Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

Phân tích và thiết kế hệ thống quản lý kho hàng tại Công ty TNHH TM-DV Á Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 75 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình Đại học và hoàn thực hiện khóa luận này, tác giả đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô
trường Đại học Thương Mại.Trước hết, tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến toàn thể quý thầy cô trường Đại học Thương Mại, đặc biệt là những thầy cô đã tận
tình dạy bảo tác giảtrong suốt thời gian học tập tại trường.
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn và lòng kính trọng sâu sắc đến Tiến sĩ
Nguyễn Thị Thu Thủy, người đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn,
nghiên cứu, góp ý, chỉnh sửa giúp tác giả hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Đồng thời, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu trường Đại
học Thương Mại cùng quí thầy cô trong Khoa Hệ thống thông tin kinh tế đã tạo điều
kiện để tác giả học tập và tích lũy được những kiến thức phong phú trong thời gian học
tập tại trường.
Tác giả cũng xin cảm ơn quý anh, chị và ban lãnh đạo Công ty TNHH TM-DV
Á Châu đã tạo điều kiện cho tác giảthực hiện điều tra khảo sát trong quá trình thực tập,
giúp tác giả có được những kiến thức thực tế và những trải nghiệm thiết thực để từ đó
có được những dữ liệu cần thiết giúp tác giả hoàn thành khóa luận ngày hôm nay.
Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng hoàn thiện khóa luận bằng tất cả sự nhiệt tình
và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được những đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn.
Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2012
Sinh viên
Phan Thị Hằng
SV: Phan Thị Hằng Lớp: K44S2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Hình 2.1 Mô hình xử lý thông tin của hệ thống 11
Hình 2.2. Vai trò của hệ thống thông tin 11
Hình 2.3 Sơ đồ hệ thống thông tin 15


Hình 2.4 Các giai đoạn phân tích thiết kế hệ thống thông tin 16
Hình 2.5 Biểu đồ phân cấp chức năng tổng quát 18
Hình 2.6 Chức năng xử lý 19
Hình 2.7 Luồng dữ liệu vào ra chức năng xử lý 19
Hình 2.8 Biểu diễn kho dữ liệu 20
Hình 2.9 Biểu diễn tác nhân ngoài 20
Hình 2.10 Biểu diễn tác nhân trong 20
Hình 2.11 Ví dụ minh họa một biểu đồ luồng dữ liệu 21
Hình 2.12 Ví dụ Mô hình thực thể liên kết 23
SV: Phan Thị Hằng Lớp: K44S2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy
Hình 2.13 Biểu diễn kiểu thực thể trong mô hình quan hệ 25
Hình 2.14 Ví dụ về mô hình quan hệ 25
Hình 2.15 Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty 26
Bảng 2.16 Kết quả hoạt động của công ty từ 2009 đến 2011 28
Hình 2.17 Sơ đồ kết nối mạng trong công ty 31
Hình 3.1 Sơ đồ ngữ cảnh 39
Hình 3.2 Sơ đồ phân cấp chức năng 40
Hình 3.3 Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh 41
Hình 3.4 Liên kết giữa NhomHang và HangHoa 44
Hình 3.5 Liên kết giữa NhanVien và BoPhan 44
Hình 3.6 Liên kết giữa NhanVien và NhomHang 44
Hình 3.7 Liên kết giứa NhaCC và PhieuNK 45
Hình 3.8 Liên kết giữa PhieuNK và HangHoa 45
Hình 3.9 Liên kết giữa NhanVien và PhieuNK 45
Hình 3.10 Liên kết giữa NhanVien và PhieuXK 45
Hình 3.11 Liên kết giữa KhachHang và PhieuXK 46
Hình 3.12 Liên kết giữa HangHoa và PhieuXK 46
Hình 3.13 Liên kết giữa NhanVien và PhieuYeuCau 46
Hình 3.14 Liên kết giữa KhachHang và PhieuYeuCau 46

Hình 3.15 Liên kết giữa HangHoa và PhieuYeuCau 47
Hình 3.16 Mô hình quan hệ 53
Bảng 3.1 Bảng thiết kế dữ liệu vật lý cho "HangHoa" 53
Bảng 3.2 Bảng thiết kế dữ liệu vật lý cho "NhanVien" 54
Bảng 3.3 Bảng thiết kế dữ liệu vật lý cho "KhachHang" 54
Bảng 3.4 Bảng thiết kế dữ liệu vật lý cho "NhaCC" 55
Bảng 3.5 Bảng thiết kế dữ liệu vật lý cho "NhomHang" 55
Bảng 3.6 Bảng thiết kế dữ liệu vật lý cho "QuanlyBP" 55
Bảng 3.7 Bảng thiết kế dữ liệu vật lý cho "BP_NV" 55
Bảng 3.8 Bảng thiết kế dữ liệu vật lý cho "PhieuNK" 55
Bảng 3.9 Bảng thiết kế dữ liệu vật lý cho "PN_HH" 56
Bảng 3.10 Bảng thiết kế dữ liệu vật lý cho "PhieuXK" 56
Bảng 3.12 Bảng thiết kế dữ liệu vật lý cho "PhieuYC" 56
Bảng 3.13 Bảng thiết kế dữ liệu vật lý cho "YC_HH" 57
Bảng 3.14 Bảng thiết kế dữ liệu vật lý cho "QuanLyNH" 57
Hình 3.17 Form Đăng nhập 57
Hình 3.17 Form Main 58
Hình 3.18 Form Quản lý danh mục hàng hóa 59
Hình 3.19 Form Quản lý nhập kho 60
Hình 3.20 Form Quản lý xuất kho 61
Hình 3.21 Form Tìm kiếm 62
SV: Phan Thị Hằng Lớp: K44S2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy
Hình 3.22 Báo cáo nhập kho 62
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ST
T
Từ viết tắt Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt
1
2

BPC Biểu đồ phân cấp chức năng
3 BLD Biểu đồ luồng dữ liệu
4 CNTT Công nghệ thông tin
5 CRM Customer Relationship
Management
Hệ thống quản lý quan hệ
khách hàng
6 CSDL Cơ sở dữ liệu
7 ĐH Đại học
SV: Phan Thị Hằng Lớp: K44S2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy
8 ĐHQG Đại học quốc gia
9 DSS Decision Support System Hệ thống hỗ trợ ra quyết
định
10 EIS Executive Information
System
Hệ thống hỗ trợ điều hành
11 ER Entity Relationship Mô hình thực thể liên kết
12 ERP Enterprise Resource
Planning
Hệ thống quản lý nguồn lực
13 ES Expert System Hệ chuyên gia
14 HT Hệ thống
15 KM Knowledge Management Hệ thống quản lý tri thức
16 MIS Management Information
System
Hệ thống thông tin phục vụ
quản lý
17 NXB Nhà xuất bản
18 OAS Officer Assignment System Hệ thống tự động hóa văn

phòng
19 SCM Supply Chain Management Hệ thống quản lý chuỗi cung
ứng
20 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
21 TNHH TM-DV Trách nhiệm hữu hạn thương
mại và dịch vụ
22 TPS Transaction Processing
System
Hệ thống xử lý giao dịch
23 TT Thông tin
SV: Phan Thị Hằng Lớp: K44S2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy
Phần 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Ngày nay, chúng ta đang sống trong một thời đại với nền kinh tế phát triển cùng
với một nền khoa học công nghệ hiện đại, trong đó có sự đóng góp to lớn của những
thành tựu công nghệ thông tin nói chung và của tin học nói riêng. Công nghệ thông tin
đang ngày càng đóng vai trò quan trọng, gắn bó mật thiết và gần như không thể tách
rời với các hoạt động của con người. Chính những thành tựu mà công nghệ thông tin
mang lại đã tạo điều kiện cho nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển đồng thời giảm
bớt đáng kể sức lao động của con người, đưa mức sống con người ngày càng cao hơn.
Ở Việt Nam,công nghệ thông tin cũng đang hoà nhập với thế giới, và ngày càng
được chú trọng đầu tư phát triển để bắt kịp, sánh vai cùng với sự phát triển chung của
các nước năm châu. Chúng ta đã ứng dụng thành tựu công nghệ thông tin vào mọi mặt
của đời sống, nghiên cứu khoa học, cho công nghệ sản xuất, kinh doanh, du lịch, y tế,
giải trí, quản lý kinh tế…
Công ty TNHH TM-DV Á Châu là một doanh nghiệp kinh doanh máy tính và
các thiết bị, linh kiện máy tính có nhiều loại mặt hàng khác nhau.Đối với hoạt động
kinh doanh của Công ty, kho hàng là một bộ phận rất quan trọng, nó liên quan chặt chẽ
với các bộ phận khác trong công ty, bởi vậy quá trình này yêu cầu tính chính xác rất

cao. Việc quản lý kho hàng được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp thủ côngtheo
cách thức truyền thống, thông qua hàng loạt sổ sách rời rạc, phức tạp khiến người quản
lý gặp rất nhiều khó khăn trong việc như nhập, xuất, thống kê tìm kiếm và giao dịch.
Do đó, việc tin học hóa quy trình quản lý kho nhằm giúp doanh nghiệp nắm bắt được
thông tin về hàng hóa sản phẩm một cách chính xác kịp thời là việc rất cần thiết. Từ
đó, có thể giúp người quản lý Công ty có thể đưa ra các kế hoạch và quyết định đúng
đắn, nâng cao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
SV: Phan Thị Hằng Lớp: K44S2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy
Dựa trên các khảo sát thực tế về nghiệp vụ và nhu cầu của doanh nghiệp, tác giả
xin đề xuất thực hiện khóa luận với đề tài “Phân tích và thiết kế hệ thống quản lý kho
hàng tại Công ty TNHH TM-DV Á Châu”
1.2 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Hiện nay, phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý kho hàng là một bài toán
được rất nhiều người trên thế giới quan tâm và đã có những nghiên cứu khoa học và
chuyên sâu về nội dung này.
Ở Việt Nam cũng đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện, sau đây là một số
nghiên cứu được thực hiện bởi sinh viên các trường Đại học trong nước thực hiện với
đề tài này:
- Luận văn Phân tích và thiết kê hệ thống thông tin quản lý hàng tồn kho tại cửa
hàng 17 Lý Nam Đế do sinh viên Nguyễn Ngọc Kiên, trường Đại học CNTT - Đại học
quốc gia TP Hồ Chí Minh thực hiện. Luận văn này đã nêu ra được những lý thuyết cơ
bản về vấn đề cần nghiên cứu, tuy nhiên tác giả lại không thực hiện các bước chuẩn
hóa cơ sở dữ liệu và thiết lập mô hình quan hệ giữa các thực thể mà đi thẳng vào thiết
kế cơ sở dữ liệu vật lý, điều này có thể gây khó hiểu cho người quan sát.
- Luận văn Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý kho hàng tại công ty
TNHH Ngọc Khánh do sinh viên Nguyễn Bích Ngọc, trường ĐH Kinh tế quốc dân
thực hiện. Đối với luận văn này, tác giả đã nêu lên được những nét khái quát về Công
ty TNHH Ngọc Khánh, các bước phân tích hệ thống khá đầy đủ, tuy nhiên tác giả lại
không nêu lên các cơ sở lý thuyết mà tác giả đã vận dụng để thực hiện đối với đề tài

này.
1.3 MỤC TIÊU CẦN ĐẠT ĐƯỢC
Việc thực hiện đề tài này nhằm đạt được các mục tiêu sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hệ thống thông tin quản lý, tiến trình và phương
pháp phân tích thiết kế hệ thống thông tin theo hướng chức năng, bao gồm: các khái
niệm, đặc điểm, nội dung, quy trình thực hiện như thế nào.
SV: Phan Thị Hằng Lớp: K44S2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy
- Tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng của quy trình quản lý hàng tồn kho tại
Công ty TNHH TM-DV Á Châu và đưa ra những nhận xét về ưu nhược điểm còn tồn
tại.
- Từ cơ sở lý luận và hiện trạng tại Công ty, thiết kế được một hệ thống thông tin
quản lý kho hàng cho Công ty, thực hiện được đầy đủ các chức năng trong quy trình
quản lý kho hàng của Công ty TNHH TM-DV Á Châu nói riêng và các doanh nghiệp
kinh doanh thương mại vừa và nhỏ nói chung.
1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đối tượng nghiên cứu: là quy trình quản lý kho hàng tại Công ty TNHH TM-
DV Á Châu.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: đề tài tiến hành nghiên cứu thực trạng và đưa ra giải pháp ứng
dụng thực tế tại công ty TNHH TM-DV Á Châu.
+ Về thời gian: các dữ liệu, thông tin phục vụ cho nghiên cứu đề tài được thu
thập trong thời gian từ năm 2009 – 2011, nội dung đề tài được thực hiện trong vòng 3
tháng.
1.5 PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Để thực hiện đề tài này tác giả sử dụng cả hai phương pháp định tính và định
lượng. Trong đó, phương pháp định tính được sử dụng để tổng hợp các lý luận cơ bản
về hệ thống thông tin và phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống thông tin theo
hướng chức năng và các vấn đề có liên quan. Phương pháp định lượng được sử dụng
để lượng hóa kết quả hoạt động kinh doanh và lượng hóa câu trả lời từ các mẫu điều

tra trắc nghiệm nhằm hỗ trợ các phương pháp định tính trong nghiên cứu thực trạng tại
Công ty.
Trên cơ sở tổng hợp kết quả phân tích định tính và định lượng thực trạng quản lý
kho hàng tại Công ty, tác giả sử dụng phương pháp phân tích thiết kế hệ thống thông
tin theo hướng chức năng đề phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý kho hàng
tại Công ty TNHH TM-DV Á Châu.
SV: Phan Thị Hằng Lớp: K44S2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy
1.6 KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN
Khóa luận được chia thành 4 phần chính, trong đó:
Phần 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Nội dung phần 1 trình bày những vấn đề khái quát chung về đề tài, tính cấp thiết,
tình hình nghiên cứu vấn đề, mục tiêu, phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên
cứu đối với đề tài "Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý kho hàng tại Công ty
TNHH TM-DV Á Châu".
Phần 2: Cơ sở lý luận và thực trạng của hệ thống thông tin quản lý kho hàng tại
Công ty TNHH TM-DV Á Châu
Trình bày cơ sở lý luận về hệ thống thông tin và phương pháp phân tích thiết kế
hệ thống thông tin theo hướng chức năng. Trình bày thực trạng và đánh giá ưu nhược
điểm của quy trình quản lý kho hàng tại Công ty hiện nay.
Phần 3: Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý kho hàng và định hướng
phát triển
Trình bày các bước phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý kho hàng cho
Công ty TNHH TM-DV Á Châu và định hướng phát triển, nghiên cứu đề tài.
Phần 4: Kết luận
Đưa ra các kết luận cơ bản về nội dung đã thực hiện.
SV: Phan Thị Hằng Lớp: K44S2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy
Phần 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦAHỆ THỐNG THÔNG TIN
QUẢN LÝ KHO HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH TM-DV Á CHÂU

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Tổng quan về hệ thống thông tin và hệ thống thông tin quản lý
*Khái niệm chung về hệ thống:
“Hệ thống là một tập hợp gồm nhiều phần tử, có các mối quan hệ ràng buộc lẫn
nhau và cùng hoạt động hướng tới một mục đích chung” (Phân tích và thiết kế hệ
thống thông tin các phương pháp có cấu trúc, Nguyễn Văn Ba, 2009, NXB ĐHQG Hà
Nội, trang 7).
Ví dụ: hệ thống giao thông, hệ thống truyền thông, hệ thống các trường đại
học…
*Hệ thống thông tin (Information Systems):
Hệ thống thông tin được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, nhưng tựu chung
lại chúng ta có thể hiểu hệ thống thông tin là hệ thống bao gồm con người, các phương
tiện và các phương pháp tham gia xử lý thông tin kinh doanh. Hệ thống thông tin là
phân hệ con của hệ thống kinh doanh, mang chức năng chính là xử lý thông tin của hệ
thống.
Ngoài con người và thiết bị thì hệ thống thông tin trong doanh nghiệp có 2 thành
phần cơ bản: các dữ liệu (ghi nhận thực trạng của doanh nghiệp) và các xử lý (cho
phép biến đổi các dữ liệu). Trong đó:
- Dữ liệu là các thông tin được lưu trữ và duy trì nhằm phản ánh thực trạng hiện
thời hay quá khứ của doanh nghiệp. Bao gồm các số liệu phản ánh cấu trúc nội bộ của
cơ quan (nhân sự, nhà xưởng, thiết bị…) và các dữ liệu phản ánh các hoạt động kinh
doanh/dịch vụ của cơ quan (sản xuất, mua bán, giao dịch…).
- Các xử lý: là quá trình biến đổi thông tin nhằm 2 mục đích chính: sản sinh các
thông tin theo thể thức quy định (các chứng từ giao dịch, các báo cáo, thống kê…) và
trợ giúp cho các quyết định, thông thường là cung cấp những thông tin cần thiết cho
SV: Phan Thị Hằng Lớp: K44S2
Output (Đầu ra)
Input
(Đầu vào)
Feedback (Phản hồi)

Black box (Hộp đen)
Thông tin ra
Thông tin vào
Thành phẩm
Tiền
Quyết định
Nguyên vật liệu
Tiền, sức lao động
Tư vấn
Thông tin môi trường
HT quyết định
HT thông tin
HT tácnghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy
việc chọn lựa một quyết định lãnh đạo. Mỗi xử lý thường là một sự áp dụng một quy
tắc quản lý định sẵn và diễn ra theo một trật tự định sẵn (gọi là thủ tục). Các quy tắc
quản lý và các thủ tục có thể được ấn định bởi hệ thống quyết định của doanh nghiệp,
chúng có thể bị điều chỉnh theo ý muốn, nhưng chúng có thể được ấn định từ bên
ngoài doanh nghiệp thì doanh nghiệp không được tùy tiện thay đổi. Hình 2.1 mô tả
khái quát mô hình xử lý của hệ thống.
Hình 2.1 Mô hình xử lý thông tin của hệ thống
Dữ liệu đầu vào của một xử lý gồm 2 loại: dữ liệu tự nhiên (giữ nguyên dạng khi
nó phát sinh: lời nói, công văn, hình ảnh…) và dữ liệu có cấu trúc (được cấu trúc hóa
với khuôn dạng nhất định: sổ sách, bảng biểu…). Thông tin đầu ra là các thông tin
được phân tích, tổng hợp… từ dữ liệu vào và tùy thuộc nhu cầu trong từng trường hợp,
từng đơn vị cụ thể của tổ chức.
Hệ thống thông tin đóng vai trò trung gian giữa tổ chức kinh tế và mô trường,
giữa hệ thống con quyết định và hệ thống con tác nghiệp (xem hình 2.2).
Hình 2.2. Vai trò của hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin có thể được phân thành nhiều loại dựa trên các tiêu thức khác

nhau, cụ thể có thể phân loại hệ thống thông tin theo 3 tiêu thức sau: phân loại theo
SV: Phan Thị Hằng Lớp: K44S2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy
cấp ứng dụng, phân loại theo chức năng nghiệp vụ và theo quy mô tích hợp. Trong
đó:
- Phân loại theo cấp ứng dụng: gồm:
+ Hệ thống hỗ trợ điều hành (EIS–Executive Information System): Là môi
trường khai thác thông tin tổng thể từ trong và ngoài doanh nghiệp, phục vụ việc ra
các quyết định đòi hỏi sự suy xét, đánh giá và không có quy trình thống nhất.
+ Hệ thống hỗ trợ ra quyết định (DSS–Decision Support System): Là hệ thống hỗ
trợ các nhà quản lý ra quyết định đặc thù, nhanh thay đổi và không có quy trình định
trước.
+ Hệ thống thông tin phục vụ quản lý (MIS–Management Information System):
Là hệ thống phục vụ các chức năng lập kế hoạch, giám sát và ra quyết định ở các cấp
quản lý.
+ Hệ thống xử lý giao dịch (TPS–Transaction Processing System): xử lý các dữ
liệu thu được từ hoạt động giao dịch tác nghiệp của tổ chức, cung cấp các thông tin để
phục vụ các hoạt động quản lý tác nghiệp, giúp cho việc xử lý thông tin giao dịch tác
nghiệp đáp ứng được yêu cầu về tốc độ và đạt độ chính xác cao, một số công việc tác
nghiệp khác có thể được xử lý tự động hóa bởi hệ thống.
+ Hệ thống tự động hóa văn phòng (OAS-Officer Assignment System) : Là
những ứng dụng được thiết kế nhằm hỗ trợ các công việc phối hợp và liên lạc trong
văn phòng như xử lý văn bản, chế bản điện tử, lịch điện tử, liên lạc thông qua thư tử…
+ Hệ chuyên gia (ES–Expert System): Là những hệ thống cơ sở trí tuệ nhân tạo,
có nguồn gốc từ nghiên cứu trí tuệ nhân tạo, trong đó có sự biểu diễn bằng các công cụ
tin học những tri thức chuyên gia về một lĩnh vực nào đó.
- Phân loại theo chức năng nghiệp vụ: gồm:
SV: Phan Thị Hằng Lớp: K44S2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy
+ HTTT tài chính kế toán: là hệ thống trợ giúp các hoạt động của chức năng tài

chính kế toán (ghi lại các chứng từ, lập báo cáo…).
+ HTTT marketing: Là hệ thống trợ giúp các hoạt động của chức năng
marketting, bán hàng…
+ HTTT kinh doanh và sản xuất: Là hệ thống trợ giúp các hoạt động của chức
năng sản xuất
+ HTTT quản trị nhân lực: Là hệ thống trợ giúp các chức năng của hoạt động tổ
chức nhân sự.
+ HTTT văn phòng: là một hệ thống thông tin hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ
văn phòng nhằm cải thiện luồng công việc giữa các nhân viên.
- Phân loại theo quy mô tích hợp: gồm
+ Hệ thống quản lý nguồn lực (ERP- Enterprise Resource Planning): Là hệ thống
tích hợp và phối hợp hầu hết các quy trình tác nghiệp chủ yếu của doanh nghiệp.
+ Hệ thống quản lý chuỗi cung ứng (SCM-Supply Chain Management): Là hệ
thống tích hợp giúp quản lý và liên kết bộ phận sản xuất, khách hàng và nhà cung cấp.
+ Hệ thống quản lý quan hệ khách hàng (CRM- Customer Relationship
Management): Là hệ thống tích hợp giúp quản lý và liên kết toàn diện các quan hệ với
khách hàng thông qua nhiều kênh và bộ phận khác nhau.
+ Hệ thống quản lý tri thức (KM – Knowledge Management): Là hệ thống tích
hợp, thu thập, hệ thống hóa, phổ biến phát triển tri thức trong và ngoài doanh nghiệp.
* Hệ thống thông tin quản lý (Management Information Systems): là hệ
thống nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho sự quản lý, điều hành của một doanh
nghiệp (hay nói rộng hơn là một tổ chức).
Hệ thống thông tin quản lý thường được ứng dụng trong các lĩnh vực hoạt động
như: thương mại, hành chính, kế toán, tài vụ… Ví dụ như: hệ thống thông tin quản lý
SV: Phan Thị Hằng Lớp: K44S2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy
nhân sự, hệ thống quản lý mua bán hàng hóa… Hạt nhân của HTTT quản lý là một cơ
sở dữ liệu chứa các thông tin phản ánh tình trạng hiện thời và hoạt động kinh doanh
hiện thời của doanh nghiệp.
* Phân loại hệ thống thông tin quản lý:

Hệ thống thông tin quản lý thường được phân loại theo 2 mức là mức thấp và
mức cao.
- Mức thấp hay còn gọi là mức tác nghiệp và hệ thống thường được gọi là hệ xử
lý dữ liệu, ví dụ: hệ xử lý đơn hàng, hệ quản lý nhân sự, hệ kế toán….
- Mức cao hay còn gọi là mức điều hành và hệ thống được gọi là hệ hỗ trợ quyết
định. Đối với hệ hỗ trợ quyết định, bên cạnh cơ sở dữ liệu còn có thêm một cơ sở mô
hình chứa các mô hình, các phương pháp mà khi được chọn để vận dụng lên các dữ
liệu sẽ cho ra các kết quả theo yêu cầu của người dụng đặt ra khi chọn lựa các quyết
định của mình.
* Nhiệm vụ, chức năng của HTTT quản lý:
Các HTTT quản lý khác nhau thường thực hiện các nhiệm vụ khác nhau, cụ thể:
ở mức tác nghiệp, hệ thống chỉ có nhiệm vụ in ra một số bảng biểu, chứng từ theo
khuôn mẫu của cách xử lý bằng tay truyền thống còn ở mức điều hành, hệ thống phải
đưa ra các thông tin có tính chất chiến lược và kế hoạch giúp các nhà lãnh đạo đưa ra
các quyết định đúng đắn trong quá trình điều hành hoạt động của doanh nghiệp.
HTTT thu thập các thông tin đến từ môi trường doanh nghiệp, phối hợp với các
thông tin có trong CSDL để kết xuất các thông tin mà nhà quản lý cần, đồng thời
thường xuyên cập nhật CSDL để giữ cho các thông tin ở đó luôn phản ánh đúng thực
trạng hiện thời của doanh nghiệp. Hay nói cách khác, HTTT quản lý có các chức năng
chính sau (xem hình 2.3):
- Thu thập, phân tích và lưu trữ thông tin một cách có hệ thống
SV: Phan Thị Hằng Lớp: K44S2
Lưu trữ
Xử lý
Phân tích
Sắp xếp
Tính toán
Thu thập
Phân phối
Phản hồi

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy
- Thực hiện xử lý, phân tích, tính toán, thay đổi, sữa chữa… thông tin được thu
thập, tạo ra các thông tin có kết quả, hữu ích cho người sử dụng.
- Phân phối, cung cấp thông tin phản hồi, hỗ trợ việc thu thập, xử lý thông tintiếp
theo…
Hình 2.3 Sơ đồ hệ thống thông tin
Chất lượng của hệ thống thông tin được đánh giá qua tính nhanh chóng trong
việc đáp ứng các yêu cầu thông tin, tính mềm dẻo của hệ thống và tính toàn vẹn của
thông tin.
2.1.2 Sơ lược về phân tích thiết kế hệ thống
Phân tích thiết kế hệ thống nói chung là sự nhận thức, mô tả một hệ thống, bởi
vậy người ta thường dùng các mô hình, các biểu đồ để trừu tượng hoá và là công cụ
giúp con người trao đổi với nhau trong quá trình phát triển hệ thống. Mỗi mô hình là
một khuôn dạng để nhận thức về hệ thống và nó mang ý thức chủ quan của người xây
dựng.
Mục tiêu của việc phân tích các mô hình xử lý là đưa ra được chính xác yêu cầu
của người dùng trong quá trình phát triển hệ thống, thông qua các khảo sát (phỏng vấn,
SV: Phan Thị Hằng Lớp: K44S2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy
đặt câu hỏi, đọc tài liệu, qua các phép đo thử nghiệm…) thì những yêu cầu về hệ thống
sẽ được hình thành một cách rõ ràng, chi tiết, nhờ vậy việc thiết kế hệ thống sẽ được
tiến hành thuận lợi, có logic, và chính xác, giúp đảm bảo về tiến độ và chất lượng của
hệ thống mới được xây dựng.
Hai đối tượng chính của Phân tích và thiết kế hệ thống bao gồm là chức năng xử
lý và dữ liệu. Nhìn chung quá trình phân tích và thiết kế hệ thống có thể xem xét qua
sơ đồ phân tích thiết kế cấu trúc gồm 4 bước chính tương ứng với các khối chỉ ra trong
sơ đồ hình 2.4 dưới đây:
Hình 2.4 Các giai đoạn phân tích thiết kế hệ thống thông tin
Trong đó:
Khối I: mô tả hệ thống hiện tại làm việc như thế nào?

Khối II: mô tả hệ thống hiện tại làm gì? Lúc này hệ thống chỉ xác định các yếu tố
bản chất và loại bỏ các yếu tố vật lý
Khối III: mô tả hệ thống mới làm gì? Dựa trên khối II ta cần bổ sung thêm các
yêu cầu mới cho hệ thống và khắc phục hoặc lược bỏ những nhược điểm của hệ thống
hiện tại.
SV: Phan Thị Hằng Lớp: K44S2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy
Khối IV: mô tả hệ thống mới làm việc như thế nào? Giai đoạn thiết kế nhằm xây
dựng hệ thống mới có thể hoạt động được.
Tuy rằng các phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống khác nhau có thể được
phát triển bởi nhiều tác giả, có nhiều điểm, thuật ngữ, quy ước khác nhau, nhưng nhìn
chung các phương pháp luận này đều định ra các bước cơ bản cho quá trình phát triển
dự án, đó là:
Bước 1: Khảo sát hiện trạng và xác lập dự án
Bước 2: Phân tích hệ thống
Bước 3: Thiết kế hệ thống
Bước 4: Xây dựng hệ thống
Bước 5: Cài đặt, bảo trì
Ta có thể nhận thấy phân tích thiết kế hệ thống là giai đoạn rất quan trọng trong
quá trình phát triển hệ thống thông tin. Nếu đầu tư cho phân tích thiết kế càng nhiều
bao nhiêu thì các giai đoạn sau như cài đặt, kiểm thử và khai thác bảo trì càng ít bấy
nhiêu.
2.1.3 Phân tích thiết kế hệ thống thông tin hướng chức năng
Có rất nhiều phương pháp phân tích thiết kế khác nhau đã được hình thành theo
tiến trình lịch sử, ta có thể kể đến một số phương pháp phân tích thiết kế như: phương
pháp SADT (Structured Analysis And Design Technique), phương pháp MERISE
(Methode pour Rassembler les Idées Sans Effort), phương pháp GALACSI (Groupe
d’Animation et de Liaision pour l’ Analyse et la Conception dè Système de
Information)…. mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng của nó. Trong
khuôn khổ và ứng dụng trực tiếp với nội dung đề tài này, tác giả xin được đề cập đến

phương pháp phân tích thiết kế hệ thống thông tin theo hướng chức năng.
Theo phương pháp này chúng ta quan tâm chủ yếu tới những thông tin mà hệ
thống sẽ lưu trữ, mục đích là lập một mô hình chức năng của hệ thống nhằm trả lời câu
hỏi “Hệ thống làm gì?”. Theo đó, người xây dựng hệ thống sẽ tiến hành điều tra,
phỏng vấn người dùng xem họ sẽ cần những thông tin nào, sau đó thiết kế ngân hàng
SV: Phan Thị Hằng Lớp: K44S2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy
dữ liệu để chứa những thông tin đó, cung cấp Forms để nhập thông tin và in báo cáo
để trình bày các thông tin.
* Các mô hình và phương tiện diễn tả chức năng
 Biểu đồ phân cấp chức năng (BPC): là một loại biểu đồ dạng cây, diễn tả sự phân rã
dần các chức năng từ tổng quát đến chi tiết. Các chức năng được biểu diễn bằng một
hình chữ nhật có gắn tên nhãn, các quan hệ duy nhất giữa các chức năng được biểu
diễn bởi các đoạn thẳng nối liền các chức năng, từ chức năng cha tới chức năng con. Ở
biểu đồ phân cấp chức năng, các chức năng được thể hiện một cách khái quát nhất, rất
dễ thành lập và mang tính chất tĩnh (chỉ cho thấy các chức năng mà không cho thấy
các trình tự xử lý như thế nào). Hình 2.5 là một thí dụ mang tính khái quát về biểu đồ
phân cấp chức năng, trong đó chức năng F
1
phân rã thành các nhóm chức năng F
1.1
,
F
1.2
,F
1.n
Hình 2.5 Biểu đồ phân cấp chức năng tổng quát
 Biểu đồ luồng dữ liệu (BLD): là công cụ chính của quá trình phân tích, nhằm mục đích
thiết kế, trao đổi và tạo lập dữ liệu. Biểu đồ luồng dữ liệu chỉ rõ các chức năng (con)
phải thực hiện để hoàn tất quá trình xử lý cần mô tả, chỉ rõ các thông tin được chuyển

SV: Phan Thị Hằng Lớp: K44S2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy
giao giữa các chức năng đó và qua đó có thể thấy được trình tự thực hiện giữa các
chức năng.
Trong biểu đồ luồng dữ liệu:
- Các chức năng được biểu diễn bằng hình oval có gắn tên nhãn, tên chức năng
phải là một động từ (có thêm bổ ngữ nếu cần) nó cho phép hiểu một cách vắn tắt chức
năng làm gì. Hình 2.6 sẽ cho thấy cách thức biểu diễn chức năng xử lý trong biểu đồ
luồng dữ liệu.
Hình 2.6 Chức năng xử lý
- Các luồng dữ liệu (tuyến truyền dẫn thông tin vào hay ra một chức năng nào
đó) được biểu diễn dưới dạng một mũi tên với tên luồng dữ liệu được viết ở trên mũi
tên đó, tên luồng dữ liệu phải là một danh từ (kèm theo tính ngữ nếu cần) cho thấy nội
dung vắn tắt của dữ liệu được chuyển giao (xem hình 2.7)
Hình 2.7 Luồng dữ liệu vào ra chức năng xử lý
- Các kho dữ liệu (một dữ liệu được lưu lại để có thể được truy nhập nhiều lần về
sau) được biểu diễn dưới dạng 2 đoạn thẳng nằm ngang, kẹp giữa là tên của kho dữ
liệu, tên kho phải là một danh từ (kèm theo tính ngữ nếu cần) nó cho phép hiểu vắn tắt
nội dung của dữ liệu được lưu trữ (xem hình 2.8).
SV: Phan Thị Hằng Lớp: K44S2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy
Hình 2.8 Biểu diễn kho dữ liệu
- Các tác nhân ngoài (là một thực thể ngoài hệ thống, có trao đổi thông tin với hệ
thống của tổ chức) được biểu diễn bằng một hình chữ nhật bên trong có gắn tên tác
nhân ngoài, tên tác nhân ngoài phải là một danh từ cho phép hiểu vắn tắt tác nhân
ngoài là ai, là gì (xem hình 2.9).
Hình 2.9 Biểu diễn tác nhân ngoài
- Các tác nhân trong (là một hệ con hay một chức năng của hệ thống được mô tả
ở trang khác của biểu đồ nhưng có trao đổi thông tin với trang hiện tại của biểu đồ),
được biểu diễn bằng hình chữ nhật thiếu cạnh trên có gắn tên tác nhân trong. Tên tác

nhân trong phải là một động từ (kèm thêm bổ ngữ nếu cần) (xem hình 2.10).
Hình 2.10 Biểu diễn tác nhân trong
Khi xây dựng biểu đồ luồng dữ liệu cần chú ý rằng: 2 tác nhân ngoài với nhau
không trao đổi trực tiếp với nhau, không có trao đổi trực tiếp giữa 2 kho dữ liệu mà
không thông qua chức năng xử lý, tác nhân ngoài không trao đổi với kho mà phải
thông qua chức năng xử lý, đối với kho dữ liệu phải có ít nhất một luồng dữ liệu vào
và một luồng dữ liệu ra.
Hình 2.11 sẽ là một ví dụ cụ thể minh họa cho biểu đồ luồng dữ liệu.
SV: Phan Thị Hằng Lớp: K44S2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy
Hình 2.11 Ví dụ minh họa một biểu đồ luồng dữ liệu
Với biểu đồ luồng dữ liệu thì quá trình phân tích từ trên xuống lại là quá trình
thành lập dần dần các biểu đồ luồng dữ liệu diễn tả các chức năng của hệ thống theo
từng mức. Các nguyên tắc phân rã:
+ Các luồng dữ liệu được bảo toàn
+ Các tác nhân ngoài bảo toàn
+ Có thể xuất hiện các kho dữliệu
+ Bổ sung thêm các luồng dữ liệu nội tại nếu cần thiết.
Mỗi mức phân rã là một tập hợp các biểu đồ luồng dữ liệu:
+Mức 0 (mức ngữ cảnh): chỉ gồm 1 biểu đồ luồng dữ liệu trong đó chỉ
có một chức năng tổng quát duy nhất trao đổi luồng thông tin với các tác nhân ngoài.
+Mức 1 (mức đỉnh) được phân rã từ biểu đồ luồng dữ liệu mức 0,chỉ
gồm 1 biểu đồ luồng dữ liệu
+ Mức 2 (3, 4… ) (các mức dưới đỉnh) được phân rã từ biểu đồ luồng dữ
liệu mức 1 (2,3…), mỗi mức phân rã gồm nhiều biểu đồ luồng dữ liệu con, theo đó
mỗi chức năng ở mức trên sẽ được thành lập một biểu đồ luồng dữ liệu ở mức dưới
bằng cách phân rã chức năng đó thành nhiều chức năng con, vẽ các luồng dữ liệu vào
ra ở các chức năng con một cách thích hợp, bổ sung các luồng dữ liệu hoặc các kho dữ
liệu nội tại cần thiết. Các chức năng được đánh số theo ký pháp chấm (VD: 2.1 (chức
nănga), 2.2 (chức năng b)…)

* Các mô hình và phương tiện diễn tả dữ liệu
 Mô hình thực thể liên kết (ER-Entity Relationship): là công cụ thành lập biểu đồ cấu
trúc dữ liệu, nhằm xác định khung khái niệm về các thực thể, thuộc tính và các mối
liên hệ ràng buộc giữa chúng, mục đích của mô hình là xác định dữ liệu nào cần xử lý,
mối quan hệ nội tại (cấu trúc) giữa các dữ liệu.
Mô hình thực thể liên kết thường được biểu diễn dưới dạng một đồ thị, trong đó
các nút là các kiểu thực thể, còn các cung là các kiểu liên kết. Trong đó:
SV: Phan Thị Hằng Lớp: K44S2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy
+Thực thể: là một vật thể cụ thể hay trừu tượng, tồn tại thực sự và khá ổn định
trong thế giới thực mà ta muốn phản ánh nó trong hệ thống thông tinđược xây dựng.
Kiểu thực thể là một tập hợp các thực thể được mô tả bởi cùng một tập hợp các
kiểu thuộc tính, kiểu thực thể được biểu diễn trong mô hình bằng một hình chữ nhật có
gắn tên kiểu thực thể, tên của kiểu thực thể thường là một danh từ (VD: khách hàng,
hóa đơn …).
Nếu trong kiểu thực thể X nào đó, ta có thể chỉ ra một tập con Y của X mà các
thực thể trong Y vừa mang các kiểu thuộc tính của X vừa có những thuộc tính riêng
của Y thì Y được coi là kiểu thực thể con (tập thực thể yếu) của X, lúc này Y thừa kế
các thuộc tính của X. Khi biểu diễn trong mô hình thực thể liên kết, Y được biểu diễn
bằng hình chữ nhật nét đôi có gắn tên và liên kết giữa X và Y được biểu diễn bằng
hình thoi nét đôi gắn tên kiểu liên kết.
+Thuộc tính: là một giá trị dùng để mô tả một khía cạnh, đặc điểm nào đó của
thực thể (VD: tuổi của Nguyễn Văn A là 20…).
Kiểu thuộc tính là tên chung của mọi giá trị có thể chọn lựa để mô tả một khía
cạnh nhất định của các thực thể (VD: tên, tuổi…). Kiểu thuộc tính có thể là đơn trị, đa
trị hay phức hợp. (Kiểu thuộc tính đơn trị là kiểu thuộc tính mà giá trị của nó đối với
một thực thể là duy nhất, ví dụ như: tuổi, giới tính… Ngược lại, kiểu thuộc tính đa trị
là kiểu thuộc tính mà giá trị của nó đối với một thực thể có thể là một dãy hay một tập
các giá trị đơn, ví dụ như: một nhân viên có thể có nhiều con, bởi vậy “tên con” là một
thuộc tính đa trị…. Kiểu thuộc tính phức hợp là kiểu thuộc tính mà mỗi giá trị của nó

là sự ghép tiếp các giá trị của các kiểu thuộc tính sơ đẳng, ví dụ: kiểu thuộc tính “địa
chỉ” là sự kết tập của các kiểu thuộc tính: số nhà, đường, quận, thành phố….)
Khóa là một hay một tập kiểu thuộc tính của một kiểu thực thể cho phép ta phân
biệt các thực thể với nhau. Một kiểu thuộc tính vốn là khóa của một kiểu thực thể
nhưng lại xuất hiện trong một thực thể khác với nhiệm vụ mô tả mối quan hệ giữa 2
kiểu thực thể được gọi là khóa ngoài. Trong mô hình thực thể liên kết, khóa của kiểu
thực thể được gạch dưới (VD: mã khách hàng,…),
+ Liên kết: là sự kết nối có ý nghĩa giữa 2 hay nhiều thực thể phản ánh một sự
ràng buộc về quản lý (VD: Nguyễn Văn A làm việc ở phòng kinh doanh ).
SV: Phan Thị Hằng Lớp: K44S2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy
Kiểu liên kết là một tập hợp các liên kết có cùng ý nghĩa, tên của một kiểu liên
kết thường là một động từ phản ánh ý nghĩa của nó. Trong mô hình thực thể liên kết,
một kiểu liên kết được biểu diễn bởi một hình thoi (có gắn tên kiểu liên kết), được nối
bằng nét liền tới các kiểu thực thể tham gia liên kết. Nếu kiểu liên kết là 2 ngôi thì ở 2
đầu mút của các đường nối, sát với các kiểu thực thể ta ghi thêm ứng số tương ứng với
kiểu liên kết giữa các kiểu thực thể.
Các dạng kiểu liên kết gồm:
>Liên kết 1-1: giữa 2 kiểu thực thể A, B thì ứng với 1 thực thể trong A có một
thực thể trong B và ngược lại.
>Liên kết 1-nhiều: ứng với mỗi thực thể trong A có nhiều thực thể trong B và
một thực thể trong B chỉ ứng với 1 thực thể trong A.
>Liên kết nhiều-nhiều: ứng với mỗi thực thể trong A có nhiều thực thể trong B
và ngược lại, ứng với mỗi thực thể trong B có nhiều thực thể trong A.
Hình 2.12 dưới đây sẽ là một ví dụ mô tả một mô hình thực thể liên kết.
Hình 2.12 Ví dụ Mô hình thực thể liên kết
 Chuẩn hóa lược đồ quan hệ:
Tập tất cả các thuộc tính cần quản lý của một thực thể cùng với các mối liên hệ
giữa chúng được gọi là lược đồ quan hệ. Lược đồ quan hệ R với tập thuộc tính {A
1

,
A
2
, ,A
n
} được viết là R(A
1
,A
2
, ,A
n
), trong đó A
1
, A
2
là các thuộc tính khóa.
Ví dụ: KhachHang(MaKH, TenKH, Tuoi, GioiTinh, DiaChi)
SV: Phan Thị Hằng Lớp: K44S2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy
Một lược đồ quan hệ R được coi là ở dạng chuẩn 1 (1NF) nếu các miền thuộc
tính của nó đều là những miền đơn, lược đồ quan hệ R ở dạng chuẩn 2 (2NF) nếu nó là
1NF và các phụ thuộc hàm giữa khóa và mỗi thuộc tính ngoài khóa đều là phụ thuộc
hàm sơ đẳng, hay mọi thuộc tính ngoài khóa đều không phụ thuộc bộ phận vào khóa,
lược đồ quan hệ R ở dạng chuẩn 3 (3NF) nếu nó là 2NF và các phụ thuộc hàm giữa
khóa và mỗi thuộc tính ngoài đều là phụ thuộc hàm trực tiếp, hay không tồn tại phụ
thuộc hàm giữa các thuộc tính ngoài khóa. Các bước thực hiện chuẩn hóa như sau:
+Đưa về 1NF: Tách các thuộc tính lặp. Nhóm các thuộc tính đơn còn lại tạo
thành một quan hệ, chọn khóa cho nó. Nhóm các thuộc tính lặp tách ra, tăng thêm
khóa của quan hệ trên tạo thành một quan hệ, chọn khóa cho quan hệ này, trong đó có
khóa của quan hệ trên.

+Đưa về 2NF: Tách các nhóm thuộc tính phụ thuộc hàm vào một phần của khóa.
Nhóm còn lại tạo thành một quan hệ với khóa như cũ. Mỗi nhóm tách ra được
tăng thêm thuộc tính mà chúng phụ thuộc tạo thành một quan hệ với các khóa là các
thuộc tính tăng thêm này.
+Đưa về 3NF: Tách các nhóm thuộc tính phụ thuộc hàm vào một số thuộc tính
ngoài khóa. Nhóm còn lại tạo thành một quan hệ với khóa như cũ. Mỗi nhóm tách ra
được tăng thêm thuộc tính mà chúng phụ thuộc tạo thành một quan hệ với các khóa là
các thuộc tính tăng thêm này.
 Mô hình quan hệ: được sử dụng như là bước tiếp nối để hoàn chỉnh các lược đồ dữ
liệu đã được lập theo mô hình thực thể liên kết. Mô hình quan hệ chỉ là một dạng trình
bày khác của mô hình liên kết thực thể.
Trong mô hình quan hệ, một kiểu thực thể được biểu diễn bởi bởi một hình chữ
nhật gồm 2 ngăn: ngăn trên chứa tên của kiểu thực thể, ngăn dưới chứa danh sách các
kiểu thuộc tính của nó. Khóa của thực thể được đặt lên đầu danh sách các thuộc tính
của thực thể đó. Các thuộc tính là khóa ngoài của một kiểu thực thể cũng được biểu
diễn trong kiểu thực thể đó (hình 2.13).
SV: Phan Thị Hằng Lớp: K44S2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy
Hình 2.13 Biểu diễn kiểu thực thể trong mô hình quan hệ
Các liên kết trong mô hình quan hệ được biểu diễn bằng các đoạn thẳng có gắn
các chỉ số tương ứng với liên kết giữa các thực thể.
Hình 2.14 là một ví dụ cụ thể về mô hình quan hệ
Hình 2.14 Ví dụ về mô hình quan hệ
2.2 ĐÁNH GIÁ, PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA HỆ THỐNG QUẢN
LÝ KHO HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH TM-DV Á CHÂU
2.2.1 Tổng quan về công ty TNHH TM-DV Á Châu
* Giới thiệu chung
Tên công ty: Công ty TNHH TM-DV Á Châu
Địa chỉ: 130 – Hà Huy Tập – TP Hà Tĩnh – Hà Tĩnh
SĐT: 0393892866

Fax: 0393892866
Website:
Số giấy phép kinh doanh: 59
Ngày cấp: 4/3/2008
SV: Phan Thị Hằng Lớp: K44S2

×