Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần Xây dựng thương mại và dịch vụ Bảo Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.35 KB, 51 trang )

LỜI CẢM ƠN
Kính thưa: Các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Thương Mại
Em là Nguyễn Thị Luận – sinh viên lớp K6HK1A
Qua thời gian học tại trường đào tạo chuyên ngành kế toán, sau khi đã thực tập và
nghiên cứu về doanh nghiệp em đã chọn đề tài: “ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh ở Công ty cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ Bảo Bình” để làm đề tài
khóa luận tốt nghiệp của mình. Cho đến nay em đã hoàn thành xong khóa luận tốt
nghiệp của mình và thu được nhiều kinh nghiệm quý báu trong khi học và nghiên cứu
đề tài để có được những kiến thức này em xin bày tỏ tình cảm chân thành của mình và
gửi lời cảm ơn tới toàn thể thầy cô giáo của trường Đại học Thương mại và đặc biệt là
các thầy cô giáo khoa Kế toán đã truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích, bên cạnh
đó em xin cảm ơn cô giáo Nguyễn Thu Thủy đã tận tình bỏ thời gian và công sức trí
tuệ để hướng dẫn em có được kiến thức trong khi nghiên cứu đề tài và hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp cho tới ngày hôm nay.
Em xin chân thành cảm ơn tới toàn thể anh chị phòng ban công ty cổ phần xây dựng
thương mại và dịch vụ Bảo Bình đã giúp đỡ trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng em xin cảm ơn tất cả bạn bè và người thân đã giúp đỡ và tạo điều kiện để
em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Hà nội, ngày 10 tháng 06 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Luận
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt
DN
TSCĐ
LNST
VCĐ
VLĐ
LN VCĐ
LN VLĐ


GTGT
TNDN
TSNH
TSDH
HMLK
XDCB
DH
NH
TSCĐ HH
VKD
VCSH
Giải thích
Doanh nghiệp
Tài sản cố định
Lợi nhuận sau thuế
Vốn cố định
Vốn lưu động
Lợi nhuận vốn cố định
Lợi nhuận vốn lưu động
Giá trị gia tăng
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Hao mòn lũy kế
Xây dựng cơ bản
Dài hạn
Ngắn hạn
Tài sản cố định hữu hình
Vốn kinh doanh
Vốn chủ sở hữu

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập với nền
kinh tế khu vực và thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam phải đương đầu với rất nhiều
vấn đề khó khăn, một trong những vấn đề khó khăn lớn chính là vốn. Vốn là chìa
khoá, là phương tiện để biến các ý tưởng kinh doanh thành hiện thực, quyết định sự
thành - bại của doanh nghiệp.
Từ việc hình thành và sản xuất kinh doanh, DN sẽ đi đến một định hướng, đó là: sự
tồn tại lâu dài, sự phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt. Muốn làm
được điều này, đòi hỏi DN phải có khả năng sử dụng nguồn vốn của mình sao cho đạt
hiệu quả nhất. Để từ đó, không những DN có thể tồn tại được, có chỗ đứng của mình
trên thương trường, mà còn có thể sử dụng những phần lợi nhuận từ việc sử dụng hiệu
quả của nguồn vốn đem lại để tiến hành đầu tư, tái sản xuất mở rộng quy mô, đưa DN
ngày càng phát triển lớn mạnh hơn.
Hiện nay vấn đề sử dụng vốn tại các cơ quan Nhà nước ở nước ta chưa thực sự đem
lại hiệu quả. Vốn sử dụng chưa đúng mục đích, còn dàn trải gây thất thoát lớn. Công ty
Cổ phần Xây dựng thương mại và dịch vụ Bảo Bình cũng không nằm ngoài thực trạng
đó. Trong quá trình thực tập tại Công ty, em nhận thấy rằng mặc dù Công ty đã có
những nỗ lực đáng kể trong việc sử dụng vốn song kết quả mang lại vẫn chưa cao: lợi
nhuận thấp, chi phí tăng nhanh. Vì vậy với những kiến thức thu thập được em đã chọn
cho mình đề tài: ”Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần Xây
dựng thương mại và dịch vụ Bảo Bình”. Qua nghiên cứu phân tích thực trạng sử dụng
vốn tại công ty, em đã đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đối với công ty. Em hi vọng rằng nó sẽ phần nào giúp cho Công ty nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn hơn nữa trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu.
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó hoàn thiện và
bổ sung một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp.
Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần Xây dựng thương
mại và dịch vụ Bảo Bình, nắm bắt được các thuận lợi cũng như khó khăn mà công ty

gặp phải.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ Bảo Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Thời gian: Đề tài sử dụng các số liệu phản ánh kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong 3 năm ( năm 2009, năm 2010, và năm 2011).
+ Không gian: Tại phòng kế toán Công ty cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ
Bảo Bình.
4. Phương pháp (cách thức thực hiện đề tài).
Thực hiện đề tài dựa vào các báo cáo tài chính của Công ty cổ phần xây dựng
thương mại và dịch vụ Bảo Bình. Từ đó phân tích, đánh giá đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty được cải thiện hơn.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty cổ phần xây
dựng thương mại và dịch vụ Bảo Bình.
Chương 3: Các kết luận và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ Bảo Bình.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng về vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
 Khái niệm
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thực sự có hiệu quả thì
điều đầu tiên mà các doanh nghiệp quan tâm và nghĩ đến là làm thế nào để có đủ vốn
và sử dụng nó như thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất. Vậy vấn đề đặt ra ở đây - Vốn
là gì? Các doanh nghiệp cần bao nhiêu vốn thì đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh

của mình.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn. Vốn trong các doanh nghiệp là một quỹ
tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu của quỹ là để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tức là mục
đích tích luỹ chứ không phải mục đích tiêu dùng như một vài quỹ tiền tệ khác trong
các doanh nghiệp. Đứng trên các giác độ khác nhau ta có cách nhìn khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của Mark - nhìn nhận dưới giác độ của các yếu tố sản xuất thì
Mark cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một
đầu vào của quá trình sản xuất”. Tuy nhiên, Mark quan niệm chỉ có khu vực sản
xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong
quan điểm của Mark.
Còn Paul A.Samuelson, một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế hiện đại cho
rằng: Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hoá vốn là
yếu tố kết quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu bền được sản
xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó. Một
số hàng hoá vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi một số khác có thể tồn tại trong
một thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hoá vốn thể hiện ở chỗ chúng
vừa là sản phẩm đầu ra, vừa là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.
Trong cuốn “Kinh tế học” của David Begg cho rằng: “Vốn được phân chia theo
hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính”. Như vậy, ông đã đồng nhất vốn với
tài sản của doanh nghiệp.Trong đó:
Vốn hiện vật: Là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất mà sử dụng để sản xuất ra các
hàng hoá khác.
Vốn tài chính: Là tiền và tài sản trên giấy của doanh nghiệp.
Ngoài ra, có nhiều quan niệm khác về vốn nhưng mọi quá trình sản xuất kinh doanh
đều có thể khái quát thành:
T H (TLLD, TLSX) SX H’ T’
Để có các yếu tố đầu vào (TLLĐ, TLSX) phục vụ cho hoạt động kinh doanh, doanh
nghiệp phải có một lượng tiền ứng trước, lượng tiền ứng trước này gọi là vốn của
doanh nghiệp.
Vậy: “Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của vật tư, tài sản được đầu

tư vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thu lợi nhuận”.
 Đặc trưng của vốn kinh doanh
Thứ nhất: Vốn kinh doanh là hàng hóa đặc biệt vì các lý do sau:
- Vốn kinh doanh là hàng hoá vì nó có giá trị và giá trị sử dụng.
+ Giá trị của vốn được thể hiện ở chi phí mà ta bỏ ra để có được nó.
+ Giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở việc ta sử dụng nó để đầu tư vào quá trình sản
xuất kinh doanh như mua máy móc, thiết bị vật tư, hàng hoá
- Vốn kinh doanh là hàng hoá đặc biệt vì có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử
dụng và quyền sở hữu nó. Khi mua nó chúng ta chỉ có quyền sử dụng chứ không có
quyền sở hữu và quyền sở hữu vẫn thuộc về chủ sở hữu của nó.
Tính đặc biệt của vốn còn thể hiện ở chỗ: Nó không bị hao mòn hữu hình trong quá
trình sử dụng mà còn có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn bản thân nó. Chính vì vậy, giá
trị của nó phụ thuộc vào lợi ích cận biên của của bất kỳ doanh nghiệp nào. Điều này
đặt ra nhiệm vụ đối với các nhà quản trị tài chính là phải làm sao sử dụng tối đa hiệu
quả của vốn để đem lại một giá trị thặng dư tối đa, đủ chi trả cho chi phí đã bỏ ra mua
nó nhằm đạt hiệu quả lớn nhất.
Thứ hai: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải đạt tới mục tiêu sinh lời và luôn
thay đổi hình thái biểu hiện, nó vừa tồn tại dưới hình thái vật tư hoặc tài sản vô hình,
nhưng kết thúc vòng tuần hoàn phải là hình thái tiền.
Thứ ba: Vốn kinh doanh phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới
có thể phát huy tác dụng để đầu tư sản xuất kinh doanh, nó có trước khi diễn ra hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Thứ tư: Vốn kinh doanh phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định, có nghĩa là
vốn được biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và vô hình của doanh nghiệp
Thứ năm: Vốn kinh doanh phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có
đồng vốn vô chủ và không ai quản lý.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
1.1.2.1. Theo đặc điểm luân chuyển vốn kinh doanh của DN

Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ, TSCĐ dùng trong kinh doanh

tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi
dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh. Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái:
- Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của các
doanh nghiệp. Nó bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, công cụ
- Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao khi chưa
được sử dụng để sản xuất TSCĐ, là bộ phận vốn cố định đã hoàn thành vòng luân
chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.

Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu động. Vốn
lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại hình thái
ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hoá. Nó là bộ phận của vốn sản xuất, bao
gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền lương Những giá trị này được hoàn lại
hoàn toàn cho chủ doanh nghiệp sau khi đã bán hàng hoá. Trong quá trình sản xuất, bộ
phận giá trị sức lao động biểu hiện dưới hình thức tiền lương đã bị người lao động hao
phí nhưng được tái hiện trong giá trị mới của sản phẩm, còn giá trị nguyên, nhiên vật
liệu được chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong chu kỳ sản xuất kinh doanh đó. Vốn lưu
động ứng với loại hình doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau
Việc phân chia theo cách thức này giúp cho các doanh nghiệp thấy được tỷ
trọng, cơ cấu từng loại vốn. Từ đó, doanh nghiệp chọn cho mình một cơ cấu vốn phù
hợp.
1.1.2.2. Theo quan hệ sở hữu vốn

Nợ phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp
có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay ngân hàng, nợ vay của các
chủ thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho người bán, phải nộp ngân sách

Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành
viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần. Có ba nguồn cơ
bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đó là:
- Vốn kinh doanh: Gồm vốn góp (Nhà nước, các bên tham gia liên doanh, cổ đông,

các chủ doanh nghiệp) và phần lãi chưa phân phối của kết quả sản xuất kinh doanh.
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là tài sản cố định): Khi nhà nước cho
phép hoặc các thành viên quyết định.
- Các quỹ của doanh nghiệp: Hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh như: quỹ
phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư XDCB và kinh phí
sự nghiệp (khoản kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, phát không hoàn lại sao cho
doanh nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, cơ bản, mục đích chính trị xã
hội ).
1.1.2.3. Theo thời gian huy động và sử dụng vốn

Vốn thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh
nghiệp có hể sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động
cần thiết cho hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn
vay dài hạn của doanh nghiệp.

Vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn ( dưới 1 năm ) gồm các khoản
vay ngắn hnaj từ ngân hàng và các tổ chức ngắn hạn khác. Nguồn vốn này bao gồm
các khoản vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng.
Phân loại này giúp doanh nghiệp dễ quản lý và xem xét mọị hoạt động của nguồn
vốn 1 cách phù hợp về thời gian, từ đó nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn kinh
doanh.
1.1.2.4. Theo phạm vi huy động vốn.
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp : là nguồn vốn có thể huy động được từ bản
thân doanh nghiệp như : vốn từ lợi nhuận, vốn từ quỹ của doanh nghiệp, thu từ nhượng
bán, thanh lý tài sản.,
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp : là nguồn vốn có thể huy động từ bên ngoài
gồm : vốn của bên liên doanh, vốn vay các 1 ngân hàng thương mại, các rổ chức tín
dụng, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, nợ người cung cấp, nợ khách hàng và
các khoản nợ khác…

1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.3.1.
Vốn là điều kiện tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh.
Một quá trình sản xuất kinh doanh sẽ được diễn ra khi có yếu tố: yếu tố vốn,
yếu tố lao động, và yếu tố công nghệ. Trong ba yếu tố đó thì yếu tố vốn là điều kiện
tiền đề có vai trò rất quan trọng. Nó quyết định đầu tiên việc sản xuất kinh doanh có
thành công hay không.
Khi sản xuất, doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn để mua nguyên liệu đầu
vào, thuê công nhân, mua thông tin trên thị trường, mua bằng phát minh sáng
chế Bởi vậy, có thể nói vốn là điều kiện đầu tiên cho yếu tố cầu về lao động và
công nghệ được đáp ứng đầy đủ.
1.1.3.2. Vốn quyết định sự ổn định và liên tục của quá trình sản xuất kinh
doanh
Khi yêu cầu về vốn, lao động, công nghệ được đảm bảo, để quá trình sản xuất
được diễn ra liên tục thì vốn phải được đáp ứng đầy đủ, kịp thời và liên tục. Ta thấy
có nhiều loại hình doanh nghiệp nên có nhu cầu về vốn cũng khác nhau. Nhu cầu
vốn lưu động phát sinh thường xuyên như mua thêm nguyên vật liệu, mua thêm
hàng để bán, để thanh toán, để trả lương, để giao dịch Hơn nữa trong quá trình sản
xuất kinh doanh của mình thì các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng có đầy đủ
vốn. Có khi thiếu, có khi thừa vốn, điều này là do bán hàng hóa chưa được thanh
toán kịp thời, hoặc hàng tồn kho quá nhiều chưa tiêu thụ hết được, hoặc do máy móc
hỏng hóc chưa sản xuất được Những lúc thiếu hụt như vậy thì bổ sung vốn kịp thời
là rất cần thiết
vì nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên hoàn.
1.1.3.3. Vốn đối với sự phát triển của doanh nghiệp
Ngày nay việc nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhiều
loại hình
doanh

nghiệp

khác nhau. Kinh doanh trên các lĩnh vực khác nhau. Vì
vậy, muốn tồn tại thì doanh nghiệp phải phát triển, cạnh tranh được với các doanh
nghiệp khác. Trong khi các đối thủ cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt. Hơn
nữa đòi hỏi của khách hàng ngày càng cao. Vì vậy cần phải đầu tư cho công nghệ hiện
đại, tăng quy mô sản xuất, hạ giá thành nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm
ngày càng tốt hơn Những yêu cầu tất yếu ấy đòi hỏi doanh nghiệp phải cạnh tranh
để phát triển thì cần phải có vốn.
Qua những phân tích trên ta thấy được tầm quan trọng của vốn. Vốn tồn tại trong
mọi giai đoạn trong quá trình sản xuất.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Để đánh giá trình độ quản trị điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp, người ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả
sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai góc độ : hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
hội. Trong phạm vi quản trị doanh nghiệp, người ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả
kinh tế. Đây là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của
doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do đó các nguồn
lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp có tác động rất lớn đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là
yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với mỗi doanh nghiệp. Đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả của hoạt động kinh doanh nói chung và
quản trị sử dụng vốn nói riêng. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản trị vốn làm cho đồng vốn sinh
lời tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản của
chủ sở hữu.
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp
Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh thường đặt ra nhiều mục tiêu
và tùy thuộc vào giai đoạn hay điều kiện cụ thể mà có những mục tiêu được ưu tiên
thực hiện, nhưng tất cả đều nhằm mục đích cuối cùng là tối đa hóa giá trị tài sản chủ

sở hữu, đạt được mục tiêu đó doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển được. Một
doanh nghiệp muốn thực hiện tốt mục tiêu của mình thì phải hoạt động kinh doanh có
hiệu quả. Trong khi đó yếu tố tác động có tính quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh chính là hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp cần phải
có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp.
Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn đề cao tính an
toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả giúp doanh nghiệp nâng
cao khả năng huy động vốn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo…
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh. Để
đáp ứng yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mẫu
mã sản phẩm…doanh nghiệp phải có vốn, trong khi đó vốn của doanh nghiệp chỉ có
hạn, vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá trị
tài sản chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy tín của
doanh nghiệp trên thị trường, nâng cao đời sống của người lao động. Vì khi hoạt động
kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm
công ăn việc làm cho người lao động và mức sống của người lao động cũng ngày càng
được cải thiện. Đồng thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp cho ngân sách Nhà
nước.
Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không những đem
lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó còn có ảnh hưởng
đến sự phát triển của cả nền kinh tế và toàn xã hội. Do đó, các doanh nghiệp phải luôn
tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp
1.2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp
♦ Hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

H
V
=
V
D
Trong đó:
H
v
- Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp.
D - Doanh thu thuần của doanh nghiệp trong kỳ.
V – Tổng vốn sử dụng bình quân trong kỳ.

Tỷ suất lợi nhuận của toàn bộ vốn kinh doanh.
T
LN V
=
V
LNST

x100
Trong đó:
T
LN V
- Tỷ suất lợi nhuận tổng vốn kinh doanh.
∑LNST - Tổng lợi nhuận sau thuế trong kỳ.
1.2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định

Hiệu quả sử dụng vốn cố định
H
VCĐ

=
VCĐ
D
Trong đó: H
VCĐ
: Hiệu quả sử dụng VCĐ
V

: Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ

Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định ( T
LNVCĐ
)
.
T
LNVCĐ
=
VCĐ
LNTS

x100
1.2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
H
VLĐ
=
VLĐ
D
Trong đó: V


: Vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ.

Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động:
T
LN VLĐ
=
VLĐ
LNST

x100
 Một số chỉ tiêu khác phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp
 Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ:
Là số lần luân chuyển vốn lưu động trong kỳ, nó đươc xác định như sau:
C =
VLĐ
D
Trong đó: C - Số vòng quay vốn lưu động.
D- Doanh thu thuần trong kỳ.
V

- Vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ VLĐ của doanh nghiệp luân chuyển càng nhanh,
hoạt động tài chính càng tốt, doanh nghiệp cần ít vốn mà tỷ suất lợi nhuận lại cao.
 Số ngày luân chuyển:
Là số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lưu động.
N =
C
T

=
D
TxVLĐ
Trong đó: N - Số ngày luân chuyển của một vòng quay vốn lưu động.
T - Số ngày trong kỳ.
 Hệ số đảm nhiệm VLĐ: H =
D
VLĐ
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra được một đồng doanh thu thì doanh nghiệp cần bao
nhiêu đồng VLĐ. Hệ số này càng nhỏ càng tốt.
 Mức tiết kiệm VLĐ:
Nó thể hiện trong quá trình sử dụng VLĐ do sự thay đổi tốc độ quay. Có hai cách
xác định :
♦ Cách 1: M
-+
= V
LĐ1
-
0
1
C
D
Trong đó:
M
-+
- Mức tiết kiệm hay lãng phí VLĐ.
V
LĐ1
- Vốn lưu động bình quân kỳ này.
D

1
- Doanh thu thuần bình quân kỳ này.
C
0
- Số vòng quay vốn lưu động kỳ trước.
♦ Cách 2: M
+
= (N
1
- N
0
) x
T
D
1

Trong đó:
N
1,
N
0
- Thời gian luân chuyển VLĐ kỳ này, kỳ trước
T - Số ngày trong kỳ
 Phân tích tình hình và khả năng thanh toán

Phân tích tình hình thanh toán: Chính là xem xét mức độ biến thiên của các
khoản phải thu, phải trả để từ đó tìm ra nguyên nhân của các khoản nợ đến hạn chưa
đòi được hoặc nguyên nhân của việc tăng các khoản nợ đến hạn chưa đòi được.

Phân tích khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán của DN phản ánh mối quan

hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh
toán trong kỳ. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu sau:

*Hệ số thanh toán hiện hành =
TSLĐ
Nợ ngắn hạn
* Hệ số thanh toán tức thời =
Tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh = Tiền + các khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp
1.3.1. Nhân tố chủ quan
- Trình độ bộ máy quản lý và người lao động : Là yếu tố quyết định nhất trong việc
đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả trong DN. Một DN với đội ngũ cán bộ công nhân có
năng lực , trình độ cao giàu kinh nghiệm làm việc, khả năng tiếp thu nhanh những
công nghệ hiện đại, có tính sáng tạo…sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh cho DN và
ngược lại. Bên cạnh đó, với một đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý có đủ năng lực, khả
năng sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì với đội ngũ này, DN sẽ xây dựng cho mình một phương án kinh doanh tốt nhất, biết
tận dụng triệt để nguồn lực sẵn có, xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng, bạn
hàng…tạo được một ê kíp làm việc từ trên xuống dưới đoàn kết, ăn ý và có hiệu quả.
Ngoài ra, trình độ quản lý về mặt tài chính hết sức quan trọng, quy trình hạch toán của
DN có phù hợp, số liệu kế toán có chính xác thì quyết định tài chính của người lãnh
đạo DN mới có cơ sở khoa học, hợp lý.
- Chi phí vốn và cơ cấu vốn
+ Cơ cấu vốn : là thuật ngữ dùng để chỉ một DN sử dụng các nguồn vốn khác nhau
với một tỷ lệ nào đó của mỗi nguồn để tài trợ cho tổng tài sản của nó.
Các DN khác nhau sẽ có cơ cấu vốn khác nhau, do đó chi phí vốn sẽ khác nhau, Cơ

cấu vốn có liên quan đến việc tính chi phí vốn. Để sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy
động thì ban quản lý phải tìm ra một cơ chế vốn phù hợp với tình hình cụ thể từng DN.
+ Chi phí vốn : là chi phí phải trả cho việc huy động và sử dụng vốn, nó được đo
bằng tỷ suất doanh lợi mà DN cần phải đạt được trên nguồn vốn huy động để giữ
không làm thay đổi tỷ lệ sinh lời cần thiết dành cho cổ đông cổ phiếu thường hay vốn
tự có của DN. Chi phí vốn càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ thấp và
ngược lại chi phí vốn càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh càng cao.
- Đặc điểm của sản phẩm : Sản phẩm của DN là nơi chứa đựng chi phí và cũng
chứa đựng doanh thu cho DN, qua đó quyết định lợi nhuận cho DN. Nếu sản phẩm là
tư liệu tiêu dùng, nhất là sản phẩm công nghiệp nhẹ như rượu bia…thì sẽ có vòng đời
ngắn, tiêu thụ nhanh và qua đó giúp DN thu hồi vốn nhanh. Hơn nữa những máy móc
dùng để sản xuất ra những sản phẩm này có giá trị thấp, do vậy dễ có điều kiện đổi
mới. Ngược lại, nếu sản phẩm có vòng đời dài, có giá trị lớn, được sản xuất trên dây
chuyền có giá trị lớn như máy thu hình, ô tô, xe máy… sẽ là tác nhân hạn chế doanh
thu.
- Khấu hao tài sản cố định : trong quá trình sử dụng tài sản cố định bị hao mòn dần,
đó là sự giảm dần về mặt giá trị của tài sản. Do tài sản cố định bị hao mòn nên trong
mỗi chu kì sản xuất người ta tính chuyển một lượng tương đương với phần hao mòn
vào giá thành sản phẩm. Khi sản phẩm được tiêu thụ, bộ phận tiền này được trích lại
thành một quỹ nhằm để tái sản xuất tài sản cố định. Công việc này gọi là khấu hao
TSCĐ. Như vậy đối với nhà quản lý cần xem xét tính toán mức khấu hao sao cho phù
hợp với thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp, khấu hao theo phương pháp nào là
hợp lý nhất đối với tình hình của DN để việc thu hồi vốn đầu tư vào TSCĐ đó không
bị ứ đọng, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đó bị giảm xuống.
- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của DN: đối với những DN hoạt động trong ngành công
nghệ cao, hiện đại đòi hỏi DN phải có một lượng vốn lớn để đầu tư cho việ sản xuất
đó, đi đôi với nó là việc xem xét các khoản vốn bỏ ra có hợp lý không để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.3.2. Nhân tố khách quan
- Thị trường : bất kỳ một DN nào hoạt động trong điều kiện hiện nay cũng đều chịu

tác động của thị trường. Nếu hoạt động của DN mà không được thị trườn chấp nhân thì
DN đó coi như không tồn tại. Vậy nhân tố nào đảm bảo cho DN được xã hội công
nhận. Có rất nhiều yếu tố nhưng yếu tố không thể thiếu được phải kể đến là vốn của
DN. Doanh nghiệp mạnh hay yếu có khả năng cạnh tranh được với các loại hình DN
khác hay không thì phần lớn là bắt đầu từ nguồn vốn mà ra. Vốn giúp DN bước vào
hoạt độngthì song song với nó là nhân tố quyết định sự tồn tại của DN – đó là thị
trường. Thị trường tác động đến cả đầu ra và đầu vào của DN. Nếu thị trường ổn định
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho DN phát triển và có nhiều cơ hội hội nhập vào xu thế
toàn cầu hóa. Ngược lại nếu thị trường biến động thường xuyên liên tục sẽ gây khó
khăn cho doanh nghiệp như : sự biến động về giá cả, sự tiêu thụ hàng hóa…cuối cùng
là tác động đến chi phí của doanh nghiệp mà hiệu quả sử dụng vốn là yếu tố được xem
xét và quan tâm hàng đầu đối với nhà quản lý. Mặt khác thị trường còn đóng vai trò là
nơi tái tạo nguồn vốn để DN thực hiện tái sản xuất kinh doanh mở rộng trên cơ sở đẩy
mạnh hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN.
- Yếu tố khách hàng và nhà cung cấp
+ Yếu tố khách hàng : Ngày nay nhu cầu sử dụng san rphaamr của khách hàng ngày
càng cao đòi hỏi nhà cung cấp phải tạo được những sản phẩm độc đáo, hấp dẫn người
mua. Vì vậy doanh nghiệp cần phải làm sao tạo ra được những sản phẩm đó với giá
thành hợp lý để có lợi nhuận cao. DN sẽ phải bỏ ra chi phí hợp lý để nghiên cứu thị
trường tìm hiểu các mặt hàng đang được ưu chuộng, tìm hiểu mẫu mã, bao bì đóng
gói…để từ đó có quyết định sản xuất cho hiệu quả. Nhu cầu đòi hỏi của khách hàng
càng cao thì doanh nghiệp càng phải tích cực hơn trong công tác tổ chức thực hiện
làm cho hiệu quả hoạt động tốt hơn cũng có nghĩa tình hình tài chính được cải thiện
hơn.
+ Nhà cung cấp : muốn sản xuất kinh doanh thì DN phải có yếu tố đầu vào như :
nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị… thì DN phải mua ở các DN khác. Việc thanh toán
các khoản này sẽ tác động trực tiếp đến tài chính của DN. Ví dụ như : nhà cung cấp
đòi hỏi DN phải thanh toán tiền ngay khi giao hàng thì sẽ dẫn đến lượng tiền mặt hoặc
tiền gửi ngân hàng của DN giảm xuống, DN sẽ khó khăn trong việc huy động vốn, ảnh
hưởng đến hiệu uqr sử dụng vốn kinh doanh.

- Sự ổn định của nền kinh tế : trạng thái nền kinh tế có ảnh hưởng gián tiếp tới tình
hình tài chính của DN. Khi nền kinh tế phát triển vững mạnh và ổn định sẽ tạo cho DN
có nhiều cơ hội trong kinh doanh như : huy động vốn, đầu tư vào các dự án lớn, có cơ
hội lựa chọn bạn hàng… Khi nền kinh tế phát triển cùng sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật thì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN cũng được tăng theo. Bởi lẽ
khi khoa học công nghệ phát triển mạnh thì nó sẽ đặt DN vào môi trường cạnh trang
gay gắt. Nếu như DN không thích ứng được môi trường này chắc chắn sẽ không tồn
tại được. Vì vậy, các DN luôn chú trọng việc đầu tư vào công nghệ. Với những máy
móc hiện đại không những tiết kiệm được sức lao động của con người mà còn tạo ra
khối lượng sản phẩm cao với giá thành thấp thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Do đó
nó sẽ làm tăng doanh thu của DN, lợi nhuận của DN tăng lên càng khuyến khích DN
tích cực sản xuất, tình hình tài chính của DN được cải thiện ngày càng tốt hơn. Ngược
lại, nếu tình trạng kinh tế đang ở mức suy thoái thì việc DN muốn cải thiện tình hình
tài chính là rất khó khăn.
- Cơ chế chính sách kinh tế của Nhà nước : vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền
kinh tế thị trường là điều không thể thiếu. Các cơ chế chính sách của Nhà nước ban
hàng có tác động không nhỏ tới tình hình tài chính của DN. Ví dụ như từ cơ chế giao
vốn, đánh giá lại tài sản, sự thay đổi các chính sách thuế( thuế GTGT, thuế TNDN…),
chính sách cho vay, bảo hộ, khuyến khích nhập khẩu công nghệ…đều ảnh hưởng tới
quá trình sản xuất kinh doanh của DN từ đó ảnh hưởng tới tình hình tài chính.
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH Ở
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ BẢO BÌNH
2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ Bảo
Bình.
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH
VỤ BẢO BÌNH.
- Tên tiếng Anh: BAO BINH CONSTRUCTION TRADING AND SERVICE
JOINT STOCK COMPANY.
- Tên viết tắt: BAOBINH CTS., JSC.

- Địa chỉ trụ sở chính: Số 42, ngõ 68/198, đường Nguyễn Văn Linh, tổ 13, phường
Thạch Bàn, quận Long Biên, Thành phố Hà Nội.
- Vốn điều lệ: 10.800.000.000 (đ).
- Số tài khoản: 00200000197601 tại Ngân hàng Đông Nam Á (Seabank), 25 Trần
Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
- Mã số thuế: 0104042205
- Điện thoại: 84.4.3675 2454 - Fax: 84.4.3675 2454
- Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty.
• Chức năng, nhiệm vụ
Công ty cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ Bảo Bình thành lập để huy
động và sử dụng vốn hiệu quả trong việc xây dựng các công trình dân dụng, công
nghiệp, các công trình giao thông, mương máng thủy lợi, cấp thoát nước đô thị,
trạm, xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị, khu công nghiệp nhằm tăng lợi nhuận tối đa,
tạo công ăn việc làm cho người lao động, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Công ty Cổ phẩn xây dựng thương mại và dịch vụ Bảo Bình được thành lập bởi các
cổ đông sáng lập giàu kinh nghiệm cùng chung tay xây dựng nên một công ty giàu
mạnh, bền vững, đi lên cùng với sự phát triển của đất nước. Là một đơn vị mới được
thành lập, Bảo Bình luôn cố gắng xây dựng hình tượng cho công ty mình, hoạt động
có hiệu quả nhất nhằm đem lại mục tiêu tối đa hóa các khoản lợi nhuận; tăng lợi tức
cho các cổ đông, đóng góp cho Ngân sách Nhà nước và phát triển Công ty ngày càng
lớn mạnh
• Ngành nghề kinh doanh
Lĩnh vực kinh doanh của công ty bao gồm:
- Thi công xây dựng các công trình: dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi,
khu chung cư, khu công nghiệp, khu vui chơi giải trí, trạm biến áp và đường dây tải
điện đến 35 KV
- San lấp chuẩn bị mặt bằng xây dựng
- Hoàn thiện công trình xây dựng
- Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao
- Trang trí nội thất, ngoại thất các công trình xây dựng

- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh
- Dịch vụ làm sạch công nghiệp
- Dịch vụ lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và dịch vụ phục vụ khách du lịch, dịch
vụ ăn uống, giải khát (không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát karaoke, vũ
trường)
- Kinh doanh vật liệu xây dựng
- Mua bán và xử lý phế thải xây dựng, dân dụng và công nghiệp
- Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng ô tô theo hợp đồng
- Gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ Bảo Bình
được thành lập dưới
sự góp vốn của các cổ đông giấy phép đăng ký kinh doanh số 0104046 do Sở Kế
hoạch Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 07/07/2009 và đăng ký thay đổi lần 1 ngày
05/08/2010 là doanh nghiệp độc lập về pháp lý và tự chủ về tài chính, hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp. Đến nay, Công ty đang trên đà phát triển cùng sự phát triển của
nền kinh tế thị trường, từng bước củng cố thương hiệu của mình đến với mọi khách
hàng
2.2. Đặc điểm tổ chức của công ty
2.2.1. Cơ cấu bộ máy quản lý tại công ty
Công ty cổ phần Xây dựng thương mại và dịch vụ Bảo Bình là một đơn vị tổ chức
bộ máy quản lý theo hình thức phân cấp.
Bộ máy quản lý của Công ty gồm có chủ tịch Hội Đồng Quản Trị, Ban giám đốc và
3 phòng ban chức năng đó là phòng kế hoạch kinh doanh, phòng kế toán và phòng tổ
chức hành chính. Công ty còn có 4 đội trực tiếp thi công công trình
2.2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
Đặc điểm sản phẩm xây lắp của Công ty là các công trình, các hạng mục công trình,
có chu kỳ kinh doanh dài, hoạt động mang tính lưu động rộng lớn và phức tạp. Vì vậy
để phù hợp với các chức năng quản lý Công ty đã áp dụng hình thức tổ chức bộ máy
kế toán tập trung, Công ty chỉ tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai

đoạn kế toán ở tất cả các phần hành kế toán. Phòng kế toán trung tâm của Công ty phải
thực hiện tất cả các công tác kế toán từ lập đến thu, nhận chứng từ ghi sổ, xử lý thông
tin trên hệ thống báo cáo chi tiết và tổng hợp của Công ty, ở các bộ phận trực thuộc,
Đội có nhiệm vụ thu thập, theo dõi, ghi chép kiểm tra các chứng từ gốc về ngày, giờ
công lao động, lượng vật liệu tiêu hao, chi phí phân xưởng và chuyển chứng từ về
phòng kế toán Công ty, không tổ chức hạch toán riêng.
2.3. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh.
2.3.1. Phân tích về vấn đề hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
2.3.1.1.Mục tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực những thông tin hữu ích, cần thiết phục
vụ cho chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác như : nhà đầu tư, hội đồng
quản trị DN, người cho vay, các cơ quan quản lý cấp trên và người sử dụng thông tin
tài chính khác trong việc đánh giá khả năng và tính chất của dồng tiền vào, ra và tình
hình sử dụng vốn kinh doanh, tình hình và khả nằng thanh tón của doanh nghiệp giúp
họ có quyết định đúng đắn khi đưa ra quết định đầu tư, quyết định cho vay
- Cung cấp những thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả
của quá trình, sự kiện, các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của
DN.
2.3.1.2.Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Phương pháp được sử dụng phổ biến ở đây là phương pháp so sánh
Điều kiện để áp dụng phương pháp : các chỉ tiêu được sử dụng phải đồng nhất. Để
đảm bảo tính thống nhất người ta cần quan tâm tới phương diện được xem xét mức độ
đồng nhất có thể chấp nhận được, độ chính xác cần phải có, thời gian phân tích được
cho phép
2.3.1.3.Nội dung phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- So sánh bằng số tuyệt đối : biểu hiện khối lượng quy mô của các hiện tượng
kinh tế
- So sánh bằng số tuyệt đối : biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển,
mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế.

- So sánh bằng số bình quân : biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số
lượng, nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể
chung, có cùng một tính chất.
- So sánh mức độ biến động tương đối điều chỉnh theo hướng quy mô được
điều chỉnh theo hệ số của chỉ tiêu có liên quan, theo hướng quyết định quy mô chung.
Quá trình phân tích theo kỹ thuật của phương pháp so sánh cụ thể thực hiện theo ba
hình thức :
- So sánh theo chiều dọc : là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ quan hệ
tương quan giữa các chỉ tiêu từng kỳ của báo cáo tài chính kế toán, nó còn gọi là phân
tích theo chiều dọc (cùng cột của báo cáo)
- So sánh theo chiều ngang : là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ và chiều
hướng biến động của kỳ trên báo cáo kế toán tài chính ( cùng hàng trong báo cáo) nó
còn gọi là phân tích theo chiều ngang.
- So sánh xác định xu hướng và tính liên hệ của các chỉ tiêu : Các chỉ tiêu
riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo được xem trên mối quan hệ với cá
chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem xét nhiều kỳ ( từ 3 đến 5
năm hoặc lâu hơn) để ta thấy được xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên
cứu.
Các hình thức sử dụng kỹ thuật so sánh trên thường được phân tích trong các báo
cáo tài chính kế toán, nhất là Bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh , Bảng cân đối
kế toán và Bảng lưu chuyển tiền tệ là các báo cáo tài chính định kỳ của DN.
2.3.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
2.3.2.1.Môi trường bên trong
Các yếu tố bên trong doanh nghiệp là nhân tố quan trọng tác động đến hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh. Với quy mô cơ cấu bộ máy, trình độ tổ chức sản xuất,
người lao động … đều có ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong DN.
Mỗi nhân tố có tác động đến việc DN phải bỏ ra bao nhiêu vốn, tính toán xem việc bỏ
ra đó có mang lại lợi nhuận cho DN không hay nói cách khác là nó đem lại hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh như thế nào. Cụ thể như quy mô DN được mở rộng, đầu tư thêm
nhiều máy móc trang thiết bị để nâng cao trình độ sản xuất, điều này cũng có nghĩa đòi

hỏi DN phải bỏ ra một lượng vốn nhất định. Việc cần tính toán ở đây là với mỗi DN
việc mở rộng thêm quy mô sản xuất là điều rất cần thiết nhưng trong điều kiện tình
hình cụ thể của DN, giai đoạn DN đang bắt đầu tăng trưởng thì việc làm này hoàn toàn
hợp lý, đồng vốn DN bỏ ra sẽ có khả năng thu lợi nhuận rất cao nhưng ngược lại trong
tình hình DN đang trên đà suy thoái cần cân nhắc xem việc mở rộng kinh doanh có
mang lại lợi nhuận cho DN mình hay không, đó chính là việc xem xét hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh như thế nào.
2.3.2.2.Môi trường bên ngoài
Chính sách điều tiết vĩ mô của Nhà nước, các yếu tố tác động từ nhà cung
cấp, khách hàng… là những nhân tố bên ngoài tác động vào hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh. Mỗi một nhân tố đều mang lại việc điều chỉnh sử dụng vốn trong DN. Ví dụ
như tác động từ những chính sách kinh tế của Nhà nước, cụ thể là những đợt giảm lãi
suất cho vay đối với các DN, các lần giải ngân vốn nhằm cho các DN vay với lãi suất
thấp…tất cả đều tác động đến việc DN có được nguồn vốn phục vụ cho việc kinh
doanh. Điều này cũng làm các DN phấn đấu, nỗ lực hơn nữa trong việc kinh doanh của
mình, cũng có nghĩa là DN sẽ chú trọng đến việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn nhằm
tăng lợi nhuận cho DN mình.
2.4. Thực trạng của hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần xây
dựng thương mại và dịch vụ Bảo Bình
2.4.1. Thực trạng nguồn vốn và tài sản của Công ty
2.4.1.1.2.4.1.1. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty

Bảng 2.1 Cơ cấu nguồn vốn của công tynăm 2009 - 2011
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Chênh lệch
(2010/2009) Năm 2011
Chênh
lệch(2011/2010)

Lượng
Tỉ
trọng(%)
Lượng
Tỉ
trọng
(%) Lượng
Tỉ
lệ(%)
Lượng
Tỉ
trọng
(%)
Lượng
T
ỉ lệ
(%)
A. Nợ phải trả
2.854.654.6
76 19,2
3.064.736.3
66 20
210.081.
690
7,
4
4.749.176.07
9
25
,3 1.684.439.713

5
5
I. Nợ ngắn hạn
2.310.346.8
50 15,6
2.475.872.7
58
1
6,2
165.525.
908
7,
2
3.903.866.23
2
20
,8 1.427.993.474
5
8
II. Nợ dài hạn 544.307.826 3,6 588.863.608
3,
8
44.555.7
82
8,
2 845.309.847
4,
5 256.446.239
4
4

B. Vốn chủ sở hữu
11.982.508.
365 80,8
12.290.825.
033 80
308.316.
668
2,
6
14.003.905.1
32
74
,7 1.713.080.099
1
4
I. Vốn chủ sở hữu
11.982.508.
365 80,8
12.290.825.
033 80
308.316.
668
2,
6
14.003.905.1
32
74
,7 1.713.080.099
1
4

Tổng nguồn vốn
14.837.163.
041 100
15.355.561.
399
10
0
518.398.
358
3,
5
18.753.081.2
11
10
0 3.397.519.812
2
2
(Nguồn : Bảng cân đối kế toán của công ty năm 2009- 2011)
Nhận xét : Từ bảng trên ta thấy tài sản của Công ty được hình thành từ 2 nguồn là : Nợ phải trả
và vốn chủ sở hữu.
Nguồn vốn của Công ty năm 2009 là 14.837.163.041 đồng đến năm 2010 đã tăng lên và đạt
15.355.561.399 đồng tương ứng với tỉ lệ tăng là 3,5%. Nguyên nhân là do nợ phải trả tăng lên
210.081.690 đồng tương ứng tỉ lệ 7,4%. Sang năm 2011 tổng nguồn vốn tăng lên nhiều với
3.397.519.812 đồng tương ứng 22% so với năm 2010. Nguồn vốn tăng lên nhiều chứng tỏ công ty
đang mở rộng quy mô sản xuất của mình, công ty đang thi công các công trình dài hạn nên việc
vay vốn các ngân hàng, khách hàng làm tăng tổng nguồn vốn của công ty lên kéo theo đó làm
cho nợ phải trả tăng thêm. Trong đó nợ ngắn hạn tăng lên với tỉ lệ cao 58%, tỉ trọng của nợ ngắn
hạn chiếm tỉ trọng lớn trong nợ phải trả, nợ dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn điều này cho thấy
Công ty chưa chú trọng đến đầu tư TSCĐ, các khoản nợ ở đây chủ yếu là nợ ngắn hạn. Các khoản
nợ phải trả này Công ty phải mất chi phí cho việc sử dụng nó là lãi suất trong khi đó các khoản

phải thu thì Công ty lại không được hưởng lãi. Đây là điều không hợp lý trong sử dụng vốn của
Công ty. Bên cạnh đó, ta thấy tỉ trọng của vốn chủ sở hữu chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn
nhưng qua các năm tỉ trọng này có xu hướng giảm dần năm 2009 chiếm 80,8%, năm 2010 chiếm
80% và đến năm 2011 tỉ trọng đó giảm xuống chỉ còn 74,7% cho thấy khả năng tự chủ về nguồn
vốn của Công ty bắt đầu giảm đi, cùng với việc mở rộng quy mô của mình Công ty phải huy động
nguồn vốn của mình bằng nhiều hình thức huy động vốn khác như vay ngân hàng…để kịp thời
đáp ứng nhu cầu về vốn chính vì vậy mà tỉ lệ tăng của nợ phải trả ngày một tăng lên. Vì vậy
Công ty cần xem xét hợp lý tỉ trọng nợ phải trả trong cơ cấu nguồn vốn của mình để không bị lệ
thuộc vào vốn vay quá nhiều dẫn đến mất khả năng về thanh toán các khoản nợ.

×