK: 111, 112
Có TK: 1388
Hạch toán bán bn qua kho theo phương thức giao hàng trực tiếp:
1) Phản ánh doanh thu bán hàng hóa
Nợ TK 111, 112, 131

: Tổng giá thanh tốn

Có TK 511

: Doanh thu tính theo giá bán chưa thuế

Có TK 33311

: Thuế GTGT đầu ra

2) Phản ánh trị giá mua hàng xuất bán đã xác định tiêu thụ
Nợ TK: 632
Có TK: 156 (1561)
3) Nếu hàng hóa bán có bao bì đi kèm tính giá riêng, kế tốn ghi
Nợ TK 111,112,131
Có TK 153: Trị giá thực tế xuất kho bao bì
Có TK3331: Thuế GTGT đầu ra của bao bì
Hạch toán bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp:
1) Doanh nghiệp mua bán thẳng giao nhận trực tiếp tay ba với nhà cung cấp và
khách hàng.

Nợ TK 632

: Trị giá mua chưa thuế

Nợ TK 133

: Thuế GTGT đầu vào

Có TK 111, 112, 331

: Tổng giá thanh tốn

2) Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111. 112, 131

: Tổng giá thanh tốn

Có TK 511

: Doanh thu bán hàng

Có TK 33311

: Thuế GTGT đầu ra

b) Kế toán nghiệp vụ bán lẻ
1) Khi nhận được bảng kê bán lẻ hàng hóa và giấy nộp tiền, kế toán ghi nhận
doanh thu bán hàng.
Nợ TK 111


: Tổng số tiền bán hàng thu được nhập quỹ

Có TK 511,512

: Doanh thu bán hàng

Có TK 33311

: Thuế GTGT đầu ra

2) Phản ánh trị giá vốn hàng hóa xuất bán:

GVHD Th.S Lưu Thị Duyên

SVTH Phạm Thị Thu Hiền


15

Khóa luận tốt nghiệp
Nợ TK 632

Khoa kế tốn- kiểm tốn
: Giá vốn hàng bán

Có TK 1561

: Giá mua hàng hóa

c) Kế toán các khoản giảm trừ

 Kế toán chiết khấu thương mại
1)

Khi nghiệp vụ chiết khấu thương mại phát sinh thì hạch tốn
Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại phát sinh
Nợ TK 3331: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 131: Tổng số tiền chiết khấu

2)

Cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản doanh thu bán hàng:
Nợ TK 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521: tổng chiết khấu thương mại cuối kỳ

 Kế toán hàng bán bị trả lại
3) Khi phát sinh nghiệp vụ trả lại hạch toán:
Nợ TK 531: Giá trị hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331: Thuế GTGT của hàng bán trả lại chưa thuế
Có TK 111, 112, 131: Tổng giá trị hàng bán bị trả lại
4) Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có)
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Có TK 111:Tiền mặt
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng
5) Phản ánh trị giá vốn hàng hóa bị trả lại nhập kho
Nợ TK 156: Trị giá thực tế đã xuất kho
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
6)Cuối kỳ, kết chuyển vào tài khoản doanh thu bán hàng:
Nợ TK 511: Khoản làm giảm doanh thu bán hàng
Có TK 531: Tổng giá trị hàng bán trả lại cuối kỳ
 Kế toán giảm giá hàng bán

7) Căn cứ vào chứng từ chấp nhận giảm giá kế toán phản ánh:
Nợ TK 532: Giá trị hàng đã giảm chưa có thuế
Nợ TK 3331: Thuế GTGT phần hàng giảm giá
Có TK 111, 112, 131: tổng giá trị hàng giảm giá

GVHD Th.S Lưu Thị Duyên

SVTH Phạm Thị Thu Hiền


16

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa kế tốn- kiểm tốn

8) Cuối kỳ, kết chuyển vào tài khoản doanh thu bán hàng:
Nợ TK 511: Khoản làm giảm doanh thu bán hàng
Có TK 532: Tổng giá trị hàng bán trả lại cuối kỳ
1.2.2.4 Các hình thức sổ kế toán trong kế toán bán hàng
 Hình thức nhật ký chung
Kế toán phản ánh các nghiệp vụ vào sổ nhật ký chung và bốn sổ nhất ký đặc
biệt (nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền, nhật ký mua hàng và nhật ký bán hàng),đồng
thời phản ánh vào các sổ, thẻ chi tiết .Kế toán căn cứ vào sổ nhật ký chung và nhật
ký đặc biệt( vào cuối kỳ khi khóa sổ nhật ký đặc biệt) để ghi vào sổ cái các tài
khoản: TK 511, TK 515, TK 632, TK 635, TK 711, TK 811, TK 911, TK 421, TK
821...
Ngồi ra kế tốn cịn sử dụng các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết
có liên quan tới xác định kết quả kinh doanh.
 Hình thức nhật ký sổ cái

Căn cứ vào chứng từ kế toán, kế toán lập sổ quỹ, sổ, thẻ kế toán chi tiết như
sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với người mua ... và vào sổ nhật ký sổ cái.
Đối với hình thức nhật ký sổ cái thi tất cả các nghiệp vụ phát sinh đều ghi vào sổ
nhật ký sổ cái vì vậy nó chỉ thích hợp với DN nhỏ, ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
 Hình thức chứng từ ghi sổ
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để
lập các chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sau đó căn cứ vào
các chứng từ ghi sổ để kế toán vào sổ cái các tài khoản liên quan. Kế tốn có sử
dụng các sổ sau:
Sổ quỹ, các sổ chi tiết các tài khoản 511, 632, 156, 521, 131...
Sổ cái các tài khoản 511, 632, 156, 131, 521,3331 ...
 Hình thức nhật ký chứng từ
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi
trực tiếp vào các Nhật ký - Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Cuối tháng khoá sổ, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ với các sổ, thẻ kế
toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các
Nhật ký - Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái.

GVHD Th.S Lưu Thị Duyên

SVTH Phạm Thị Thu Hiền


17

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa kế tốn- kiểm tốn

 Hình thức kế toán trên máy vi tính.

Hàng ngày kế tốn căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài
khoản ghi nợ và tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu
đã được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán
Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm cần thiết nào) kế toán thực hiện các thao tác
khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu số liệu tổng hợp và chi
tiết được thực hiện tự động và đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được
nhập trong kỳ. Thực hiện các thao tác in báo cáo theo quy định. Cuối tháng( cuối
năm) sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển
và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.

GVHD Th.S Lưu Thị Duyên

SVTH Phạm Thị Thu Hiền


18

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa kế tốn- kiểm tốn

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ KẾ TỐN BÁN MẶT HÀNG HĨA MỸ PHẨM
TẠI CÔNG TY TNHH TMQT PHÚ GIA

2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế
toán bán mặt hàng hóa mỹ phẩm tại công ty TNHH TM Phú Gia
2.1.1 Tổng quan về tình hình nghiên cứu kế toán bán hàng hóa
Qua quá trình tìm hiểu đề tài kế toán nghiệp vụ bán hàng em nhận thấy có rất
nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học nghiên cứu về vấn đề này, khơng những thế

đề tài cịn thu hút nghiên cứu của rất nhiều bạn sinh viên làm chuyên đề, luận văn
tốt nghiệp trong các trường khối kinh tế. Em xin liệt kê một số cơng trình khoa học
có liên quan đến đề tài này
Luận văn của sinh viên Phạm Huyền Trang _ Đại học Thương Mại năm 2010
với đề tài nghiên cứu về kế toán bán hàng máy bơm tại công ty THNN thiết bị Hồng
An
Luận văn của sinh viên Trần Thị Thành Thúy_ Đại học Cơng nghiệp năm
2011 nghiên cứu về kế tốn bán hàng dược phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty dược phẩm AAA
Luận văn của sinh viên Hoàng Văn Tú_ Học viện tài chính năm 2011 với đề
tài tổ chức cơng tác kế tốn bán hàng điện thoại tại cơng ty TNHH Tân Hưng Phát
Nhìn chung mỗi cơng trình nghiên cứu đều giải quyết được những vấn đề của
kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại, nêu được mặt mạnh, mặt yếu
và những giải pháp hoàn thiện hơn cơng tác kế tốn bán hàng tại đơn vị mình thực
tập. Những phát hiện và giải pháp được tác giả đưa ra:
Trong luận văn của Phạm Thị Huyền Trang_ ĐH Thương Mại đã cho thấy
được những tồn tại trong cơng tác kế tốn bán hàng tại cơng ty TNHH thiết bị Hồng
An. Đó là: Cơng ty chưa sử dụng phần mềm kế tốn,cơng ty khơng có chiết khấu
thương mại,sử dụng sai tài khoản,cơng ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ nhưng
khơng có sổ đăng kí chứng từ ghi sổ. Các giải pháp mà tác giả đưa ra là: Công ty
phải bổ sung sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, nên áp dụng chính sách chiết khấu để thu
hút khách hàng.
Trong luận văn của sinh viên Trần Thị Thanh Thúy_ĐH Công nghiệp tác giả
đã nêu được những tồn tại trong cơng tác kế tốn bán hàng tại cơng ty dược phẩm
AAA đó là: Việc hách tốn các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
không đúng theo quy định, khi theo dõi doanh thu bán hàng thì doanh thu bán bn
GVHD Th.S Lưu Thị Dun

SVTH Phạm Thị Thu Hiền



19

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa kế tốn- kiểm tốn

và doanh thu bán lẻ chưa được theo dõi trên hai tài khoản riêng biệt. Các giải pháp
được tác giả đưa ra là: Kế tốn cơng ty nên hạch tốn riêng từng khoản chi phí một
cách rõ rang, nên mở tài khoản chi tiết để theo dõi doanh thu bán buôn và doanh thu
bán lẻ.
Trong luận văn của sinh viên Hoàng Văn Tú_ Học viện tài chính, tác giả đã
thấy được những tồn tại trong cơng tác kế tốn bán hàng điên thoại tại cơng ty
TNHH Tân Hưng Phát đó là: Do sử dụng phần mềm kế toán máy hoặc do thu ngân
nhập nhầm số Imeil mà dẫn đến sai sót khiến cho thơng tin do kế tốn mang đến
khơng chính xác. Tác giả đã nêu ra được giải pháp: Kế toán kiêm thủ kho phải mở
sổ kho trực tiếp theo dõi và kế tốn kho phải có trách nhiệm kiểm tra trên hệ thống,
đối chiếu thơng tin để có được một báo cáo chính xác.
2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng hóa mỹ phẩm
tại công ty TNHH TM Phú Gia
2.1.2.1 Môi trường vĩ mô
Để thống nhất quản lý và tạo khuôn khổ pháp lý trong lĩnh vực kế tốn, Bộ Tài
Chính đã ban hành và cơng bố 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam và hàng loạt các
thơng tư hướng dẫn kế tốn thực hiện các ch̉n mực đó. Ch̉n mực kế tốn là một
hành lang pháp lý quy định doanh nghiệp thực hiện công tác kế tốn của mình đúng
luật. Có thể thấy rằng ch̉n mực kế toán Việt Nam là một yếu tố bên ngồi nhưng
có tác động trực tiếp đến cơng tác kế tốn nói chung và cơng tác kế tốn bán hàng
nói riêng của các doanh nghiệp thương mại. Ví dụ chuẩn mực quy định những nội
dung về chi phí, doanh thu, kỳ ghi nhận doanh thu, tài sản cố định… Kế tốn các
doanh nghiệp đều phải tn thủ khơng thể thay đổi.

Chế độ kế toan doanh nghiệp cũng là nhân tố ảnh hưởng đến kế toán bán hàng.
Chế độ kế toán được ban hành đồng bộ cả chế độ chứng từ, sổ sách tài khoản và báo
cáo tài chính sao cho khoa học, hợp lý nhất tạo điều kiện cho kế tốn nói chung và
kế tốn bán hàng tại doanh nghiệp thương mại nói riêng xử lý, phản ánh đúng bản
chất của các hoạt động kinh tế phát sinh, làm cho thơng tin kế tốn cập nhật chính
xác, nhanh chóng, kịp thời.
Mặt khác sự thống nhất giữa chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán cũng là một
nhân tố ảnh hưởng đến kế toán bán hàng. Nếu giữa chế độ kế toán và chuẩn mực

GVHD Th.S Lưu Thị Duyên

SVTH Phạm Thị Thu Hiền


20

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa kế tốn- kiểm tốn

khơng có sự thống nhất sẽ làm cho người làm kế toán lung túng trong q trình xử
lý, hạch tốn nghiệp vụ dẫn đến phạm những sai lầm, ảnh hưởng tới kết quả, thơng
tin do kế tốn đưa ra khơng chính xác, khơng phản ánh đúng tình hình tài chính,
tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhà nước ban hành các nghị định mới phù hợp như nghị định 51/2010/ND-CP
ngày 14-05-2010 và thông tư 153/2010/TT-BTC, ngày 28-09-2010 quy định về việc
in, phát hành, sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Các đạo luật liên quan: Luật đầu tư, luật doanh nghiệp, luật lao động, luật cạnh
tranh… nhằm tạo cơ hội tốt để định hướng cho mỗi doanh nghiệp trong cách ứng
xử khi kinh doanh và vấn đề điều tiết cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng…tác động

trực tiếp đến mức độ tăng trưởng của doanh nghiệp
Sự suy giảm kinh tế những năm gần đây ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ở nước ta. Nền kinh tế tăng trưởng thấp
khiến nhiều doanh nghiệp đứng trên bờ vực phá sản ảnh hưởng tới đời sống, việc
làm của hàng triệu người dân. Trước tình hình đó, các doanh nghiệp đã và đang
triển khai nhiều biện pháp cấp bách nhằm bảo vệ và thúc đẩy sự phát triển trước sự
khủng hoảng của nền kinh tế toàn cầu. Nhiều dự án, kế hoạch nhằm hỗ trợ, kích cầu
được triển khai đồng bộ trong tồn cơng ty. Để giúp doanh nghiệp thực hiện các dự
án và kế hoạch đặt ra thì việc cung cấp các thơng tin về kế toán (doanh thu, chi phí,
lợi nhuận, nguồn vốn, công nợ) là rất quan trọng nhằm giúp cho doanh nghiệp xác
định đúng đắn mục tiêu và chiến lược để tư đó từng bước thốt khỏi khủng hoảng,
phục hồi và phát triên bền vững
2.1.2.2 Môi trường vi mô
Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến kế toán bán hàng của công ty bao gồm:
Đặc điểm tổ chức công tác kế tốn và chính sách kế tốn tại cơng ty.
Tác động của mơ hình tổ chức bộ máy cơng tác kế tốn đến tổ chức cơng tác kế
tốn của doanh nghiệp
Có thể nói đây là nhân tố ảnh hưởng quan trọng nhất đến tổ chức cơng tác kế
tốn của doanh nghiệp. Bộ máy kế tốn mà bao gồm những người có kiến thức, kỹ
năng và thái độ tốt thì sẽ làm cho tổ chức cơng tác kế tốn phát huy hiệu quả cao.

GVHD Th.S Lưu Thị Duyên

SVTH Phạm Thị Thu Hiền


21

Khóa luận tốt nghiệp


Khoa kế tốn- kiểm tốn

Về kiếm thức thì những người làm cơng tác kế tốn tại cơng ty đều được đào tạo tốt
về chuyên môn nghiệp vụ.
Kiến thức ở đây địi hỏi là ln hiểu sâu và hiểu đúng bản chất về các chính
sách, chế độ kế tốn và phải thường xun cập nhật các thơng tin đang diễn ra trong
đời sống xã hội. Về kỹ năng địi hỏi người làm cơng tác kế tốn phải biết vận dụng
các kiến thức của mình vào các thao tác trong cơng việc của mình và các thao tác đó
phải được tiến hành một cách khoa học. Về phẩm chất của người kế tốn địi hỏi là
phải ln trung thực, cẩn thận, tỷ mỷ, thận trọng và luôn phải tuân thủ theo đúng
chế độ chính sách đã quy định
Công ty TNHH Thương Mại Quốc Tế Phú Gia tổ chức công tác kế tốn theo
mơ hình vừa tập trung vừa phân tán vì vậy mà việc phân cơng cơng tác kế tốn chi
tiết hơn, dễ dàng hơn
Tổ chức cơng tác kế toán gọn nhẹ, nhân viên kế toán là những nhân viên trẻ,
có trình độ, nhiệt tình, trung thực phù hợp với u cầu cơng việc.
Chính sách kế tốn cơng ty đang áp dụng thuận lợi cho kế toán bán hàng dễ
dàng áp dụng cho cơng tác kế tốn bán hàng của cơng ty. Trong q trình áp dụng
chế độ kế tốn mới, tuy gặp nhiều khó khan nhưng các nhận viên trong phịng kế
tốn đã vận dụng các chính sách mới trong cơng tác kế tốn của cơng ty một cách
linh hoạt và có hiệu quả
Tuy nhiên bên cạnh đó, việc tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ sẽ tiết kiệm được
chi phí nhưng lượng công việc liên quan đến kế tốn bán hàng là khá nhiều do vậy
cơng việc gay áp lực lớn cho nhân viên kế toán
2.2 Thực trạng kế toán bán hàng hóa mỹ phẩm tại công ty TNHH Thương Mại Quốc Tế Phú
Gia

2.2.1 Giới thiệu về cơng ty TNHH TMQT Phú Gia
Tên cơng ty CƠNG TY TNHH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ PHÚ GIA
Tên công ty viết tắt:PGINTERNATIONAL

Địa chỉ trụ sở chính: Số nhà 5, tổ 36 khu đơ thị mới n Hịa, Quận Cầu Giấy,
Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại: 04.22113383
Email:
Fax: 04.37823659
GVHD Th.S Lưu Thị Duyên

SVTH Phạm Thị Thu Hiền


×