Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ Y TẾ PHƯƠNG ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.25 KB, 40 trang )

Giáo viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Thúy Nương Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.1. Các khái niệm có liên quan
1.1.1 Cạnh tranh là gì?
Cạnh tranh được hiểu là sự ganh đua giữa các nhà kinh doanh trên thị trường
nhằm giành được ưu thế hơn về cùng một loại sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ, về cùng
một loại khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh.
Cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hoá, là nội dung cơ
bản trong cơ chế vận động của thị trường. Sản xuất hàng hoá càng phát triển hàng hoá
bán ra càng nhiều, số lượng người cung ứng càng đông thì cạnh tranh càng khốc liệt. Kết
quả của cạnh tranh là loại bỏ những đơn vị làm ăn kém hiệu quả và sự lớn mạnh của
những công ty làm ăn có hiệu quả.
1.1.2 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là gì?
Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đến nay vẫn chưa được hiểu một
cách thống nhất. Dưới đây là một số cách tiếp cận cụ thể về năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp đáng chú ý.
Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng thị
phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá phổ biến hiện nay,
theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với đối thủ và khả
năng “thu lợi” của các doanh nghiệp. Cách quan niệm này có thể gặp trong các công trình
nghiên cứu của Mehra (1998), Ramasamy (1995), Buckley (1991), Schealbach (1989)
hay ở trong nước như của CIEM (Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế).
Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước sự tấn
công của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng Chính sách năng lực của Mỹ đưa ra
định nghĩa: năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch vụ trên thị trường
thế giới. Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế (CIEM) cho rằng: năng lực cạnh
tranh là năng lực của một doanh nghiệp “không bị doanh nghiệp khác đánh bại về năng
lực kinh tế”. Quan niệm về năng lực cạnh tranh như vậy mang tính chất định tính, hkó có
thể định lượng.
Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức Hợp


tác và Phát triển Kinh tế (OECD) năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức sản xuất ra
thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho các
Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quyền Lớp K44A6
MSV: 08D100327
1
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Thúy Nương Khóa luận tốt nghiệp
doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế. Tuy nhiên, các
quan niệm này chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Từ những cách tiếp cận trên chúng ta đưa ra một khái niệm cụ thể về năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì
và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ,
thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và đảm
bảo sự phát triển kinh tế bền vững.
1.2. Các nội dung của nâng cao năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp
1.2.1. Vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là việc các quốc gia thực hiện chính sách kinh tế mở,
tham gia các định chế kinh tế tài chính quốc tế, thực hiện tự do hoá và thuận lợi hoá
thương mại, đầu tư bao gồm:
- Cắt giảm thuế quan;
- Giảm và bỏ hàng rào phi thuế quan;
- Giảm hạn chế đối với thương mại dịch vụ;
- Giảm hạn chế đối với đầu tư;
- Thuận lợi hoá thương mại;
- Nâng cao năng lực vào giao lưu: văn hoá, xã hội…
1.2.2. Tính cấp thiết nâng cao năng lưc cạnh tranh trong doanh nghiệp
Trong điều kiện hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới, để tồn tại và đứng vững
trên thị trường các doanh nghiệp cần phải cạnh tranh gay gắt với không chỉ với các doanh
nghiệp trong nước mà còn phải cạnh tranh với các Công ty tập đoàn xuyên quốc gia. Đối
với các doanh nghiệp, cạnh tranh luôn là con dao hai lưỡi. Quá trình cạnh tranh sẽ đào
thải các doanh nghiệp không đủ năng lực cạnh tranh để đứng vững trên thị trường. Mặt

khác cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cố gắng trong hoạt động tổ
chức sản xuất kinh doanh của mình để tồn tại và phát triển. Đặc biệt trong giai đoạn hiện
nay, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ đang phát triển nhanh nhiều công trình
khoa học công nghệ tiên tiến ra đời tạo ra các sản phẩm tốt, đáp ứng nhu cầu mọi mặt của
con người. Trong cuộc cạnh tranh này doanh nghiệp nào nhạy bén hơn thì doanh nghiệp đó
sẽ thành công.
Tóm lại, việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện hội
nhập là cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quyền Lớp K44A6
MSV: 08D100327
2
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Thúy Nương Khóa luận tốt nghiệp
1.2.3. Các yếu tố cấu thành khả năng cạnh tranh
+ Chất lượng sản phẩm: Là tập hợp các thuộc tính của sản phẩm trong điều kiện
nhất định về kinh tế kỹ thuật. Chất lượng sản phẩm được hình thành từ khi thiết kế sản
phẩm cho đến khi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. doanh nghiệp muốn cạnh tranh được với
doanh nghiệp khác thì việc đảm bảo đến chất lượng sản phẩm là vấn đề có ý nghĩa sống
còn.
+ Giá cả: Là một công cụ quan trọng trong cạnh tranh, với doanh nghiệp phải có
những biện pháp hợp lí nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành của sản phẩm. Từ đó nâng
cao khả năng cạnh tranh của mình.
+ Tiềm lực về tài chính: khi doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh, nhiều vốn
thì sẽ có đủ khả năng cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác khi họ thực hiện được
các chiến lược cạnh tranh, các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ như khuyến mại giảm giá…
+ Trình độ đội ngũ lao động: Nhân sự là nguồn lực quan trọng nhất của bất kỳ một
doanh nghiệp nào vì vậy đầu tư vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ lao động là một
hướng đầu tư hiệu quả nhất, vừa có tính cấp bách, vừa có tính lâu dài, chính vì vậy công
ty cần phải tổ chức đào tạo huấn luyện nhằm mục đích nâng cao tay nghề kỹ năng của
người lao động, tạo đội ngũ lao động có tay nghề cao, chuẩn bị cho họ theo kịp với
những thay đổi của cơ cấu tổ chức và của bản thân công việc.

1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.4.1 Nhóm chỉ tiêu định lượng.
a. Doanh thu: Là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Khi doanh thu của doanh nghiệp càng lớn thì thị phần của doanh nghiệp
trên thị trường càng cao. Doanh thu lớn đảm bảo có thể trang trải các chi phí bỏ ra, mặt
khác thu được một phần lợi nhuận và có tích luỹ để tái mở rộng doanh nghiệp.
Doanh thu = Số lượng hàng hóa x Đơn giá
b. Tỷ suất lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu x
100%
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nó không chỉ phản ánh khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp mà còn thể hiện tính hiệu quả trong kinh doanh của doanh nghiệp đó.
c. Thị phần của công ty.
Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quyền Lớp K44A6
MSV: 08D100327
3
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Thúy Nương Khóa luận tốt nghiệp
Thị phần là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh khả năng cạnh tranh của DN. Với thị phần
rộng lớn tương ứng với đó là khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng mạnh và doanh lợi
tiềm năng càng cao trong các cuộc đầu tư trong tương lai.
Khi đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp người ta thường nhìn vào
thị phần của nó ở những thị trường cạnh tranh tự do.
Trên đây là một số chỉ tiêu cơ bản, ngoài ra người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu
năng suất lao động, tỷ suất chi phí… để phản ánh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.4.2 Nhóm chỉ tiêu định tính.
a. Uy tín của doanh nghiệp.
Đây là yếu tố tác động tới tâm lý người tiêu dùng và đến quyết định mua hàng của
người tiêu dùng. Uy tín của doanh nghiệp sẽ tạo lòng tin cho khách hàng, nhà cung cấp
và cho các đối tác kinh doanh và doanh nghiệp sẽ có nhiều thuận lợi và được ưu đãi trong
quan hệ với bạn hàng. Uy tín của doanh nghiệp là tài sản vô hình của doanh nghiệp. Khi

giá trị nguồn tài sản này cao sẽ giúp doanh nghiệp tăng khả năng thâm nhập vào thị
trường trong và ngoài nước, khối lượng tiêu thụ sản phẩm lớn và doanh thu tăng, khả
năng thâm nhập vào thị trường trong và ngoài nước, khối lượng tiêu thụ sản phẩm lớn và
doanh thu tăng, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được nâng cao.
b. Thương hiệu.
Theo Richard Stim: " Thương hiệu là một từ ký hiệu, hoạ tiết, biểu tượng, logo,
hay một khẩu hiệu để xác định phân biệt một sản phẩm hay một dịch vụ với các sản
phẩm và dịch vụ khác. Thương hiệu đáp ứng 3 mục đích quan trọng ":
1> Xác định nguyên bản gốc của sản phẩm
2> Cung cấp một sự đảm bảo chất lượng
3> Tạo ra sự trung thành của khách hàng (được biết đến như là danh tiếng)
Thương hiệu có vai trò cực kỳ to lớn đối với sản phẩm và doanh nghiệp. Thương
hiệu là hình ảnh uy tín sản phẩm và của doanh nghiệp. Nếu thương hiệu trở nên nổi tiếng
thì nó là phương tiện hữu hiệu để cạnh tranh.
Thương hiệu có giá trị cao nhất thế giới là Coca- Cola với 69,64 tỷ USD
Trong đó theo dự đoán thì tổng tài sản của tập đoàn Coca - Cola là khoảng 85 tỷ
USD như vậy thì tất cả tài sản cố định như dây truyền công nghệ nhà xưởng thiết bị máy
móc chỉ chiếm hơn 15 tỷ USD mà giá trị thương hiệu chiếm tới 69,64 tỷ USD tức hơn 3/4
tổng tài sản.
Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quyền Lớp K44A6
MSV: 08D100327
4
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Thúy Nương Khóa luận tốt nghiệp
Do vậy, thương hiệu là tài sản, một thứ tài sản vô hình có giá trị lớn, và trên thực
tế thương hiệu dược chuyển nhượng sử dụng làm ra lợi nhuận.
c) Lợi thế thương mại
Một doanh nghiệp được đặt ở vị trí thuận lợi về giao thông vận tải, dân cư đông
đúc thì các hoạt động thương mại mua bán sẽ phát triển. Bởi vì khi ở những vị trí địa lý
thuận lợi bao nhiêu thì hoạt động vận chuyển, giao nhận hàng hoá sẽ càng tốt bấy nhiêu.
d) Chất lượng các dịch vụ

Chất lượng dịch vụ là điều kiện tốt để nâng cao năng lực cạnh tranh.
Khi sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển, hàng hoá cung ứng ngày càng nhiều
thì nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao. Họ không chỉ đòi hỏi hàng tốt, giá rẻ mà
họ còn đòi hỏi chất lượng phục vụ tốt. Vì thế, chất lượng phục vụ tốt sẽ giúp doanh
nghiệp nâng cao khẳ năng cạnh tranh của mình hơn.
1.2.5 Công cụ cạnh tranh
Công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp có thể hiểu là tập hợp các yếu tố, các kế
hoạch, các chiến lược, các chính sách, các hành động mà doanh nghiệp sử dụng nhằm
vượt trên các đối thủ cạnh tranh và tác động vào khách hàng để thoả mãn mọi nhu cầu của
khách hàng. Từ đó tiêu thụ được nhiều sản phẩm, thu được lợi nhuận cao. Nghiên cứu các
công cụ cạnh tranh cho phép các doanh nghiệp lựa chọn những công cụ cạnh tranh phù
hợp với tình hình thực tế, với quy mô kinh doanh và thị trường của doanh nghiệp.
Dưới đây là một số công cụ cạnh tranh tiêu biểu và quan trọng mà các doanh
nghiệp thương mại thường phải dùng đến chúng.
1.2.5.1. Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm thể hiện tính quyết định khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp ở chỗ nâng cao chất lượng sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng khối
lượng hàng hoá bán ra, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm. Nâng cao chất lượng sản
phẩm sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng sản phẩm là việc cải tiến sản phẩm có nhiều chủng loại, mẫu
mã, bền hơn và tốt hơn. Điều này làm cho khách hàng cảm nhận lợi ích mà họ thu được
ngày càng tăng lên khi duy trì tiêu dùng sản phẩm của doang nghiệp. Làm tăng lòng tin
và sự trung thành của khách hàng đối với doanh nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quyền Lớp K44A6
MSV: 08D100327
5
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Thúy Nương Khóa luận tốt nghiệp
Do vậy cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm là một yếu tố rất quan trọng và cần
thiết mà bất cứ doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ đều phải sử dụng nó.

1.2.5.2 Cạnh tranh bằng giá cả.
Giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị hao phí lao động sống và hao phí lao
động vật hoá để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm chịu ảnh hưởng của quy luật cung cầu.
Giá cả được hiểu là số tiền mà người mua trả cho người bán về việc cung ứng một số
hàng hoá dịch vụ nào đó, khi có cùng hàng hoá dịch vụ với chất lượng tương đương nhau
thì chắc chắn người mua sẽ lựa chọn mức giá thấp hơn, để lợi ích họ thu được từ sản
phẩm là tối ưu nhất.
Với một mức giá ngang bằng với giá thị trường: giúp doanh nghiệp đánh giá được
khách hàng, nếu doanh nghiệp tìm ra được biện pháp giảm giá mà chất lượng sản phẩm
vẫn được đảm bảo khi đó lượng tiêu thụ sẽ tăng lên, hiệu quả kinh doanh cao và lợi sẽ thu
được nhiều hơn.
Với một mức giá thấp hơn mức giá thị trường: chính sách này được áp dụng khi cơ
số sản xuất muốn tập trung một lượng hàng hoá lớn, thu hồi vốn và lời nhanh. Không ít
doanh nghiệp đã thành công khi áp dụng chính sách định giá thấp. Họ chấp nhận giảm sút
quyền lợi trước mắt đến lúc có thể để sau này chiếm được cả thị trường rộng lớn, với khả
năng tiêu thụ tiềm tàng. Định giá thấp giúp doanh nghiệp ngay từ đầu có một chỗ đứng
nhất định để định vị vị trí của mình từ đó thâu tóm khách hàng và mở rộng thị trường.
Với chính sách định giá cao hơn giá thị trường: là ấn định giá bán sản phẩm cao
hơn giá bán sản phẩm cùng loại ở thị trường hiện tại. Doanh nghiệp thường áp dụng chính
sách này khi nhu cầu thị trường lớn hơn cung hoặc khi doanh nghiệp hoạt động trong thị
trường độc quyền, hoặc khi bán những mặt hàng quý hiếm cao cấp ít có sự nhạy cảm về
giá.
1.2.5.3. Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối.
Phân phối sản phẩm hợp lý là một trong những công cụ cạnh tranh đắc lực bởi nó
hạn chế được tình trạng ứ đọng hàng hoá hoặc thiếu hàng. Để hoạt động tiêu thụ của
doanh nghiệp được diễn ra thông suốt, thường xuyên và đầy đủ doanh nghiệp cần phải
lựa chọn các kênh phân phối nghiên cứu các đặc trưng của thị trường, của khách hàng. Từ
đó có các chính sách phân phối sản phẩm hợp lý, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của khách
hàng. Chính sách phân phối sản phẩm hợp lý sẽ tăng nhanh vòng quay của vốn, thúc đẩy
Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quyền Lớp K44A6

MSV: 08D100327
6
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Thúy Nương Khóa luận tốt nghiệp
tiêu thụ, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Thông thường kênh phân phối của
doanh nghiệp được chia thành 5 loại:
+ Kênh ngắn: Người SX - Người bán lẻ - Người tiêu dùng
+ Kênh cực ngắn: Người SX - Người tiêu dùng
+ Kênh dài: Người SX- Người buôn bán- Người bán lẻ- Người tiêu dùng
+ Kênh cực dài: Người SX- Đại lý- Người buôn bán- Người bán lẻ- Người tiêu
dùng.
+ Kênh rút gọn: Người SX- Đại lý- Người bán lẻ- Người tiêu dùng.
Tuỳ theo từng mặt hàng kinh doanh, tuỳ theo vị trí địa lý, tuỳ theo nhu cầu của
người mua và người bán, tuỳ theo quy mô kinh doanh của doanh nghiệp mà sử dụng các
kênh phân phối khác nhau cho hợp lý và mang lại hiệu quả bởi nhiều khi kênh phân phối
có tác dụng như những người môi giới nhưng đôi khi nó lại mang lại những trở ngại rườm
rà.
1.2.5.4 Cạnh tranh bằng chính sách Maketing
Để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thì chính sách maketing đóng
một vai trò rất quan trọng bởi khi bắt đầu thực hiện hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp
cần phải nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng đang có xu hướng tiêu dùng
những sản phẩm gì? Thu thập thông tin thông qua sự phân tích và đánh giá doanh nghiệp
sẽ đi đến quyết định sản xuất những gì? Kinh doanh những gì mà khách hàng cần, khách
hàng có nhu cầu. Trong khi thực hiện hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp thường sử
dụng các chính sách xúc tiến bán hàng thông qua các hình thức quảng cáo, truyền bá sản
phẩm đến người tiêu dùng.
1.2.6 Phân tích khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.6.1 Phương hướng nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện
hội nhập.
Trước kia và cả hiện nay các doanh nghiệp nước ta vẫn kinh doanh trong môi
trường có sự bảo hộ khá lớn của Nhà nước. Nên giữa các doanh nghiệp chưa cạnh tranh

có một sự tự do bình đẳng, các doanh nghiệp chưa hoàn toàn chủ động trong việc tìm
kiếm thị trường.
Nhưng với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và các tổ chức kinh tế khu vực và thế
giới như ASEAN, AFTA… tiến tới là WTO thì muốn hay không muốn hàng rào bảo hộ
mậu dịch của nước ta cũng giảm xuống đáng kể, hàng rào thuế quan sẽ bị bãi bỏ. Khi đó,
Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quyền Lớp K44A6
MSV: 08D100327
7
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Thúy Nương Khóa luận tốt nghiệp
không còn cách nào khác là doanh nghiệp phải tự mình vận động, phải phát huy nội lực
của mình để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.6.2. Có chính sách chiến lược kinh doanh đúng đắn.
Chiến lược kinh doanh được hiểu là một kế hoạch tổng hợp toàn diện và thống
nhất của toàn doanh nghiệp. Nó định hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai,
chỉ ra các mục tiêu đi tới của doanh nghiệp, lựa chọn các phương án hành động triển khai
việc phân bổ nguồn lực sao cho thực hiện có kết quả mục tiêu xác định. Chiến lược kinh
doanh giúp doanh nghiệp thấy rõ hướng đi trong lương lai, nhận biết được cơ hội hay
nguy cơ sẽ xảy ra trong kinh doanh đồng thời giúp nhà quản trị đưa ra những quyết định
để đối phó với từng trường hợp nhằm nâng cao hiệu quả.
Một chiến lược kinh doanh thành công là chiến lược đảm bảo mức độ tương xứng của
đối thủ cạnh tranh. Vì vậy một chiến lược kinh doanh đúng đắn và hợp lý sẽ là một lợi thế rất
lớn để nâng cao hơn khả năng của doanh nghiệp.
1.2.6.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
* Nguồn nhân lực:
Trong doanh nghiệp từ nhà quản trị tới mỗi nhân viên mỗi thành viên đều thể hiện
bộ mặt của doanh nghiệp. Muốn biết một doanh nghiệp có mạnh hay không có thể đánh
giá năng lực quản lý của nhà quản trị và trình độ của nhân viên, khả năng thích ứng với
công nghệ mới của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân trong doanh nghiệp đều có nhu cầu và lợi
ích khác nhau cũng như có khả năng và năng lực khác nhau. Vì vậy nhà quản trị cần phải
biết kết hợp hài hoà lợi ích của cá nhân với lợi ích của cả doanh nghiệp cũng như biến

sức mạnh của mỗi cá nhân thành sức mạnh chung của cả tập thể. Có như vậy mới phát
huy được hết lợi thế vê nguồn nhân lực để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
* Vốn
Vốn là nguồn lực vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp có
số vốn lớn, khả năng huy động vốn cao, tự chủ về tài chính tốt sẽ là một lợi thế trong việc
nắm bắt thông tin, nhận biết cơ hội kinh doanh và biến các cơ hội đó thành lợi thế của
mình từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
* Ứng dụng công nghệ khoa học tiên tiến.
Cùng với việc phát triển các hoạt động của doanh nghiệp, áp dụng kỹ thuật hiện
đại và sửa đổi hệ thống điều hành là phương pháp gia tăng sản xuất và tạo ra lợi thế so
Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quyền Lớp K44A6
MSV: 08D100327
8
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Thúy Nương Khóa luận tốt nghiệp
sánh kết tinh trong từng sản phẩm. Công nghệ tiên tiến giúp cho việc sản xuất được đồng
bộ, tiết kiệm thời gian, tăng năng suất lao động và giảm thiểu các sản phẩm lỗi. Tuy
nhiên áp dụng công nghệ hiện đại không có nghĩa là công nghệ nào mới nhất thì dùng là
phải lựa chọn công nghệ vừa hiện đại vừa phù hợp với điều kiện kinh tế của doanh
nghiệp và trình độ của người lao động. Có như vậy mới tiết kiệm được chi phí kinh
doanh và phát huy được lợi thế của công nghệ.
1.2.6.4. Giữ gìn và quảng bá uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp
Đối với bất cứ doanh nghiệp nào việc có được chỗ đứng trên thị trường đã khó
nhưng việc có được hình ảnh tốt đẹp trên thị trường và quảng bá hình ảnh đó lại càng khó
hơn càng khó hơn. Việc duy trì và quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp là một quá trình
lâu dài tốn nhiều công sức. Khi doanh nghiệp đã có uy tín trên thị trường thì tự nó đã tạo
cho doanh nghiệp khả năng cạnh tranh nhất định so với các đối thủ. Do vậy, mỗi doanh
nghiệp cần phải gìn giữ và quảng bá uy tín hình ảnh của mình để nâng cao khả năng cạnh
tranh trên thị trường.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp

1.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.3.1.1 Môi trường vĩ mô.
- Môi trường kinh tế :
Môi trường kinh tế bao gồm các vấn đề như tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc
dân, lạm phát, thất nghiệp, các chính sách kinh tế như chính sách thương mại, chính sách
đầu tư, chính sách tài chính, tỉ giá hối đoái, thuế ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp; chính sách đầu tư phát triển; chính sách tài chính, lãi xuất tiền
vay, tiền gửi… ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
- Môi trường chính trị pháp luật.
Môi trường này bao gồm: Luật pháp, các chính sách và cơ chế của Nhà nước đối
với giới kinh doanh. Quan tâm hàng đầu của Nhà nước được thể hiện trong sự thay đổi
của luật kinh doanh là bảo vệ các doanh nghiệp, nhưng cũng đồng thời nó lại kích thích
tính chất cạnh tranh và giữ thái độ trung gian khi phải đối phó với các xung đột trong
cạnh tranh. Điều này bắt buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại phải biết bám lấy hành lang
pháp luật để hành động.
- Môi trường khoa học công nghệ.
Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quyền Lớp K44A6
MSV: 08D100327
9
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Thúy Nương Khóa luận tốt nghiệp
Khoa học công nghệ đóng một vai trò quan trọng, có ý nghĩa rất lớn trong cạnh
tranh không chỉ các doanh nghiệp trong nước với nhau mà cả các doanh nghiệp nước
ngoài. Đặc biệt trong thời kỳ phát triển khoa học công nghệ như hiện nay thì sản phẩm
nhanh chóng bị lão hoá, vòng đời sản phẩm bị rút ngắn lại. Do vậy, để chiến thắng trong
cạnh tranh thì doanh nghiệp phải luôn đổi mới trang thiết bị, sử dụng các công nghệ hiện
đại để tạo được lợi thế hơn so với các đối thủ cạnh tranh.
- Môi trường văn hoá - xã hội .
Các yếu tố văn hoá luôn liên quan tới nhau nhưng sự tác động của chúng lại khác
nhau. Thực tế con người luôn sống trong môi trường văn hoá đặc thù, tính đặc thù của
mỗi nhóm người vận động theo hai khuynh hướng: Một khuynh hướng là giữ lại các tinh

hoa văn hoá của dân tộc, một khuynh hướng là hoà nhập với các nền văn hoá khác. Điều
này ảnh hưởng lớn tới việc các sản phẩm xâm nhập vào các thị trường nước ngoài. Các
doanh nghiệp cần phải quan tâm tới các yếu tố văn hoá để tạo ra các sản phẩm phù hợp
nhu cầu, phong tục, tập quán người tiêu dùng ngoại quốc.
1.3.1.2 Môi trường hoạt động của doanh nghiệp
Môi trường hoạt động của doanh nghiệp ( hay còn gọi là môi trường đặc thù) là
những yếu tố thuộc môi trường kinh doanh của riêng từng doanh nghiệp, bao gồm:
- Khách hàng: Là yếu tố giải quyết đầu ra cho doanh nghiệp. Khách hàng tác động
đến doanh nghiệp thông qua việc đòi hỏi các nhà sản xuất phải giảm giá bán sản phẩm,
nâng cao chất lượng của hàng hoá và nâng cao chất lượng phục vụ. Tuy nhiên sản phẩm
của doanh nghiệp có tiêu thụ được hay không phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu của khách
hàng. Doanh nghiệp muốn có khả năng cạnh tranh cao trong kinh doanh thì phải tìm cách
lôi kéo khách hàng không những khách hàng hiện tại, khách hàng tiềm năng mà còn cả
các khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
- Nhà cung ứng: Là người cung cấp các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu cung ứng đầu vào tốt thì quá trình sản xuất kinh doanh sẽ
tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao đạt tiêu chuẩn, thoả mãn nhu cầu của khách
hàng. Việc chọn nhiều nhà cung cấp hay một nhà cung cấp duy nhất là tuỳ thuộc vào mục
tiêu, khả năng, loại hình kinh doanh của doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo tối ưu nhất
cho việc cung ứng đầu vào, làm giảm chi phí đầu vào và hạn chế tối đa các rủi ro để nâng
cao được khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quyền Lớp K44A6
MSV: 08D100327
10
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Thúy Nương Khóa luận tốt nghiệp
- Các đối thủ cạnh tranh: Là các yếu tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Các đối thủ cạnh tranh, kể cả các đối thủ tiềm ẩn luôn
tìm ra mọi cách, đề ra mọi phương pháp đối phó và cạnh tranh với doanh nghiệp. Vì vậy
mà doanh nghiệp phải luôn phân tích kỹ để đánh giá chính xác khả năng cạnh tranh thích
hợp, chủ động trong cạnh tranh, tìm cách phát hiện ra các đối tượng, đặc biệt là khả năng

của các đối thủ tiềm ẩn.
- Sự xuất hiện của các sản phẩm thay thế: Là một trong những lực lượng tạo nên
sức ép cạnh tranh lớn đối với các doanh nghiệp trong ngành. sản phẩm thay thế ra đời là
một tất yếu nó nhằm đáp ứng sự biến động của nhu cầu thị trường theo hướng ngày càng
đa dạng phong phú, cao cấp hơn. Khi giá của một sản phẩm tăng quá cao khách hàng sẽ
chuyển sang sử dụng sản phẩm thay thế. Sản phẩm thay thế thông thường làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp bởi vì nếu khách hàng mua sản phẩm thay thế sản phẩm của
doanh nghiệp thì một phần lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị phân phối cho những sản
phẩm đó. Sản phẩm thay thế là mối đe doạ trực tiếp tới khả năng cạnh tranh và mức lợi
nhuận của doanh nghiệp.
1.3.2 Các yếu tố bên trong của doanh nghiệp.
* Nguồn nhân lực:
Đây là yếu tố quyết định của sản xuất kinh doanh bao gồm:
- Ban giám đốc doanh nghiệp
- Các cán bộ quản lý các cấp trung gian và đội ngũ công nhân viên.
Ban giám đốc là những cán bộ cấp quản lý cao nhất trong doanh nghiệp, những
người trực tiếp tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
đồng thời hoạch định chiến lược phát triển và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Đội ngũ cán bộ quản lý cấp trung gian và đội ngũ nhân viên cũng giữ vai trò rất
quan trọng trong doanh nghiệp. Trình độ tay nghề của công nhân và tinh thần làm việc
của họ ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm, tới hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Khi tay nghề lao động cao cộng thêm ý thức và lòng hăng say nhiệt tình lao động
thì việc tăng năng suất lao động là tất yếu. Đây là tiền đề để doanh nghiệp nâng cao khả
năng cạnh tranh và đứng vững trên thị trường.
Kết hợp và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực là yếu tố cần thiết cho mỗi doanh
nghiệp tạo điều kiện cho sản xuất, hoạt động của doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng trôi
chảy, nâng cao được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quyền Lớp K44A6
MSV: 08D100327
11

Giáo viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Thúy Nương Khóa luận tốt nghiệp
* Vốn, tài chính của doanh nghiệp
Vốn là một nhân tố vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp. Bất kỳ ở khâu hoạt
động nào của doanh nghiệp đều cần phải có vốn. Một doanh nghiệp có tiềm năng về tài
chính lớn sẽ có nhiều thuận lợi trong việc đổi mới công nghệ, đầu tư mua sắm trang thiết
bị đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành để duy trì, nâng cao khả năng
cạnh tranh và củng cố vị trí của mình trên thị trường.
Nhân tố máy móc thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng một cách sâu sắc tới khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó là nhân tố vật chất quan trọng bậc nhất thể hiện
năng lực sản phẩm của doanh nghiệp và tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm.
Ngoài ra, công nghệ sản xuất, máy móc thiết bị cũng ảnh hưởng tới giá thành và giá bán
sản phẩm. Không một doanh nghiệp nào có khả năng cạnh tranh cao khi mà trong tay họ
là cả hệ thống máy móc cũ kỹ với công nghệ sản xuất lạc hậu.
* Uy tín và bản sắc doanh nghiệp
Đây là những tài sản vô hình của doanh nghiệp nhưng nó không kém phần quan
trọng so với các nguồn lực khác, chúng có ý nghĩa rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Bản sắc doanh nghiệp tạo ra những nét văn hoá đặc trưng cho doanh
nghiệp, làm cho người lao động gắn bó với doanh nghiệp, coi lợi ích của doanh nghiệp
như lợi ích của họ và như vậy sẽ khuyến khích người lao động hăng say làm việc, phát
huy được tinh thần sáng tạo làm việc của họ. Đó chính là tiền đề để nâng cao năng suất
lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
* Chất lượng và giá cả sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm được thể hiện ở ba mặt: kỹ thuật, kinh tế và thẩm mĩ. Chất
lượng về mặt kỹ thuật là chất lượng về chức năng, công dụng hay giá trị sử dụng của sản
phẩm. Chất lượng sản phẩm mang tính kinh tế là việc xem xét giá bán có phù hợp với sức
mua của người tiêu dùng hay không và có cung ứng đúng lúc cho họ hay không? Chất lượng
về mặt thẩm mỹ thể hiện ở mặt kiểu dáng, màu sắc, bao bì có phù hợp với thị hiếu của người
tiêu dùng hay không.
* Tính đa dạng và khác biệt của sản phẩm.

Đa dạng hoá sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp giảm bớt rủi ro, san sẻ rủi ro vào các
mặt hàng khác nhau, lợi nhuận của mặt hàng này có thể bù đắp cho mặt hàng khác. Đồng
thời đa dạng hoá sản phẩm nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của các khách hàng khác nhau.
Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quyền Lớp K44A6
MSV: 08D100327
12
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Thúy Nương Khóa luận tốt nghiệp
Bởi vì nhu cầu của khách hàng rất đa dạng, phong phú theo các lứa tuổi nghề nghiệp, giới
tính khác nhau do vậy các sản phẩm của doanh nghiệp cũng phải tương ứng với các nhu
cầu đó.
Sự khác biệt về sản phẩm là một công cụ để cạnh tranh hữu hiệu. Nếu doanh nghiệp
có các sản phẩm ưu thế so với các sản phẩm cùng loại thì khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp là rất cao, doanh nghiệp có ít đối thủ cạnh tranh.
* Mạng lưới phân phối và xúc tiến thương mại
Việc tổ chức mạng lưới phối có ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp tổ chức mạng lưới phân phối hợp lý và quản lý tốt
chúng thì sẽ cung cấp hàng hoá tới khách hàng đúng mặt hàng,đúng số lượng và chất
lượng, đúng nơi đúng lúc với chi phí tối thiểu.
Các nhân tố trên đây có khả năng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Điều quan trọng là doanh nghiệp phải nghiên cứu được tác
động nào là lợi thế để phát huy, tác động nào có hại để có các biện pháp đối phó.
Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quyền Lớp K44A6
MSV: 08D100327
13
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Thúy Nương Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VÀ
THIẾT BỊ Y TẾ PHƯƠNG ANH
2.1 Khái quát về doanh nghiệp
2.1.1 Giới thiệu chung về Công ty cổ phần hóa chất và thiết bị y tế Phương Anh

Công ty cổ phần hóa chất và thiết bị y tế Phương Anh, thành lập ngày 10/03/2008
“Cấp lại mã số doanh nghiệp từ Đăng ký kinh doanh số: 0103022738 do phòng Đăng ký
kinh doanh Sở Kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 10/03/2008”.
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: PHUONG ANH HEALTH EQUIPMENT
AND CHEMICAL JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: PHUONG ANH HEC.JSC
Địa chỉ trụ sở chính: Số nhà 30, ngày 454/25 Minh Khai, Phường Vĩnh Tuy, Quận
Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại: 0462780339
Email:
Giám đốc: Nguyễn Huy Thắng
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần hóa chất và thiết bị y tế Phương
Anh
Về chức năng: Theo giấy phép đăng kí kinh doanh thì công ty thành lập và hoạt
động với các chức năng chính đó là:
Kinh doanh mặt hàng thiết bị y tế và hóa chất (chủ yếu dung trong lĩnh vực y tế )
Về nhiệm vụ: Công ty được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả
trong việc phát triển sản xuất kinh doanh thương mại, nhằm đạt mục tiêu hiệu quả và lợi
nhuận tối đa, tạo việc làm ổn định cho người lao động, tăng lợi tức cho các cổ đông, đóng
góp ngân sách nhà nước và phát triển Công ty.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần hóa chất và thiết bị y tế Phương Anh
Để đáp ứng được nhiệm vụ, phù hợp với điều kiện quản lý và tính đặc thù của loại
hình kinh doanh, công ty cổ phần thiết bị y tế và hóa chất Phương Anh tổ chức quản lý
theo mô hình tham mưu trực tuyến bao gồm giám đốc và các phòng ban chức năng theo
sơ đồ như sau:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quyền Lớp K44A6
MSV: 08D100327
14
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Thúy Nương Khóa luận tốt nghiệp

Nguồn: Phòng kinh doanh – Công ty cổ phần hóa chất và thiết bị y tế Phương Anh
- Giám đốc: trực tiếp tiến hành kiểm tra toàn bộ hoạt động của các phòng ban và
kiểm tra giám sát hoạt động kinh doanh của công ty thông qua phó giám đốc và kế toán
- Phó giám đốc: giúp việc cho giám đốc và giúp giám đốc điều hành công ty, phó
giám đốc cũng chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng tiêu chuẩn của hàng hóa (hóa chất)
nhập về và trước khi xuất đi
- Phòng kinh doanh : tiếp nhận điện thoại đặt hàng của khách lẻ hoặc đi tới các
bệnh viện, phòng khám… để gặp gỡ khách hàng, kí kết hợp đồng
- Phòng giao dịch: cùng với phó giám đốc thực hiện việc nhập, xuất hàng hóa
( hóa chất, thiết bị y tế…)
- Phòng kế toán: tính toán, ghi chép các hoạt động phát sinh trong quá trình kinh
doanh, tính lương cho cán bộ và nhân viên…
2.1.4 Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Để tìm hiểu về tình hình kinh doanh của Công ty hóa chất và thiết bị y tế Phương
Anh ta xem xét một số kết quả đáng chú ý sau:
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009, 2010 và 2011
Đơn vị : VNĐ
S
T
T
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch
20010/2009
% CL
2010/
2009
Chênh lệch
2011/2010
% CL
2011/
2010

Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quyền Lớp K44A6
MSV: 08D100327
15
Phó giám đốc
Phòng kinh doanh Phòng kế toánPhòng giao dịch
Giám đốc
Phòng giao dịch
Giám đốc
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Thúy Nương Khóa luận tốt nghiệp
1 Doanh thu
thuần
970.127.012 2.387.530.641 3.887.697.421 1.417.403.629 146,1 1.500.166.780 62,83
2 Giá vốn 729.250.650 2.022.290.023 3.380.858.269 1.293.039.373 177,31 1.358.568.246 67,18
3 Lợi nhuận
gộp
240.876.362 365.240.618 506.839.152 124.364.256 51,63 141.598.534 38,77
4 Doanh thu
tài chính
3.725.312 6.503.013 9.246.250 2.777.701 74,56 2.743.237 42,18
5 Chi phí tài
chính
35.012.648 46.330.250 27.073.009 11.317.602 32,32 (19.257.241) (41,57)
6 Chi phí
quản lý
150.025.480 216.997.614 272.650.092 66.972.134 44,64 55.652.478 25,65
7 Lợi nhuận
trước thuế
59.563.546 108.415.767 216.362.301 48.852.221 82,02 107.946.534 99,57
8 Thuế
TNDN

14.890.886,5 27.103.941,75 54.090.575,25 12.213.055,25 82,02 26.986.633,5 99,57
9 Lợi nhuân
sau thuế
44.672.659,5 81.311.825,25 162.271.725,75 36.639.165,75 82,02 80.959.900,45 99,57
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2009, 2010, 2011 của Công ty
Do công ty mới thành lập vào tháng 3 năm 2008 thị trường khách hàng còn khá ít
do vậy lợi nhuận năm 2009 là rất thấp, tuy nhiên khi việc kinh doanh đã đi vào ổn định
hơn vào năm 2010 và 2011 thì công ty đã bắt đầu kinh doanh có lãi cao hơn (năm 20010
tăng 81,94% và năm 2011 tăng 99,57%) và đang dần dần mở rộng thị trường và mở rộng
thêm một số mặt hàng kinh doanh nữa.
Trong sản xuất công nghiệp Công ty đã có những đầu tư đổi mới thiết bị, Công ty
đã chú trọng đến việc tổ chức quản lý chất lượng cho nên chất lượng sản phẩm của hầu
hết các đơn vị đáp ứng yêu cầu ngày càng khắt khe của người tiêu dùng.
Ngoài ra còn phải kể đến nghĩa vụ của Công ty đối với Nhà nước. Việc thực hiện
các khoản nộp ngân sách Nhà nước đều đặn, tăng dần qua các năm.
Nhìn chung công tác kinh doanh năm 2011 Công ty có mức tăng trưởng lớn về
doanh số và hiệu quả kinh doanh so với năm 2010.
Có thể nói năm 2011 tình hình kinh doanh của Công ty có bước nhảy vọt lợi
nhuận của Công ty không ngừng tăng lên, lợi nhuận năm 2010 đạt là 108.415.767 đồng
so với năm 2009 là 59.563.546 đồng. Lợi nhuận năm 2011 đạt là 216.362.301 đồng. Kết
quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2011 có sự tăng trưởng lớn mạnh như vậy là
Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quyền Lớp K44A6
MSV: 08D100327
16
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Thúy Nương Khóa luận tốt nghiệp
do cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế đất nước, thị trường trong nước và thế giới ổn
định, thuận lợi trong kinh doanh với bạn hàng. Đi đôi với sự phát triển lớn mạnh của
Công ty, đời sống và việc làm của cán bộ công nhân viên Công ty từng bước được cải
thiện, từ đó tạo được sự quan tâm găn bó mật thiết giữa người lao động và doanh nghiệp,
cùng nhau góp sức phấn đấu vì sự phát triển của Công ty.

2.2 Phân tích và đánh giá khả năng cạnh tranh
2.2.1 Phân tích dựa trên dũ liệu sơ cấp
2.2.1.1 Kết quả điều tra trắc nghiệm
Để thu thập thông tin về nâng cao năng lực cạnh tranh ở Công ty, em đã gửi đi 10
phiếu dành cho khách hàng, nhân viên trong Công ty và đã thu về 10 phiếu, tổng hợp và
cho kết quả như sau, thể hiện trong bảng 2.3: qua kết quả trên cho ta thấy năng lực cạnh
tranh hiện nay ở Công ty còn tương đối thấp. Chất lượng sản phẩm Công ty đạt chất
lượng cao chỉ chiếm 30%. Do đó, cần thiết phải nâng cao chất lượng sản phẩm. Mặt
khác, giá cả của Công ty còn tương đối cao, uy tín còn thấp, chỉ chiếm 10% phiếu chọn.
Như vậy, năng lực cạnh tranh ở Công ty cổ phần hóa chất và thiết bị y tế Phương Anh
còn nhiều hạn chế.
Bảng 2.3: Kết quả đánh giá về năng lực cạnh tranh ở Công ty
Nguồn: Sinh viên từ kết quả điều tra
STT Các tiêu chí Các phương án lựa chọn Số phiếu Tỷ
lệ(%)
1 Chất lượng sản phẩm của Công ty Cao 3/10 30
Khá 4/10 40
Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quyền Lớp K44A6
MSV: 08D100327
17
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Thúy Nương Khóa luận tốt nghiệp
Trung bình 3/10 30
2 Giá cả sản phẩm của Công ty Cao 3/10 30
Thấp 4/10 40
Phù hợp 4/10 40
3 Uy tín của Công ty Cao 1/10 10
Khá 4/10 40
Trung bình 5/10 50
4 Quyết định mua sản phẩm của khách
hàng

Chất lượng 3/10 30
Giá cả 3/10 30
Yếu tố khác 4/10 40
5 Thái độ của nhân viên Nhiệt tình 3/10 30
Bình thường 5/10 50
Không nhiệt tình 2/10 20
6 Chất lượng dịch vụ sau bán Hài lòng 2/10 20
Bình thường 5/10 50
Không hài lòng 3/10 30
2.2.1.2 Kết quả phỏng vấn
Để phục vụ tốt hơn công tác nghiên cứu đề tài của mình, em đã tiến hành phỏng
vấn Anh Nguyễn Huy Thắng - Giám đốc Công ty Cổ phần hóa chất và thiết bị y tế
Phương Anh và đã thu được kết quả sau:
Anh Nguyễn Huy Thắng cho biết hiện tại chất lượng sản phẩm của Công ty đáp
ứng rất tốt, phù hợp với quy mô và mô hình hoạt động kinh doanh của Công ty. Nhưng
bên cạnh đó, Công ty vẫn tồn tại nhiều điểm chưa hợp lý, đó là: uy tín của Công ty chưa
tạo được vị thế nhất định trên thị trường, giá cả sản phẩm còn tương đối cao hơn so với
các đối thủ cạnh tranh. Chất lượng dịch vụ sau bán và thái độ nhân viên chưa thật sự đáp
ứng tốt so với kỳ vọng của khách hàng.
Vì vậy, Công ty cần có những thay đổi hợp lý và linh hoạt để có thế cạnh tranh với
các đối thủ trong ngành đang dần lớn mạnh không ngừng, và Công ty có thể bắt kịp với
guồng quay đầy biến động của thị trường.
2.2.2 Phân tích dựa trên dữ liệu thứ cấp
Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quyền Lớp K44A6
MSV: 08D100327
18
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Thúy Nương Khóa luận tốt nghiệp
2.2.2.1 Phân tích và đánh giá theo các chỉ tiêu phản ánh
Theo các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, chi phí:
Doanh thu là một chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh sản phẩm của Công ty bởi

vì Công ty muốn tồn tại và phát triển thì phải có lợi nhuận mà doanh thu là điều kiện cần
để hình thành nên lợi nhuận.
Bảng 2.4: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận
ĐVT: VNĐ
Các chỉ tiêu 2009 2010 2011
So sánh 2010/2009 So sánh 2011/2010
CL Tỷ lệ
(%)
CL Tỷ lệ
(%)
1.Doanh thu 970.127.012 2.387.530.641 3.887.697.421 1.417.403.629 146,1 1.500.166.780 62,83
2.Tổng chi phí 914.288.778 2.285.617.887 3.680.581.370 1.371.329.099 150 1.394.963.483 61
3.LN trước thuế 59.563.546 108.415.767 216.362.301 48.852.221 82,02 107.946.534 99,57
4.Tỷ suất lợi nhuận (%) 6,14 4,54 5,57 -1,6 1,03
(Nguồn: Công ty cổ phần hóa chất và thiết bị y tế Phương Anh)
Tuy doanh thu hàng năm vẫn tăng với tốc độ nhanh, chi phí có tăng nhưng tốc độ
tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu nên Công ty vẫn có lợi nhuận tương
đối mặc dù tỷ suất lợi nhuận năm 2010 có giảm so với năm 2009. Năm 2011 doanh thu
của Công ty đạt 3.887.697.421 đồng tăng 1.500.166.780 đồng so với năm 2010 nhưng chi
phí cũng tăng là 3.680.581.370 đồng do vậy tỷ suất lợi nhuận của năm 2011 chỉ đạt
5.57%. Có thể nói doanh thu của Tổng Công ty chỉ phản ánh được mức tăng trưởng
nhưng chưa thể hiện được khả năng cạnh tranh so với các đối thủ.
2.2.2.2 Phân tích và đánh giá khả năng cạnh tranh theo phương thức cạnh tranh.
a) Phân tích và đánh giá khả năng cạnh tranh thông qua cơ cấu chủng loại sản
phẩm
Sản phẩm và chủng loại sản phẩm là công cụ cạnh tranh trực tiếp với các đối thủ
trên thị trường. Trong những năm gần đây Công ty đã rất quan tâm đến việc đa dạng hoá
sản phẩm, đưa ra thị trường những chủng loại sản phẩm mới, làm tăng danh mục mặt
Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quyền Lớp K44A6
MSV: 08D100327

19
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Thúy Nương Khóa luận tốt nghiệp
hàng của Công ty, càng có nhiều sản phẩm Tổng công ty càng có nhiều cơ hội để đáp ứng
một cách tốt nhất nhu cầu đa dạng của thị trường, từ đó sẽ góp phần làm tăng khả năng
cạnh tranh cho Công ty.
Bảng 2.5: Cơ cấu mặt hàng của Công ty
Hóa chất Thiết bị y tế
- Viên sủi khử khuẩn (Tricholoroisocyanuric
acid)
- Máy ozon hóa trong phòng thí nghiệm
- Hóa chất huyết học SFRI - Máy làm đậm đặc oxy
- Hóa chất sinh hóa BioSystems - Máy đếm chuyển động của thai nhi Kick
Track
- Hóa chất xét nghiệm sinh hóa ERBA - Máy theo dõi tư thế ngủ của trẻ Tiltmon
- Uric acid stable liquid 1x120 ml - Máy đo nồng độ ôxy trong máu
- Triglycerides PAP Liquid single reagent - Thiết bị điện y tế và điện sinh học
- Máy xông mũi họng - khí dung Piston BD
- Máy đo đường huyết Shapphire
(Nguồn: Công ty cổ phần hóa chất và thiết bị y tế Phương Anh)
Nhìn chung mặt hàng kinh doanh của công ty rất đa dạng phong phú về chủng loại,
Công ty đã có những nhạy cảm đối với việc thay đổi mẫu mã cũng như chủng loại các
mặt hàng kinh doanh, áp dụng những công nghệ khoa học kỹ thuật hiện đại để nắm rõ
chất lượng của sản phẩm để từ đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Sự đa dạng hoá chủng loại sản phẩm giúp cho Công ty ký kết được nhiều hợp đồng
hơn và kim doanh thu luôn tăng trong những năm gần đây.
b) Phân tích và đánh giá khả năng cạnh tranh thông qua giá bán sản phẩm.
Giá là một trong những yếu tố cạnh tranh cơ bản của nền kinh tế thị trường, giá là
một trong những công cụ cạnh tranh rất lợi hại để các doanh nghiệp có thể tăng thị phần,
mở rộng thị trường, tăng lợi nhuận…và đặc biệt nâng cao khả năng cạnh tranh.
Công ty vẫn thường tâm niệm rằng: muốn thu hút được khách hàng đến với mình

thì sản phẩm không chỉ cần có chất lượng tốt, phù hợp với sở thích thị hiếu của người
tiêu dùng mà một nhân tố quan trọng quyết định không kém đó là phải có một chính sách
giá hợp lý, linh hoạt vừa đảm bảo để Công ty có lãi lại vừa tăng thêm khách hàng.
Bảng 2.6: Giá bán một số sản phẩm của Công ty.
Đơn vị : VNĐ
Tên sản phẩm Giá bán của
Công ty
Giá bán của
CTTNHH
Giá bán của
CTCP thiết bị y
Giá bán của
CTCPTMĐT
Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quyền Lớp K44A6
MSV: 08D100327
20
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Thúy Nương Khóa luận tốt nghiệp
Quang Anh tế Việt Nhật Hương Việt
- Máy xông mũi họng - khí
dung Piston BD 5002
990.000 999.000 990.000 1.000.000
- Máy đo nồng độ ôxy
trong máu Sp02-
HemOxiCare
7.300.000 7.350.000 7.300.000 7.500.000
- Máy đo đường huyết
Shapphire
1.115.000 1.100.000 1.150.000 1.250.000
- Máy theo dõi tư thế ngủ
của trẻ Tiltmon

1.600.000 1.650.000 1.750.000 1.700.000
- Viên sủi khử khuẩn
(Tricholoroisocyanuric
acid)
65.000 / hộp 70.500 / hộp 65.000 / hộp 75.000 / hộp
(Nguồn: Công ty cổ phần hóa chất và thiết bị y tế Phương Anh)
Trong những năm qua Công ty đã cố gắng tìm mọi biện pháp để hạ giá thành sản
phẩm nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh.
Giá thành và giá bán sản phẩm của Công ty thấp hơn tương đối so với các đối thủ
cạnh tranh có thể nói rằng đây là một công cụ cạnh tranh rất hữu ích đối với Công ty,
Công ty có nhiều sản phẩm có khả năng đáp ứng được những nhu cầu của khách hàng và
với mức giá phù hợp.
Tuy nhiên do sự phát triển của thị trường, hàng loạt các đối thủ cạnh tranh của
Công ty không ngừng lớn mạnh cả về chất lượng cũng như về số lượng. Các đối thủ
trong cũng như ngoài nước… là những đối thủ trực tiếp cạnh tranh gay gắt nhất của
chúng ta.
Hiện nay không chỉ nước ngoài mà nước ta cũng sản xuất hóa chất và thiết bị y tế,
mà các đối thủ cạnh tranh của chúng ta, họ lại có những ưu thế hơn hẳn chúng ta về khả
năng tài chính, công nghệ… nên họ có được những sản phẩm có chất lượng tốt nhưng giá
rẻ hơn nhiều so với sản phẩm cùng loại của chúng ta. Có thể nói đây chính là nguyên
nhân làm cản trở rất lớn trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty. Vì vậy tìm
mọi biện pháp hạ giá thành sản phẩm là việc làm có ý nghĩa thiết thực đối với Công ty
trông giai đoạn hiện nay.
c) Phân tích và đánh giá khả năng cạnh tranh thông qua chất lượng sản phẩm
Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quyền Lớp K44A6
MSV: 08D100327
21
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Thúy Nương Khóa luận tốt nghiệp
Với mục tiêu giữ vững uy tín với khách hàng, phương châm của Công ty là "Uy tín
chất lượng là muc tiêu hàng đầu, lấy chất lượng để giữ lòng tin". Vì vậy công ty nhận

thấy rằng chất lượng đóng một vai trò quan trọng, nó là công cụ cạnh tranh sắc bén của
Công ty trên con đường loại bỏ đối thủ cạnh tranh. Chính vì vậy mà công ty đã tìm mọi
biện pháp để ngày càng hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm
Chính vì vậy mà trong thời gian qua Công ty đã giữ vững được những thị trường
truyền thống và phát triển một số thị trường mới ở các tỉnh thành khác như Thái Nguyên,
Ninh Bình, Thanh Hóa để tiêu thụ sản phẩm hóa chất với khối lượng lớn nhất trong nhiều
năm gần đây.
Em đã làm 10 phiếu điều tra hỏi ý kiến khách hàng về chất lượng sản phẩm của Công ty
thì có 3 phiếu đánh giá sản phẩm của Công ty là cao, 4 phiếu là khá, 3 phiếu là trung bình. Vì
thế, Công ty cần nâng cao chất lượng sản phẩm của mình nhiều hơn, vấn đề này em kiến nghị
với Công ty ở chương 3.
d) Phân tích và đánh giá khả năng cạnh tranh thông qua chính sách quảng cáo
Các doanh nghiệp bỏ ra chi phí Marketing nhằm kết nối các hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp với thị trường, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo hướng
thị trường, lấy thị trường – nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc cho
công việc kinh doanh.
Vì thế, Công ty cổ phần hóa chất và thiết bị y tế Phương Anh đang ngày càng bỏ ra
nhiều chi phí hơn cho việc Marketing sản phẩm của mình, cụ thể: năm 2008 là năm thành lập
Công ty, chi phí quảng cáo mà Công ty bỏ ra là 20 triệu VNĐ, năm 2009, Công ty đã tăng chi
phí cho quảng cáo lên 40 triệu VNĐ, năm 2010 là 55 triệu và vừa rồi năm 2011 Công ty đã
mạnh tay hơn, chi cho việc quảng bá hình ảnh Công ty, quảng cáo sản phẩm cua Công ty là 65
triệu VNĐ.
Như vậy, chúng ta đã thấy được Công ty đang từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh
của mình trên thị trường, dần dần Công ty đã tạo được uy tín nhất định trên thị trường Hà Nội,
làm tiền đề cho sự phát triển to lớn sau này cho Công ty.
e) Phân tích và đánh giá khả năng cạnh tranh thông qua chính sách phân phối
Bộ phận kinh doanh của Công ty gồm có phòng kinh doanh và các cửa hàng, các cửa
hàng này vừa là đại lý bán hàng và bán lẻ được bố trí một cách hợp lý trên địa bàn Hà Nội.
Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quyền Lớp K44A6
MSV: 08D100327

22
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Thúy Nương Khóa luận tốt nghiệp
Sơ đồ 2.2: Hệ thống kênh phân phối của Công ty cổ phần hóa chất và thiết bị y tế
Phương Anh
Nguồn: Công ty CP hóa chất và thiết bị y tế Phương Anh
Qua sơ đồ cho thấy Công ty có thể cung ứng cho khách hàng bằng nhiều hình thức, có
thể thõa mãn nhu cầu của khách hàng từ việc cung ứng lượng sản phẩm ít nhất đến việc cung
trở thành nhà cung ứng chủ yếu, và điều đó tạo ra sức cạnh tranh của Công ty, sản phẩm của
Công ty được đa số khách hàng biết đến.
2.2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần
hóa chất và thiệt bị y tế Phương Anh
2.2.3.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Môi trường vĩ mô.
Môi trường vĩ mô của doanh nghiệp là tổng hợp các nhân tố kinh tế, chính trị,
pháp luật, văn hoá, xã hội, tự nhiên, công nghệ… Các nhân tố này có ảnh hưởng trực tiếp
hoặc gián tiếp tới quá trình sản xuất hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và ảnh
hưởng của nó là không nhỏ.
- Môi trường kinh tế :
Môi trường kinh tế bao gồm các vấn đề như tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc
dân, lạm phát, thất nghiệp… ảnh hưởng một cách gián tiếp đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Chẳng hạn khi nền kinh tế tăng trưởng, GDP cao, thu nhập người dân tăng
lên, mức sống được nâng cao thì nhu cầu người tiêu dùng cũng đòi hỏi cao hơn. Họ muốn
tiêu dùng hàng chất lượng tốt hơn đồng thời chấp nhận thanh toán với giá cao hơn.
Doanh nghiệp cần phải nắm bắt được sự thay đổi nhu cầu này để điều chỉnh chiến lược
kinh doanh hợp lý và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Tuy nhiên khi GDP tăng
Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quyền Lớp K44A6
MSV: 08D100327
Phòng
kinh
doanh

Bán buôn
Người
tiêu
dùng
Các cửa
hàng
Bán lẻ
Bán lẻ
23
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Thúy Nương Khóa luận tốt nghiệp
lên cũng có nghĩa là chi phí về tiền lương của các doanh nghiệp cũng tăng lên. Đây cũng
chính là nhân tố làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Môi trường chính trị pháp luật.
Môi trường này bao gồm: Luật pháp, các chính sách và cơ chế của Nhà nước đối
với giới kinh doanh. Quan tâm hàng đầu của Nhà nước được thể hiện trong sự thay đổi
của luật kinh doanh là bảo vệ các doanh nghiệp, nhưng cũng đồng thời nó lại kích thích
tính chất cạnh tranh và giữ thái độ trung gian khi phải đối phó với các xung đột trong
cạnh tranh. Điều này bắt buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại phải biết bám lấy hành lang
pháp luật để hành động.
- Môi trường khoa học công nghệ.
Khoa học công nghệ đóng một vai trò quan trọng, có ý nghĩa rất lớn trong cạnh
tranh không chỉ các doanh nghiệp trong nước với nhau mà cả các doanh nghiệp nước
ngoài. Đặc biệt trong thời kỳ phát triển khoa học công nghệ như hiện nay thì sản phẩm
nhanh chóng bị lão hoá, vòng đời sản phẩm bị rút ngắn lại. Do vậy, để chiến thắng trong
cạnh tranh thì doanh nghiệp phải luôn đổi mới trang thiết bị, sử dụng các công nghệ hiện
đại để tạo được lợi thế hơn so với các đối thủ cạnh tranh.
- Môi trường văn hoá - xã hội .
Các yếu tố văn hoá luôn liên quan tới nhau nhưng sự tác động của chúng lại khác
nhau. Thực tế con người luôn sống trong môi trường văn hoá đặc thù, tính đặc thù của
mỗi nhóm người vận động theo hai khuynh hướng: Một khuynh hướng là giữ lại các tinh

hoa văn hoá của dân tộc, một khuynh hướng là hoà nhập với các nền văn hoá khác. Điều
này ảnh hưởng lớn tới việc các sản phẩm xâm nhập vào các thị trường nước ngoài. Các
doanh nghiệp cần phải quan tâm tới các yếu tố văn hoá để tạo ra các sản phẩm phù hợp
nhu cầu, phong tục, tập quán người tiêu dùng ngoại quốc.
Môi trường hoạt động của doanh nghiệp
Môi trường hoạt động của doanh nghiệp ( hay còn gọi là môi trường đặc thù) là
những yếu tố thuộc môi trường kinh doanh của riêng từng doanh nghiệp như: Khách
hàng, nhà cung cấp, các đối thủ cạnh tranh, các sản phẩm thay thế. Chúng chi phối mọi
hoạt động của doanh nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
- Khách hàng: Là yếu tố giải quyết đầu ra cho doanh nghiệp. Khách hàng tác động
đến doanh nghiệp thông qua việc đòi hỏi các nhà sản xuất phải giảm giá bán sản phẩm,
Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quyền Lớp K44A6
MSV: 08D100327
24
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Thúy Nương Khóa luận tốt nghiệp
nâng cao chất lượng của hàng hoá và nâng cao chất lượng phục vụ. Tuy nhiên sản phẩm
của doanh nghiệp có tiêu thụ được hay không phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu của khách
hàng. Doanh nghiệp muốn có khả năng cạnh tranh cao trong kinh doanh thì phải tìm cách
lôi kéo khách hàng không những khách hàng hiện tại, khách hàng tiềm năng mà còn cả
các khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
- Nhà cung ứng: Là người cung cấp các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu cung ứng đầu vào tốt thì quá trình sản xuất kinh doanh sẽ
tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao đạt tiêu chuẩn, thoả mãn nhu cầu của khách
hàng. Ngược lại nếu nguồn cung ứng đầu vào không đảm bảo về số lượng, tính liên tục… sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến đầu ra.
- Các đối thủ cạnh tranh: Là các yếu tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Các đối thủ cạnh tranh, kể cả các đối thủ tiềm ẩn luôn
tìm ra mọi cách, đề ra mọi phương pháp đối phó và cạnh tranh với doanh nghiệp làm cho
lợi nhuận của doanh nghiệp giảm xuống, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bị lung

lay, bị tác động mạnh. Vì vậy mà doanh nghiệp phải luôn tìm cách phát hiện ra các đối
tượng, phân tích kỹ để đánh giá chính xác khả năng cạnh tranh thích hợp, chủ động trong
cạnh tranh tránh mắc phải " chứng bệnh cận thị về đối thủ cạnh tranh". Đặc biệt là khả
năng của các đối thủ tiềm ẩn.
- Sự xuất hiện của các sản phẩm thay thế: Là một trong những lực lượng tạo nên
sức ép cạnh tranh lớn đối với các doanh nghiệp trong ngành. sản phẩm thay thế ra đời là
một tất yếu nó nhằm đáp ứng sự biến động của nhu cầu thị trường theo hướng ngày càng
đa dạng phong phú, cao cấp hơn. Khi giá của một sản phẩm tăng quá cao khách hàng sẽ
chuyển sang sử dụng sản phẩm thay thế. Sản phẩm thay thế là mối đe doạ trực tiếp tới
khả năng cạnh tranh và mức lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.2.3.2 Các yếu tố bên trong của doanh nghiệp.
Nguồn nhân lực
Đây là yếu tố quyết định của sản xuất kinh doanh bao gồm:
- Ban giám đốc doanh nghiệp
- Các cán bộ quản lý các cấp trung gian và đội ngũ công nhân viên.
Ban giám đốc là những cán bộ cấp quản lý cao nhất trong doanh nghiệp, những
người trực tiếp tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
đồng thời hoạch định chiến lược phát triển và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quyền Lớp K44A6
MSV: 08D100327
25

×