Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Sứ Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.47 KB, 50 trang )

PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
Để vận dụng được những kiến thức đã học tập trên giảng đường và nghiên cứu
về kinh tế, cách thức tổ chức, hoạt động của các loại hình doanh nghiệp. Em đã
chuyển sang nghiên cứu thực tiễn trong kỳ thực tập tốt nghiệp. Hiện tại, em đang
thực tập tốt nghiệp tại Công ty Cổ phần Sứ Hải Dương việc thực tập tốt nghiệp này
giúp cho em cũng như bất cứ một sinh viên kinh tế nào thấy rõ được tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh thực tế như thế nào, biết được cách thức tổ chức công ty
ra sao, và đây cũng là một bước đệm rất tốt cho việc thực hiện công việc sau khi tốt
nghiệp khoá học. Sau gần 4 tháng đến thực tập tại công ty em cũng đã thu được
một số kiến thức và cơ bản nắm bắt được tình hình hoạt động sản xuất của công ty.
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác tiêu thụ nên em đã lựa chọn đề
tài cho chuyên đề thực tập của mình là:
"Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Cổ phần Sứ Hải Dương".
Sau đây là bản chuyên đề thực tập của em về Công ty Cổ phần Sứ Hải Dương .
Kết cấu bản chuyên đề thực tập này được chia làm các phần như sau:
Phần 1:Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Phần 2 :Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần sứ Hải
Dương Phần 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm .
Do lần đầu tiên tiếp xúc với môi trường doanh nghiệp nên em không thể tránh
được những thiếu sót và có lẽ bản báo cáo này của em cung không nằm ngoại lệ đó.
Em mong thầy cô thông cảm và góp ý cho em để bản chuyên đề lần sau hoàn chỉnh
hơn. Em xin chân thành cảm ơn Cô ThS. Hoàng Thị Thanh Hương - người đã tận
tình giúp đỡ chỉ bảo em trong việc viết báo cáo cũng như cách thức thực tập, cùng
các cô chú, anh chị trong công ty Cổ phần Sứ Hải Dương đã nhiệt tình giúp đỡ em
trong khi em đến thực tập tại công ty.
1
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1.1. Thông tin chung về doanh nghiệp
 Tên, địa chỉ doanh nghiệp
- Tên gọi đầy đủ : Công ty cổ phần Sứ Hải Dương


- Tên giao dịch đối ngoại là : HAPOCO
- Loại hình doanh nghiệp : Công ty Cổ phần
- Trụ sở chính Số 1 Phố Phạm Ngũ Lão – TP Hải Dương
Tel : 0320.852307 – Fax : 0320..852182
Email:
- Chi Nhánh : 35/7 Quang Trung –P.12- Quận Gò Vấp – TP Hồ Chí Minh
Tel (Fax) 08.9873320
- Văn phòng : Số 64- Đặng Tiến Đông – Quận Đống Đa –Tp Hà Nội
Tel ( Fax) : 04.8564788
 Ngành nghề Kinh doanh
Trải qua 45 năm phát triển công ty đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong
nước và được khách hàng nước ngoài đánh giá cao về chất lượng sản phẩm với
mẫu mã phong phú mang phong cách mỹ thuật đặc chưng của Sứ Việt Nam.. Công
ty cổ phần Sứ Hải Dương hiện nay ngành nghề kinh doanh của công ty như sau:
 Sản xuất và kinh doanh Sứ dân dụng , Sứ cao cấp và Sứ công nghiệp
 Sản xuất kinh doanh mầu, đề can giấy hoa để trang trí lên sản phẩm gốm sứ
 Sản xuất vật liệu Sứ và những vật liệu khác phục vụ cho hoạt động của doanh
nghiệp và nhu cầu gốm Sứ dân dụng.
 Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài theo quy
định của pháp luật.
 Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
2
 Một số nhiệm vụ của công ty đó là
 Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.
 Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, điều kiện của Công ty và nhu cầu của thị
trường.
 Luôn tuân thủ đúng chế độ, chính sách của Nhà nước về các quy định như
quản lý vốn, tài sản , các quỹ, kế toán, hạch toán, chế độ kiểm toán. Phải
công bố công khai báo cáo tài chính của Công ty hàng năm và nộp các

khoản thuế và các khoản nộp ngân sách theo quy định của nhà nước
1.2. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
 . Quá trình hình thành và phát triển
 Doanh nghiệp được thành lập ngày 02 tháng 09 năm 1960 là một trong 13 cơ
sở Công Nghiệp ra đời trong kế hoạch 3 năm 1958-1960 của miền Bắc XHCN
khi đất nước còn bị chia cắt lấy tên là Nhà máy Sứ Hải Dương.
 Ngày 9/10/1992 Bộ Công nghiệp có quyết định 921/CNn-TCLĐ chuyển đổi tổ
chức và hoạt động của Nhà máy Sứ Hải Dương thành công ty sứ Hải Dương
 Quyết định số 651/QĐ-TCKT ngày 07 tháng 4 năm 2004 của Bộ Công nghiệp
chuyển thành công ty cổ phần Sứ Hải Dương ,hoạt động dưới hình thức Công
ty Cổ phần sẽ mang lại sự năng động cao cho. Công ty xuất phát từ sự thay đổi
hình thức tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy Công ty sẽ
có nhiều thuận lợi hơn trong việc huy động vốn và tổ chức sản xuất để mở
rộng và phát triển hoạt động kinh doanh.
Cơ cấu vốn điều lệ : Vốn điều lệ của Công ty cổ phần là 21.354.100.000 đồng
(Hai mươi mốt tỷ, ba trăm năm mươi tư triệu, một trăm ngàn đồng chẵn). Trong
đó :
Tỷ lệ cổ phần của Nhà nước : 51,03 %;
3
Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong Công ty : 48,97 %.
Trị giá một cổ phần : 100.000 đồng.
Giá trị thực tế của Công ty Sứ Hải Dương tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2003
để cổ phần hoá (Quyết định số 651/QĐ-TCKT ngày 07 tháng 4 năm 2004 của Bộ
Công nghiệp) là 71.418.113.061 đồng. Trong đó, giá trị thực tế phần vốn Nhà nước
tại Công ty là 21.354.105.232 đồng.
Ưu đãi cho người lao động trong Công ty.
Tổng số cổ phần bán ưu đãi cho 899 lao động trong Công ty là 104.566 cổ phần với
giá trị được ưu đãi là 3.136.980.000 đồng.
Về chi phí cổ phần hoá, đào tạo lại lao động và giải quyết lao động dôi dư, Công ty
làm thủ tục, báo cáo Bộ Công nghiệp và các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước

phê duyệt theo các quy định hiện hành.
 Sau khi chuyển sang Công ty Cổ phần, công ty vẫn là đơn vị thành viên của
Tổng Công ty Sành Sứ Thủy Tinh Việt Nam, do Nhà Nước vẫn chiếm 51% số
Cổ phần của công ty.Vì vậy Công ty sẽ vẫn luôn nhận được sự hỗ trợ của
Tổng Công ty về các định hướng phát triển kinh doanh.
 Khách hàng của Công ty sau cổ phần hóa sẽ vẫn là những khách hàng mà
Công ty đã có mối quan hệ chặt chẽ trong các năm qua.
 Nguồn nhân lực và các chính sách trọng tâm đầu tư phát triển công nghệ, máy
móc thiết bị là những nhân tố tạo nên thuận lợi cho Công ty trong con đường
hội nhập và phát triển của công ty trong những năm tới.
 Những dấu ấn đáng nhớ của sự phát triển trong suốt 45 năm qua
 Ngày 1/6 /1959 đồng chí Lê Thanh Nghị Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp bổ nhát
cuốc đầu tiên mở đầu cho việc xây dựng nhà máy.
4
 Lực lượng nòng cốt của công trường xây dựng gồm 1000 chiến sĩ, sĩ quan
thuộc sư đoàn 312., 316,320,328
 Năm 1960 có 105 đồng chí thực tập sinh từ Trung Quốc về Nhà máy làm
việc, đây là lực lượng nòng cốt cho Nhà máy trên toàn bộ dây chuyền sản
xuất.
 Ngày 2/9/1960 mẻ sứ đầu tiên ra lò chào mừng đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
III
 Năm 1961 được Bộ giao kế hoạch sản xuất năm đầu tiên với sản lượng
1.580.723 giá trị tổng sản lượng 731.368đ . Doanh thu 2.715.400đ
 Ngày 26/7/1962 Bác Hồ về thăm nhà máy, nguời căn dặn: “Mọi người phải
làm chủ, đã làm chủ thì phải nhanh, nhiều tốt,rẻ …”
 Năm 1965 năm cao nhất thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất với tổng sản
phẩm 7.270.345 giá trị tổng sản lượng 4.032.475đ . Doanh thu 3.338.981
 Từ năm 1966 –1975 vừa sản xuất vừa chống chiến tranh phá hoại nhưng năm
nào cũng hoàn thành kế hoạch
 Từ năm 1989 đến nay chuyển sang cơ chế thị trường.

 Năm 1975 doanh thu 4.9 triệu
 Năm 1985 doanh thu 29.8 triệu
 Năm 1995 doanh thu 20.6 tỷ
 Năm 1997 doanh thu 29.1 tỷ so với năm trước đạt 141.26%
 Năm 1998 doanh thu 30.4 tỷ so với năm trước đạt 104,46%
 Năm 1999 doanh thu 30.8 tỷ so với năm trước đạt 101.31%
 Năm 2000 doanh thu 35.7 tỷ so với năm trước đạt 119.67%
 Năm 2001 doanh thu 43.2 tỷ so với năm trước đạt 120.93%
 Năm 2002 doanh thu 51,7 tỷ so với năm trước đạt 119,67%
 Năm 2003 doanh thu 58,6 tỷ so với năm trước đạt 113.21%
 Năm 2004 doanh thu 56.7 tỷ so với năm trước đạt 96.85%
 Năm 2005 doanh thu 64.9 tỷ so với năm trước đạt 114.34%
5
 26-7-1962 Bác Hồ thăm nhà máy
 11-4-19977 Đồng chí Lê Duẩn thăm nhà máy
 1979 Bác Tôn tặng lẵng Hoa
 17-1 –1992 Thủ tướng Võ Văn Kiệt thăm nhà máy
 Chủ tịch quốc hội Lê Quang Đạo thăm nhà máy
 22-11-1992 Tổng Bí thư Đỗ Mười thăm nhà máy
 13-5 –1994 Chủ tịch nước Trần Đức Anh thăm nhà máy
 Đại tướng Võ Nguyên Giáp nhiều lần về thăm và làm việc với nhà máy
Được sự quan tâm rất lớn của Đảng và Chính phủ các đồng chí lãnh đạo Đảng và
Nhà Nước đã đến thăm nhà máy tạo ra sự động viên khích lệ to lớn những phần
thưởng cá nhân cũng như tập thể hết sức quý báu đối với đội ngũ cán bộ của nhà
máy trong từng thời kì đã gặt hái được những phần thưởng cá nhân cũng như tập
thể hết sức quý báu.
2 .CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY
2.1.Đặc điểm về sản phẩm.
• Sản phẩm sản xuất chính của công ty hiện nay vẫn là sứ dân dụng và sứ cao
cấp sản phẩm được kiểm tra về khâu kĩ thuật chất lượng theo tiêu chuẩn cao.

Phát triển sản phẩm theo hướng đa dạng hóa sản phẩm với nhiều sản phẩm
khác nhau tạo sự phong phú về chủng loại và chất lượng nên phù hợp với
nhiều loại đối tượng khách hàng của công ty .
• Ngoài ra công ty còn sản xuất sứ điện theo đơn đạt hàng hoặc theo yêu cầu
của khách hàng về mẫu mã chủng loại kích thước nên giúp ngành điện giảm
bớt sức ép nhập khẩu thiết bị điện từ nước ngoài
• Về sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu nhờ tận dụng được tiềm năng thiên
nhiên của địa phương công ty đã tổ chức khai thác và kinh doanh nguyên vật
liệu sản xuất gốm sứ tạo điều kiện cho các làng nghề gốm sứ được chủ động
trong khâu nguyên liệu và chủ động tái sinh nguyên liệu như đất sét , cao
lanh vv…
6
• Công nghệ sản xuất sứ dân dụng và sứ điện tại công ty Sứ Hải Dương đa số
được cơ khí hóa. Trừ một số công việc như tuyển chọn nguyên liệu, đóng
bao, tráng men, trang trí là lao động thủ công.
2.2. Quy trình sản xuất sứ
QUY TRÌNH SẢN XUẤT SỨ DÂN DỤNG VÀ SỨ ĐIỆN ĐƯỢC
THỰC HIỆN QUA 4 CÔNG ĐOẠN CHÍNH
Sơ đồ 1: (Nguồn phòng kĩ thuật )
2.2.1. Các công đoạn chính sản xuất thành phẩm.
 Tuyển chọn gia công nguyên liệu: Các loại nguyên liệu sau khi được định lượng
đúng theo bài phối liệu rồi được tuyển chọn tinh chế nguyên liệu sau đó được gia
công phối tạo men hồ đất luyện đất sét, cao lanh và nghiền trộn với nước và phụ gia
cần thiết khi sản phẩm đạt đồng nhất vê độ ẩm và thành phần sau đó mới đến khâu
tạo hình
 Tạo hình tráng men sản phẩm : Đào luyện, Hồ men từ khi gia công nguyên liệu sao
đó tạo hình trong khối thạch cao bằng máy hoặc thủ công tạo ra sản phẩm có hình
dáng như ý sau đó đến công đoạn tráng men nung sản phẩm
 Nung sản phẩm : Bán thành phẩm từ khâu tạo hình rồi đóng bao sau đó nung và
phân loại sản phẩm sau khi nung

7
Tuyển chọn gia công nguyên liệu
Tạo hình tráng men sản phẩm
Nung sản phẩm
Trang trí sản phẩm
 Trang trí sản phẩm : Sứ trắng từ khâu nung , trang trí theo nhu cầu của thị trường
và kế hoạch, xuất vào kho rồi xuất bán hàng

2.2.2. Các công đoạn phụ phục vụ sản xuất các công đoạn chính
 Sản xuất khuôn thạch cao: Đá thạch cao sau khi đã tuyển chọn kĩ lưỡng đem bào
lấy bột thạch cao rồi sau đó tạo khuôn cấy cho khâu thành hình :
 Sản xuất bao nung nguyên liệu : gia công phối liệu đến khâu tạo hình thành bao
nung
 Sản xuất khí gas : Than sau khi đưa qua lò phát sinh khí than dùng để cấy cho khâu
nung sứ trắng
 Sản xuất đề can : Từ nguyên liệu là giấy đề can đem in rồi cho vào khâu dán vào
sản phẩm
 Cơ khí sửa chữa và chế tạo chi tiết nhỏ phục vụ tất cả các khâu sản xuất công nghệ
2.3.Đặc điểm về nguyên nhiên liệu sản xuất
2.3.1. Nguyên liệu sản xuất
Công ty sử dụng những nguyên liệu sau để tạo thành một thành phẩm sứ

Bảng 1 : Các nguyên liệu sản xuất sứ của Công Ty Sứ Hải Dương
Nguyên vật liệu chính Nguyên vật liệu khác
8
1 Cao lanh 1 Bi nghiền
2 Đất sét 2 Khuôn hình thạch cao
3 Thạch Anh
4 BaCO
3

5 Thuỷ tinh lỏng
6 Phụ gia
2.3.2. Nhiên liệu
Công ty sử dụng nhiên liệu là khí gas hoá lỏng (gas) tuy nhiên vẫn còn sử dụng một
số lò đốt bằng than dùng cho các sản phẩm yêu cầu về chất lượng thấp để tiết kiệm
giá thành sản phẩm
2.4. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản lý
Cơ cấu tổ chức bộ máy
Công ty tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến, tuân thủ các quy định về chế độ
quản lý của Nhà nước về Công ty Cổ phần, khi thực hiện chuyển đổi từ Công ty
100% vốn Nhà nước thành công ty Cổ phần thì tổ chức bộ máy Công ty cũng đuợc
tổ chức lại, tuy nhiên bộ máy cũ vẫn được sử dụng lại phần lớn, và tổ chức bộ máy
của Công ty được cơ cấu như sau
9
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN SỨ HẢI DƯƠNG
Sơ đồ 2: (Nguồn phòng hành chính)
Mối quan hệ trực tuyến
Mối quan hệ chức năng

PHÒNG ĐIỀU

HÀNH
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
GIÁM ĐỐC
PHÒNG THỊ
TRƯỜNG
PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ TOÁN

PHÒNG TỔ
CHỨC HÀNH
CHÍNH
PHÒNG KĨ
THUẬT
P.GĐ KĨ THUẬT
& SẢN XUẤT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT
XÍ NGHIỆP I XÍ NGHIỆP II XÍ NGHIỆP DỊCH VỤ
10
 Đại hội đồng : là hình thức trực tiếp để cổ đông tham gia quản lý Công ty,
bao gồm các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất
của Công ty.
 Hội đồng quản trị : gồm có 05 thành viên, do Đại hội cổ đông bầu. Hội
đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có quyền nhân danh Công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ
những vấn đề thuộc Đại hội đồng cổ đông.
 Ban Kiểm soát : có 03 người do Đại Hội đồng cổ đông bầu ra. Ban Kiểm
soát là cơ quan thay mặt cổ đông để kiểm tra, giám sát hoạt động điều hành
của Giám đốc trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, chấp hành pháp luật,
Điều lệ của Công ty và các Nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông
và Hội đồng quản trị.
 Giám đốc : là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về các quyền và nhiệm vụ
được giao.
 Phó Giám đốc kỹ thuật :
- Chỉ đạo tổ chức soạn thảo và phê duyệt các hướng dẫn công việc, quy trình kỹ
thuật, quy trình an toàn lao động, kế họach sửa chữa và bảo dưỡng máy móc
thiết bị
- Sắp xếp, quản lý nguồn lực cần thiết phục vụ cho công tác kỹ thuật để triển

khai sản xuất
- Nghiên cứu và tổ chức nghiên cứu để ổn định công nghệ, nâng cao chất lượng
sản phẩm.. Phê duyệt , chỉ đạo cải tiến thiết bị, công nghệ, nâng cao chất lượng
sản phẩm mới.
11
- Quyết định ngừng sản xuất, ngừng hoạt động đối với những sản phẩm không
đảm bảo yêu cầu chất lượng, những máy thiết bị không đáp ứng yêu cầu kỹ
thuật, không an toàn khi sản xuất
- Chỉ đạo phê duyệt các biện pháp phòng ngừa, khắc phục các sản phẩm không
phù hợp về mặt chất lượng.
- Thường xuyên báo cáo giám đốc và tình hình kỹ thuật công nghệ, kỹ thuật cơ
điện và chất lượng sản phẩm thực hiện của công ty .
 Phòng kĩ thuật:
- Nhận và triển khai thực hiện các biện pháp kỹ thuật từ phó giám đốc kỹ thuật
Quản lý kỹ thuật công nghệ, cơ điện, theo dõi và giám sát về chất lượng sản
phẩm
- Xây dựng các hướng dẫn công việc, quy trình công nghệ, cơ điện, các chỉ tiêu
và yêu cầu kỹ thuật. Tổ chức kiểm soát thực hiện các hướng dẫn quy trình , chỉ
tiêu, yêu cầu kĩ thuật trên dây chuyền sản xuất.
- Phân công, chỉ đạo các kỹ sư, họa sĩ, kĩ thuật viên, kiểm tra viên thực hiện các
nhiêm vụ kỹ thuật.
- Nghiên cứu công nghệ, cải tiến thiết bị không ngừng nâng cao chất lương sản
phẩm
- Chỉ đạo lập biên bản, xử lý các vi phạm quy trình công nghệ, thiết bị và các
yêu cầu, chỉ tiêu kỹ thuật đã ban hành.
- Chủ trì thiết kế và phát triển sản phẩm., báo cáo Phó Giám đốc kỹ thuật về
những hoạt động kỹ thuật trên toàn dây chuyền sản xuất của Công ty, những vấn
đề làm ảnh hưởng tới chất lượng và đề xuất biện pháp giải quyết.
 Phòng Kế Hoạch:
- Xây dựng kế hoạch chiến lược sản phẩm, kế hoạch kinh doanh tiêu thụ sản

phẩm hàng năm.
12
- Giao kế hoạch sản xuất hàng tháng, hàng quý và năm cho các đơn vị thực
hiện, kiểm điểm theo dõi công tác thực hiện kế hoạch của các đơn vị đảm bảo
cân đối số lượng sản phẩm và tiến độ thực hiện
- Lập kế hoạch vật tư, nguyên nhiên liệu phục vụ sản xuất quản lý kho thành
phẩm, điều hành xuất nhập sản phẩm theo kế hoạch sản xuất của công ty
 Phòng Thị Trường
- Xây dựng kế hoạch giá thành cho từng loại sản phẩm, tham mưu đề xuất giá
bán,chính sách về giá phù hợp tình hình tiêu thụ kinh doanh
- Xây dựng kế hoạch tiếp thị, quảng cáo và chào hàng.
- Điều hành các hoạt động bán hàng của Công ty
- Đào tạo, giám sát và tác động tới lực lượng bán hàng, đại lý.
- Lựa chọn đại lý trong mạng lưới phân phối
- Quan hệ với khách hàng
 Phòng tổ chức hành chính
- Quản lý phân công sắp xếp cán bộ, công nhân theo yêu cầu sản xuất, theo trình
độ được đào tạo. Tuyển dụng lao động, phân cấp quản lý lao động
- Xây dựng kế hoạch tiền lương, lập kế hoạch quỹ lương, tiền thưởng hàng
tháng , hàng năm
- Xây dựng các mức lao động công nghệ dựa trên thực tế sản xuất và các quy
trình công nghệ, cơ điện của công ty, tiêu chuẩn cấp bậc công việc, chức danh
công việc
- Thực hiện chính sách, chế độ đối với người lao động theo chính sách, chế độ
của nhà nước quy định
- Quản lý hồ sơ lý lịch, xác định các yêu cầu trình độ chuyên môn cho các cán
bộ nhân viên trong công ty.
13
- Tiến hành và tổ chức việc đào tạo tay nghề, hàng năm tổ chức luyện và thi
nâng bậc cho công nhân theo quy chế của Công ty

 Phòng Tài Chính –Kế Toán
- Lập kế hoạch tài chính và kiểm soát ngân qũy.
- Hỗ trợ cho các hoạt động quản lý chất lượng , giám sát kiểm tra việc lập hóa
đơn, chứng từ thanh toán và lưu trữ hóa đơn chứng từ liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê và chế
độ chính sách của Nhà nước
 Xí nghiệp Dịch Vụ :
- Xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, đảm bảo cung ứng cấp phát vật tư kịp
thời phục vụ cho sản xuất ổn định, đáp ứng các yêu cầu chất lượng đề ra.
- Tham gia đánh giá lựa chọn người thầu phụ, không chấp nhận hoặc trả lại hàng
cho người thầu phụ cung ứng vật tư không đạt yêu cầu được đề ra.
- Sản xuất chế tạo, sủa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị theo đúng kế hoạch,
đảm bảo chất lượng phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh.
- Cung cấp giấy hoa, đề can, màu trang trí cho sản phẩm để đáp ứng được chất
lượng yêu cầu và tiến độ thời gian.
- Báo cáo giám đốc những vấn đề cung ứng vật tư liên quan, ảnh hưởng đến
chất lượng sản phẩm.
 Các Xí nghiệp sản xuất
- Nhận và triển khai kế hoạch sản xuất theo đúng tiến độ, thường xuyên báo cáo
Giám đốc tình hình sản xuất, tình hình chất lượng của đơn vị.
- Quản lý, kiểm soát và theo dõi toàn bộ quá trình sản xuất của đơn vị
14
- Thực hiện các quy định, các quy trình, chỉ tiêu kĩ thuật và sử dụng các hoạt
động , biện pháp kĩ thuật nhằm kiểm soát những sản phẩm không phù hợp chât
lượng sản phẩm
- Kiểm soát việc xử lý tiếp theo để đảm bảo loại trừ nguyên nhân gây ra sự
không phù hợp
2.5. Đặc điểm về đội ngũ lao động
- Nguồn lao động của công ty có đặc điểm nổi bật là lực lượng lao động dồi dào và
tương đối ổn định và có xu hướng tăng trong một số năm gần đây. Lực lượng lao

động được bố trí hợp lý gồm lao động trực tiếp và lao động gián tiếp .Trong đó lao
động trực tiếp chiếm khoảng 81%
-Phòng tổ chức sắp xếp lao động theo yêu cầu của công việc và phân bổ lao động .
Hàng năm công ty có tổ chức thực hiện công tác đào tạo lao động bao gồm : đào
tạo nghiệp vụ, bổ túc nâng có tay nghề, vì vậy chất lượng lao động của công ty
ngày một nâng cao đáp ứng yêu cầu của thời kì hội nhập quốc tế.

15
Cơ cấu lao động công ty Sứ Hải Dương năm 2005
Tổng số 852 người, trong đó: 441 nữ và 411 nam
Theo trình độ:
 Cao đẳng, đại học, trên đại học: 58 người chiếm 6.8 %
 Trung cấp, sơ cấp: 9 người chiếm 1.05 %
 Bậc 6 22 người chiếm 2.58 %
 Bậc 5 201người chiếm 23.59%
 Bậc 4 174 người chiếm 17,25%
 Bậc 3 và Bậc 3 trở xuống 388 người chiếm 45.53 %
BIỂU ĐỒ 1: CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO CẤP BẬC NĂM 2005
( Nguồn phòng hành chính)
Theo độ tuổi :
 Dưới 30 tuổi 262 người chiếm 30.75%
6.80%
1.05%
2.58%
23.59%
17.25%
45.53%
ĐH-CĐ
TC
BẬC 6

BẬC 5
BẬC 4
BẬC 3
16
 Từ 30-45 tuổi 435 người chiếm 51.05%
 Trên 45 tuổi 155 người chiếm 18.19%
BIỂU ĐỒ 2 : CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO TUỔI NĂM
2005
( Nguồn phòng hành chính)
2.6 .Đặc điểm về thị trường của Công ty
- Công ty có hai thị trường tiêu thụ chính đó là thị trường nội địa và thị trường
xuất khẩu. Hiện nay Công ty Cổ phần Sứ Hải Dương có thị trường tương đối lớn
từ Bắc vào Nam, nhưng vẫn phải chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các đối thủ
cạnh tranh và sứ nhập lậu từ Trung Quốc giá rất rẻ, nhiều mẫu mã. Công ty có
khách hàng nằm chủ yếu ở các thành phố lớn như Hà nội, thành phố Hồ Chí
Minh. Đối với thị trường xuất khẩu của Công ty chủ yếu được xuất khẩu sang 2
thị trường lớn là EU và Nhật.Cho đến nay các sản phẩm của Công ty đã được
nhiều khách hàng trong nước chứng nhận là sản phẩm có chất lượng tốt. Bằng
chứng là Công ty đã đạt được các giải thưởng khác nhau trong các Hội chợ hàng
Việt Nam chất lượng cao năm 2002, 2003, 2004. Công ty đã không ngừng cải
thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như cung cách bán hàng nên thương
30.75%
51.06%
18.19%
Dưới 30
Từ 30-45
Trên 45
17
hiệu HaPoCo của Công ty Cổ phần Sứ Hải Dương đã được nhiều khách hàng
chấp nhận.

Đứng trước những thuận lợi đó Công ty đã nhận thức được những khó khăn rủi
ro dự kiến ảnh hưởng đến doanh nghiệp đó là:
 Rủi ro kinh tế:
- Trong năm qua, mặc dù tình hình kinh tế xã hội trong cả nước có nhiều biến
chuyển phức tạp, giá cả của nhiều mặt hàng đều biến động tăng ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuất, tuy nhiên nền kinh tế Việt Nam năm 2004 vẫn tăng
trưởng ở mức cao khoảng 7.5%. Đây là những tín hiệu đáng mừng thể hiện
sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam vẫn đang trên đà tăng trưởng.
- Trong năm 2005, nền kinh tế Việt Nam sẽ có rất nhiều biến động như quá
trình hội nhập vào WTO, tham gia mạnh vào quá trình toàn cầu hóa … tạo
cho nền kinh tế đạt tỷ lệ tăng trưởng cao, đẩy mạnh xuất khẩu, đồng thời
cũng tạo nhiều thách thức trong quá trình cạnh tranh về hàng hóa, dịch vụ
trong quá trình hội nhập thị trường trong và ngoài nước. Với mục tiêu tăng
trưởng kinh tế đạt 8% trong năm 2005, cho nên nền kinh sẽ vẫn tiếp tục tăng
trưởng tạo sức ép không nhỏ đối với các ngành công nghiệp, dịch vụ nói
chung và Công ty Cổ phần Sứ Hải Dương nói riêng.
 Rủi ro cạnh tranh:
- Khi chuyển sang Công ty Cổ phần khó khăn lớn nhất của Công ty là phải
cạnh tranh bình đẳng với các đơn vị khác trong cùng lĩnh vực hoạt động kinh
doanh, do vậy sức ép cạnh tranh về việc làm rất lớn. Để sản phẩm có chỗ
đứng trên thị trường công ty phải cạnh tranh với hàng hóa giá rẻ từ Trung
Quốc bằng cách khẳng định chất lượng vượt trội của mình và các ưu điểm
kinh tế khác.
18
 Rủi ro tỷ giá:
- Trong năm 2004, giá cả các mặt hàng tăng mạnh so với năm 2003. Chỉ số giá
tiêu dùng CPI năm 2004 tăng 9,5% so với năm 2003 và là chỉ số tăng cao
nhất trong nhiều năm gần đây.
- Giá cả nhiều loại nguyên liệu đầu vào trên thị trường quốc tế tăng mạnh
trong năm 2004, gây áp lực tăng giá cả với các mặt hàng trong nước. Giá cả

xăng dầu, Gas trên thị trường thế giới biến động tăng làm tăng chi phí đầu
vào của nhiều ngành sản xuất và tăng giá cả tiêu dùng. Tính mức giá bình
quân các mặt hàng tăng 7.7% so với năm 2003.
- Chỉ số lạm phát 9,5 % trong năm 2004 là áp lực ảnh hưởng lớn đến toàn bộ
ngành kinh tế nói chung, và ngành sành sứ thủy tinh nói riêng. Lạm phát biến
động lớn dẫn đến chí phí đầu vào gia tăng gây khó khăn cho các doanh
nghiệp trong ngành, ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
 Rủi ro khác:
- Hoạt động kinh doanh của Công ty có thể chịu ảnh hưởng bởi nhũng rủi ro
khác như biến động giá cả, biến động kinh tế xã hội thế giới, chiến tranh,
bệnh dịch… làm cho các các khách hàng truyền thống giảm sút và thị trường
tiềm năng mất ổn định. Những rủi ro này có thể tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp đến Công ty.
- Khi chuyển sang Công ty Cổ phần, áp lực chi trả cổ tức cho cổ đông phải đảm
bảo ở mức cao hơn mức tiền gửi tiết kiệm dài hạn, vì vậy việc sử dụng có hiệu
quả mọi nguồn lực về vốn, nhân lực để có lợi nhuận đảm bảo chi trả cổ tức
cho cổ đông là một khó khăn thách thức đối với Hội đồng quả trị và Ban điều
hành công ty trong thị trường không ổn định và tính cạnh tranh ngày càng tăng
5. Đặc điểm máy móc thiết bị.
- Do đặc điểm máy móc thiết bị quy trình công nghệ không thể thiếu được trong
quá trình sản xuất kinh doanh của công ty ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng
19
cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm cải tiến mẫu mã sản
phẩm. Từ đó tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm của công ty trên thị
trường cho nên vấn đề này được sự quan tâm đặc biệt của đội ngũ cán bộ kỹ
thuật cũng như quản lý của công ty.
- Máy móc thiết bị của công ty có đặc điểm là bên cạnh máy móc thủ công của
dây chuyền sản xuất của Trung Quốc có từ khi thành lập nhà máy nhưng công
suất vẫn ổn định và đảm bảo chất lượng sản phẩm. Mà còn có những thiết bị

khá hiện đại như lò Tuy-nen nung sứ trắng, đây là những dự án có từ lâu
nhưng phải đến năm 2000 mới thực hiện được. Đó là việc lắp lò nung Tuy-nen
mới, mở ra khả năng tăng trưởng cho sản xuất các mặt hàng nhanh gấp 2 lần
so với trước đây về khả năng nung sứ trắng của công ty. Công ty còn lắp đặt
một con lăn mới của Italia, lò nung hoa theo phương thức hiện đại với công
suất 1.500.000 sản phẩm/tháng sẽ giúp cho khâu cuối cùng của toàn bộ dây
chuyền sản xuất giải phóng nhanh các mặt hàng sau khi trang trí. Đầu tư lắp
ráp tiếp các thiết bị mới cho khâu thành hình với công suất lớn hơn, đồng bộ
hơn, lắp đặt dây chuyền sản xuất giấy hoa, và đề can..
- Như vậy sau năm 2004 Công ty được đổi mới cơ bản về các thiết bị quan trọng
một cách tương đối đồng bộ và chất lượng sản phẩm hơn hẳn mấy chục năm
qua.
20

×