Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Kế toán chi phí sản xuất giấy hộp tại Công ty TNHH Mỹ Thuật Công Nghiệp Bạch Vân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.94 KB, 60 trang )

Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
TÓM LƯỢC
Trong sự phát triển của đất nước thì hoạt động của các Doanh nghiệp có vai
trò rất lớn trong nền kinh tế quốc dân. Nó gắn với sản xuất,lưu thông và tiêu dùng
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của đời sống xã hội, đẩy nhanh quá trình hội nhập
kinh tế của nước ta và thực hiện các mục tiêu kinh tế của Đảng và Nhà nước trong
từng giai đoạn.
Doanh nghiệp sản xuất là một đơn vị kinh tế, là tế bào của nền kinh tế quốc
dân, là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh để sản xuất các
loại sản phẩm phục vụ nhu cầu của thị trường. Trong điều kiện kinh tế thị trường,
các nhà quản lý doanh nghiệp phải thường xuyên liên tục quyết định những công
việc phải làm, làm như thế nào, bằng cách nào và cần được kết quả ra sao. Điều đó
chỉ có thể thực hiện thông qua và dựa trên những thông tin do kế toán cung cấp.
Những thông tin do kế toan thu thập, phân loại, xử lý và cung cấp các nhà quản lý
mới cơ sở để nhận thức đúng đắn , khách quan, kịp thời, chính xác và có hệ thống
các hoạt động kinh doanh để có được những giải quyết phù hợp nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ cơ bản của kế toán là không những phải hạch toán đầy đủ chi phí
sản xuất mà còn phải làm thế nào để kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện tiết kiệm chi
phí sản xuất phục vụ tốt cho việc hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng yêu cầu của chế
độ hạch toán kinh doanh. Đồng thời cung cấp thông tin hữu ích, kịp thời cho việc ra
quyết định. Để giải quyết vấn đề đó phải hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất, công việc này không những mang ý nghĩa về mặt lý luận mà còn mang ý
nghĩa to lớn, cấp bách trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý quản lý của Doanh
nghiệp sản xuất ở nước ta nói chung và Công ty TNHH Mỹ Thuật Công Nghiệp
Bạch Vân nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, trong thời gian thực tập, em đã
mạnh dạn chọn đề tài: “ Kế toán chi phí sản xuất giấy hộp tại Công ty TNHH Mỹ
Thuật Công Nghiệp Bạch Vân” làm khóa luận tốt nghiệp của mình và hy vọng phần
nào sẽ giúp Công ty đánh giá các mặt đã đạt được cũng như những tồn tại và
nguyên nhân từ đó đề ra các giải pháp hợp lý nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản


xuất tại công ty và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đào Thị Hạnh – K6HK1B Khóa luận tốt nghiệp
1
Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thánh khóa luận tốt nghiệp này em đã nhận được sự quan tâm
hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo trong khoa kế toán và sự giúp đỡ của các anh
chị trong phòng kế toán.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS Trần Thị Hồng Mai đã tận tình
hướng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Khoa Kế toán – Kiểm toán Trường Đại học
Thương Mại, Ban giám đốc và Phòng Kế toán Công ty TNHH Mỹ Thuật Công
Nghiệp Bạch Vân đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ để em hoàn thành bài
khóa luận tốt nghiệp này.
Một lần nữa em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ quý báu này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012.
Sinh viên thực hiện
Đào Thị Hạnh
Đào Thị Hạnh – K6HK1B Khóa luận tốt nghiệp
2
Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC
Người ghi sổ 36
Giám đốc 36
Người ghi sổ 37
Giám đốc 37
Đào Thị Hạnh – K6HK1B Khóa luận tốt nghiệp
3
Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán CPNVLTT.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán Chi phí NCTT.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán chi phí SXC.
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán tổng hợp CPSX( PP kê khai thường xuyên).
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán tổng hợp CPSX( PP kiểm kê định kỳ).
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình sản xuất giấy hộp Duplex.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ chi tiết hạch toán kế toán CPSX của Công ty.
Biểu 2.5: Lệnh sản xuất.
Biểu 2.6 : Phiếu xuất kho ngày 10 tháng 3
Biểu 2.7: Bảng tính CPNVL trực tiếp cho sản xuất hộp Duplex.
Biểu 2.8: Bảng phân bổ NVL- CCDC tháng 3/2012.
Biểu 2.9: Chứng từ ghi sổ TK 621.
Biểu 2.10: Sổ cái TK 621.
Biểu 2.11: Trích bảng PB lương và các khoản trích theo lương.
Biểu 2.12: Chứng từ ghi sổ Tk 622
Biểu 2.13: Sổ cái TK 622.
Biểu 2.14: Chứng từ ghi sổ Tk 627.1
Biểu 2.15: Chứng từ ghi sổ Tk 627.2
Biểu 2.16: Chứng từ ghi sổ Tk 627.3
Biểu 2.17: Chứng từ ghi sổ Tk 627.4
Biểu 2.18: Chứng từ ghi sổ Tk 627.7
Biểu 2.19: Chứng từ ghi sổ Tk 627.8
Biểu 2.20: Sổ cái TK 627.
Biểu 2.21: Chứng từ ghi sổ Tk 154.
Biểu 2.22: Sổ cái TK 154
Đào Thị Hạnh – K6HK1B Khóa luận tốt nghiệp
4

Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC VIẾT TẮT
BCĐ Bảng cân đối
BTC Bộ tài chính
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
CNV Công nhân viên
CCDC Công cụ dụng cụ
CP Chi phí
CTGS Chứng từ ghi sổ
DN Doanh nghiệp
GTGT Giá trị gia tăng
KPCĐ Kinh phí công đoàn
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
NCTT Nhân công trực tiếp
QĐ Quyết định
SXC Sản xuất chung
TSCĐ Tài sản cố định
PS Phát sinh
TK Tài khoản
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
VNĐ Việt nam đồng
Đào Thị Hạnh – K6HK1B Khóa luận tốt nghiệp
5
Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của kế toán chi phí sản xuất giấy hộp tại Công
ty TNHH Mỹ Thuật Công Nghiệp Bạch Vân.
Trong sự phát triển của đất nước thì hoạt động của các Doanh nghiệp

có vai trò rất lớn trong nền kinh tế quốc dân. Nó gắn với sản xuất, lưu thông và tiêu
dùng đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của đời sống xã hội, đẩy nhanh quá trình hội
nhập kinh tế của nước ta và thực hiện các mục tiêu kinh tế của Đảng và Nhà nước
trong từng giai đoạn.
Chúng ta đều biết rằng hoạt động của bất kỳ Doanh nghiệp nào cũng gắn liền
với thị trường, phải nắm bắ được thị trường cần gì là vấn đề để trả lời được câu hỏi
sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất như thế nào, với chi phí là bao nhiêu?.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt, để tồn tại và
phát triển thì một trong các yếu tố để cạnh tranh là giá cả của sản phẩm. Giá cả hợp
lý giúp Doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Để có giá cả hợp lý
các nhà quản lý phải sử dụng hợp lý các yếu tố đầu vào làm hạ giá thành sản phẩm.
Nhất là đối với các Doanh nghiệp sản xuất thì chi phí và giá thành là hai yếu tố
quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của Doanh nghiệp.
Đối với bất kỳ một Doanh nghiệp nào, kế toán được xem là công cụ quản lý
kinh tế cần thiết. Kế toán là một công cụ quan trọng để theo dõi, quản lý các hoạt
động sản xuất kinh doanh, quản lý tài sản vật tư, tiền vốn và đưa ra các thông tin
đánh giá kịp thời và có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Muốn vậy thì Doanh nghiệp phải quản lý tốt chi phí để tiết kiệm chi phí có nghĩa là
Doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác hạch toán chi phí.
Công ty TNHH Mỹ Thuật Công Nghiệp Bạch Vân là đơn vị chuyên sản xuất
sản phẩm giấy hộp phục vụ cho nhu cầu của người tiêu dùng. Nhưng Công ty chưa
kiểm soát được chặt chẽ việc thực hiện tiết kiệm chi phí sản xuất. Trong quá
trình sản xuất ở phân xưởng in vẫn còn để tình trạng có các phế liệu như giấy
vụn, bìa, sản phẩm hỏng. Và trên thực tế công ty chưa hạch toán được các loại
phế liệu thu hồi và sản phẩm hỏng này. Trong công tác quản lý NVL cho sản
xuất bị thừa thì khâu thu hồi và bảo quản số NVL này chưa được chú trọng nên
làm giảm chất lượng của NVL vì NVL chủ yếu là giấy nên dễ bị ẩm, mốc. Cho
Đào Thị Hạnh – K6HK1B Khóa luận tốt nghiệp
6
Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán

nên công tác hạch toán chi phí sản xuất là mối quan tâm hàng đầu của Doanh
nghiệp, từ đó giúp cho việc tính toán giá thành được tính đúng, tính đủ và chính
xác để có thể cạnh tranh được với các Doanh nghiệp sản xuất cùng loại mặt hàng.
2. Mục tiêu cần giải quyết của kế toán chi phí sản xuất.
Thứ nhất là Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất
trong Doanh nghiệp sản xuất.
Thứ hai là phản ánh đúng thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất tại
Công ty TNHH Mỹ Thuật Công Nghiệp Bạch Vân.
Thứ ba là đưa ra các đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi
phí sản xuất tại Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của kế toán chi phí sản xuất giấy hộp.
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến công tác kế toán chi phí
sản xuất như tập hợp chi phí sản xuất, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
Về mặt nội dung: Tìm hiểu và phân tích tình hình công tác kế toán chi phí
sản xuất tại Công ty.
Về mặt thời gian: Tình hình công tác kế toán chi phí sản xuất giấy hộp
trong tháng 3 năm 2012.
Về không gian: Tại Công ty TNHH Mỹ Thuật Công Nghiệp Bạch Vân.
4.Phương pháp thực hiện đề tài kế toán chi phí sản xuất.
4.1. Các phương pháp thu thập dữ liệu.
- Phương pháp quan sát: là phương pháp thu thập dữ liệu bằng việc quan
sát theo dõi quá trình làm việc của nhân vien kế toán, các khâu trong việc hạch toán
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Phương pháp điều tra và phỏng vấn: hỏi các anh chị phòng kế toán về
công tác tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm giấy hộp.
- Phương pháp thu thập chứng từ và tổng hợp số liệu: thu thập các chứng từ
kế toán về chi phí sản xuất: phiếu xuất kho, bảng tính lương …
4.2. Phương pháp phân tích xử lý dữ liệu: từ các chứng từ kế toán tiến
hành vào các sổ kế toán có liên quan.

Đào Thị Hạnh – K6HK1B Khóa luận tốt nghiệp
7
Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
5. Kết cấu của khóa luận gồm có 3 phần:
Chương I: Cơ sở lý luận chung của kế toán sản xuất trong các Doanh nghiệp
sản xuất.
Chương II: Thực trạng kế toán sản xuất giấy hộp tai Công ty TNHH Mỹ
Thuật Công Nghiệp Bạch Vân.
Chương III: Các kết luận và đề xuất về kế toán chi phí sản xuất tại Công ty
TNHH Mỹ Thuật Công Nghiệp Bạch Vân.
Đào Thị Hạnh – K6HK1B Khóa luận tốt nghiệp
8
Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1. Cơ sở lý luận của kế toán chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp.
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về chi phí, chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm về chi phí
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng
lao động và sức lao động để tạo ra các chi phí tương ứng đó là các chi phí về tư liệu
lao động. chi phí về đối tượng lao động, chi phí về lao động sống. Trên phương diện
này, “Chi phí được xác định là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong
kỳ kế toán, dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc
phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu”.(Bộ tài chính, chuẩn
mực kế toán Việt Nam (đợt 2) ban hành theo Quyết định 165/2002/QĐ - BTC ngày
31/12/2002.)
1.1.1.2. Khái niệm về chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà Doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành
các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.

Những khoản chi phí phát sinh ngoài quá trình sản xuất như chi phí tiêu thụ
sản phẩm …nó không được tính vào chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của các Doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt
quá trình tồn tại và hoạt động của Doanh nghiệp. Nhưng để phục vụ cho yêu cầu
quản lý chi phí sản xuất phải được tập hợp theo tùng thời kỳ: tháng, quý, năm.
1.1.1.3. Ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các chi phí sản xuất kinh
doanh, Doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí cho các hoạt động khác tất cá các
chi phí này đã tạo nên chi phí của Doanh nghiệp. Vì vậy mà khi sản xuất ra một sản
phẩm nào đó Doanh nghiệp phải biết được chi phí dùng để sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm là bao nhiêu và nó phải nằm trong giới hạn của sự bù đắp. Đây là cơ sở để
Doanh nghiệp xác định giá bán sản phẩm do đó Doanh nghiệp phải quan tâm đến
chi phí sản xuất. Việc hạch toán chính xác chi phí sản xuất, tính đúng, tính đủ giá
Đào Thị Hạnh – K6HK1B Khóa luận tốt nghiệp
9
Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
thành là vô cùng quan trọng vì nó phản ánh vốn kinh doanh của Doanh nghiệp đúng
với thực tế.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
1.1.2.1. Phân loại CPSX theo chức năng nội dung, tính chất kinh tế của
chi phí.
Theo cách phân loại này, những chi phí có tính chất, nội dung kinh tế giống
nhau xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực hoạt
động sản xuất nào, ở đâu. Toàn bộ các CPSX của Doanh nghiệp được chia thành
các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu.
- Chi phí nhân công.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.

- Chi phí khác bằng tiền.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại
chi phí sản xuất mà Doanh nghiệp đã chi ra để lập bản thuyết minh BCTC< phân
tích tình hình thực hiện dự toán chi phí và lập dự toán chi phí cho kỳ sau.
1.1.2.2. Phân loại CPSX theo mục đích công dụng của chi phí.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
Phân loại CPSX theo cách này giúp nhà quản lý định mức chi phí, cung cấp
số liệu công tác tính giá thành sản phẩm của Doanh nghiệp.
1.1.2.3. Phân loại CPSX theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản
xuất ra.
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất chia thành 3 loại:
- Chi phí khả biến( biến phí).
- Chi phí bất biến( định phí).
- Chi phí hỗn hợp.
Đào Thị Hạnh – K6HK1B Khóa luận tốt nghiệp
10
Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Phân loại chi phí theo cách này giúp phân tích tình hình tiết kiệm chi phí sản
xuất và xác định các biện pháp thích hợp để hạ thấp chi phí sản xuất cho một đơn vị
sản phẩm.
1.1.2.4. Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu
chi phí.
Toàn bộ chi phí chia thành:
- Chi phí trực tiếp.
- Chi phí gián tiếp.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này giúp xác định phương pháp kế toán
tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng được đúng đắn và hợp lý.
1.1.2.5. Phân loại CPSX theo nội dung cấu thành của chi phí.

Theo cách phân loại này CPSX chia thành:
- Chi phí đơn nhất.
- Chi phí tổng hợp.
Cách phân loại chi phí này giúp nhận thức vị trí từng loại chi phí trong hình
thành giá thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán thích hợp với từng loại.
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán.
Tổ chức kế toán chi phí sản xuất một cách khoa học, hợp lý và đúng đắn có ý
nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí. Việc tổ chức, kiểm tra tính hợp pháp,
hợp lý của chi phí phát sinh ở Doanh nghiệp, ở tùng bộ phận, từng đối tượng góp
phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có
hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiện phấn đáu tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành sản
phẩm. Đó là một trong những diều kiện quan trọng tạo cho Doanh nghiệp một ưu
thế trong cạnh tranh.
Để tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất đáp ứng đầy đủ trung thực và
kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của Doanh nghiệp, kế toán cần phải xác
định rõ vai trò và nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công
nghệ sản xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu
cầu quản lý cụ thể của Doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế
Đào Thị Hạnh – K6HK1B Khóa luận tốt nghiệp
11
Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các
phương án phù hợp với điều kiện của Doanh nghiệp.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng chi phí đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đã chọn, cung cấp kịp
thời số liệu thông tin về các khoản mục chi phí, xác định đúng đắn chi phí.
- Tổ chức bộ máy một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ
ràng trách nhiệm từng nhân viên từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt đến bộ
phận kế toán các yếu tố chi phí.

- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ
kế toán phù hợp đảm bảo đáp ứng được yêu cầu thu nhận - xử lý, hệ thống hóa
thông tin về chi phí.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản
phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí giúp các nhà quản trị doanh
nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm.
1.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp.
1.2.1.Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
1.2.1.1.Đối tượng kế toán chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong các Doanh nghiệp sản xuất gồm nhiều loại với nội
dung kinh tế, công dụng, địa điểm phát sinh khác nhau. Do đó để hạc toán đúng đắn
CPSX cần xác định những phạm vi, giới hạn mà CPSX cần tập hợp - đối tượng tập
hợp chi phí.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, cần thiết cho
công tác kế toán chi phí sản xuất. Doanh nghiệp chỉ có thể tổ chức tốt công tác kế
toán CPSX nếu xác định đối tượng tập hợp CPSX phù hợp với đặc điểm sản xuất,
yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp.
Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất trước hết các nhà quản trị
phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí sau đó căn cứ vào đặc điểm tổ chức
sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm, khả
năng, trình độ và yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp.
Đào Thị Hạnh – K6HK1B Khóa luận tốt nghiệp
12
Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Trong các Doanh nghiệp sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể
là:
- Từng phân xưởng. bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp.
- Từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ.
- Từng sản phẩm, từng nhóm hàng sản phẩm hoặc bộ phận, chi tiết sản

phẩm, đơn đặt hàng.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng quy định có tác dụng phục vụ
tốt cho việc quản lý sản xuất, hạch toán kinh tế nội bộ và tính giá thành sản phẩm
kịp thời, chính xác.
1.2.1.2.Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Quá trình sản xuất sản phẩm ở các Doanh nghiệp thường phát sinh nhiều loại
chi phí sản xuất khác nhau. Những chi phí này có thể liên quan đến một hay nhiều
đối tượng tập hợp chi phí. Để tập hợp chi phí sản xuất chính xác có thể sử dụng một
trong hai phương pháp sau:
- Phương pháp trực tiếp: là phương pháp áp dụng khi CPSX có quan hệ
trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riên biệt. Phương pháp này đòi hỏi phải
tổ chức việc ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng, trên cơ sở đó kế toán tập hợp số
liệu theo từng đối tượng liên quan và ghi trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối
tượng. Phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối
tượng chịu chi phí nên đảm bảo mức độ chính xác cao.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dugnj khi CPSX có liên quan với
nhiều đối tượng tập hợp CPSX mà không thể tổ chức việc ghi chép ban đẩu riêng rẽ
theo từng đối tượng được. Doanh nghiệp phải tổ chức ghi chép ban đầu cho các
CPSX theo địa điểm phát sinh chi phí để kế toán tập hợp chi phí. Sau đó phải chọn
tiêu chuẩn phân bổ để tính toán, phân bổ CPSX đã tập hợp cho các đối tượng có
liên quan một cách hợp lý nhất và đơn giản thủ tục tính toán phân bổ:
Trình tự phân bổ:
- Xác định hệ số phân bổ( H)
H=

=
n
i
Ti
C

1
Đào Thị Hạnh – K6HK1B Khóa luận tốt nghiệp
13
Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Trong đó: C – Tổng số chi phí cần phân bổ
Ti – Tiêu thức phân bổ của đối tượng i
- Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng(i)
Ci = T
i
x H
1.2.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất.
1.2.2.1. Chứng kế toán sử dụng.
Căn cứ vào Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, bảngchấm công, bảng trích
khấu hao TSCĐ, bản phân bổ nguyên vật liệu…
1.2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp( NVLTT)
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp( NCTT)
- TK 627: Chi phí sản xuất chung
- TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như TK632( phần chi
phí NVLTT vượt trên mức bình thường), TK 142, TK 338…
1.2.2.2.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về NVL chính,
nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ…sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế
tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ.
Kế toán chi phí NVLTT căn cứ các chứng từ xuất kho để tính giá thực tế của
vật liệu xuất dùng trực tiếp và tập hợp theo các đối tượng đã xác định.
Việc tập hợp chi phí NVLTT có thể thực hiện theo phương pháp trực tiếp
hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp theo các tiêu chuẩn như: định mức chi phí, chi
phí kế hoạch…

Để hạch toán chi phí NVLTT kế toán sử dụng tài khoản 621 “ Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp”.
Tài khoản này có thể mở chi tiết cho từng đối tượng và không có số dư cuối
kỳ.
- Trường hợp Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên thì tập hợp chi phí vào TK 621, cuối kỳ kết chuyển sang Tk
154.
Đào Thị Hạnh – K6HK1B Khóa luận tốt nghiệp
14
Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Trường hợp Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ thì việc tập hợp chi phí và tính giá thành được thực hiện trên TK
631 “Già thành sản xuất”
Trình tự hạch toán chi phí NVLTT theo sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chú thích:
(1): Xuất kho NVLTT dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
(2a): Trị giá NVLTT mua dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
(2b): Thuế GTGT được khấu trừ
(3): Trị giá NVLTT dùng không hết,phế liệu thu hồi
(4): Kết chuyển và phân bổ chi phí NVLTT vào các đối tượng chịu
chi phí.
(5): Chi phí NVL vượt trên mức bình thường tính vào giá vốn hàng
bán
Đào Thị Hạnh – K6HK1B Khóa luận tốt nghiệp
TK 152(TK 611) TK 621
TK111,112.141,331
TK 1331
TK 152

TK 154(TK 631)
TK 632
(1)
(2a)
(2b)
(3)
(4)
(5)
15
Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
1.2.2.2.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, các khoản phụ cấp, trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính cho từng đối tượng chịu chi phí
có liên quan. Trường hợp chi phí NCTT có liên quan đến nhiều đối tượng mà không
hạch toán trực tiếp được thì tập hợp chung, sau đó phân bổ cho các đối tượng chịu
chi phí theo các tiêu chuẩn như: chi phí tiền công định mức, giờ công định mức…
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 “ Chi phí
nhân công trực tiếp”.
Tài khoản này có thể mở chi tiết cho các đối tượng tính giá thành và không
có số dư cuối kỳ.
Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo sơ đồ 1.2
- Nếu Doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên thì
chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp vào TK 622, cuối kỳ kết chuyển sang TK 154.
- Nếu Doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì
cuối kỳ kế chuyển sang Tk 631 “ giá thành sản xuất”.
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Đào Thị Hạnh – K6HK1B Khóa luận tốt nghiệp

TK 622TK 334
TK 335
TK 338
TK 154( TK 631)
TK 632
(1)
(2)
(3)
(4)
(4)
16
Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chú thích:
(1): Tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
(2): Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.
(3): Trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
(4): Kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí NCTT cho các đối tượng chịu
chi phí để tính giá thành sản phẩm
(4): Chi phí nhân công vượt trên mức bình thường.
1.2.2.2.3.Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là các phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản
xuất trong phạm vi các phân xưởng, tổ đội sản xuất như chi phí về tiền công phải trả
nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí vê vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản
lý phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ…
Chi phí sản xuất chung thường hạch toán riêng theo từng địa điểm phát sinh
chi phí sau đó mới phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo các tiêu chuẩn hợp
lý như định mức chi phí sản xuất chung, chi phí nhân công trực tiếp
Kế toán chi phí sản xuất chung được thực hiện trên TK 627 “ Chi phí sản
xuất chung”. Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ và được mở 6 TK cấp 2 để theo
dõi, phản ánh riêng từng nội dung chi phí.

- TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng.
- TK 6272: Chi phí vật liệu
- TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
- TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tk 6278: Chi phí bằng tiền khác.
Theo Quy định của chuẩn mực kế toán Việt nam số 02 “ Hàng tồn kho” và
thông tư số 89/2002/TT- BTC ngày 9/10/2002 đồng thời đáp ứng yêu cầu quản trị
doanh nghiệp thì các Doanh nghiệp phải mở tài khoản chi tiết của TK 627 để hạch
toán riêng chi phí sản xuất chung biến đổi và chi phí sản xuất chung cố định. Việc
phân biệt chi phí sản xuất chung biến đổi và chi phí sản xuất chung cố định căn cứ
vào mối quan hệ của từng yếu tố chi phí với khối lượng sản phẩm do doanh nghiệp
sản xuất trong kỳ.
Đào Thị Hạnh – K6HK1B Khóa luận tốt nghiệp
17
Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Cuối kỳ Doanh nghiệp phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định
vào giá thành sản phẩm theo mức công suất bình thường, còn phần chi phí xuất
chung cố định hoạt động trên công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố
định phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh, trường hợp mức sản phẩm sản xuất thấp
hơn công suất bình thường chỉ được phân bổ theo mức công suất bình thường phần
chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ. Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết trong kỳ theo chi phí
thực tế.
Do chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành, vì
vậy cần phân bổ chi phí sản xuất chung theo các tiêu thức như: theo giờ công của
công nhân sản xuất, theo tiền lương của công nhân sản xuất……
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung theo sơ đồ 1.3
- Nếu Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên: chi
phí sản xuất chung được tập hợp vào TK 627 cuối kỳ kết chuyển sang TK 154.

- Nếu Doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp kiểm kê định kỳ: cuối
kỳ tính và phân bổ chi phí sản xuất chung vào Tk 631 “ già thành sản xuất”.
Đào Thị Hạnh – K6HK1B Khóa luận tốt nghiệp
18
Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Sơ đồ 1.3
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
Chú thích:
(1): Tập hợp chi phí nhân viên
(2): Tập hợp chi phí vật liệu
(3): Tập hợp chi phí dụng cụ sản xuất
(4): Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ
(5) và (6): Tập hợp chi phí mua ngoài, chi phí khác bằng tiền
(7): Kết chuyển và phân bổ chi phí SXC vào các đối tượng chịu chi
phí
(7): Chi phí SXC cố định không phân bổ vào chi phí chế biến tính vào
giá vốn hàng bán.
Đào Thị Hạnh – K6HK1B Khóa luận tốt nghiệp
TK 627TK334,338
TK 152
TK 153( 142.242)
TK 214
TK 111,112,141,331
TK 154(TK 631)
TK 632
Chi phí nhân viên

(1)
Chi phí vật liệu
(2)

Chi phí CCDC
(3)
Chi phí khấu hao TSCĐ
(4)
Cp dịch vụ mua ngoài. Chi
khác bằng tiền
(5) và (6)
CPSXC pb vào CP
chế biến trong kỳ
(7)
CPSXC không được
PB ghi nhận
CPSXKD trong kỳ
(7)
19
Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
1.2.2.2.4.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Trên cơ sở các chi phí sản xuất dã hạch toán theo từng tài khoản mục, kế
toán phải tổng hợp chi phí sản xuất làm cơ sở để tính giá thành sản phẩm.
- Trường hợp Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp
kê khai thường xuyên.
Kế toán sử dụng TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tổng hợp
chi phí sản xuất. Tài khoản 154 hạch toán chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường
xuyên được khái quát qua sơ đồ 1.4.
Sơ đồ 1.4
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
(theo phương pháp kê khai thường xuyên)
Chú thích:
(1): Kết chuyển chi phí NVLTT

Đào Thị Hạnh – K6HK1B Khóa luận tốt nghiệp
TK154
DĐK:xxx
TK 621
TK 622
TK 627
TK 152.138
TK 155
TK 632.157
DCK:xxx
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
20
Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
(2): Kết chuyển chi phí NCTT
(3): Kết chuyển chi phí SXC
(4): Giá trị phế liệu thu hồi
(5): Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành
(6): Giá thành thực tế hoàn thành bán ngay, gửi thẳng.
- Trường hợp kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm
kê định kỳ.
Kế toán sử dụng TK 631 “ Giá thành sản xuất”, tài khoản này được mở chi
tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và không có số dư cuối kỳ.
Trình tự hạch toán CPSX theo phương pháp kiểm kê dịnh ký được khái quát
dưới sơ đồ 1.5.
Sơ đồ 1.5

Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
( theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Đào Thị Hạnh – K6HK1B Khóa luận tốt nghiệp
TK 631
TK 154
TK 621
TK 622
TK 627
TK 154
TK 152.138
TK 632
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
21
Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chú thích:
(1): Kết chuyể ngía trị SPĐ đầu kỳ
(2): Kết chuyển chi phí NVLTT
(3): Kết chuyển chi phí NCTT
(4): Kết chuyển chi phí SXC
(5): Kết chuyển giá trị SPDD cuối kỳ
(6): Giá trị phế liệu thu hồi, tiền bồi thường phải thu
(7): Giá trị sản phẩm hoàn thành.
1.2.3. Các hình thức ghi sổ.
Hiện nay Doanh nghiệp sản xuất có thể chọn một trong bốn hình thức sau:

- Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái
- Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ.
Công ty TNHH Mỹ Thuật Công nghiệp Bạch Vân áp dụng hình thức Chứng
từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán sau:
Sổ kế toán tổng hợp: Sổ cái tài khoản 154, TK 621, TK 622, TK 627, Sở
đăng ký chứng từ ghi sổ
Các sổ kế toán chi tiết: mở tùy theo yêu cầu quản lý.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát
sinhtheo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa dùng để kiểm tra, đối chiếu số liệu với bảng cân
đối số phát sinh.
Sổ cái: để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản kế toán
được quy định trong chế độ kế toán dùng cho Doanh nghiệp sản xuất. Sổ cái được
mở cho từng tài khoản. Mỗi tài khoản được mở một hoặc một số trang tùy theo số
lượng ghi chép của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình tức ghi sổ của Công ty:
Đào Thị Hạnh – K6HK1B Khóa luận tốt nghiệp
22
Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Sơ đồ 1.6 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Đào Thị Hạnh – K6HK1B Khóa luận tốt nghiệp
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ Bảng tổng
hợp chứng từ
kế toán cùng
loại
Sổ, thẻ kế

toán chi tiết
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ cái
Sổ đăng
ký chứng
từ ghi sổ
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng
hợp chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
23
Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN
PHẨM GIẤY HỘP TẠI CÔNG TY TNHH MỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
BẠCH VÂN.
2.1.Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán
chi phí sản xuất.
2.1.1.Đặc điểm chung về công ty TNHH Mỹ Thuật Công Nghiệp Bạch Vân.
2.1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển.
- Tên gọi: Công ty TNHH Mỹ Thuật Công Nghiệp Bạch Vân
- Loại hình công ty: Trách nhiệm hữu hạn
- Địa chỉ: Số 6 Ngõ 360/5 Khu tập thể Trường Đại học Mỹ Thuật Công
Nghiệp Hà Nội - Đường La Thành –Quận Đống Đa – Hà Nội.
Công ty TNHH Mỹ Thuật Công Nghiệp Bạch Vân được thành lập từ năm
1999, Ban đầu là một nhóm hoạ sĩ và điêu khắc của Trường Đại học Mỹ Thuật
Công Nghiệp đã hoạt động nhiều năm trong lĩnh vực mỹ thuật công nghiệp, nay

phát triển lên thành Công ty để đáp ứng được đầy đủ hơn nhu cầu khách hàng trong
và ngoài nước.
Ban đầu khi mới thành lập, công ty đã phải đối mặt với nhiều khó khăn,
Nhưng với lòng quyết tâm của Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên
trong công ty, Công ty TNHH Mỹ Thuật Công Nghiệp Bạch Vân đã vượt qua khó
khăn ban đầu, dần đi vào ổn định sản xuất và không ngừng phát triển.
Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới:
- Tìm tòi, sáng tạo hơn để đáp ứng yêu cầu về mỹ thuật công nghiệp
- Nâng cấp về mọi mặt để đáp ứng nhu cầu về tu bổ, phục chế và xây dựng
các công trình lớn.
- Mọi hoạt động về kinh doanh của Công ty luôn phù hợp với pháp luật,
chính sách hiện hành của Nhà nước
Mục tiêu Chính sách của công ty :An toàn, Chất lượng, Tiến độ, Hiệu quả,
Mỹ thuật.
2.1.1.2.Chức năng, nhiệm vụ và nghành nghề kinh doanh.
Hoạt động chính của Công ty là Chuyên sâu về sản xuất trong lĩnh vực sản
phẩm công nghiệp bao gồm một số hoạt động chính sau:
Đào Thị Hạnh – K6HK1B Khóa luận tốt nghiệp
24
Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Sản xuất và in ấn nhãn mác, bao bì , hộp giấy.
- Tranh tượng, trần phào- phù điêu.
- Tặng phẩm, Thiết kế Thi công, trang trí nội ngoại thất.
- Sản phẩm mỹ thuật công nghiệp in trên mọi chất liệu.
2.1.1.3.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty.
Sản phẩm in chủ yếu của Công ty chủ yếu là các laoij hộp giấy, cùng một
loại nguyên liệu đầu vào là giấy, mực và trên cùng một dây chuyền công nghệ sản
xuất có thể cho ra sản phẩm hộp giấy với nhiều quy cách, chủng loại khác nhau.
Sơ đồ 2.1.Sơ đồ quy trình sản xuất hộp giấy Duplex


Phòng thiết kế gồm:
Bộ phận trước in( PX1) : Thiết kế, chế bản, ra sim, vào kẽm.
Phân xưởng in (PX2) : in 4 màu, bồi, cán màng, phủ bóng
Phân xưởng gia công (PX3): Gia công, bế, gấp thành hộp.
Quá trình sản xuất của Công ty được xây dựng theo dây chuyền. Ban đầu là
từ phòng thiết kế sau đó đến các phân xưởng.
2.1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Tổ chức bộ máy quản lý trong bất kỳ Doanh nghiệp nào cũng cần thiết và
không thể thiếu được. Nó đảm bảo sự giám sát, quản lý chặt chẽ tình hình sản xuất
kinh doanh của Doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Mỹ Thuật Công Nghiệp
Bạch Vân gọn nhẹ, linh hoạt, phân cấp rõ ràng với nội dung công việc sau:
-
-
Giám đốc: Là người lãnh đạo và chịu trách nhiệm quản lý cao nhất, chỉ đạo
chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của Công ty.
Đào Thị Hạnh – K6HK1B Khóa luận tốt nghiệp
Thiết kế Chế biến Ra sim Vào kẽm
In 4 màuCán màng
phủ bóng
Gia
công,bế
Gấp
thành hộp
25

×