Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc tế
LỜI CẢM ƠN
- Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất tới THS Nguyễn Thùy
Dương cô đã tận tần hướng dẫn em trong suốt thời gian qua để em có thể hoàn thành
bài nghiên cứu này.
- Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô trong trường đại học Thương Mại
đặc biệt là các thầy, cô trong khoa Thương Mại Quốc Tế đã giảng dạy và đào tạo em
trong suốt thời gian em học tập và nghiên cứu tại trường. Qua đây em cũng xin gửi lời
cảm ơn tới các anh, chị trong công ty TNHH kỹ thuật Quốc tế Thế Long đã tạo điều
kiện giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận của mình.
- Mặc dù cố gắng hoàn thành khóa luận trong phạm vi và khả năng của mình
song không thể tránh khỏi những thiếu sót em rất mong được sự góp ý của thầy cô để
bài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy cô!
Sinh Viên thực hiện
Lý Thị Hơn
Lý Thị Hơn – K44E3
i
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc tế
MỤC LỤC
Lý Thị Hơn – K44E3
ii
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc tế
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Bảng 3.1 Kim ngạch nhập khẩu từ 2009-2011
Bảng 3.2 Tình hình mặt hàng nhập khẩu của công ty năm 2009-2011
Bảng 3.3 Tình hình thị trường nhập khẩu của công ty năm 2009-2011
Bảng 3.4 Bảng phân tích chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Bảng 3.4 Bảng phân tích chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Bảng 3.5 Bảng phân tích chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
Biểu đồ 1 Tăng trưởng lợi nhuận nhập khẩu 2009 - 2011
Biểu đồ 2 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 2009 - 2011
Biểu đồ 3 Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
Biểu đồ 4 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn
Biểu đồ 5 Số vòng quay vốn lưu động nhập khẩu
Biểu đồ 6 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Lý Thị Hơn – K44E3
iii
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc tế
Lý Thị Hơn – K44E3
STT Kí hiệu viết tắt Tên đầy đủ
1 GVHD Giáo viên hướng dẫn
2 TNHH Tránh nhiệm hữu hạn
3 NK Nhập khẩu
4 LĐ Lao động
5 VNĐ Việt nam đồng
6 XK Xuất khẩu
7 XNK Xuất nhập khẩu
iv
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc tế
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, hội nhập kinh tế là vấn đề chung của toàn cầu không ngoại trừ một quốc
gia nào, thị trường có khuynh hướng cạnh tranh thúc đẩy tự do hóa thương mại quốc tế
và môi trường đầu tư. Trong bối cảnh đó, thương mại quốc tế là một lĩnh vực hoạt
động đóng vai trò mũi nhọn thúc đẩy nền kinh tế trong nước hội nhập sâu rộng với nền
kinh tế thế giới, phát huy những lợi thế của từng quốc gia, tận dụng tiềm năng về vốn,
công nghệ, khoa học kỹ thuật, kỹ năng quản lý tiên tiến từ bên ngoài, duy trì phát triển
văn hóa dân tộc, tiếp thu những tinh hoa văn hóa của nhân loại.
Hoạt động nhập khẩu là một phần của cán cân thương mại quốc tế tạo điều kiện cho
người tiêu dùng trong nước có điều kiện được tiếp cận với các chủng loại sản phẩm đa
dạng, hiện đại với giá cả thấp. Nó tác động tích cực đến sự phát triển cân đối và khai
thác tiềm năng thế mạnh nền kinh tế của mỗi quốc gia về các nguồn lực sản xuất, tập
trung sản xuất những mặt hàng có ưu thế tăng năng suất lao động thông qua nhập khẩu
trang thiết bị kỹ thuật và khoa học sản xuất hiện đại. Hoạt động nhập khẩu có ý nghĩa
quan trọng đối với sự phát triển và ổn định của mỗi quốc gia.cũng như các nước trong
khu vực.
Công ty TNHH kỹ thuật quốc tế Thế Long hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh sản
xuất xuất nhập khẩu các thiết bị vật tư máy móc. Là một công ty tư nhân hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh sản phẩm xuất nhập khẩu công ty phải đối mặt với
rất nhiều khó khăn do biến động thị trường cùng sự cạnh tranh khốc liệt của bối cảnh
hội nhập, đặc biệt khi Việt Nam gia nhập WTO đưa kinh tế hội nhập sâu rộng vào nền
kinh tế thế giới. Doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển cần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Đồng thời, hàng hóa kinh doanh của doanh
nghiệp chiếm hơn một nửa là hàng được nhập khẩu thì hoạt động nhập khẩu có vai trò
sống còn tới toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, đòi hỏi nâng cao
hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thiết bị, vật tư, máy móc của công ty là một trong
những vấn đề mà doanh nghiệp cần quan tâm và cũng là vấn đề hết sức quan trọng đối
với công ty TNHH quốc tế Thế Long . Từ đó em xin nghiên cứu đề tài "Một số giải
Lý Thị Hơn – K44E3
1
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc tế
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thiết bị vật tư máy móc của công ty
TNHH kỹ thuật quốc tế Thế Long"
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Nhập khẩu là một trong hai hoạt động cấu thành nên nhiệp vụ ngoại thương, là bộ
phận không thể thiếu được trong hoạt động thương mại quốc tế của mỗi quốc gia. Nó
tác động trực tiếp đến đời sống và sản xuất, thể hiện sự gắn bó lẫn nhau giữa nền kinh
tế quốc gia với nền kinh tế thế giới. Vì vậy, hoạt động nhập khẩu thường xuyên chịu sự
tác động và chi phối của nhiều yếu tố vĩ mô và vi mô. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu luôn là một trong những vấn đề mà Nhà nước và các doanh
nghiệp quan tâm. Do đó, nó đã thu hút được nhiều sự chú ý của các công trình. nhiều
đề tài luận văn nghiên cứu:
- Đề tài luận văn "Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hóa chất và vật tư y
tế từ thị trường trung quốc tại công ty TNHH sản xuất kinh doanh hóa chất vật tư
KHTK”. Sinh viên Phạm Thị Mai, GVHD Nguyễn Thùy Dương - khoa Thương Mại
Quốc Tế.
- Đề tài luận văn "Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng gia dụng
từ thị trường Trung Quốc tại công ty Saiko Việt Nam". Sinh viên Hoàng Thu Hiền,
GVHD Phạm Thu Hương - khoa Thương Mại Quốc Tế.
- Đề tài luận văn "Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu sản phẩm dung môi
cao su của công ty TNHH LPK". Sinh viên Nguyễn Thị Liên, GVHD Phạm Thu
Hương - khoa Thương mại quốc Tế.
- Đề tài luận văn "Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thiết bị, vật tư, máy
móc của Tổng công ty công nghiệp tàu thủy Bạch Đằng". Sinh viên Nguyễn Huyền
Trang khoa Thương Mại Quốc Tế.
- Đề tài luận văn "Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu từ thị trường Hoa Kì
tại công ty cổ phần tập đoàn Phú Thái" sinh viên Hoàng Thị Sao, GVHD Nguyễn
Thùy Dương - khoa Thương Mại Quốc Tế.
Nhìn chung, các công trình nêu trên đều đề cập tới cơ sở lý luận chung về hoạt
động nhập khẩu, đưa ra được lý thuyết của vấn đề nghiên cứu và phân tích hiệu quả
Lý Thị Hơn – K44E3
2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc tế
kinh doanh của từng công ty với mỗi loại hình doanh nghiệp và mỗi sản phẩm nhập
khẩu khác nhau thì giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là khác nhau.
Và chưa có đề tài nào nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu vật tư thiết bị máy
phòng sạch. Vì vậy mà em xin chọn đề tài nghiên cứu là: "Một số giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thiết bị vật tư máy móc của công ty TNHH kỹ thuật
quốc tế Thế Long" và đề tài của em không trùng lặp với các đề tài khác.
1.3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết về hoạt động nhập khẩu và hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu.
- Tìm hiểu tình hình thực tế hoạt động nhập khẩu thiết bị vật tư máy móc của
công ty TNHH kỹ thuật quốc tế Thế Long, từ đó tìm ra được những vấn đề vướng mắc,
hạn chế còn tồn tại trong doanh nghiệp làm ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu thiết bị vật tư máy móc của công ty TNHH kỹ thuật Quốc tế Thế Long.
- Đề xuất các giải pháp mang tính thực tiễn phù hợp với đều kiện môi trường của
công ty nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thiết bị, vật tư, máy móc của
công ty TNHH kỹ thuật Quốc tế Thế Long.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thiết bị vật
tư máy móc của công ty TNHH kỹ thuật Quốc tế Thế Long.
Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Công ty TNHH kỹ thuật quốc tế Thế Long.
- Về thời gian: Các dữ liệu như báo cóa tài chính, báo cáo tình hình hoạt động
kinh doanh, khối lượng nhập khẩu, các mặt hàng vật tư thiết bị nhập khẩu được thu
thập trong 3 năm từ 2009-2011.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu đặc biệt là các tài liệu nội bộ của công ty như báo
cáo tài chính số liệu hoạt động nhập khẩu hợp đồng nhập khẩu máy móc thiết bị phòng
sạch của công ty. Thu thập các dữ liệu bên ngoài qua các thông tin đại chúng báo chí
các bài viết bài nghiên cứu liên quan đến nội dung luận văn. Các thông tin lý thuyết
Lý Thị Hơn – K44E3
3
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc tế
liên quan đến hoạt động nhập khẩu, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu qua các giáo trình,
sách chuyên nghành và các luận văn cùng đề tài.
Phương pháp phân tích dữ liệu: thu thập thống kê tổng hợp số liệu, phương pháp
so sánh, và phương pháp liên hệ.
1.6. Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời mở đầu, mục lục, các danh mục bảng biểu từ viết tắt và kết cấu khóa
luận, các tài liệu tham khảo và phụ lục. Khóa luận chia làm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về hoạt động nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Chương 3: Thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thiết bị vật tư máy móc của công
ty TNHH kỹ thuật Quốc tế Thế Long
Chương 4: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thiết bị vật tư
máy móc của công ty TNHH kỹ thuật Quốc tế Thế Long
Lý Thị Hơn – K44E3
4
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc tế
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU VÀ HIỆU
QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU
2.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm nhập khẩu
Hoạt động thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các nước
thông qua hành vi mua bán. Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội và
phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa các quốc gia khác nhau trên thế giới.
Hoạt động thương mại quốc tế bao gồm hai lĩnh vực chính đó là kinh doanh xuất khẩu
và kinh doanh nhập khẩu. Trong đó hoạt động nhập khẩu có tác động một cách trực
tiếp và quyết định đến sản xuất, đời sống trong nước. Nó thể hiện sự phụ thuộc gắn bó
nhau nền kinh tế trong nước và thế giới đồng thời bổ sung các hàng hóa mà trong nước
khan hiếm hoặc không sản xuất được. Nhập khẩu sẽ khai thác tốt được các lợi thế so
sánh của các quốc gia khác nhau.
Khoản 2, điều 28, chương 2 luật thương mại Việt năm 2005" Nhập khẩu hàng hóa
là việc hàng hóa là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam được coi là lĩnh vực
hải quan riêng theo qui định của pháp luật".
Kinh doanh nhập khẩu hàng hóa bản chất đó là việc mua hàng hóa, dịch vụ từ
nước ngoài và tiến hành tiêu thụ hàng hóa đó tại thị trường trong nước, hoặc tái xuất
khẩu sang nước khác với mục đích thu lợi nhuận, đầu tư phát triển sản xuất và kết nối
sản xuất với tiêu dùng.
2.1.2 Khái niệm hiệu quả kinh doanh
2.1.2.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Trước hết, chúng ta tìm hiểu thế nào là hiệu quả kinh doanh. Cho đến nay có rất
nhiều cách hiểu, cách định nghĩa khác nhau về hiệu quả kinh doanh. Tùy thuộc vào
mục đích kinh doanh của từng doanh nghiệp theo nghĩa rộng hiệu quả kinh tế là một
phạm trù kinh tế phản ánh lợi ích đạt được từ các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiêp. Cụ thể thì nó phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh với chi phí
thấp nhất. Có thể chia hiệu quả kinh doanh thành các nhóm quan điểm như sau:
Lý Thị Hơn – K44E3
5
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc tế
Quan điểm thứ nhất: Nhà kinh tế học người Anh Adamsimith cho rằng "hiệu quả
kinh doanh là kết quả trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa". Ở đây,
hiệu quả được đồng nhất với chỉ tiêu kết quả kinh doanh. như vậy quan điểm này khó
giải thích kết quả sản xuất kinh doanh có thể dùng cho chi phí mở rộng sử dụng các
nguồn sản xuất, có nghĩa nếu cùng một mức kết quả mà chi phí cấu thành khác nhau thì
theo quan điểm này chúng đều có hiệu quả như nhau.
Quan điểm thứ hai: Hiệu quả kinh doanh là tỷ lệ so sánh phần tăng thêm của chi
phí. Quan niệm này phản ánh được mối quan hệ giữa kết quả và chi phí để đạt được kêt
quả đó. Nó gắn được kết quả và chi phí bỏ ra, coi hiệu quả là sự phản ánh trình độ sử
dụng các chi phí. Tuy nhiên nó lại chỉ xét tới kết quả và chi phí bổ sung.
Quan điểm thứ ba: Theo quan niệm của Manfred Kuln thì hiệu quả kinh doanh
được đo bằng kết quả hiệu số giữa kết quả đạt được và hiệu số bỏ ra để đạt được kết
quả đó. Ưu điểm của nó là phản ánh mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh doanh đã
gắn được hiệu quả với toàn bộ chi phí, coi việc kinh doanh là phản ánh trình độ sử sự
các chi phí. Nhưng nó chưa biểu hiện tương quan về chất và lượng, giữa kết quă và chi
phí, chưa phản ánh hết mức độ chặt chẽ của mối quan hệ này. Để phản ánh được tình
hình sử dụng thì cần cố định một trong hai yếu tố hoặc kết quả hoặc chi phí bỏ ra.
Nhưng các yếu tố này thì luôn biến động, vì vậy, khi xem xét hiệu quả kinh doanh của
một quá trình kinh doanh nào đó phải xem xét trong trạng thái động.
Quan điểm thứ tư: theo lý luận của Mac-Lenin thì hiệu quả kinh doanh thỏa mãn
yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản xã hội chủ nghĩa. Quỹ tiêu dùng với tư cách là chi
tiêu đại diện cho mức sống của mọi người trong doanh nghiệp, là chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả kinh doanh. Quan điểm này bám sát mục tiêu của nền sản xuất xã hội chủ
nghĩa là không ngừng nâng cao dời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Song khó
khăn là phương tiện đo lường thể hiện tư tưởng định hướng đó. Khái niệm quỹ tiêu
dùng được đề cập ở đây là bộ phận của thu nhập quốc dân, bộ phận còn lại là tích lũy
từ các quan điểm trên cho thấy hiệu quả kinh doanh theo nghĩa rộng là một phạm trù
kinh tế phản ánh những lợi ích đạt được từ hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp.
Lý Thị Hơn – K44E3
6
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc tế
Như vậy, cần phải xác định sự khác nhau và mối liên hệ giữa kết quả và hiệu quả.
Bất kỳ hoạt động nào của con người đều mong muốn đạt được những kết quả nhất
định. Tuy nhiên kết quả đó được tạo ra ở mức đọ nào với chi phí là bao nhiêu là vấn đề
cần xem xét, vì nó phản ánh chất lượng của hoạt động tạo ra kết quả. Mặt khác, nhu
cầu tiêu dùng của con người bao giờ cũng lớn hơn khả năng tạo ra sản phẩm của mình.
Vì vậy, người ta luôn quan tâm làm sao với khả năng hiện tại có thể tạo ra được nhiều
sản phẩm nhất. Vậy nên khi đánh giá hiệu quả kinh doanh tức là đánh giá chất lượng
của hoạt động kinh doanh tạo ra kết quả mà nó đạt được.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh được hiểu là làm cho các chỉ tiêu đo lường hiệu
qủa kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên thường xuyên và mức độ đạt được các mục
tiêu định tính theo hướng tích cực.
2.1.2.2 Khái niệm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Nghiên cứu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cũng tương tự như hiệu quả kinh
doanh chỉ khác nhau ở phạm vi. Hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng nguồn
lực sản xuất trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp trong tát cả các hoạt động
của doanh nghiệp thì hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, phản ánh trình độ tổ chức và
quản lý của doanh nghiệp trong hoạt động nhập khẩu.
Với doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu chỉ có thể đạt được khi thu
được kết quả tối đavới chi phí tối thiểu, thể hiện trình độ khả anwng sử dụng các yếu tố
cần thiết phục vụ cho quá trình kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.
Với xã hội: Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu đạt được khi tổng lợi ích xã hội nhận
được từ hàng hóa nhập khẩu lớn hơn chi phí bỏ ra để sản xuất những hàng hóa dịch vụ
này trong nước nghĩa là hoạt động nhập khẩu góp phần nâng cao hiệu quả lao động xã
hội, tăng chất lượng và giảm giá thành sản phẩm.
2.2 Một số lý thuyết về nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
2.2.1 Lý thuyết về hoạt động nhập khẩu
2.2.1.1 Vai trò của hoạt động nhập khẩu
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của hoạt động thương mại quốc tế, nhập
khẩu có tác dộng trực tiếp tới quá trình sản xuất và đời sống của một quốc gia. Đối với
Lý Thị Hơn – K44E3
7
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc tế
một nền kinh tế hoạt động nhập khẩu gồm hai mục đích: một là bổ sung các hàng hóa
trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất không đủ nhu cầu; hai là để sản xuất
những hàng hóa trong nước sẽ không có lợi bằng nhập khẩu. Hoạt động nhập khẩu nếu
được tổ chức tốt hợp lý với nhu cầu và khả năng sản xuất trong nước sẽ tác động tích
cực đến sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân mà trong đó cân đối trực tiếp ba
yếu tố sản xuất: công cụ lao động, đối tượng lao động và lao động.
Hoạt động nhập khẩu đang ngày càng giữ vai trò quan trọng đối với kinh tế đất
nước thể hiện ở các vai trò sau:
○ Nhập khẩu làm đa dạng hóa các mặt hàng chủng loại làm thỏa mãn hơn nhu cầu
trong nước, phục vụ nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.
○ Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. Đối với người
tiêu dùng, nhập khẩu mang lại cơ hội tiếp cận hàng hóa đa dạng hiện đại giá thành thấp
hơn so với hàng hóa trong nước. Với sản xuất nhập khẩu là nguồn đảm bảo đầu vào
cho hoạt động sản xuât, đảm bảo về công nghệ trang thiết bị cho quá trình hiện đại hóa
sản xuất, tạo việc làm ổn định cho người lao động.
○ Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa đất nước.
○ Bổ sung những mặt mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo sự phát triển cân đối và ổn
định.
○ Tạo sựu cạnh tranh giữa hàng hóa trong nước và hàng hóa nhập khẩu, tạo ra động lực
cho các nhà nước buộc phải không ngừng vươn lên để cạnh tranh hạn chế các đơn vị
sản xuất không hiệu quả.
○ Nhập khẩu xóa bỏ nển kinh tế độc quyền tự cung tự cấp của nền kinh tế phá vỡ chế
đọ tự cung tự cấp.
○ Nhập khẩu giải quyết nhu cầu đặc biệt, hàng hóa khan hiếm hoặc có hàm lượng công
nghệ cao mà trong nước chưa sản xuất được.
○ Thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước tạo điều kiện
kinh tế trong nước hội nhập sâu rộng nền kinh tế thế giới.
Lý Thị Hơn – K44E3
8
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc tế
○ Nhập khẩu cầu nối thông suốt nền kinh tế thị trường trong và ngoài nước với nhau
tạo điều kiện phân công cho lao động và hợp tác quốc tế, phát huy được lợi thế so sánh
của các quốc gia trên cơ sở chuyên môn hóa.
○ Nhập khẩu có vai trò tích cực tới hoạt động xuất khẩu. Với những trang thiết bị sản
xuất hiện đại tư liệu sản xuất nhập khẩu đem lại sẽ làm tăng chất lượng của hàng hóa.
đem hàng xuất khẩu đến với thị trường quốc tế có thương hiệu và cạnh tranh.
○ Hoạt động nhập khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp liên kết các chủ thể trong
và ngoài nước một cách tự giác xuất phát từ lợi ích của cả hai bên tạo ra sức mạnh tổng
thể trong doanh nghiệp một cách thiết thực.
○ Nhập khẩu có một ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của quốc gia nó tồn tại là
một nhu cầu tất yếu.
2.2.1.2 Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu
So với loại hình kinh doanh thương mại khác kinh doanh nhập khẩu hàng hóa có
một số đặc điểm khác biệt sau:
○ Nội dung của hoạt động kinh doanh nhập khẩu là thực hiện nhập khẩu hàng hóa từ
thị trường nước ngoài để tiêu thụ tại thị trường trong nước hoặc tái xuất khẩu.
○ Chủng loại hàng hóa trong kinh doanh nhập khẩu chịu sự tác động của các chính
sách nhà nước đối với nhập khẩu. Trong đó, có một số loại hàng hóa được khuyến
khích nhập khẩu, một số bị cấm nhập khẩu hoặc hạn chế bằng các biện pháp thuế
quan và danh mục hàng hóa này thay đổi theo từng thời kì phát triển tùy thuộc vào
mục tiêu phát triển của thời kỳ đó.
○ Thị trường của kinh doanh nhập khẩu rất đa dạng. Mỗi quốc gia có lợi thế nhất định
về những mặt hàng khác nhau. Do vậy thị trường nhập khẩu là rất phong phú tạo điều
kiện cho nhà nhập khẩu lựa chọn thị trường cung ứng có hiệu quả nhất.
Một đặc điểm nữa của hoạt động nhập khẩu đó là đồng tiền thanh toán đa số là đồng
ngoại tệ nên chịu tác động lớn của tỷ giá hối đoái. Vì vậy doanh nghiệp cần đặc biệt
lưu ý đến các điều khoản thanh toán.
Lý Thị Hơn – K44E3
9
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc tế
○ Về môi trường pháp luật chịu sự chi phối của luật quốc gia và luật quốc tế vì vậy
doanh nghiệp cần nắm rõ nguồn luật điều chỉnh hợp đồng nhập khẩu để tránh những
tranh chấp phát sinh.
2.2.1.3 Các hình thức nhập khẩu
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu hiện nay tồn tại dưới nhiều hình thức đa dạng
phong phú. Các doanh nghiệp chủ yếu kinh doanh dưới hình thức sau đây:
Nhập khẩu trực tiếp: Là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp kinh
danh nhập khẩu, trong đó doanh nghiệp phải trực tiếp làm mọi khâu của quá trình kinh
doanh nhập khẩu. Đặc điểm của hoạt động này:
○ Doanh nghiệp phải bỏ toàn bộ vốn để tổ chức kinh doanh nhập khẩu.
○ Hoàn toàn chịu tránh nhiệm đối với các hoạt động của mình.
○ Độ rủi ro của các hình thức nhập khẩu trực tiếp cao hơn.
○ Đem lại lợi nhuận cao hơn so với hình thức khác cho các doanh nghiệp nhập khẩu.
Nhập khẩu ủy thác: Là hình thức thức nhập khẩu rất phổ biến hình thành giữa
một doanh nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng và nhu cầu nhập khẩu một số loại
hàng hóa nhưng lại không có quyền tham gia hoặc không có khả năng tham gia hoặc
tham gia không đạt hiệu quả, khi đó các doanh nghiệp khác làm nhiệm vụ giao dịch
trực tiếp và tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Doanh nghiệp cần nhập khẩu,
ủy thác cho một nhà trung gian nhập khẩu tiến hành giao dịch đàm phán với đối tác
nhập khẩu theo yêu cầu của bên ủy thác doanh nghiệp sẽ mất một khoản trả cho nhà
nhận ủy thác gọi là phí ủy thác. Đặc điểm của hình thức này:
○ Nhà nhận ủy thác không cần phải bỏ vốn, thị trường có thể do doanh nghiệp yêu cầu
hay do nhà nhận ủy thác tìm kiếm, đứng ra đại diện cho bên ủy thác tìm cách giao dịch
với nước ngoài và thay mặt bên ủy thác khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra.
Nhập khẩu hàng đổi hàng: Là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp
chặt chẽ với nhập khẩu, người mua đồng thời là người bán lượng hàng trao đổi với
nhau có giá trị tương đương, người ta còn gọi phương thức này là nhập khẩu liên kết
hoặc phương thức đổi hàng.
Lý Thị Hơn – K44E3
10
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc tế
Phương thức này được thực hiện ở nhiều nước đang phát triển, các nước này hầu
như rất thiếu ngoại tệ cho nên thường dùng phương thức hàng đổi hàng để cân đối nhu
cầu trong nước. Phương thức này tránh được rủi ro biến động tỷ giá hoái đoái trên thị
trường nhưng nhược điểm là thời gian trao đổi thanh toán trên thị trường lâu, do vậy
không kịp tiến độ sản xuất mất đi cơ hội kinh doanh và phương thức này không linh
hoạt.
○ Hàng hóa trao đổi tương đương nhau về mặt tổng giá trị tính quý hiếm và điều kiện
giao hàng.
○ Người xuất khẩu cũng đồng thời là người nhập khẩu hàng hóa.
○ Các điều khoản xuất nhập được thể hiện cùng hợp đồn với cùng đối tác, như vậy tiết
kiệm được thời gian chi phí tìm kiếm đối tác.
Tạm nhập tái xuất: Tạm nhập tái xuất là hình thức doanh nghiệp nhập khẩu hàng
hóa nhưng không phải để tiêu thụ tại thị trường trong nước mà là để xuất khẩu sang
một nước khác và thu được lợi nhuận từ hoạt động của mình. Đặc điểm của hình thức
này:
○ Mặt hàng này không đươc gia công hay chế biến tại nơi tái xuất.
○ Hàng hóa vừa phải làm thủ tục xuất khẩu vừa phải làm thủ tục nhập khẩu.
Nhập khẩu hàng gia công: Là hình thức nhập khẩu theo đó bên nhập khẩu cũng là
bên nhận gia công. Đặc điểm của hình thức:
○ Tiến hành nhập khẩu nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm về tiến hành gia công
theo hợp đồng của hai bên.
○ Hàng hóa nhập khẩu có thể do bên đặt gia công bán đứt cho bên nhận gia công hoặc
do bên đặt gia công chuyển sang cho.
Nhập khẩu dưới hình thức liên doanh liên kết: Đây là hình thức liên kết giữa các
doanh nghiệp trong đó phải có doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu trực tiếp, mỗi
bên tham gia có một phần vốn góp nhất định và tham gia trên phần vốn đó. Đặc điểm
của hình thức:
○ Rủi ro giảm do các doanh nghiệp cùng chia sẻ tránh nhiệm trên quyền hạn vốn góp.
Lý Thị Hơn – K44E3
11
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc tế
2.2.2 Lý thuyết về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
2.2.2.1 Phân loại hiệu quả
Hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu được biểu hiện thông qua đặc trưng ý nghĩa
cụ thể khác nhau. Việc phân loại hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu theo các tiêu
thức khác nhau có tác dụng thiết thực cho công tác kinh doanh xuất nhập khẩu nó là cơ
sở để xác định mức chỉ tiêu hiệu quả và xác định những biện pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
○ Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân.
Hiệu quả kinh tế cá biệt chính là hiệu quả kinh tế thu được từ hoạt động kinh
doanh của từng doanh nghiệp xuất nhập khẩu, biểu hiện ở đay là doanh lợi mỗi doanh
nghiệp đạt được.
Hiệu quả kinh tế xã hội mà hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu mang lại cho
nền kinh tế quốc dân là hoạt động đóng góp của các hoạt động kinh doanh vào việc
phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao đỗngã hội, tihcs lũy
ngoại tệ, tăng thu ngân sách, giải quyết vấn đè việc làm cải thiện đời sống nhân dân
Các doanh nghiệp cần phải đạt được hiệu quả kinh tê của doanh nghiệp mình và
đạt được hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp mình và đạt dược hiệu quả của nền kinh tế
quốc dân. Hai loại hiệu quả này có mối quan hệ trực tiếp với nhauhieeuj quả kinh tế
quốc dân chỉ có thể đạt được khi có được hiệu quả của các doanh nghiệp và hiệu quả
kinh tế xã hội góp phần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
○ Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp
Mọi chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh suy cho cùng là chi phí lao
động xã hội. Nhưng cụ thể trong từng doanh nghiệp lại phân ra các hiệu quả trong sử
dụng các chi phí cụ thể sau: chi phí nguyên vật liệu, chi phí lao động sống chi phí sản
xuất và ngoài sản xuất. Để đánh giá được hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu cần
đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí. Đó là biện pháp mà các doanh nghiệp tìm ra
biện pháp giảm chi phí cá biệt của hoạt động kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi
nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh
○ Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Lý Thị Hơn – K44E3
12
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc tế
Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả được tính cho từng phương án cụ thể bằng cách xác
định lọi nhuận thu được với chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế tuyệt đối có thể tính bằng
công thức:
E=K-C
Trong đó: E: là hiệu quả kinh tế
K: kết quả hoạt động kinh tế
C: chi phí cần thiết
Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối
của các phương án khác nhau. nó chính là việc chỉ mức chếnh lệch về hiệu quả tuyệt
đối của các phương án để từ đó quyết định chọn phương án hiệu quả nhất. Muốn thu
được lợi ích cao nhất cần đưa ra nhiều phương án khác nhau từ đó so sánh hiệu quả của
từng phương án để lựa chọn phương án có hiêu quả nhất.
2.2.2.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu
Không ngừng nâng cao hiệu qủa kinh doanh, không chỉ là mối quan tâm hàng đầu
của riêng cá nhân nào hay công viêc nào mà mà là mối quan tâm của toàn xã hội.
Trong bối cảnh toàn cầu nói chung sự cạnh tranh diễn ra ngày càng ngay gắt đòi hỏi
doanh nghiệp muốn tồn tại phải hoạt động có hiệu quả.
Đối với hoạt động kinh doanh nhập khẩu hiệu quả không những là thước đo chất
lượng, phản ánh trình độ tổ chức kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doan
nghiệp, hàng hóa nhập khẩu thường có giá trị lớn đối tượng vượt ra ngoài biên giớ một
quốc gia do vậy chỉ cần một sai sót nhỏ sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động nhập
khẩu.
Hiệu quả còn có vai trò trong mở mang phát triển nền kinh tế tái đầu tư mua máy
móc thiết bị phương tiện kinh doanh, áp dụng tiến bộ kỹ thuật quy trình công nghệ
mới.
Với nền kinh tế quốc dân: Đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh nhập khẩu
chính là tiết kiệm các nguồn lực, tài nguyên nhiên vật liệu cho xã hội. Tạo điều kiện
cho nền kinh tế trong nước nắm bắt được những thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến
trên thế giới một cách có hiệu quả nâng cao đời sống của nhân dân.
Lý Thị Hơn – K44E3
13
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc tế
Với doanh nghiệp: Hiệu quả kinh tế xét về mặt tuyệt đối chính là lợi nhuận thu
được, nó là cơ sở của tái sản xuất mở rộng, làm tăng tích lũy cho nhà nước, tăng uy tín
và qui mô cho doanh nghiệp trên thị trường.
Với người dân lao động: Thì hiệu quả lao động là động cơ thúc đẩy, kích thích
người lao động, làm cho người lao động hăng hái yên tâm làm việc và quan tâm ngày
càng nhiều hơn đến hiệu quả và tránh nhiệm của mình với doanh nghiệp.
Như vậy hiệu quả hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp có vai trò quan trọng
không chỉ đóng góp vào sự phát triển của doanh nghiệp mà còn góp phần làm cho nền
kinh tế phát triển vững mạnh.
2.2.2.4 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
- Chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận nhập khẩu
Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu tính: LN= TR-TC
Trong đó: TR: Tổng doanh thu
TC: Tổng chi phí
Ý nghĩa: phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh trong một thời kì nhất địn là chỉ tiêu
cơ bản nhất đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu
○ Tỷ suất lợi nhuận của vốn nhập khẩu (Dv)
Dv =
Lợi nhuận nhập khẩu
*
100
%
Tổng vốn nhập khẩu
Ý nghĩa: Công thức này cho thấy một đồng vốn đầu tư vào kinh doanh nhập khẩu thì
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu tỷ suất lợi nhuận của vốn sản xuất cao thì hiệu
quả kinh tế của công ty ngày càng cao và ngược lại. Để đạt được điều này doanh
nghiệp phải làm sao để tăng được lợi nhuận và giảm được vốn kinh doanh nhập khẩu.
○ Tỷ suất lợi nhuận trong tổng doanh thu (Dr)
Dr =
Lợi nhuận nhập khẩu
* 100%
Doanh thu nhập khẩu
Lý Thị Hơn – K44E3
14
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc tế
Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu từ kinh doanh nhập khẩu thì thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng sinh lợi của vốn
càng lớn, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
○Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí kinh doanh nhập khẩu (Dc)
Dc =
Lợi nhuận nhập khẩu
* 100%
Tổng chi phí nhập khẩu
Ý nghĩa: Công thức này cho thấy doanh nghiệp bỏ ra một đồng chi phí thu về được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Để tăng hiệu quả kinh doanh thì công ty phải hạn chế tối đa chi
phí thu về hiệu quả cao nhất
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
○ Số vòng quay của vốn lưu động (Svlđ)
Svlđ =
Doanh thu thuần nhập khẩu
Vốn lưu động nhập khẩu
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn lưu động bỏ vào kinh doanh nhập
khẩu thì tạo được bao nhiêu đồng doanh thu hay vốn lưu động quay được bao nhiêu
vòng trong một kỳ kinh doanh nhập khẩu. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động càng lớn và ngược lại.
○ Thời gian một vòng quay vốn lưu động nhập khẩu:((Tv)
Tv =
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay vốn lưu động nhập khẩu
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để vốn lưu động cho vốn lưu động
cho kinh doanh nhập khẩu quay được một vòng. Thời gian quay vòng vốn lưu động
càng ngắn cho thấy tốc độ luân chuyển vốn càng lớn, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
càng cao.
○ Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động nhập khẩu (Hvlđ)
Hvlđ =
Vốn lưu động nhập khẩu bình quân
Tổng doanh thu nhập khẩu
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu nhập khẩu cần bao nhiêu
đồng vốn lưu động bình quân. Chỉ tiêu này càng nhỏ hiệu quả sử dụng vốn nhập khẩu
càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều và ngược lại.
Lý Thị Hơn – K44E3
15
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc tế
- Hiệu quả sử dụng lao động hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu
○ Mức sinh lời một lao động nhập khẩu: (D)
D =
Lợi nhuận nhập khẩu
Số lao động nhập khẩu
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh sẽ tạo
ra bao nhiêu đồng trong kỳ phân tích. Chỉ tiêu càng lớn hiệu quả sử dụng lao động
càng cao.
○ Doanh thu bình quân của một lao động nhập khẩu (W)
W =
Tổng doanh thu nhập
Số lao động nhập khẩu
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh nhập
khẩu có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ phân tích. Chỉ tiêu càng lớn hiệu
quả sử dụng càng cao.
2.2.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của công ty
○ Nhân tố vi mô
- Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp: Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp
thuộc loại vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu chủ yếu là thiết
bị phòng sạch sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao đòi hỏi lượng vốn cần thiết nhập
khẩu là lớn. Trong giai đoạn đầu doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp dưới các điều khoản
CIF do doanh nghiệp chưa đủ khả năng trong vận chuyển, mua bảo hiểm.
- Nguồn lực con người trong doanh nghiệp: Qui mô công ty hơn 200 người. Đa số
đều có trình độ đại học, cao dẳng trở lên với đội ngũ công nhân lành nghề. Đó là điều
kiện quan trọng giúp công ty hoạt động có hiệu quả hơn.
- Đối tượng khách hàng: Sản phẩm kinh doanh nhập khẩu của công ty chủ yếu là
các thiết bị phòng sạch đây là bộ phận không thể thiếu trong các nhà máy ở các nước
phát triển. Tại Việt Nam cũng đã có các nhà máy cũng bắt đầu xây dựng phòng sạch để
đáp ứng các yêu cầu nghiêm ngặt về chất lượng sản phẩm của các đối tác kinh doanh ở
các thị trường Âu, Mỹ Vì đặc thù sản phẩm mà tập khách hàng công ty hướng đến là
các công trình bệnh viện, các nhà máy sản xuất thực phẩm, mỹ phẩm và dược phẩm và
các nhà máy.
Lý Thị Hơn – K44E3
16
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc tế
- Thị trường tiêu thụ: Tuy ra đời muộn nhưng sản phẩm của công ty đang trải
rộng hầu khắp thị trường nôi địa và dần khẳng định được uy tín của mình trên thị
trường.
Các yếu tố thuộc về tiềm năng của doanh nghiệp là những yếu tố mà doanh
nghiệp có thể thay đổi điều chỉnh sao cho phù hợp với các quy luật khách quan khác và
phù hợp với mục đích hoạt động của mỗi doanh nghiệp.
○ Môi trường vĩ mô
- Môi trường chính trị pháp luật: Sự khác biệt lớn nhất giữa kinh doanh nội địa và
kinh doanh thương mại quốc tế nói chung, kinh doanh nhập khẩu nói riêng là sự tác
động của luật pháp nước ngoài, các công ước quốc tế. Hợp đồng kinh doanh nhập khẩu
và các hoạt động nhập khẩu phải tuân theo luật pháp của nước xuất khẩu, luật pháp của
nước thứ ba, tập quán kinh doanh quốc tế và các công ước, hiệp ước quốc tế mà nước
ta tham gia. Các thị trường nhập khẩu của công ty như Mỹ, Nhật Bản đây là những
nước có hệ thống luật pháp khá phức tạp để có thể hoạt động hiệu quả doanh nghiệp
cần nắm bắt chặt chẽ tất cả những điều khoản và thay đổi của nó.
- Biến động của tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái là một yếu tố quan trọng tác động
đến giá cả nhập khẩu hay giá thành phẩm nhập khẩu, do đó ảnh hưởng đến hiệu quả
của hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Trong vài năm gần đây tỷ giá ngoại tệ của đồng
USD và Việt Nam đồng luốn biến động. Đồng USD liên tục tăng ảnh hưởng không nhỏ
tới hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty. Công ty cần có những chính sách phù
hợp trong lưu trữ ngoại tệ đảm bảo hoạt động kinh doanh và kiểm soát được giá thành
sản phẩm.
- Hệ thống nhân hàng - tài chính, giao thông vận tải và cơ sở hạ tầng
Hệ thống ngân hàng - tài chính, giao thông vận tải và cơ sở hạ tầng kỹ thuật ngoại
thương phản ánh trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Trước hết, sự phát triển
của hệ thống ngân hàng - tài chính ảnh hưởng đến an toàn, sự đảm bảo cho hoạt động
thanh toán của doanh nghiệp, và khả năng hưởng các khoản tín dụng. Giao thông vận
tải là một khâu trong quá trình kinh doanh nhập khẩu, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chi
phí, khả năng vận chuyển hàng hóa trong hoạt động nhập khẩu và trong phân phối trên
Lý Thị Hơn – K44E3
17
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc tế
thị trường trong nước. Cuối cùng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật ngoại thương lại quyết định
khả năng, chi phí lưu kho, các dịch vụ nhập khẩu, bảo quản hàng hóa
2.3 Phân định nội dung nghiên cứu
2.3.1 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tổng hợp
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là cái cuối cùng nhà quản trị muốn thấy nhất, nó
biểu thị lợi nhuận trên mỗi đồng vốn bỏ ra. Mỗi doanh nghiệp có một chiến lược khác
nhau trong mỗi giai đoạn của doanh nghiệp nhưng cái mục tiêu cuối cùng của bất kỳ
doanh nghiệp nào chính là làm cho hiệu quả nhập khẩu đạt hiệu quả cao nhất. Dựa vào
nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp có những chỉ tiêu sau:
○ Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu
- Lợi nhuận nhập khẩu
- Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
- Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
- Tỷ suất lợi nhuận theo vốn
2.3.2 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh nhập khẩu bộ phận
○ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Số vòng quay của vốn lưu động
- Thời gian một vòng quay vốn lưu động nhập khẩu
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động nhập khẩu
○ Hiệu quả sử dụng lao động hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu
- Mức sinh lời một lao động nhập khẩu
- Doanh thu bình quân của một lao động nhập khẩu
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU THIẾT
BỊ VẬT TƯ MÁY MÓC CỦA CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT QUỐC TẾ THẾ
LONG
3.1 Giới thiệu về công ty TNHH kỹ thuật Quốc tế Thế Long
Lý Thị Hơn – K44E3
18
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc tế
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Kỹ thuật Quốc Tế Thế Long là doanh nghiệp thành lập theo hình
thức Công ty tránh nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên hoạt động tuân thủ theo Luật
doanh nghiệp do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp
thứ 8 năm 2005 thông qua. Công ty TNHH Kỹ Thuật Quốc Tế Thế Long thành lập và
hoạt động kinh doanh theo giấy phép đăng kí kinh doanh số: 0102184821. Đăng kí lần
đầu 13/03/2007, lần 2 09/12/2010. Công ty có con dấu riêng, độc lập về tài chính được
mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và các ngân hàng theo qui định của pháp luật. Công
ty TNHH Quốc Tế Thế Long tổ chức lực lượng và điều hành trên cơ sở điều lệ đã được
hội đồng thành viên thông qua tháng 3 năm 2007.
Công ty hoạt động trong lĩnh vực mua bán sản xuất lắp đặt các công trình với sản
phẩm thiết bị phòng sạch, cơ điện tử, hóa chất, phụ gia, kim loại, hợp kim, nhựa kỹ
thuật trong và ngoài nước, tổ chức sản xuất các công đoạn cốt lõi của công trình bằng
công nghệ tiên tiến. Ngày nay, có rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài sản xuất kinh doanh
tại Việt Nam, các khu công nghiệp không ngừng được mở rộng, tạo ra nhiểu cơ hội cho
công ty trong tương lai. Công ty ra đời trong bối cảnh thế giới bùng nổ lạm phát lan
rộng ảnh hưởng nển kinh tế thế giới cũng như kinh tế trong nước chịu ảnh hưởng khá
sâu rộng nhưng công ty đã từng bước khẳng định được vị thế của mình đạt cúp vàng
hội nhập và chất lượng trở thành sản phẩm ưu tú được bình chọn hội nhập WTO. Công
ty không ngừng đào tạo và tạo điều kiện để nhân viên gắn bó với doanh nghiệp, xây
dựng đội ngũ nhân viên am hiểu kỹ thuật để thúc đẩy việc bán hàng và cạnh tranh với
các doanh nghiệp khác.
3.1.2 Cơ cấu tổ chức
Lý Thị Hơn – K44E3
19
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc tế
Nhờ việc phân cấp tránh nhiệm theo các phòng ban nên công ty đã tận dụng được
những thuận lợi trong việc tổ chức quản lý đó là: Cho phép việc chuyên môn hóa tiến
hành với các cá nhân nhà quản trị trong khi họ thực hiện các nhiệm vụ một cách tốt
nhất. Mỗi phòng ban có khu vực tránh nhiệm riêng được trình bày rõ và tương đối dễ
dàng đê nắm bắt, chức năng nhiệm vụ các phòng ban được qui chế rõ ràng trong phân
cấp tránh nhiệm trong hoạt động quản lý và điểu hành. Công ty TNHH Kỹ thuật Quốc
tế Thế Long hoạt động theo Điều lệ Công ty đã được Hội đồng thành viên thông qua và
tuân thủ các quy định của pháp luật. Cơ quan quyết định cao nhất của công ty là Hội
đồng thành viên. Hội đồng thành viên cử và bổ nhiệm Ban Giám đốc để quản trị và
Lý Thị Hơn – K44E3
20
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc tế
lãnh đạo điều hành công ty. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về Điều hành
hoạt động của công ty là Giám đốc công ty.
3.2 Thực trạng nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
3.2.1 Khái quát hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty cung cấp các thiết bị phòng sạch như tủ cấy vô trùng, cửa phòng sạch,
thiết bị làm sạch phòng mổ, buồng thổi khí, cửa đưa hàng phòng sạch, lối đưa hàng
phòng sạch và thiết bị y tế như vật tư tiêu hao cho phòng khám, thiết bị cho ngành y
tế lắp đặt cho các công trình chuyên dụng, các bệnh viện. Sản xuất buôn bán các sản
phẩm cơ điện tử mua bán điện tử, điện lạnh, thiết bị bưu chính viễn thông, tin học. Mua
bán máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ nghành công nghiệp, hóa chất phụ gia, nhựa kỹ
thuật Trong quá trình hoạt động công ty luôn cố gắng mở rộng thị trường phân phối
trên phạm vi cả nước đồng thời tăng khả năng nắm bắt, quản lý tại các khu vực thị
trường mới bằng chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh và mở rộng tìm kiếm nguồn
hàng nhập khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu cho các sản phẩm của mình. "Trong
nền kinh tế hội nhập, mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt, khách hàng ngày càng
đòi hỏi sản phẩm có chất lượng tốt hơn, mẫu mã đẹp, giá cả phải cạnh tranh được với
các sản phẩm cùng loại có xuất xứ từ Trung Quốc, Thái Lan Và Indonesia…. không
những đứng vững trước mọi tình huống, hiện nay mặt hàng của Công ty không những
chiếm lĩnh thị trường trong nước mà còn xuất khẩu ra các nước như: Hàn Quốc, Thái
Lan, Indonesia, malaysia….
Tuy ra đời muộn nhưng Thế Long đang từng bước khẳng định thương hiệu của
mình trên thị trường quốc tế".
3.2.2 Kim nghạch nhập khẩu
Phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình công ty thực hiện nhập khẩu
các mặt hàng máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ cho việc sản xuất cũng như
Lý Thị Hơn – K44E3
21