Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Phân tích doanh thu tại công ty TNHH TM&DV Sepn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.95 KB, 29 trang )

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về doanh thu và phân tích doanh thu
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường của Việt Nam đã dẫn tới
sự thay đổi sâu sắc với nhiều thành phần kinh tế tự do cạnh tranh, cùng với xu thế
hội nhập và hợp tác quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng. Trong nền kinh tế không
còn sự bảo hộ của Nhà nước, các DN nước ta phải tự điều hành, quản lý các hoạt
động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả để đứng vững trên thị trường và
ngày càng phát triển. Muốn vậy, các DN phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá mọi
diễn biến và kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Bởi vì thách thức lớn nhất
hiện nay không chỉ là tăng đầu tư hay tăng sản lượng mà là tăng cường hiệu quả
kinh doanh. Như vậy, thường xuyên quan tâm phân tích hiệu quả kinh doanh nói
chung, doanh thu nói riêng trở thành một nhu cầu thực tế cần thiết đối với bất kỳ
DN nào.
Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng vì doanh thu chính là cơ sở để xác
định số thuế phải nộp cho ngân sách Nhà nước, là khoản để bù đắp vốn kinh doanh
và chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động của DN, lợi nhuận của DN cũng được
xác định từ doanh thu Chỉ tiêu doanh thu nói lên tình hình kinh doanh của DN,
qua đó định hướng sự phát triển kinh doanh trong tương lai. Ngoài ra, doanh thu là
yếu tố khẳng định sự tồn tại và phát triển của DN trên thương trường. Do đó việc
phân tích để tìm ra nguyên nhân của sự tăng, giảm doanh thu trong các kỳ kinh
doanh là rất quan trọng.
Thông qua việc phân tích doanh thu, các nhà quản lý sẽ nắm được thực
trạng của DN, phát hiện những nguyên nhân và sự ảnh hưởng của các nhân tố lên
doanh thu, lợi nhuận. Từ đó, chủ động đề ra những giải pháp thích hợp khắc phục
những mặt tiêu cực, phát huy mặt tích cực của các nhân tố ảnh hưởng và huy động
tối đa các nguồn lực nhằm làm tăng doanh thu, lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh
của DN.
Công ty TNHH TM&DV Sen có địa chỉ tại 614 Lạc Long Quân chuyên
kinh doanh nhà hàng ăn uống buffet nhận được giấy phép hoạt động từ ngày 17
tháng 03 năm 2004 với tổng số vốn điều lệ hiện nay là 7 tỷ đồng. Qua quá trình điều
tra, phỏng vấn ban lãnh đạo công ty TNHH TM&DV Sen thực tế cho thấy công ty


còn tồn tại nhiều những bất cập cần giải quyết liên quan đến doanh thu lợi nhuận,
do đó cần tiến hành các biện pháp phân tích doanh thu để làm rõ.
1.2 Xác lập và tuyên bố đề tài
Nhận thức được sự cần thiết cũng như tầm quan trọng của việc phân tích
doanh thu cùng với những kiến thức đã học ở trường và qua quá trình tìm hiểu thực
tế tại công ty, em đã lựa chọn đề tài “Phân tích doanh thu tại công ty TNHH
TM&DV Sen” để nghiên cứu với mong muốn góp phần tăng doanh thu, nâng cao
hiệu quả kinh doanh của công ty.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu chung: Qua nghiên cứu nhằm đánh giá tình hình doanh thu của công ty,
tìm nguyên nhân của vấn đề, từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị tăng doanh thu,
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lí luận cơ bản về doanh thu và phân tích doanh thu
làm cơ sở cho việc phân tích và các giải pháp tăng doanh thu.
- Điều tra, phân tích và đánh giá thực trạng phân tích doanh thu nhằm giải quyết vấn
đề thực tế đặt ra trong DN. Từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và các
nguyên nhân của những hạn chế đó làm căn cứ cho việc đề xuất các giải pháp nhằm
khắc phục những vấn đề còn tồn tại.
- Đề xuất giải pháp và một số kiến nghị nhằm tăng doanh thu, nâng cao hiệu quả
kinh doanh cho DN.
1.4 Phạm vi nghiên cứu đề tài
Nội dung:
- Các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến doanh thu bán hàng và phân tích doanh
thu bán hàng.
- Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng doanh thu và công tác phân tích doanh thu
và trực tiếp khảo sát kết hợp với phỏng vấn nhằm thu thập số liệu sơ cấp từ 22/03
đến 09/04.
- Chuyên đề có sử dụng các kiến thức trong một số giáo trình có liên quan, các trang
Web, kết quả từ điều tra phỏng vấn đã tiến hành tại nhà hàng.

Do thời gian thực tập ngắn và sự hạn chế kiến thức, đề tài không đi sâu vào
chi tiết, chỉ đánh giá và phân tích tình hình doanh thu qua số liệu thu thập được từ
các báo cáo tài chính của công ty. Không phân tích tất cả các nhân tố mà chỉ phân
tích một số nhân tố có ảnh hưởng quan trọng đến tình hình biến động doanh thu bán
hàng của công ty. Từ đó, đưa ra một số giải pháp nhằm tăng doanh thu và nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
Không gian: Tại công ty TNHH TM&DV Sen.
Thời gian: Sử dụng và phân tích dựa trên số liệu hoạt động kinh doanh của
3 năm 2007 – 2009.
Ngoài phần lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, hình vẽ,
danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo và các phụ lục, đề tài được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về doanh thu và phân tích doanh thu
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng doanh thu
tại công ty TNHH TM&DV Sen
Chương 3: Các kết luận và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng doanh thu
tại công ty TNHH TM&DV Sen
1.5 Một số khái niệm và phân định nội dung về doanh thu và phân tích doanh
thu
1.5.1. Một số khái niệm
a. Khái niệm:
Mục đích cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN là tiêu thụ
được sản phẩm do mình sản xuất ra và có lãi. Tiêu thụ sản phẩm là quá trình DN
xuất giao hàng cho bên mua và nhận được tiền bán hàng theo hợp đồng thỏa thuận
giữa hai bên mua bán. Kết thúc quá trình tiêu thụ DN có doanh thu bán hàng.
Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng của DN, chỉ tiêu này không những có ý nghĩa
với bản thân DN mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân.
Nó phản ánh quy mô của quá trình tái sản xuất, phản ánh trình độ tổ chức
chỉ đạo sản xuất kinh doanh của DN.
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” trong chuẩn
mực hệ thống kế toán Việt Nam và theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14-9-

2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính thì: “ Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
Doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh thông thường của Doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Doanh thu của các DN bao gồm DTBH, DT cung cấp dịch vụ, hoạt động tài
chính và các hoạt động bất thường. Doanh thu hay còn gọi là thu nhập của DN, đó
là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp lao vụ và dịch vụ của
DN.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một chỉ tiêu phản ánh tổng giá trị
của hàng hóa, sản phẩm đã bán ra trong kỳ và các dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Doanh thu còn bao gồm các khoản trợ giá, phụ thu theo quy định của Nhà nước đối
với một số hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ được Nhà nước cho phép và giá trị
của các sản phẩm hàng hoá đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ DN. Doanh
thu nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hoá, sản phẩm cung cấp dịch vụ tiêu thụ
nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hay tổng công ty.
Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản thu bao gồm: Tiền lãi ( lãi cho
vay; lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm; trả góp; lãi đầu tư trái phiếu…); Thu nhập
từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản ( bằng sáng chế, nhãn mác
thương mại…); Cổ tức, lợi nhuận được chia; Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ
sở hạ tầng; Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ…
Doanh thu từ các hoạt động bất thường là các khoản thu từ các hoạt động xảy
ra không thường xuyên như: thu từ việc bán vật tư hàng hoá, tài sản dôi thừa, công
cụ dụng cụ đã phân bố hết… các khoản phải trả nhưng không cần trả, các khoản thu
từ việc chuyển nhượng thanh lý tài sản, nợ khó đòi đã xoá nay thu hồi được, hoàn
nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho…
Liên quan đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
doanh thu có các chỉ tiêu sau đây: Tổng Doanh thu bán hàng và Doanh thu bán
hàng thuần.
DTBH thuần = Tổng DTBH – Các khoản giảm trừ DT
Trong đó, các khoản giảm trừ doanh thu gồm:
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản dịch vụ bán hạ giá niêm yết cho khách

hàng mua với số lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do những hàng hoá
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc thị hiếu.
+ Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
+ Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ dặc biệt và thuế giá trị gia tăng: Chỉ tiêu này
phản ánh tổng số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp, thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp trực tiếp.
b. Nội dung phân tích doanh thu
DT là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của
DN nên việc phân tích DT của DN cũng rất quan trọng và cần thiết cho nhà quản trị
đề đề ra chiến lược phát triển và phương án kinh doanh có hiệu quả trong tương lai.
+ Phân tích sự thay đổi của doanh thu qua các năm
Phân tích doanh thu cần phải phân tích tốc độ phát triển qua các năm, qua
đó thấy được sự biến động và xu hướng phát triển của doanh thu làm cơ sở cho việc
xây dựng kế hoạch kinh doanh trung hạn hoặc dài hạn. Nguồn số liệu để phân tích
là các số liệu doanh thu thực tế qua các năm PP phân tích được áp dụng là tính toán
các chỉ tiêu tỷ lệ phát triển liên hoàn, tỷ lệ phát triển định gốc và tỷ lệ phát triển
bình quân.
+ Phân tích tình hình doanh thu theo tổng mức và kết cấu mặt hàng
Một DN thường sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng hoặc nhóm hàng, nhất
là DN thương mại. Mỗi mặt hàng nhóm hàng có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật
khác nhau trong sản xuất kinh doanh đáp ứng những nhu cầu tiêu dùng cũng như
mức doanh thu đạt được cũng rất khác nhau. Mặt khác, trong những mặt hàng,
nhóm hàng mà DN có khả năng và lợi thế cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh,
mang lại hiệu quả kinh tế cao. Do vậy, phân tích doanh thu trong DN cần phải phân
tích chi tiết theo từng mặt hàng, nhóm hàng trong đó có những mặt hàng, nhóm
hàng chủ yếu để qua đó thấy được sự biến đổi tăng giảm và xu hướng phát triển của
chúng làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược đầu tư trong những mặt hàng nhóm
hàng sản xuất kinh doanh của DN.

Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm, mặt hàng và những mặt hàng chủ
yếu căn cứ vào những số liệu kế hoạch và hạch toán chi tiết doanh thu bán hàng để
so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch và số thực hiện kỳ trước.
+ Phân tích tình hình doanh thu theo phương thức bán hàng
Việc bán hàng trong DN thương mại, dịch vụ được thực hiện bằng những
phương thức khác nhau: bán buôn, bán lẻ, bán đại lý, bán trả góp.v.v Mỗi phương
thức bán có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật và ưu nhược điểm khác nhau. Ngoài ra
DN thương mại dịch vụ có thể áp dụng các phương thức bán khác nhau như: Bán
qua điện thoại hoặc qua mạng intrnet .
Phân tích doanh thu theo phương thức bán nhằm mục đích đánh giá tình
hình và khả năng đa dạng hoá các phương thức bán hàng của DN qua đó tìm ra
những phương thức bán thích hợp cho DN để đẩy mạnh bán hàng tăng doanh thu.
Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán những số liệu thực tế kỳ báo
cáo và kỳ trước để tính toán lập biểu so sánh.
+ Phân tích tình hình doanh thu theo các đơn vị trực thuộc
Nhìn chung trong các DN thương mại hiện nay, nhiều DN có mô hình kinh
doanh tổng hợp theo quy mô lớn, có nhiều cửa hàng, quầy hàng trực thuộc đóng
trên những địa bàn khác nhau. Về mô hình quản lý nhìn chung các DN giao quyền
trị chủ trong kinh doanh và tự chịu trách nhiệm hạch toán kinh tế trên cơ sở thực
hiện các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu DN.
Do vậy, phân tích doanh thu theo các đơn vị trực thuộc hạch toán kinh tế
nội bộ, qua đó thấy được sự tác động ảnh hưởng đến thành tích, kết quả chung của
DN. Đồng thời qua phân tích cũng thấy được những ưu, nhược điểm và những mặt
tồn tại trong việc tổ chức và quản lý kinh doanh trong từng đơn vị trực thuộc để đề
ra những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp. Phương pháp phân tích là so sánh
giữa số thực hiện với số kế hoạch doanh thu của từng đơn vị để thấy được mức độ
hoàn thành, số chênh lệch tăng giảm. Đồng thời so sánh số chênh lệch tăng giảm
của từng đơn vị trực thuộc với kế hoạch chung của công ty để thấy được mức độ tác
động đến tỷ lệ tăng giảm chung của toàn DN.
+ Phân tích tình hình doanh thu theo từng tháng, quý.

Phân tích doanh thu theo tháng, quý nhằm mục đích thấy được mức độ và
tiến độ hoàn thành kế hoạch bán hàng. Đồng thời qua phân tích cũng thấy được sự
biến động của doanh thu qua các thời điểm khác nhau và những nhân tố ảnh hưởng
của chúng để có những chính sách và biện pháp thích hợp trong việc chỉ đạo kinh
doanh. Phân tích doanh thu theo tháng, quý có ý nghĩa đặc biệt đối với những DN
sản xuất kinh doanh những mặt hàng mang tính thời vụ trong sản xuất hoặc tiêu
dùng. Phương pháp phân tích chủ yếu là sổ sách giữa số thực tế với số kế hoạch
hoặc số cùng kỳ năm trước để thấy được mức độ hoàn thành tăng giảm. Đồng thời
so sánh doanh thu thực tế từng tháng, quý với kế hoạch năm (Số luỹ kế) để thấy
được tiến độ thực hiện kế hoạch.
Việc thực hiện kế hoạch doanh thu chịu sự tác động, ảnh hưởng của nhiều
nhân tố khác nhau trong đó có nhân tố khách quan và chủ quan. Về chiều hướng
ảnh hưởng thì có nhân tố ảnh hưởng tăng nhưng cũng có nhân tố ảnh hưởng giảm
đến chỉ tiêu doanh thu. Do vậy, để có thể nhận thức và đánh giá một cách chính xác
tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng ta cần phải đi sâu phân tích để thấy được
mức độ và tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu doanh thu, từ đó có
những chính sách biện pháp thích hợp nhằm tăng doanh thu.
1.5.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
Doanh thu bán hàng hằng năm nhiều hay ít do nhiều nhân tố quyết định.
Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến doanh thu là:
- Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ: Khối lượng sản phẩm sản xuất hoặc lao
vụ, dịch vụ cung ứng càng nhiều thì mức doanh thu bán hàng càng lớn. Tuy nhiên,
khối lượng sản phẩm tiêu thụ không chỉ phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm sản
xuất mà còn phụ thuộc vào tình hình tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm như: việc
ký kết hợp đồng tiêu thụ với các khách hàng, việc quảng cáo, tiếp thị, việc xuất giao
hàng, vận chuyển và thanh toán tiền hàng, giữ vững kỷ luật thanh toán…Tất cả các
việc trên nếu làm tốt đều có tác động nâng cao doanh thu bán hàng. Việc hoàn thành
kế hoạch tiêu thụ là nhân tố quan trọng quyết định doanh thu bán hàng.
- Kết cấu mặt hàng: Khi sản xuất, có thể có những mặt hàng sản xuất tương đối giản
đơn, chi phí tương đối thấp nhưng giá bán lại tương đối cao nhưng cũng có những

mặt hàng tuy sản xuất phức tạp, chi phí sản xuất cao, giá bán lại thấp. Do đó, việc
thay đổi kết cấu mặt hàng sản xuất cũng ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng. Mỗi
loại sản phẩm, dịch vụ cung ứng đều có tác dụng nhất định nhằm thoả mãn nhu cầu
sản xuất và tiêu dùng xã hội. Vì vậy khi phấn đấu tăng doanh thu, các DN phải đảm
bảo thực hiện đầy đủ các hợp đồng đã ký với khách hàng nếu không sẽ mất khách
hàng, khó đứng vững trong cạnh tranh.
- Chất lượng sản phẩm: Chất lượng sản phẩm và chất lượng dịch vụ được nâng cao
không những có ảnh hưởng tới giá bán mà còn ảnh hưởng tới khối lượng tiêu thụ.
Sản phẩm có chất lượng cao, giá bán sẽ cao. Nâng cao chất lượng sản phẩm và chất
lượng cung ứng dịch vụ sẽ tăng thêm giá trị sản phẩm và giá trị dịch vụ, tạo điều
kiện tiêu thụ dễ dàng, nhanh chóng thu được tiền bán hàng và tăng doanh thu bán
hàng.
- Giá bán sản phẩm: Trong trường hợp các nhân tố khác không đổi, việc thay đổi
giá bán có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng hay giảm doanh thu bán hàng. Thông
thường chỉ những sản phẩm, những công trình có tính chất chiến lược đối với nền
kinh tế quốc dân thì Nhà nước mới định giá, còn lại do quan hệ cung cầu trên thị
trường quyết định. Doanh nghiệp khi định giá bán sản phẩm hoặc giá dịch vụ phải
cân nhắc sao cho giá bán phải bù được phần tư liệu vật chất tiêu hao, đủ trả lương
cho người lao động và có lợi nhuận để thực hiện tái đầu tư.
1.5.2 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu
Trước đây chưa có đề tài nào nghiên cứu về công tác phân tích doanh thu
tại công ty TNHH TM&DV Sen nên chuyên đề sẽ tiến hành đi sâu vào nghiên cứu
tình hình doanh thu bán hàng và phân tích doanh thu bán hàng tại công ty TNHH
TM&DV Sen.
Để nghiên cứu đề tài này, em đã:
- Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản: nắm bắt một số khái niệm, lý
thuyết cơ bản nhất như nội dung, vai trò của doanh thu.
- Bên cạnh đó em đã sử dụng PP nghiên cứu như điều tra, phỏng vấn ban
quản lý công ty hay những tài liệu báo cáo tài chính do công ty cung cấp. Từ đó tiến
hành khảo sát và đi sâu vào phân tích thực trạng doanh thu thông qua các nội dung

phân tích doanh thu theo: tổng mức và kết cấu mặt hàng, theo đơn vị phụ thuộc,
theo tháng quý. Từ đó tìm ra các ưu điểm hạn chế, các nguyên nhân chủ quan và
khách quan về tình hình doanh thu.
- Trên cơ sở phân tích, nghiên cứu đánh giá các vấn đề thực trạng em đã
đưa ra các kết luận và đề xuất các giải pháp phù hợp, có tính khả thi nhằm tăng
doanh thu, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng
doanh thu tại công ty TNHH TM&DV Sen
2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu về phân tích doanh thu tại công ty TNHH TM&
DV Sen
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
2.1.1.1. Phương pháp điều tra phỏng vấn
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp cho ta kết quả những số liệu được thu
thập lần đầu, mang tính chính xác, tin cậy cao. Phương pháp này được tiến hành
khác với PP thu thập dữ liệu thứ cấp nhằm giải đáp câu hỏi mang tính chuyên sâu
nhằm phục vụ cho việc phân tích thực trạng để tìm ra những khó khăn và nguyên
nhân của những thực trạng đó.
Phương pháp điều tra phỏng vấn đươc sử dụng trong chuyên đề bao gồm:
* Phương pháp điều tra
- Lập phiếu điều tra về tình hình phân tích doanh thu tại công ty
- Phiếu điều tra (phụ lục)
- Phát phiếu điều tra vào ngày 20/04/2010
- Số người được điều tra: 5 nhân viên. Gồm:
1. Ông Ngô Mai Quỳnh_Chức danh: Phó giám đốc điều hành nhà hàng.
2. Bà Trương Tố Vân_ Chức danh: Trưởng phòng nhân sự hành chính.
3. Bà Bùi Anh Hoà_ Chức danh: Kế toán trưởng
4. Bà Nguyễn Vân Anh_ Chức danh: Kế toán thuế
5. Ông Trần Đức Tuyền _ Chức danh: Phó giám đốc tài chính.
- Tổng hợp phiếu điều tra vào ngày 20/04/2010 và rút ra kết luận về tình hình phân
tích doanh thu.

* Phương pháp phỏng vấn
Em đã tiến hành điều tra, phỏng vấn 5 người thuộc ban quản lý trong nhà
hàng và công ty( Phụ lục).
- Thời gian: ngày 23/04/2010 tại văn phòng công ty TNHH TM&DV Sen.
- Người tham gia phỏng vấn:
+ Bà Bùi Anh Hoà_ Kế toán trưởng
+ Ông Trần Đức Tuyền _ Phó giám đốc tài chính
Sau khi thu phiếu điều tra, tổng hợp biên bản phỏng vấn tiến hành tổng hợp
phân tích số liệu, từ đó rút ra nhận xét về tình hình phân tích DT tại công ty.
2.1.1.2. Thu thập dữ liệu thứ cấp
Em đã tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp bao gồm dữ liệu nội bộ và dữ liệu
bên ngoài.
Dữ liệu nội bộ mà công ty cung cấp bao gồm báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, cơ cấu lao động, nhật ký bán hàng, bảng tổng hợp doanh thu,… được nhận
từ phòng kế toán của công ty vào ngày 25/04/2010.
Dữ liệu bên ngoài thu thập từ cơ quan nhà nước, website, sách và giáo trình,
luận văn chuyên đề từ năm trước. Những dữ liệu này có thể giải đáp một phần vấn
đề nghiên cứu và cung cấp thông tin cần thiết giải quyết vấn đề.
Dữ liệu thứ cấp trong phạm vi của chuyên đề này do công ty TNHH
TM&DV Sen - đơn vị mà em thực tập cung cấp, bao gồm:
- Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TM&DV Sen
trong 3 năm 2007, 2008, 2009( Phụ lục)
- Bảng 2: Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty (phụ lục).
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
2.1.2.1. Phương pháp so sánh
So sánh trong phân tích doanh thu là đối chiếu các chỉ tiêu doanh thu giữa
các kỳ để xác định xu hướng, mức độ biến động của doanh thu.
+ So sánh doanh thu thực hiện với doanh thu định mức hay kế hoạch giúp ta
đánh giá mức độ biến động của doanh thu so với mục tiêu đặt ra.
+ So sánh doanh thu kỳ này với doanh thu kỳ này với doanh thu kỳ

trước( năm trước, quý trước, tháng trước) giúp ta nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc
đôh tăng trưởng của doanh thu.
+ So sánh doanh thu của thời gian này doanh thu cùng kỳ của thời gian trước
giúp ta nghiên cứu nhịp điệu thực hiện doanh thu trong từng khoảng thời gian.
+ So sánh doanh thu của DN mình với DN tương đương điển hình hoặc DN
thuộc đối thủ cạnh tranh giúp đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu của DN.
+ So sánh doanh thu thực tế với mức hợp đồng đã ký giúp ta biết được khả
năng đáp ứg nhu cầu khách hàng của DN.
Tùy theo mục đích phân tích, tính chất và nội dung của các chỉ tiêu kinh tế
mà ta có thể sử dụng các kỹ thuật so sánh thích hợp như so sánh tuyệt đối, so sánh
tương đối. Đây là PP được sử dụng ở tất cả các nội dung phân tích doanh thu trong
DN.
2.1.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn và PP số chênh lệch
Là PP thay thế các nhân tố theo một trình tự nhất định để xác định mức độ
ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu phân tích. Các nhân tố này phải có quan hệ với
chỉ tiêu phân tích dưới dạng tích số hoặc thương số.
Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng trong trường hợp giữa đối tượng
phân tích với các nhân tố ảnh hưởng có mối liên hệ phụ thuộc chặt chẽ được thể
hiện bằng những công thức toán học mang tính chất hàm số trong đó có sự thay đổi
của các nhân tố thì kéo theo sự biến đổi của chỉ tiêu phân tích.
Ngoài ra còn các PP khác như: Phương pháp liên hệ cân đối, PP thu thập -
thống kê - tổng hợp số liệu, PP chi tiết,…
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến
phân tích doanh thu tại công ty TNHH TM&DV Sen
2.2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH TM&DV Sen
Tên DN: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sen
Tên giao dịch: Sen trading and service company limited
Tên viết tắt: Sen Res Co.,LTD
Địa chỉ trụ sở chính: Số 614 Lạc Long Quân, Phường Nhật Tân, quận Tây
Hồ, thành phố Hà Nội.

Điện thoại: 0437199242.
Fax: 0437199857.
Công ty TM & DV SEN là công ty trách nhiệm hữu hạn có 2 thành viên trở
lên do ba thành viên có kinh nghiệm và tâm huyết trong lĩnh vực thương mại & dịch
vụ nhà hàng khách sạn thành lập. Công ty nhận được giấy phép hoạt động từ ngày
17 tháng 03 năm 2004 với tổng số vốn điều lệ là 7 tỷ đồng.
* Các lĩnh vực hoạt động của Công ty là:
+ Kinh doanh nhà hàng khách sạn, dịch vụ ăn uống;
+ Buôn bán quần áo, hàng may mặc;
+ Buôn bán hàng thủ công mỹ nghệ, đồ lưu niệm;
+ Mua bán rươu bia, nước giải khát, thuốc lá( không bao gồm kinh doanh quán bar).
Trong đó lĩnh vực kinh doanh chính của công ty là: kinh doanh ăn uống.
Hiện nay công ty đã thành lập chuỗi nhà hàng mang phong cách ẩm thực Việt
truyền thống trên địa bàn Hà Nội:
- Nhà hàng Sen Tây Hồ: Khuôn viên công viên nước Hồ Tây (614 Lạc Long
Quân, Nhật Tân, Hà Nội)
- Nhà hàng Sen Hà Thành: 177 Bùi Thị Xuân, Hai Bà Trưng, Hà Nội(đơn vị
phụ thuộc hạch toán phụ thuộc)
*Quy mô của DN
Hiện nay công ty TNHH TM & DV Sen có vốn điều lệ là 7 tỷ đồng và số
lượng lao động là 218 người.
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
*Tổ chức công tác kế toán
Xuất phát từ đặc điểm và lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty mà
Công ty TNHH TM&DV Sen đã áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán phù hợp
với đặc điểm của mình: Bộ máy kế toán tập trung, một hình thức tổ chức công tác
kế toán đơn giản nhưng vẫn đạt hiệu quả cao. Việc phân công công tác không
những đáp ứng được nhu cầu công việc mà còn phát huy được năng lực chuyên
môn của từng người đảm bảo tính độc lập và chuyên môn hoá cao. Đội ngũ cán bộ
phòng đều có trình độ nghiệp vụ, có kinh nghiệm công tác nên đã nhanh chóng

thích ứng với chế độ kế toán DN mà Bộ Tài chính đã ban hành.
Bộ máy kế toán của công ty bao gồm 5 người: Kế toán trưởng và 4 kế toán
viên. Mô hình bộ máy kế toán của công ty như sau :
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Ban
giám
đốc
QL
hành
chính
KD
tổng
hợp
QL
nhà
hàng
Thư

TC –
HC
Giặt
Bảo
trì
An
Ninh
Kho
tổng
hợp
Nhận
hàng

Kế
toán
Thu
Ngân
Lễ tân
Bàn Bar Bếp
Chợ
Quê
Kế toán trưởng
Kế toán
thanh toán

nguồn vốn
Kế toán
thuế
Kế toán
nguyên vật
liệu, TSCĐ
Thủ quỹ
và kế toán
tiền lương
+ Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổ chức điều hành toàn bộ hệ
thống kế toán của công ty, làm tham mưu cho giám đốc về hoạt động tài chính của
công ty. Nghiên cứu vận dụng chế độ, chính sách về tài chính kế toán của nhà nước
vào đặc điểm của công ty, xét duyệt báo cáo kế toán của công ty trước khi gửi lên
cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính, ngân hàng,
+ Bộ phận kế toán thanh toán và nguồn vốn: Có nhiệm vụ tổ chức nguồn vốn quản
lý việc sử dụng các loại vốn, theo dõi quá trình thanh toán trong hoạt động kinh
doanh của DN, ghi chép kế toán công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu.
+ Kế toán thuế: Cân đối khấu trừ thuế và tính toán các khoản thuế phải nộp

cho nhà nước.
+ Kế toán nguyên vật liệu, TSCĐ: Thực hiện việc ghi chép, theo dõi tình hình nhập
xuất tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, TSCĐ.
+ Thủ quỹ và kế toán tiền lương: quản lý tiền mặt, căn cứ chứng từ hợp pháp, hợp lệ
để tiến hành xuất, nhập quỹ tiền mặt, theo dõi tiền lương và các khoản trích theo
lương BHXH, BHYT, KPCĐ.
* Chính sách kế toán áp dụng của DN:
+ Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12 cùng năm
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng
+ Chế độ kế toán: Chế độ kế toán Doanh nghiệp Nhỏ và vừa ban hành theo quyết
định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006.
+ Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung
+ Phươnh pháp kế toán hàng tồn kho:ghi nhận hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc
+ Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Bình quân gia quyền
+ Phương pháp hạch toán: Kê khai thường xuyên
+ Đăng ký nguyên tắc tính khấu hao TSCĐ theo PP “khấu hao theo đường thẳng”
2.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên ngoài tới doanh thu của DN
Môi trường bên ngoài bao gồm các yếu tố tác động chung đến toàn ngành
* Khách hàng
Có thể nói, khách hàng là yếu tố cơ bản quyết định đến doanh thu của công
ty. Càng nhiều khách hàng đến với công ty thì có nghĩa là doanh thu từ bán hàng
càng cao. Khách hàng chủ yếu của công ty là gia đình và các công ty, đơn vị. Ngoài
về số lượng khách hàng thì đối tượng khách hàng có thu nhập cao cũng khiến cho
doanh thu của công ty được tăng cao.
* Đối thủ cạnh tranh
Đây cũng là một trong những nhân tố có ảnh hưởng đến DT của công ty.
Hiện nay buffet đang là một hình thức ăn uống ngày càng được ưa chuộng vì tính
chất đa dạng và dễ lựa chọn, ngày càng xuất hiện nhiều các nhà hàng khách sạn
chuyên kinh doanh buffet. Chính vì vậy, để đảm bảo uy tín và nâng cao vị thế của
mình, công ty cần phải có những chính sách đưa ra hợp lý, tạo dựng niềm tin với

khách hàng và nhà cung cấp.
* Nhà cung cấp
Kinh doanh loại hình buffet nên việc quan tâm chú trọng tới chất lượng đầu
vào của nguyên vật liệu là vô cùng quan trọng. Việc lựa chọn nhà cung cấp là một
yếu tố quan trọng bởi chất lượng phụ thuộc nhiều vào nhà cung cấp. Đồng thời giá
cả nguyên vật liệu, và phương thức thanh toán hợp lý cũng góp phần mang lại DT
cho công ty.
* Môi trường kinh tế - chính trị
Trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế, sự thắt chặt chi tiêu, giảm sút của du
lịch cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến doanh thu của công ty bởi một số lượng lớn
khách hàng của công ty là khách hàng gia đình và khách tour. Nền kinh tế đang dần
được phục hồi cũng giúp cho lượng khách đang ngày càng tăng lên. An ninh đảm
bảo cùng với môi trường chính trị ổn định là một trong những điều kiện thu hút
khách du lịch đến Việt Nam kéo theo đó nhu cầu sử dụng dịch vụ ăn uống cũng
tăng cao.
Ngoài ra các nhân tố trên thì doanh thu còn bị ảnh hưởng bởi các nhân tố
khác như: khoa học công nghệ, xã hội văn hóa, chính sách pháp luật …
2.2.3. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên trong tới doanh thu của DN
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật:
CSVCKT trong DN bao gồm các trang thiết bị tiện nghi như: không gian nhà
hàng, hệ thống âm thanh ánh sáng, bàn ghế, bát đĩa, ly cốc, thảm trải sàn, tranh ảnh,
cây hoa…Do tính chất vô hình chung của dịch vụ nên CSVCKT có ý nghĩa quan
trọng trong việc đánh giá chất lượng dịch vụ ăn uống và dẫn tới niềm tin của khách
hàng.
+ Chất lượng dịch vụ
Đây là yếu tố đầu tiên có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại, phát triển và uy
tín của DN đối với khách hàng.
+ Nguồn nhân lực
Ngoài cơ sở vật chất ra thì đội ngũ nhân viên phục vụ là yếu tố rất quan trọng
để lôi kéo khách hàng đến với nhà hàng sử dụng dịch vụ. Thái độ cũng như cách

phục vụ chuyên nghiệp nhiệt tình cũng khiến cho khách hàng tiêu dung nhiều dịch
vụ hơn, dẫn tới việc tăng doanh thu cho nhà hàng.
+ Quảng cáo marketing
Hiện nay công ty đã ngày càng nhận thức được tâm quan trọng của việc
quảng bá hình ảnh của DN trên thị trường, rất nhiều khách hàng biết đến nhà hàng
dựa vào kênh tiếp thị này. Điều này chứng tỏ đây là một công cụ tốt mang lại hiệu
quả kinh doanh cho công ty.
2.3. Kết quả phân tích về doanh thu
2.3.1 Kết quả điều tra trắc nghiệm
Kết quả phiếu điều tra:
- Số phiếu phát ra 5 phiếu
- Số phiếu thu về 5 phiếu
Bảng 2.1 Bảng tổng hợp kết quả điều tra tình hình phân tích DT tại công ty
TNHH TM&DV Sen
TT Nội dung KQ
SL TL(%)
1 Sự cần thiết của phân tích

DT trong DN
Có 3 60
Không 2 40
2
DN đã có bộ phận chuyên
trách về PT chưa
Đã có 0 0
Chưa có 5 100
3 Phương pháp phân tích
DN sử dụng
PP so sánh 5 100
PP thay thế liên hoàn 5 100

PP số chênh lệch 5 100
Phương pháp khác 2 40
4 Nhân tố bên ngoài có ảnh
hưởng đến DT của DN
Khách hàng 5 100
Đối thủ cạnh tranh 3 60
Nhà cung cấp 3 60
Môi trường kinh tế- chính trị 4 80
Yếu tố khác 2 40
5 Nhân tố bên trong có ảnh
hưởng đến DT của DN
Cơ sở vật chất kỹ thuật 5 100
Chất lượng dịch vụ 4 100
Nguồn nhân lực 4 80
Quảng cáo marketing 5 100
Yếu tố khác 3 60
6
Nội dung phân tích doanh
thu
Phân tích tình hình DT qua các năm 5 100
Phân tích DT theo theo tổng mức
và kết cấu mặt hàng
5 100
Phân tích DT theo tháng, quý 5 100
Phân tích DT theo các đơn vị phụ
thuộc
5 100
7 Giải pháp tăng DT Đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ
kinh doanh
5 100

Đảm bảo chất lượng sản phẩm đúng
tiêu chuẩn quy định
5 100
Đẩy mạnh khâu tiêu thụ sản phẩm,
marketing hướng về khách hàng
5 100
Tổ chức lao động khoa học gắn với
thi đua khen thưởng hợp lý
4 80
Các giải pháp khác 3 60
Nhận xét: Từ kết quả điều tra ta thấy, việc phân tích DT trong DN là cần
thiết, thông qua phân tích DT, công ty có thể nhìn nhận những yếu tố có thể giúp
ích cho việc tăng DT trong kì sau. Có rất nhiều các PP phân tích DT tuy nhiên mỗi
PP có những ưu, nhược điểm riêng. Vì vậy, DN cần phải lựa chọn và kết hợp các
PP đó với nhau một cách hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả của việc phân tích.
2.3.2. Kết quả phỏng vấn
Sau khi tập hợp kết quả phỏng vấn với bà Bùi Anh Hoà_ Kế toán trưởng và
ông Trần Đức Tuyền _ Phó giám đốc tài chính, em có một vài những nhận xét sau:
Công ty TM&DV Sen tuy mới được thành lập từ năm 2004 nhưng cho đến
nay công ty đã ngày càng mở rộng quy mô với 3 lần đăng ký thay đổi vốn điều lệ,
địa điểm kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng cho thấy hiệu quả kinh doanh
của công ty là rất tốt.
Hiện nay trong công ty chưa tiến hành các công cụ phân tích doanh thu, điều
nay gây khó khăn cho kế toán và lãnh đạo công ty trong việc đề ra hướng phát triển,
các biện pháp nhằm nâng cao doanh thu.
Qua những đánh giá nhận xét trong quá trình phỏng vấn cho thấy các nhà
quản lý trong DN cũng chú ý tới việc phân tích các chỉ tiêu doanh thu và sẽ sớm
thực hiện đồng thời đưa ra một số những biện pháp nhằm tăng doanh thu trong thời
gian tới.
2.3.3 Phân tích tình hình doanh thu của công ty thông qua dữ liệu thứ cấp

2.3.3.1. Phân tích khái quát tình hình doanh thu của công ty qua các năm
Bảng 2.2: Phân tích khái quát tình hình doanh thu của công ty qua các năm
Đơn vị: triệu đồng.
Năm DT bán hàng %HT so sánh liên
hoàn( T%)
%HT so sánh định
gốc( t%)
2006 10.035 100 100
2007 17.999 179,36 179,36
2008 35.780 198,79 356.55
2009 66.534 185,95 663,02
Tốc độ phát triển trung bình = = 187.86
Từ kết quả trên ta thấy:
Bằng PP sp sánh định gốc và PP so sánh liên hoàn chúng ta có thể nhìn thấy
một cách tổng thể sự tăng giảm doanh thu của công ty.
Tổng doanh thu của công ty trong 3 năm( từ năm 2006 đến năm 2009) luôn tăng
mạnh , tỷ lệ tăng thấp nhất là 79,36%, cao nhất là 98,79% và tỷ lệ tăng bình quân là
187,86% năm. Điều này đã chứng tỏ công ty đang ngày càng làm ăn có hiệu quả.
Để hiểu rõ hơn về kết quả này ta đi sâu phân tích sự biến động của doanh thu bán
hàng theo 2 PP so sánh là so sánh liên hoàn và so sánh định gốc:
* Dựa vào phưong pháp so sánh liên hoàn:
Năm 2007 doanh thu đạt 179.36% tức tăng so với năm 2006 là 79.36% ứng
với số tiền 7.964 trđ . Đây là năm có tốc độ tăng doanh thu chậm nhất.
Ngược với năm 2007, bước sang năm 2008 doanh thu đạt 198,79% tăng so
với năm 2007 98,79 % tương ứng với số tiền tăng 17.781 trđ .Qua những khó khăn
còn tồn tại trong năm trước ban quản lý công ty đã rút ra những bài học kinh
nghiệm làm cơ sở đề ra kế hoặch năm 2008, vì thế đẩy mạnh tốc độ tăng doanh thu
lên cho công ty, đây cũng là năm có tỷ lệ tăng doanh thu cao nhất.
Năm 2009 doanh thu đạt 185,95% tức là tăng so với năm 2008là 85,95% ứng
với số tiền 30.754 trđ.

Với PP so sánh liên hoàn ta thấy doanh thu bán hàng của công ty qua các
năm đều tăng đặc biệt là năm 2008 tỷ lệ tăng cao nhất là 98,79%, kết quả đó cho
thấy trong 4 năm vừa qua nhìn chung công ty là đơn vị kinh doanh có lãi.
* Dựa vào phươnh pháp so sánh định gốc
Lấy năm 2006 làm gổc rồi so sánh các năm liền kề với năm 2006 ta thấy:
Doanh thu năm 2007 so với năm 2006 tăng 79,36% ứng với số tiền là 7964
trđ. Doanh thu năm 2008 đạt 356,55% tức tăng hơn so với năm2006 là 356,55%
ứng với số tiền 25745 trđ. Doanh thu năm 2009 đạt 663,02% nghĩa là tăng so với
năm 2006 là 563,02% tương ứng số tiền tăng 56499 trđ.
3
,

,
179,36*198,79*185,95
Với PP so sánh định gốc ta thấy doanh thu bán hàng của công ty đều tăng
qua các năm, chứng tỏ quy mô kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng và
đang khẳng được vị thế và uy tín của mình trên thị trường.
Tóm lại ,trong 4 năm từ năm 2006 đến năm 2009 công ty TNHH TM&DV
Sen là một DN làm ăn có lãi, quy mô kinh doanh của công ty ngày càng được mở
rộng góp phần nâng cao đời sống cho toàn thể công nhân viên công ty.
2.3.3.2 Phân tích tình hình doanh thu theo tổng mức và kết cấu mặt hàng
Tại công ty TNHH TM&DV Sen kinh doanh loại hình ăn uống là buffet bao
gồm buffet quốc tế và buffet Hà Nội. Để thấy được sự biến đổi tăng giảm và xu
hướng phát triển của chúng ta đi sâu phân tích qua bảng sau.
Bảng 2.3 : Phân tích sự biến động của doanh thu theo tổng mức và kết cấu mặt hàng.
Đơn vị: trđ
Loại hình
Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2009/2008
ST
TT

(%)
ST
TT
(%)
TL
TT
(%)
DT buffet
quốc tế
26.023 72,73 41.954 63,06 15.931 1,61 (9,67)
DT buffet Hà
Nội
9.757 27,27 24.580 36,94 14.823 2,52 9,67
Tổng 35.780 100 66.534 100 30.754 1,86 -
Từ những số liệu trong biểu phân tích ta thấy doanh thu của công ty năm
2009 vượt mức kế hoạch 18,6% ứng với số tiền là 30.754 trđ. Mức tăng đó là do
doanh thu của từng loại hàng tăng giảm cụ thể:
- DT buffet quốc tế so với kế hoạch vượt 16,1% tăng 15.931 trđ tuy nhiên tỷ trọng
lại giảm 9,67%
- DT buffet Hà Nội hoàn thành vượt mức kế hoạch 2,52% ứng với số tiền là 14.823,
điều này cho thấy xu hướng của khách hàng đang ngày càng ưa thích các món ăn
mang phong cách cổ truyền và thiên về hải sản. Trong những năm tiếp theo công ty
cần đẩy mạnh phát triển loại hình này hơn nữa.
2.3.3.3. Phân tích tình hình doanh thu theo các đơn vị phụ thuộc
Công ty TNHH TM&DV Sen bao gồm có nhà hàng Sen Tây Hồ và 1 đơn vị
hạch toán phụ thộc nữa là nhà hàng Sen Hà Thành. Để đánh giá đúng đắn kết quả
kinh doanh của từng nhà hàng ảnh hưởng tới doanh thu của công ty như thế nào ta
đi phân tích bảng sau:
Bảng 2.4: Phân tích sự biến động của doanh thu theo các đơn vị trực thuộc
Đơn vị: trđ

Chỉ tiêu 2008 2009 2009 so với 2008
ST TT(%) ST TT(%) ST TL(%) TT
Sen Tây Hồ 25.458 71,15 46.549 69,96 21.091 82,84 (1,19)
Sen Hà
Thành
10.322 28,85 19.985 30,04 9.663 93,61 1,19
Tổng 35.780 100 66.534 100 30.754 85,95 -
- Nhà hàng Sen Tây Hồ năm 2008 doanh thu đạt 25.458 trđ chiếm tỷ trọng 71.15%,
sang năm 2009 doanh thu tăng so với năm 2008 là 82.84% ứng với số tiền 9663 trđ.
Tuy nhiên tỷ trọng của Sen Tây Hồ giam từ 71,15% xuống còn 69.96% cho thấy tỷ
trọng của Sen Tây Hồ đang dần giảm sút. Hy vọng trong thời gian tới ban lãnh đạo
công ty sẽ sớm đưa ra được biện pháp nhằm đẩy mạnh tốc độc tăng doanh thu cao
hơn.
- Nhà hàng Sen Hà Thành trong năm 2009 đã có những bước tiến tốt với tỷ trọng
doanh thu tăng từ 28.85% năm 2008 lên 30.04% năm 2009 cho thấy tiềm năng của
nhà hàng rất cao.
Như vậy trong kỳ kinh doanh cả 2 nhà hàng đều hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao góp phần làm cho doanh thu chung của toàn DN, điều này càng chứng tỏ
công ty đang chiếm được lòng tin và sự tin tưởng của khách hàng.
2.3.3.4. Phân tích tình hình doanh thu theo tháng, quý
Để thấy được mức tăng giảm của các quí ảnh hưởng đến doanh thu chung
như thế nào ta đi sâu phân tích sự biến động của doanh thu của các quí theo biểu
phân tích sau:
Bảng 2.5: Phân tích sự biến động của doanh thu theo quý
Đơn vị: trđ
2008 2009 So sánh 2009/2008
ST TT (%) ST TT (%) ST TL (%) TT (%)
I 7.489 20,93 12.457 18,72 4.968 66,33 (2,21)
II 9.678 27,05 16.851 25,32 7.173 74,11 (1,73)
III 7.487 20.93 15.326 23,03 7.839 104,7 2,1

IV 11.126 31.09 21.900 32.93 10.774 96,83 1,84
Tổng 35.780 100 66.534 100 30.754 85,95 0
Qua bảng phân tích trên ta thấy:
Doanh thu các quí đều có sự biến động khác nhau. Nhìn chung các quí I, II,
III, IV đều có tỉ lệ doanh thu năm sau cao hơn năm trước tuy nhiên tỉ trọng 2 quý
đầu năm lại giảm, tuy thế tổng doanh thu của công ty vẫn tăng mạnh.
Năm 2009 doanh thu tăng so với năm 2008 là 85.95% tương ứng với số tiền
tăng 30754 trđ. Mức tăng đó là do:
Doanh thu quí I năm 2009 đạt 12457 trđ tăng so với năm 2008 là 4968 trđ
với tỉ lệ 66.33 %, tỉ trọng giảm 2.21% . Đây là quý có tỷ lệ doanh thu tăng thấp
nhất.
Doanh thu quí II năm 2009 đạt 16851 trđ tăng so với năm 2008 là 7173 trđ
với tỉ lệ 74.11 %, tỉ trọng giảm 1.73%. Do 2 quý đầu năm là dịp sau tết và hè nên
lượng khách đến với nhà hàng không nhiều.
Ngược lại với sự giảm sút của quí I, II thì trong quí III đã bắt đầu có sự tăng
trưởng. Cụ thể năm 2009 doanh thu quí III đạt 15326 trđ tăng 7839 trđ so với cùng
kỳ năm 2008, tỷ trọng cũng tăng 2.1%. Điều này cho thấy ban lãnh đạo công ty đã
có sự quan tâm và tiến hành các biện pháp nhằm tăng doanh thu trong quý III này.
Điều đáng chú ý nhất là quí IV có mức doanh thu cao nhất trong năm. Doanh
thu năm 2009 đạt 21900 trđ, chiếm tỉ trọng 32.93% năm tăng so với năm 2008 là
10774 trđ, đồng thời tỉ trọng cũng tăng lên 1.84%, đây là một kết quả cho thấy quí
IV còn có mức doanh thu tăng cao hơn trong tương lai. Sự tăng doanh thu này là do
rất nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan tác động tuy nhiên thời điểm cuối
năm các đơn vị công ty tiến hành tổng kết, họp mặt cuối năm nên lượng khách đến
với nhà hàng cũng tăng lên dẫn tới doanh thu tăng mạnh.
Tóm lại với mức tăng doanh thu của các quý trong 2 năm qua cho thấy công
ty TNHH TM&DV Sen là một đơn vị kinh doanh có hiệu quả, doanh thu liên tục
tăng.
2.3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
Đối với mỗi doanh nghiệp thì DT bán hàng chịu ảnh hưởng rất lớn cảu nhiều

nhân tố chủ quan và khách quan. Mỗi sự thay đổi của các nhân tố này đều có sự ảnh
hưởng trực tiếp tới doanh thu bán hàng. Chính vì thế nên việc xác định mức độ ảnh
hưởng và vai trò của mỗi yếu tố là một công cụ chính làm cơ sở cho những quyết
định tăng doanh thu.
Trong những năm gần đây với số lượng lao động không đổi, năng suất lao
động và thời gian làm việc ổn định nên trong nội dung của chuyên đề này em xin đi
sâu vào phân tích 2 nội dung chủ yếu : thứ nhất là sự ảnh hưởng của nhu cầu tiêu
dùng tới doanh thu bán hàng, thứ hai là sự ảnh hưởng của đơn giá tới doanh thu bán
hàng
a. Ảnh hưởng của nhu cầu tiêu dùng đến doanh thu:
Doanh thu từ dịch vụ ăn uống phụ thuộc rất nhiều vào số lượng người tham
gia vào dịch vụ do đó số lượng khách hàng có nhu cầu tới loại hình kinh doanh chủ
yếu của công ty là buffet hiện nay có ảnh hưởng rất lớn tới doanh thu bán hàng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường mở cửa hội nhập hiện nay cùng
với vị trí trung tâm chính trị văn hóa xã hội của cả nước nên đã có ngày càng nhiều
người dân có thu nhập cao và lối sống hiện đại. Buffet là hình thức ăn uống đang
ngày càng được ưa chuộng hiện nay bởi sự đa dạng trong các món ăn phù hợp với
đa số khẩu vị của khách hàng, kèm theo đó là không khí lịch sự phù hợp cho cả gặp
mặt cơ quan cũng như gia đình.
Năm 2008 với lượng khách đến với nhà hàng là 59.633 lượt khách, tăng hơn
so với năm 2007 là 29.635 lượt khách (29.998 người) dẫn tới tăng doanh thu bán
hàng 98.78% ứng với số tiền 17.781 triệu đồng. Điều này cho thấy lượng khách đã
có ảnh hưởng lớn tới doanh thu của nhà hàng.
b. Ảnh hưởng của giá cả sản phẩm tới doanh thu:
Đầu năm 2009, với sự biến động bất lợi của thị trường kinh tế trong nước và
thế giới, giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng mạnh khiến cho công ty cũng đã phải
tiến hành điều chỉnh khung giá mới cho phù hợp với điều kiện thực tế. Mức giá
buffet tăng từ 120.000đ/người lớn và 60.000đ/trẻ em lên 150.000đ/người lớn và
100.000/trẻ em cùng với đó là sự tăng nhẹ của các loại đồ uống như lavie tăng từ
10.000đ/chai lên 15.000đ/chai, bia và nước ngọt cũng tăng lên dao động từ 5.000

đến 10.000 1 loại đồ uống. Đây cũng là mức tăng hợp lý và được người tiêu dùng
chấp nhận do vậy mà doanh thu năm 2009 vẫn tăng mạnh so với năm 2008 là
30.754 triệu đồng tương ứng với 85.95%. Điều này cho thấy cùng với nhu cầu tiêu
dùng ngày càng cao của khách hàng thì đơn giá cũng đã góp phần cho doanh thu
của công ty tăng lên cao.
CHƯƠNG 3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM TĂNG DOANH THU TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ SEN
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu
3.1.1. Những kết quả đã đạt được
Sau quá trình 6 năm thành lập và phát triển công ty đã tạo dựng được thương
hiệu Sen được khách hàng tại Hà Nội và các tỉnh lân cận biết đến, đó là một thành
công lớn đối với 1 chuỗi nhà hàng ăn uống tại Hà Nội hiện nay. Với sự cạnh tranh
gay gắt trong ngành dịch vụ ăn uống với số lượng lớn các khách sạn và nhà hàng
trên địa bàn, hai nhà hàng Sen Tây Hồ và Sen Bùi Thị Xuân đã tạo ra phong cách và
dấu ấn riêng biệt.
Kinh doanh trong lĩnh vực ăn uống nên công ty rất chú trọng đến vệ sinh an
toàn thực phẩm, luôn đảm bảo chất lượng khi đến tay người tiêu dùng, khiến khách
hàng luôn yên tâm đến và thưởng thức ẩm thực tại nhà hàng.
Doanh thu hàng năm của công ty đều tăng, thậm chí tăng mạnh trong những
năm gần đây cho thấy dù tình hình kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến
động bất lợi nhưng công ty với những chính sách kinh doanh hợp lý vẫn duy trì
được mức doanh thu cao.
Về đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty, trình độ lao động của nhân viên
có tay nghề tương đối đồng đều, có kỷ luật và yêu nghề. Với những chính sách đãi
ngộ hợp lý nhân sự của nhà hàng luôn được duy trì ổn định khiến việc cung cấp sản
phẩm dịch vụ cho khách hàng ngày càng chuyên nghiệp hơn.
Với diện tích mặt bằng hơn 12.000 m2 cùng với khuôn viên đẹp, các khu nhà
ăn với các phong cách hiện đại, cổ truyền, cung đình và thường xuyên tổ chức các
chương trình chào đón các ngày lễ lớn của cả nước cho thấy sự nhanh nhạy và
hướng đi đúng đắn của ban quản lý công ty về đường lối phát triển.

Trong bộ phận kế toán,với bộ máy kế toán tương đối độc lập cùng các nhân viên kế
roán có trình độ chuyên môn, việc sử dụng ghi chép sổ sách và chứng từ kế toán liên quan
khá phù hợp và linh hoạt và đúng theo chế độ kế toán hiện hành. Tổ chứ công tác kế toán
đã đáp ứng được nhu cầu trong quá trình quản lý kinh doanh của công ty: quá trình hạch
toán luôn đảm bảo tính thống nhất, kịp thời, chính xác.
3.1.2 Những tồn tại và nguyên nhân
Ngoài những thành tựu đã đạt được như trên công ty vẫn còn một số những
tồn tại:
Về thị trường khách chủ yếu vẫn là khách Việt Nam và khách du lịch các
nước Đông Nam Á, thị trường khách Âu ngày càng bị giảm đi. Điều này là do chính
sách của công ty chưa chú trọng nhiều tới đối tượng khách này, sự phục vụ chưa
chuyên nghiệp làm hài lòng du khách nên số lượng khách cũng như các công ty du
lịch chuyên về khách Âu dần dần giảm.
Đội ngũ nhân viên của công ty yêu nghề và có trình độ tay nghề đồng đều
tuy nhiên còn chưa cao, các sản phẩm ăn uống chưa thực sự đặc sắc và có tính riêng
có của công ty. Đa số các món ăn đều đơn giản, dễ làm không đòi hỏi trình độ tay
nghề cao. Điều này là do khâu tuyển dụng đầu vào của công ty chưa thực sự chú
trong, vẫn còn hình thức giới thiệu người quen , bạn bè vào làm.
Về công tác quảng cáo, marketing hiện nay công ty vẫn chưa có bộ phận
chuyên trách marketing cho doanh nghiệp. Các chính sách giá và chương trình của
công ty đều do khách hàng tự hỏi và tự thông tin cho nhau hoặc gọi điện đến hỏi.
Website của công ty đã ra đời được hơn 1 năm nhưng lượng thông tin quá ít ỏi , chỉ
đưa ra cac mức giá cho khách hàng mà không có thêm thông tin mới, giới thiệu về

×