Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và giá thành công trình trong hoạt động
xây lắp
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong DNXL
1.1.1. Đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Thông thờng, công
tác XDCB do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. Ngành sản xuất này có
những đặc điểm cơ bản sau:
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài....Do vậy, việc tổ chức quản
lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công.
- Sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá dự toán giá thoả thuận với chủ đầu
t từ trớc, nên tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, các điều kiện sản xuất phải di
chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
- Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nớc ta hiện nay phổ
biến theo phơng thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình, khối l ợng
hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp nh tổ sản xuất, đội, xí
nghiệp.... Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lơng mà còn có đủ các chi phí
về nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận
khoán.
Những đặc điểm nói trên đã chi phối không nhỏ đến công tác kế toán trong
doanh nghiệp xây lắp, đặc biệt là đối với công tác kế toán chi phí và giá thành.
Yêu cầu đặt ra là cần có sự hoàn thiện không ngừng trong tổ chức công tác kế toán
chi phí giá thành.
1.1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong DNXL
Khái niệm chi phí sản xuất?
CPSX của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt
động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Đối với hoạt động xây dựng cơ bản, chi phí sản xuất của DNXL là toàn bộ
các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà
doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, biểu hiện
bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định.
Do đặc thù ngành xây lắp, chi phí sản xuất ở DNXL luôn có tính cá biệt
không chỉ đối với mỗi doanh nghiệp mà còn đối với mỗi công trình (sản phẩm
xây lắp), bao gồm tất cả các chi phí mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành hoạt
động thi công xây lắp các công trình . Chi phí sản xuất luôn đợc tính toán , đo l
ờng bằng tiền và gắn với một thời gian nhất định.
Nh vậy bản chất của chi phí trong hoạt động của doanh nghiệp luôn đợc xác
định là những phí tổn (hao phí) về tài nguyên, vật chất, về lao động và phải gắn
liền với mục đích kinh doanh. Mặt khác khi xem xét bản chất của chi phí trong
doanh nghiệp, cần phải xác định rõ các mặt sau:
- Chi phí của doanh nghiệp phải đợc đo lờng và tính toán bằng tiền trong
một khoảng thời gian xác định.
- Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào 2 nhân tố chủ yếu: nhân tố khối lợng lao
động và t liệu sản xuất đã tiêu hao vào quá trình sản xuất thi công xây lắp trong
một thời kỳ nhất định và nhân tố giá cả các t liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền
công của một đơn vị lao động đã hao phí.
Nghiên cứu bản chất chi phí, giúp cho doanh nghiệp phân biệt đợc chi phí
với chi tiêu; chi phí với vốn.
Chi tiêu của doanh nghiệp là sự chi ra, sự giảm đi thuần túy của tài sản,
không kể các khoản đó dùng vào việc gì và dùng nh thế nào.
Chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho các quá trình mua
hàng, quá trình sản xuất, kinh doanh. Chi tiêu cho quá trình mua hàng làm tăng tài
sản của doanh nghiệp, còn chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh làm cho các
khoản tiêu dùng cho quá trình sản xuất kinh doanh tăng lên.
Chi phí trong kỳ của doanh nghiệp, bao gồm toàn bộ phần tài sản tiêu dùng
hết cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ và số chi tiêu dùng cho quá trình
sản xuất tính nhập hoặc phân bố vào chi phí trong kỳ. Ngoài ra khoản chi phí phải
trả (chi phí trích trớc) không phải là chi tiêu trong kỳ nhng đợc tính vào chi phí
trong kỳ.
Nh vậy, giữa chi tiêu và chi phí của doanh nghiệp có mối quan hệ mật thiết
với nhau, đồng thời có sự khác nhau về lợng và về thời điểm phát sinh. Mặt khác
chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, vì vậy nó đợc tài trợ từ vốn
kinh doanh và đợc bù đắp từ thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh; chi tiêu
không gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh, vì vậy nó có thể đợc tài trợ từ
những nguồn khác nhau, có thể lấy từ quĩ phúc lợi, từ trợ cấp của nhà nớc và
không đợc bù đắp từ thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khái niệm giá thành sản phẩm?
Trong mối quan hệ với mặt thứ hai của quá trình sản xuất, đó là kết quả sản
xuất thu đợc. Quan hệ sản xuất này hình thành nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí về lao động sống
và lao động vật hoá mà doanh nghịêp đã bỏ ra có liên quan đến khối lợng công
tác, sản phẩm lao vụ đã hoàn thành.
Đối với xây dựng cơ bản khi tiến hành thi công các công trình do quá trình
thi công thờng kéo dài, trải qua nhiều giai đoạn phức tạp nên việc nghiệm thu,
bàn giao thanh toán cũng thờng tiến hành dàn trải theo từng giai đoan, từng công
trình, hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp hoàn thành. Nh vậy, giá thành
sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất cho từng công trình, hạnh mục công
trình hay khối lợng xây lắp hoàn thành đợc nghiệm thu bàn giao và chấp nhận
thanh toán .
Nh vậy giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên
trong nó là CPSX chỉ ra và lợng giá trị sử dụng thu đ ợc cấu thành trong khối lợng
sản phẩm, công việc đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm chính là sự dịch chuyển
giá trị của những yếu tố chi phí bên trong nó, còn chi phí là cơ sở để hình thành
nên giá thành. .
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa
mang tính chất khách quan vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các chỉ
tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp,
phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, việc tăng
năng suất lao động tiết kiệm vật t, hoàn thiện kĩ thuật thi công, rút ngắn thời gian
thi công, sử dụng hợp lý vốn sản xuất cùng với các giải pháp kinh tế kĩ thuật áp
dụng trong toàn doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp quản lý, sử dụng chi phí hợp
lý, hạ giá thành tới mức tối đa. Đây là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp tăng
khả năng đấu thầu, tạo việc làm ổn định cho cán bộ công nhân viên, hoàn thành
nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu có liên quan chặt chẽ
với nhau trong quá rình sản xuất tạo ra sản phẩm. Việc tính đúng tính đủ CPSX
quyết định đến tính chính xác của giá thành sản phẩm . Chi phí biểu hiện hao phí
còn giá thành biểu hiện kết quả của sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của một
vấn đề vì vậy chúng giống nhau về chất. Giá thành và chi phí đều bao gồm các chi
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá
trình cấu tạo sản phẩm.
Tuy nhiên giữa CPSX và giá thành sản phẩm lại khác nhau về mặt lợng.
Đứng trên góc độ quá trình hoạt động để xem xét thì quá trình sản xuất là một quá
trình hoạt động liên tục còn việc tính giá thành sản phẩm thực hiện tại một điểm
có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí với khối lợng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
hoàn thành. Tại thời điểm tính giá thành có thể có một khối lợng sản phẩm cha
hoàn thành, chứa đựng một lợng chi phí cho nó - đó là chi phí sản xuất dở dang
cuối kỳ. Cũng nh thế, đầu kỳ có thể có một số khối lợng sản phẩm sản xuất cha
hoàn thành ở kỳ trớc chuyển sang để tiếp tục sản xuất, chứa đựng một lợng chi phí
cho nó - đó là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ. Nh vậy giá thành sản phẩm hoàn
thành trong kỳ bao gồm chi phí sản xuất của kỳ trớc chuyển sang và một phần
của chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ bằng nhau hoặc các
ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì giá thành sản phẩm trùng với
CPSX.
Trong XDCB, muốn tính đúng giá thành SPXL thì phải kết hợp chính xác
kịp thời CPSX phát sinh theo đối tợng chịu chi phí cụ thể tạo cơ sở số liệu để tính
giá thành sản phẩm .
Về mặt lợng, nếu CPSX là tổng hợp những chi phí phát sinh trong một thời
kỳ nhất định thì giá thành sản phẩm lại là tổng hợp những chi phí chi ra gắn liền
với việc sản xuất và hoàn thành khối lợng công việc xây lắp nhất định, đợc nghiệm
thu, bàn thu bàn giao, thanh toán. Chúng chỉ thống nhất với nhau về lợng trong tr
ờng hợp toàn bộ đối tợng xây lắp đều khởi công và hoàn thành trong cùng một
thời kỳ, bằng tổng giá thành các đối tợng xây lắp khởi công và hoàn thành trong
kỳ đó.
1.1.3. Yêu cầu quản lý đối với công tác kế toán chi phí giá thành
trong DNXL
Đối với quản trị doanh nghiệp cũng nh quản lý Nhà n ớc về kinh tế thì kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đều đóng vai trò quan trọng. Vì
vậy, yêu cầu đặt ra cho việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm hết sức khắt khe:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời, trung thực các loại
chi phí mà đơn vị đã chi ra theo đúng hao phí thực tế, đảm bảo nguyên tắc kế toán
đã đợc quy định.
- Thông tin kế toán cung cấp về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phải
nhanh chóng, kịp thời, trung thực và có ích cho quản trị doanh nghiệp.
- Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải thực hiện
một cách nhanh chóng, hiệu quả và tiết kiệm.
1.1.4. Vai trò, nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trong DNXL
Với các doanh nghiệp thì mục tiêu kinh doanh cuối cùng là đạt đợc lợi nhuận
cao để tồn tại và đứng vững trên thị trờng. Do đó việc hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm làm cơ sở định giá bán sản phẩm cũng nh ra nhiều
quyết định quan trọng khác trong kinh doanh luôn đợc các nhà quản trị trong
doanh nghiệp hết sức quan tâm. Đây là chỉ tiêu kinh tế phản ánh chất lợng hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó giúp phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí.
Bên cạnh đó, thông qua các thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm mà các cơ quan quản lý có chức năng có thể kiểm tra đợc tình hình thực
hiện việc quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp, kịp thời phát hiện, xử lý
tình trạng thất thoát và lãng phí chi phí trong xản xuất.
Để cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm thì kế toán cần phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Trớc hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các
bộ phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề cho kế
toán chi phí và tính giá thành.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản
xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu quản
lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định dúng đắn đối tợng kế toán chi
phí sản xuất, lựa chọn phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phơng án phù
hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
- Căn cứ đặc điểm tổ chức SXKD, đặc điểm của sản phẩm, khả năng và yêu
cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối tợng tính giá thành cho phù
hợp.
- Trên cơ sở mối quan hệ giữa đối tợng kế toán chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành đã xác định để tổ chức áp dụng phơng pháp tính giá thành cho phù
hợp và khoa học.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ
ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt
bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế
toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng đợc
yêu cầu thu nhận , xử lý - hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành của doanh
nghiệp.
- Thờng xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí, giá thành sản phẩm
của các bộ phận kế toán liên quan và bộ phận kế toán chi phí và giá thành sản
phẩm.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm, cung
cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho các nhà
quản trị doanh nghiệp ra đợc các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với
quá trình sản xuất - tiêu thụ sản phẩm.
Có thể thấy rằng với thực trạng hiện nay, khi mà hàng ngày hàng giờ có
hàng trăm công trình đợc Nhà nớc đầu t xây dựng nhng trên thực tế cũng có không
ít công trình thi công không đúng quy cách, không đảm bảo đúng các tiêu chuẩn
kỹ thuật, điều này cũng đồng nghĩa với những gian lận trong quá trình thi công,
công trình bị rút ruột một cách không thơng tiếc. Đứng trớc một thực tế nh vậy
thì vai trò của công tác kế toán chi phí giá thành càng trở nên vô cùng quan trọng
và việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một
đòi hỏi vô cùng cấp thiết đối với hệ thống DN nói chung và DNXL nói riêng. Và
sự ra đời của QĐ15 là một minh chứng cho nhận xét trên.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm DNXL
Sự cần thiết của việc phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong DNXL
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá chi phí giá
thành, chi phí giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán
khác nhau. Phân loại chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm một cách khoa học và
thống nhất không những mang ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán chi phí
xây lắp và tính giá thành sản phẩm mà còn là tiền đề quan trọng trong việc kế
hoạch hoá, kiểm tra phân tích chi phí xây lắp trong toàn doanh nghiệp. Ngoài ra,
nó còn thúc đẩy không ngừng tiết kiệm chi phí xây lắp, hạ giá thành sản phẩm xây
lắp, phát huy hơn nữa vai trò công cụ kế toán đối với sự phát triển của toàn doanh
nghiệp. Tuỳ theo yêu cầu quản lý mà chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
DNXL đợc phân loại theo các tiêu thức khác nhau.
1.2.1. Nội dung phân loại chi phí sản xuất trong DNXL
1.2.1.1 Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất kinh tế.
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất đợc chi ra thành các yếu tố chi phí, mỗi
yếu tố chi phí bao gồm những chi phí sản xuất có cùng nội dung kinh tế không
phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực nào, ở đâu và có tác dụng gì . Chi phí sản
xuất đợc phân loại theo cách này bao gồm 5 yếu tố :
- Chi phí vật liệu: gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, thiết bị XDCB mà doanh nghiệp đã sử dụng cho
các hoạt động thi công xây lắp trong kỳ.
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền công, phụ cấp và các khoản
trích theo lơng của lao động than gia hoạt động xây lắp trong kỳ .
- Chi phí khấu hao TSCĐ: gồm toàn bộ số trích khấu hao TSCĐ sử dụng
cho hoạt động thi công xây lắp trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các khoản chi trả về các dịch vụ mua,
thuê ngoài nh tiền điện , nớc, sửa chữa TSCĐ . Phục vụ cho hoạt động thi công
xây lắp trong kỳ.
- Chi phí bằng tiền khác: gồm toàn bô chi phí bằng tiền khác dùng cho
hoạt động thi công xây lắp trong kì ngoài bốn yếu tố chi phí kể trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế có tác dụng quan
trọng đối với việc quản lý CPSX, nó cho biết cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí
để phân tích , đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, là cơ sở để
xây dựng kế hoạch cung ứng vật t, lao động, tiền vốn . Cung cấp số liệu lập báo
cáo chi phí sản xuất theo yêu tố và tài liệu phục vụ tính toán chỉ tiêu thu nhập
quốc dân
1.2.1.2 Phân loại CPSX theo mục đích, công dụng.
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất đợc chia thành những khoản mục chi
phí, trong đó mỗi khoản mục bao gồm các yếu tố chi phí có cùng mục đích, công
dụng. Chi phí sản xuất đợc phân loại theo cách này gồm 4 khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liêu trực tiếp :gồm chi phí về nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ sử dụng trực tiếp vào thi công lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm chi phí về tiền công,tiền lơng, phụ cấp
phải trả cho công nhân thuộc quản lý của doanh nghiệp và tiền công trả cho nhân
công thuê ngoài trực tiếp thi công xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình
sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động thi công xây lắp và
những doanh nghiệp và cô trình áp dụng phơng thức thi công hỗn hợp bao gồm:
chi phí nhân công ( lơng, tiền công, phụ cấp trả cho công nhân trực tiếp điều khiển
và phục vụ xe, máy thi công), chi phí vật liệu ( vật liệu nhiên liệu ), chi phí công
cụ , chi phí khấu hao máy thi công và các chi phí khác.
- CPSX chung: gồm các chi phí trực tiếp khác nh khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo lơng của công nhân trực tiếp thi công và phục vụ cho thi công
xây lắp, công nhân trực tiếp điều khiển xe và phục vụ xe, máy thi công và các chi
phí dùng vào việc quản lý và phục vụ chung cho bộ phận sản xuất thi công nh tiền
lơng, phụ cấp và các khoản trích theo lơng của nhân viên quản lý đội, chi phí vật
liệu, công dụng, chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng phục vụ quản lý chung của đội,
chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng có tác dụng phục vụ
cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành, định mức chi phí.
1.2.1.3. Phân loại chi phí theo quan hệ của chi phí với khối lợng công việc, sản
phẩm hoàn thành.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và khối lợng sản phẩm đợc sản
xuất ra, ngời ta chia chi phí sản xuất thành chi phí cố định và chi phí biến đổi.
- Chi phí cố định: là những chi phí không biến đổi khi khối lợng sản phẩm
tăng hoặc giảm (chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí thuê đât,...).
- Chi phí biến đổi: là những chi phí biến đổi tuỳ thuộc vào mức độ hoạt
động của doanh nghiêp. Sản lợng tăng hoặc giảm thì tổng chi phí cũng tăng hoặc
giảm đúng tỷ lệ (nếu tính trên một đơn vị sản phẩm là không đổi) nh là: nguyên