Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Phát triển quảng bá hình ảnh thương hiệu của Công ty CP thương mại điện tử Bảo Kim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (750.29 KB, 62 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
TÓM LƯỢC
Công ty cổ phần TMĐT Bảo Kim là cổng thanh toán trực tuyến được xây
dựng theo mô hình hệ thống Paypal, Moneybookers…nổi tiếng trên thế giới, phục vụ
thanh toán trực tuyến tại Việt Nam. Cho phép người mua hàng (trực tuyến), bán hàng
(trực tuyến) thực hiện giao dịch tài chính (thanh toán, chuyển tiền, nhận tiền) một cách
an toàn và tiện lợi. Tuy mới đi vào hoạt động được hơn 2 năm nhưng các dịch vụ của
công ty đã nhận được nhiều đánh giá cao của khách hàng.
Trong thời buổi hội nhập và phát triển cùng nền kinh tế thế giới, thì việc
cạnh tranh sẽ ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiêp, các doanh nghiệp nào có uy
tín, chiếm được cảm tình của khách hàng sẽ đứng vững trên thị trường. Do đó, việc
cạnh tranh thương hiệu ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp đang sử dụng nhiều công
cụ quảng bá khác nhau để cố gắng đưa thông tin về sản phẩm-dịch vụ của doanh
nghiệp mình đến với khách hàng hiệu quả nhất. Chính vì thế em đã chọn đề tài “Phát
triển quảng bá hình ảnh thương hiệu của Công ty CP thương mại điện tử Bảo Kim”
làm khóa luận tốt nghiệp của mình. Mục tiêu nghiên cứu của để tài là hệ thống hóa
một số vấn đề lý luận liên quan đến quảng bá hình ảnh thương hiệu, từ đó khảo sát,
phân tích, đánh giá thực trạng tình hình quảng bá thương hiệu của Bảo Kim và đề xuất
một số giải pháp , kiến nghị để phát triển quảng bá hình ảnh thương hiệu điện tử của
công ty.
Chương I của đề tài là những lý luận cơ bản về đề tài nghiên cứu. Để làm rõ lý
thuyết về thương hiệu và quảng bá hình ảnh thương hiệu, tác giả đã đưa ra một số khái
niệm , vai trò và các loại thương hiệu điện tử , quảng bá thương hiệu , các công cụ
quảng bá thương hiệu điện tử. Bên cạnh đó tác giả cũng đưa ra một số cách thức tiến
hành và xem xét những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quảng bá hình ảnh thương
hiệu điện tử. Để có cái nhìn tổng quát hơn về đề tài, tác giả đã nêu bật lên tổng quan
tình hình nghiên cứu về lĩnh vực quảng bá thương hiệu. Để từ đó có thể phân định nội
dung đề tài nghiên cứu.
SV: Nguyễn Đăng Hiếu Lớp: K44i3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
Trong chương II, ngoài việc khái quát về quá trình hình thành, phát triển , cơ cấu


tổ chức và các lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp cũng đưa ra hệ thống các
phương pháp nghiên cứu, trên cơ sở lý thuyết ở chương I và các dữ liệu sơ cấp, thứ
cấp thu thập được để tiến hành phân tích đánh giá thực trạng, các nhân tố tác động và
thực trạng quảng bá thương hiệu của công ty. Từ đó làm tiền đề cho các giải pháp phát
triển trong chương III.
Trong chương III, tổng hợp lại các vấn đề và đưa ra kết luận của mình về những
thành công và hạn chế của hoạt động quảng bá thương hiệu của Bảo Kim, nguyên
nhân các tồn tài. Bên cạnh việc dự báo triển vọng về tình hình phát triển của thị trường
trong thời gian sắp tới và nêu bật lên mục tiêu phát triển của công ty cổ phần TMĐT
Bảo Kim. Từ đó tác giả đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động
quảng bá thương hiệu của công ty.
Qua đề tài luận văn tốt nghiệp này, ngoài việc nâng cáo nhận thức, bổ sung thêm
kiến thức cho bản thân, em hy vọng những nghiên cứu của mình còn có thể đóng góp
giúp cho Bảo Kim nói riêng và các doanh nghiệp nói chung có thể sử dụng và khai
thác tốt các hoạt động quảng bá thương hiệu của mình để có thể ngày càng phát triển,
tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường toàn cầu.
SV: Nguyễn Đăng Hiếu Lớp: K44i3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp, em đã nhận được
sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn là PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
cùng sự nhiệt tình giúp đỡ của ban giám đốc và toàn thể nhân viên công ty cổ phần
TMĐT Bảo Kim. Qua đây, em xin chân thành cảm ơn nhà trường, quý thầy cô đã tạo
mọi điều kiện cho em tham gia học tập, rèn luyện, trao dồi kiến thức chuyên môn cũng
như kiến thức thực tế cuộc sống trong suốt 4 năm học. Và đặc biệt, em xin chân thành
cảm ơn PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh- người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp
đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Đồng thời em cũng gửi lời cảm ơn chân
thành đến ban giám đốc và toàn thể nhân viên công ty cổ phần TMĐT Bảo Kim, đặc
biệt là Bà Ngô Thu Hà trưởng phòng kinh doanh của công ty đã tiếp nhận và tạo cho
em môi trường làm việc chuyên nghiệp, giúp em có điều kiện nắm bắt tổng quát chung

về tình hình hoạt động của công ty và hoàn thành được bài luận văn tốt nghiệp của
mình.
Đây là đề tài mới, và khá phức tạp , với thời gian nghiên cứu hạn hẹp , trình độ
và khả năng của bản thân còn hạn chế do đó luận văn chắc chắn sẽ gặp phải nhiều sai
sót. Kính mong các thầy cô giáo trong bộ môn Quản trị thương hiệu , các anh chị trong
công ty cổ phần TMĐT Bảo Kim, chỉ bảo để luận văn có gia trị hơn về mặt lý luận và
thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Đăng Hiếu Lớp: K44i3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Ý nghĩa
1 CNTT Công nghệ thông tin
2 TTTT Thanh toán trực tuyến
3 VN Việt Nam
4 B2C business to customers
5 CP Cổ phần
6 TMĐT Thương mại điện tử
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên Trang
1 Bảng 1: Báo cáo doanh thu công ty Cổ Phần TMĐT Bảo Kim 32
2 Biểu đồ 1: Tìm hiểu thói quen mua sắm và TTTT khách hàng 42
3 Biểu đồ 2: hình thức thanh toán trực tuyến 42
4 Biểu đồ 3: Khách hàng sử dụng cổng thanh toán 43
5 Biểu đồ 4: Nhận biết khách hàng về hệ thống nhận diện
thương hiệu điện tử Baokim.vn
44
6 Biểu đồ 5: Khách hàng biết đến thương hiệu qua phương tiện
nào
45

SV: Nguyễn Đăng Hiếu Lớp: K44i3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
DANH MỤC HÌNH VẼ
STT Tên Trang
1 Hinh 1: Mô hình hoạt động 28
2 Hình 2: Quy trình thanh toán của Cổng thanh toán Bảo Kim 29
3 Hình 3: Cơ cấu tổ chức 31
4 Hình 4: Hệ thống nhận diện thương hiệu điện tử Baokim.vn 36
5 Hình 5: Hệ thống nhận diện thương hiệu điện tử Baokim.vn trên
website công ty
37
6 Hình 6: Ví dụ về kích thước nút thanh toán và tên thương hiệu 38
7 Hình 7: Hệ thống nhận diện thương hiệu điện tử Baokim.vn trên
website đối tác
39
8 Hình 8: Banner quảng cáo thương hiệu điện tử BảoKim trên
website đối tác
40
Mục lục
SV: Nguyễn Đăng Hiếu Lớp: K44i3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
PHẦN MỞ ĐẦU
SV: Nguyễn Đăng Hiếu Lớp: K44i3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Ngày nay, người tiêu dùng có rất ít thời gian nhưng lại có quá nhiều sự lựa
chọn, và sản phẩm, dịch vụ lại rất khác biệt. Đứng trước một thị thường mở
cạnh tranh và giao thương phát triển toàn cầu, người tiêu dùng có rất nhiều lợi
ích vì được tiếp xúc nhiều chủng loại hàng hóa khác nhau. Điều gì khiến người
tiêu nhớ đến sản phẩm của doanh nghiệp và quyết định mua nó khi có nhu cầu,

đó chính là thương hiêu.
Trong khi các doanh nghiệp nước ngoài từ lâu đã ý thức được vai trò vô
cùng quan trọng của thương hiệu, đã chú trọng đầu tư quảng bá, phats triển
thương hiệu và gặt hái được những thanh công to lớn thì chỉ vài năm gần đây
sau khi hàng loạt thương hiệu của Việt Nam bị xâm phạm ở trong nước cũng
như ở nước ngoài các doanh nghiệp Việt Nam mới nhận ra được vai trò vô cùng
quan trọng của Thương Hiệu.
Sự xuất hiện và phát triển của Internet đã thực sự làm thay đổi thế giới.
Những lợi ích mà nó mang lại làm xóa nhòa đi mọi phương thức hoạt động
truyền thống trên tất cả các lĩnh vực. Sự ra đời của “Thương mại điện tử” là một
kết quả tất yếu khi nền kinh tế thế giới đang đi theo xu thế toàn cầu hóa. Nó
thúc đẩy tăng năng suất, khuyến khích sự tham gia nhiều hơn của khách hàng
và tạo điều kiện phục vụ khách hàng trên diện rộng, phá vỡ khoảng cách giữa
các đối tác và làm cho “thế giới phẳng” hơn, bên cạnh việc giảm chi phí. Vì
vậy, Internet và công nghệ thông tin đang là vũ khí cạnh tranh chiến lược của
các doanh nghiệp. Đồng thời, đó cũng là một công cụ hỗ trợ đắc lực và cần thiết
mà doanh nghiệp cần phải nắm bắt, vận dụng sáng tạo để nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh trong môi trường cạnh tranh khốc liệt này. Điều đó được
khẳng định thông qua sự thành công của các công ty “dot com” như Amazon,
Alibaba, Dell, Wallmart, Google… Tại Việt Nam với con số hơn 27 triệu người
dùng Internet, chiếm 31% dân số cả nước, thương mại điện tử tại Việt Nam hứa
hẹn sẽ bùng nổ trong thời gian sắp tới.
SV: Nguyễn Đăng Hiếu Lớp: K44i3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
Công ty cổ phần Thương Mại Điện Tử Bảo Kim chuyên hoạt động trong
các lĩnh vực về thanh toán trực tuyến. Các dịch vụ của công ty rất đa dạng và
không ngừng cải tiển để phục vụ nhu cầu người tiêu dung tốt hơn. Công ty hiện
đang là đối tác của rất nhiều website thương mại điện Bên cạnh những thành
công trong kinh doanh mà công ty đã đạt được thì công ty cũng còn gặp một số
khó khăn đặc biệt là trong hoạt động quảng bá thương hiệu, nhiều khách hàng

vẫn chưa biết đến hình ảnh của công ty qua các phương tiện quảng bá khác
Công ty cũng chưa xây dựng được chiến lược dài hạn cho việc quảng bá hình
ảnh thương hiệu của mình.
Qua quá trình thực tập và tìm hiểu các hoạt động tại công ty Cổ phần
TMĐT Bảo Kim. Em nhận thấy, để củng cố vị thế số một của mình trong số các
công ty thương mại điện tử tại Việt Nam, Bảo Kim cần phát triển và hoàn thiện
hơn nữa các biện pháp nhằm đưa thương hiệu Bảo Kin đến với đông đảo người
tiêu dùng theo một chiến lược hoàn chỉnh, phù hợp với thực tế môi trường kinh
doanh, để mỗi người tiêu dùng mua hàng trực tuyến sẽ sử dụng các phương
thức thanh toán của Bảo Kim. Chính vì thế em xin đề suất và nghiên cứu đề tài
luận văn: “Phát triển quảng bá hình ảnh thương hiệu của Công ty CP
thương mại điện tử Bảo Kim”
2. XÁC ĐỊNH VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ
Xuất phát từ thực tế hoạt động quảng bá hình ảnh thương hiệu của công
ty cùng với một số cuộc khảo sát điều tra về hoạt động quảng bá thương hiệu
của công ty. Em nhận thấy rằng hoạt động quảng bá thương hiệu của công ty
còn rất hạn chế. Do đó, em xin chọn đề tài “Phát triển quảng bá hình ảnh
thương hiệu của Công ty CP thương mại điện tử Bảo Kim” để làm đề tài
khóa luận tốt nghiệp.
3. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
SV: Nguyễn Đăng Hiếu Lớp: K44i3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
Mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài là đề xuất giải pháp nhằm quảng bá
hình ảnh thương hiệu của công ty cổ phần TMĐT Bảo Kim. Từ mục tiêu chính
ta có thể đưa ra một số mục tiêu cụ thể của đề tài luận văn gồm:
- Hệ thống hóa một số lý luận về thương hiệu và quảng bá thương
hiệu.
- Phân tích thực trạng quảng bá thương hiệu tại công ty cổ phần
TMĐT Bảo Kim.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm ra tăng hoạt động quảng bá hình ảnh

thương hiệu của công ty cổ phần TMĐT Bảo Kim.
4. PHẠM VI VÀ Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU
a. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Tìm hiểu thực trạng phát triển quảng bá hình ảnh
thương hiệu của Công ty CP thương mại điện tử Bảo Kim. Là một đề tài
nghiên cứu luận văn của sinh viên nên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ
mang tầm vi mô
- Thời gian: Do điều kiện hạn chế về thời gian cũng như về nguồn
thông tin thu thập nên trong đề tài luận văn em tập trung nghiên cứu các
vấn đề mang tính chất cần thiết đối với việc phát triển quảng bá hình
ảnh thương hiệu của Công ty CP thương mại điện tử Bảo Kim trong thời
gian 02 năm từ năm 2010 đến năm 2012. Đồng thời đưa ra một số những
đề xuất nhằm quảng bá hình ảnh thương hiệu điện tử định hướng đến
năm 2015.
b. Ý nghĩa của nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu giúp em luyện kỹ năng nghiên cứu vấn đề và áp dụng
những kiến thức đã học vào thực tế phát triển quảng bá hình ảnh thương
hiệu của Công ty CP thương mại điện tử Bảo Kim. Và cũng là để em hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp.
Kết quả của bài nghiên cứu giúp Công ty CP thương mại điện tử Bảo
Kim có thể áp dụng trực tiếp vào hoạt động của mình, hoặc doanh nghiệp có
SV: Nguyễn Đăng Hiếu Lớp: K44i3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
thể nhìn nhận thêm được những hạn chế còn gặp phải và một vài giải pháp
khắc phục DN có thể tham khảo.
5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngoài phần mở đầu, tóm tắt, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
khóa luận tốt nghiệp bao gồm ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển quảng bá thương hiệu
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và phân tích thực trạng về phát triển quảng

bá thương hiệu tại công ty cổ phần TMĐT Bảo Kim
Chương 3: Các kết luận và giải pháp phát triển quảng bá thương hiệu tại công
ty cổ phần TMĐT Bảo Kim
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN QUẢNG BÁ
THƯƠNG HIỆU
SV: Nguyễn Đăng Hiếu Lớp: K44i3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
1.1MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VÀ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
1.1.1 Khái niệm chung
1.1.1.1 Thương hiệu
Hiện nay, thuật ngữ thương hiệu đang được sử dụng rất rộng rãi ở Việt Nam từ
các mỗi quan hệ kinh tế đến các diễn đàn, phương tiện thông tin đại chúng đều nói đến
thương hiệu. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại rất nhiều giải thích khác nhau xoay quanh
thuật ngữ này. Để hiểu rõ thêm về khái niệm, chúng ta cần tìm hiểu một số định nghĩa
khác nhau về thương hiệu.
Theo hiệp hội Marketing Hoa Kỳ: “Thương hiệu là một cái tên, từ ngữ, ký hiệu,
biểu tượng hoặc hình vẽ kiểu thiết kế, hoặc tập hợp các yếu tố nhằm xác định và phân
biệt hàng hóa hay dịch vụ của một người bán hoặc nhóm người bán với hàng hóa dịch
vụ của đối thủ cạnh tranh”.
“Thương hiệu, trước hết là một thuật ngữ dùng nhiều trong marketing; là tập
hợp các dấu hiệu để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh doanh (gọi
chung là doanh nghiệp) này với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác;
là hình tượng về một loại, một nhóm hàng hóa, dịch vụ hoặc về doanh nghiệp trong
tâm trí khách hàng”. (Nguồn: Thương hiệu với nhà quản lý – Nguyễn Quốc Thịnh,
Nguyễn Thành Trung)
Thương hiệu là một thuật ngữ với nội hàm rộng. Trước hết, đó là một hình
tượng về hàng hóa hoặc doanh nghiệp; mà đã là hình tượng thì chỉ có cái tên, cái biểu
trưng thôi chưa đủ để nói lên tất cả. Yếu tố quan trọng ẩn đằng sau và làm cho những
cái tên, cái biểu trưng đó đi vào tâm trí khách hàng chính là chất lượng hàng hóa, dịch

vụ; cách ứng xử của doanh nghiệp với khách hàng và với cộng đồng…Những dấu hiệu
là cái thể hiện ra bên ngoài của hình tượng. Thông qua những dấu hiệu đó, người tiêu
dùng dễ dàng nhận biết hàng hóa của doanh nghiệp trong muôn vàn những hàng hóa
khác.
1.1.1.2 Khái niệm về thương hiệu điện tử
SV: Nguyễn Đăng Hiếu Lớp: K44i3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
Thương hiệu điện tử là một hình thái đặc thù của thương hiệu trong môi trường
Internet, nó hàm chứa các thành tố như những thương hiệu thông thường và gắn bó
mật thiết với thương hiệu thông thường. Nó không thuần túy là sự thể hiện của thương
hiệu trên môi trường Internet mà quan trọng hơn là đề cập đến khả năng nhận biết và
phân biệt thương hiệu trên mạng; khả năng ghi nhớ, truyền thông của thương hiệu và
khả năng giao tiếp với công chúng thông qua website và những hình ảnh thương hiệu
được thể hiện.
Tổng kết các khái niệm về thương hiệu cũng như mối liên hệ giữa thương hiệu
thông thường với thương hiệu điện tử, tác giả xin đưa ra quan điểm về thương hiệu
điện tử (E-Brand) như sau: “Thương hiệu điện tử là tập hợp các dấu hiện có thể nhận
biết thực tế được, cũng như hình tượng trong tâm trí khách hàng về sản phẩm, dịch vụ,
nội dung thông tin cung cấp của một website, một công ty Internet…và được dùng để
phân biệt giữa các website, các công ty Internet…với nhau khi hoạt động trên cùng
một lĩnh vực”.
Như đã nói ở trên, thương hiệu điện tử là một hình thái khác của thương hiệu
truyền thống nên khi xét tới khía cạnh cơ bản thì hai loại hình thương hiệu này không
khác nhau; nhưng xét trên khía cạnh cấu trúc, thành phần cũng như quản trị thì rõ ràng
có sự khác biệt.
1.1.2 Các thành tố cấu thành nên thương hiệu và thương hiệu điện tử
- Tên miền (domain name): là một định danh được đăng ký của cá nhân, doanh
nghiệp dùng để thiết lập một website trên mạng Internet. Tên miền bao gồm hai
thành phần là tên riêng và cấp độ tên miền. VD: Vnexpress.net trong đó
“Vnexpress” là tên riêng còn “net” là cấp độ của tên miền.

- Tên thương hiệu: cũng giống như thương hiệu truyền thống, tên thương hiệu là
dấu hiệu được dùng để phân biệt giữa các thương hiệu khác nhau với nhau. Đối
với thương hiệu điện tử, thường các doanh nghiệp sẽ lấy tên thương hiệu của
mình trùng với tên miền của website.
- Logo thương hiệu: là một mẫu thiết kế đặc biệt theo dạng đồ họa và cách điệu
hoặc theo dạng chữ viết để thể hiện hình ảnh của công ty. Logo thường được
SV: Nguyễn Đăng Hiếu Lớp: K44i3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
thiết kế sát với từng đặc trưng riêng của mỗi công ty, sao cho khi nhìn vào logo,
khách hàng có thể cảm nhận được những đặc trưng riêng của công ty.
- Khẩu hiệu của thương hiệu: là một thông điệp truyền tải ngắn gọn nhất đến với
khách hàng để nhớ, dễ hiểu, có sức thu hút cao về ý nghĩa, âm thanh. Mỗi khẩu
hiệu thường được ứng với một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, nó truyền
tải đến khách hàng phương châm hoạt động chính của công ty.
1.1.3 Vai trò của thương hiệu
1.1.3.1 Đối với doanh nghiệp
Thương hiệu làm gia tăng đối thoại thương hiệu doanh nghiệp. Người tiêu
dùng lựa chọn hàng hóa thông qua sự cảm nhận của mình. Một thương hiệu lần
đầu tiên xuất hiện trên thị trường, nó hoàn toàn chưa có được một hình ảnh nào
trong tâm trí người tiêu dùng. Khi đó những thuộc tính của hàng hóa như kết
cấu, hình dáng, kích thước , màu sắc… hoặc các dịch vụ sau bán sẽ là tiền đề để
người tiêu dùng lựa chọn chúng . Qua thời gian, bằng kinh nghiệm trong sử
dụng, qua những điểm tiếp xúc thương hiệu và những thông điệp mà thương
hiệu truyền tải đến người tiêu dùng thì vị trí và hình ảnh của hàng hóa được
định vị dần trong tâm trí khách hàng. Thông qua website của doanh nghiệp và
các hoạt động như hỗ trợ trực tuyến, gửi e-mail góp ý hay phản hồi về việ sử
dụng sản phẩm mà E-brand đã làm tăng thêm các điểm tiếp xúc, nhận biết
thương hiệu và làm tăng khả năng đối thoại thương hiệu từ đó giúp cho khách
hàng hiểu được sản phẩm nhiều hơn, đầy đủ hơn. Ta thấy khi nhu cầu thanh
toán trực tuyến lớn thì công ty Vật Giá đã triển khai dự án thành lập cổng thanh

toán Bảo Kim với thương hiệu là “Bảo Kim” và slogan là “Bảo Kim niềm tin
mua sắm”. Khách hàng có nhu cầu nhưng ban đầu chưa hiểu biết nhiều về các
loại sản phẩm này, họ có thể vào website để có thể tìm
kiếm thông tin và nếu có thắc mắc về sản phẩm thì họ có thể chat trực tuyến với
các nhân viên hỗ trợ của công ty, để có thể tìm được câu trả lời và củng cố niềm
tin của mình khi sử dụng sản phẩm.
SV: Nguyễn Đăng Hiếu Lớp: K44i3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
Thương hiệu cũng giúp doanh nghiệp thiết lập được các kênh riêng để
phát triển doanh nghiệp. Do hoạt động trong môi trường Internet nên thương
hiệu điện tử trở thành một kênh quảng bá quan trọng, nó giúp cho nhiều khách
hàng có nhu cầu về sản phẩm sẽ tìm thầy sản phẩm-dịch vụ một cách thuận tiện
và nhanh chóng. Thông qua các hoạt động như quảng cáo trực tuyến, đặt banner
trên các website khác có bán các sản phẩm có liên quan cùng với việc xây dựng
website với nhiều tính năng tương tác cao, cung cấp nhiều thông tin về sản
phẩm e-Brand có thể được coi là một kênh vừa kết hợp được cả quảng bá, xúc
tiến bán hàng và truyền thông tương tác thương hiệu.
Thương hiệu có vai trò như là lời cam kết của doanh nghiệp với khách
hàng. Sự cảm nhận của người tiêu dùng đối với sản phầm của doanh nghiệp dựa
vào nhiều yếu tố như các thuộc tính của hàng hóa, cảm nhận thông qua dịch vụ
đi kèm của doanh nghiệp, uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp trong tâm trí
người tiêu dùng . Khi người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm mang một thương
hiệu nào đó tức là họ đã chấp nhận và gửi gắm lòng tin vào thương hiệu đó. Do
đó, một thương hiệu mạnh sẽ giúp củng cố được hình ảnh về sản phẩm và
doanh nghiệp. Các thông điệp mà thương hiệu đưa ra trong các hoạt động
quảng cáo trực tuyến, các hoạt động quan hệ công chúng … luôn tạo sự kích
thích, lôi cuốn khách hàng, nó chứa đựng một nội dung như những lời cam kết
ngầm định nào đó của doanh nghiệp về chất lượng hàng hóa hoặc những lợi ích
tiềm ẩn từ việc sử dụng hàng hóa.
Thương hiệu cũng là một tài sản có giá của doanh nghiệp. Người tiêu

dùng luôn có xu hướng lựa chọn hành hóa mà mình tin tưởng, vì vậy một
thương hiệu mạnh thì sẽ càng có nhiều tập khách hàng trung thành. Bên cạnh
đó, nhờ tác dụng tuyên truyền và phổ biến kinh nghiệm từ các khách hàng trung
thành này đến những người tiêu dùng khác, từ đó sẽ làm gia tăng lượng khách
hàng cho doanh nghiệp. Một thương hiệu mạnh cũng làm gia tăng giá trị
thương hiệu và giá trị doanh nghiệp. Thực tế đã chứng minh giá của thương
hiệu khi chuyển nhượng đã cao hơn rất nhiều so với tổng tài sản hữu hình mà
doanh nghiệp đang sở hữu. Thương hiệu nổi tiếng cũng giúp doanh nghiệp thu
SV: Nguyễn Đăng Hiếu Lớp: K44i3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
hút được nhiều nhà đầu tư hơn, bạn hàng của doanh nghiệp cũng sẽ sẵn sàng
hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp vì họ tin vào sự hiệu quả trong hoạt động
kinh doanh của công ty.
1.1.3.2 Đối với người tiêu dùng
Thương hiệu giúp người tiêu dùng phân biệt nhanh chóng hàng hóa cần
mua trong muôn vàn các hàng hóa cùng loại khác, góp phần xác định được
nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa. Thông qua Internet và các công cụ search trực
tiếp khách hàng có thể tìm kiếm được loại sản phẩm mà mình cần mua cùng với
những thông tin rất chi tiết về sản phẩm. Bên cạnh đó nhiều ứng dụng phần
mềm trên mạng còn giúp khách hàng so sánh giá của cùng loại sản phâm, từ đó
khách hàng có thể mua được sản phẩm theo đúng nhu cầu của mình với thời
gian nhanh nhất.
Thương hiệu cũng góp phần tạo một giá trị cá nhân cho người tiêu
dùng, một cảm giác sang trọng và được tôn vinh. Như trên
họ cho phép khách hàng tự thiết kế sản phẩm theo
mong muốn của họ, khách hàng tự lựa chọn linh kiện, và dung lượng cho máy
tính mà họ đặt mua, từ đó giúp khách hàng cảm thấy được tôn vinh hơn, nâng
cao giá trị bản thân hơn dẫn đến sự hài lòng về sản phẩm họ mua cũng cao hơn.
Thương hiệu cũng tạo một tâm lý yên tâm về chất lượng, giảm thiểu rủi
ro trong tiêu dùng. Người tiêu dùng chỉ thích chọn sản phẩm mà họ tin tưởng,

do đó một thương hiệu mạnh thì càng giúp người tiêu dùng củng cố được niềm
tin vào hàng hóa mà họ sẽ chọn.
1.1.3.3 Đối với nền kinh tế
Khi doanh nghiệp xây dựng thương hiệu điện tử, họ sẽ đăng ký bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp với các cơ quan chức năng của nhà nước, các cơ
quan quản lý thị trường và nhà nước sẽ có cơ sở pháp lý để tiền hành xử lý việc
bán hàng giả, hàng nhái, hàng vi phạm quyền sở hữu công nghiệp. Nhờ vậy cơ
quan quản lý thị trường có thể quản lý hiệu quả hơn, tạo ra môi trường cạnh
tranh lành mạnh cho cá doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Đăng Hiếu Lớp: K44i3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
Việc đăng ký tên miền, bắt buộc hàng hóa bán trên mạng hay bất cứ nơi
đâu đều phải có nhãn mác chỉ rõ xuất sứ hàng hóa, đơn vị sản xuất sẽ giúp các
cơ quan chức năng quản lý hàng hóa hiệu quả hơn, nhằm giảm thiểu nguy hại
cho người tiêu dùng. Bên cạnh đó đăng ký nhãn hiệu còn giúp các doanh
nghiệp trong nước cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác trong thời kỳ hội
nhập kinh tế quốc tế.
1.2 MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN QUẢNG BÁ THƯƠNG HIỆU
1.2.1 Khái niệm về phát triển quảng bá thương hiệu
Phát triển thương hiệu được hiểu là tổng hợp các hoạt động nhằm gia tăng hình
ảnh thương hiệu trong tâm trí khách hàng thông qua việc tăng cường các hoạt động
truyền thông và mở rộng thương hiệu doanh nghiệp.
Như vậy nói đến nói đến phát triển quảng bá thương hiệu bao gồm hai vấn đề lớn
là: gia tăng hình ảnh thương hiệu doanh nghiệp tới khách hàng và mở rộng thương
hiệu của doanh nghiệp.
1.2.2 Phát triển quảng bá thương hiệu qua quảng cáo trực tuyến
Đây là hình thức tuyên truyền, giới thiệu thông tin về sản phẩm, dịch vụ, công ty
hay ý tưởng. Quảng cáo là hoạt động truyền thông phi trực tiếp giữa người với người
mà trong đó người muốn truyền thông phải trả tiền cho các phương tiện truyền thông
đại chúng để dưa thông tin đến thuyết phục hay tác động đến người nhận thông tin.

Quảng cáo bao gồm các hình thức như:
- Quảng cáo trực tiếp thông qua kênh bán hàng trực tiếp cá nhân: Nghĩa là sử dụng lực
lượng bán hàng – chào hàng có kỹ năng tốt, tính chuyên nghiệp cao, hiểu rõ sản phẩm
để tiếp xúc trực tiếp nhằm giới thiệu và thuyết phục khách hàng.
- Quảng cáo trên các phương tiện truyền thông như: tivi, radio, báo, tạp chí… nhằm
đưa các thông tin về sản phẩm đến với khách hàng một cách chi tiết và nhanh chóng
nhất.
- Quảng cáo trực tiếp: Dùng thư tín, điện thoại, email, tờ rơi, Internet, gửi cataloge,
hàng hóa qua bưu điện… Hình thức này khá hiệu quả vì thông tin được truyền tải trực
tiếp đến khách hàng mục tiêu,đúng đối tượng và đúng nhu cầu.
SV: Nguyễn Đăng Hiếu Lớp: K44i3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
- Quảng cáo phân phối: Sử dụng băng rôn, pano, áp phíc, các phương tiện giao thông
như xe bus, xe lam… , bảng đèn điện tử. Các phương tiện này cho phép khai thác tối
đa các loại kích cỡ, hình dạng khác nhau dành cho quảng cáo. Nhưng sức thu hút với
người nhận tin sẽ kém.
- Quảng cáo tại điểm bán: Dùng người giao hàng tại các khu thương mại, tận dụng các
lối đi, quầy kệ, bố trí âm thanh, tivi, video, hoặc phương tiện truyền thông ngay tại của
hàng để tác động trực tiếp đối với người mua.
- Quảng cáo trực tuyến: Một số hình thức quảng cáo trực tuyến đang được sử dụng
như khách hàng quảng cáo có thể chọn các cách trả phí cho các nhà cung cấp dịch vụ,
thông thường là các trang tìm kiếm (search engine), các trang web có lượng người truy
cập cao hoặc nhắm đến khách hàng truy cập đặc thù. Quảng cáo thông qua E-mail
marketing, dịch vụ cung cấp thông tin RSS để phân phối thông tin tới người sử dụng.
Đặt các logo hoặc banner trên trang web có đông người truy cập, đặt quảng cáo bằng
chữ có đường dẫn đến địa chỉ trang web hoặc sản phẩm, dịch vụ ( Text link). Quảng
cáo với từ khóa, quảng cáo trả theo nhấp chuột của khách hàng, và quảng cáo theo
hình thức Rich Media/video.
1.2.3 Phát triển quảng bá thương hiệu qua quan hệ công chúng điện tử
Đây là một hệ thống các nguyên tắc và các hoạt động có liên hệ một cách hữu cơ,

nhất quán nhằm tạo dựng một hình ảnh, một ấn tượng, một quan niệm nhận định hoặc
một sự tin cậy nào đó. Các công cụ PR gồm:
- Marketing sự kiện và tài trợ : Khai thác các sự kiện văn hóa, âm nhạc, thể thao, xã
hội…để phổ biến thương hiệu dưới dạng trực tiếp tham gia hoặc tài trợ cho đối tượng
tham gia.
- Các hoạt động cộng đồng như tham gia các cuộc quyên góp ủng hộ các nạn nhân bão
lũ, người nghèo…
- Xây dựng nội dung trên website của doanh nghiệp: Website như là cuốn sách để
cung cấp thông tin cho doanh nghiệp. Cần xây dựng website tiện lợi, giao diện ưa
SV: Nguyễn Đăng Hiếu Lớp: K44i3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
nhìn, nhiều công cụ quản lý nội dung, quảng lý tìm kiếm, quản lý banner. Upload
file….
- Xây dựng cộng đồng điện tử : Xây dựng thông qua chatroom, các nhóm thảo luận,
các diễn đàn, blog… để quảng bá hình ảnh thương hiệu điện tử của công ty.
1.2.4 Phát triển quảng bá thương hiệu qua công cụ xúc tiến điện tử khác
Hội chợ triển lãm
Tổ chức hội chợ triển lãm để cung cấp cho các đối tác cũng như khách hàng cơ
hội tiếp cận sản phẩm thực của doanh nghiệp. Tham dự hội chợ triển lãm cũng là cơ
hội để gặp gỡ các đối tác đến thăm quan hội chợ đang có nhu cầu tìm kiếm cơ hội hợp
tác kinh doanh, đồng thời có thể nhận biết các đối thủ cạnh tranh và học hỏi về thiết kế
các sản phẩm mang đặc tính mới. Việc tổ chức triển lãm đòi hỏi cần phải chuẩn bị kỹ
càng cho các hoạt động hậu cần trước khi trưng bày .
Giao tiếp nội bộ:
Nhiều doanh nghiệp thường không chú ý đến công cụ này, nhưng thực chất nó lại
là yếu tố rất quan trọng. Để có thể có được niêm tin của khách hàng về sản phẩm của
công ty, thì trước hết chúng ta cần phải có được niềm tin của nhưng người trực tiếp
góp phần tạo ra sản phẩm đó. Các hoạt động giao tiếp nội bộ giúp nhân viên trong
công ty có được sự hiểu biết về sản phẩm cũng như có được sự trung thành của họ, từ
đó có thể giúp cho việc hoạt động kinh doanh của công ty được tốt đẹp hơn. Các hoạt

động giao tiếp nội bộ được thực hiện thông qua các hoạt động như gửi thư điện tử
thông báo các thông tin hướng dẫn, chính sách của doanh nghiệp, các chỉ thị quản lý
đến nhân viên một cách nhanh chóng. Bên cạnh đó còn có thể thực hiện các chính sách
đãi ngộ cho nhân viên, xây dựng văn hóa doanh nghiệp tốt và tạo mọi điều kiện để
nhân viên phát huy được năng lực của họ.
1.2.5 Cách thức tiến hành hoạt động quảng bá hình ảnh thương hiệu điện tử
Tùy vào từng công cụ quảng bá cũng như chính sách của doanh nghiệp mà ta có
các cách tiến hành hoạt động quảng bá khác nhau. Đối với các hoạt động quảng cáo,
doanh nghiệp cần lựa chọn các phương tiện quảng cáo sao cho phù hợp với ngân sách
SV: Nguyễn Đăng Hiếu Lớp: K44i3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải chú ý đến tính chất của sản phẩm ví dụ như
không thể quảng cáo các dụng cụ gia đình như tủ lạnh, điều hòa trong chương trình
“Vườn cổ tích” dành cho trẻ em. Tiếp đến là cần phải đánh giá về mặt kỹ thuật của
phương tiện, sự khác biệt về đặc tính của truyền hình, báo chí, radio, website… để có
thể xây dựng các nội dung quảng cáo phù hợp ví dụ như trên truyền hình thời gian
quảng cáo ngắn nhưng lại thu hút khách hàng hiệu quả nhất nên cần phải thiết kế nội
dung quảng cáo nổi bật và đầy đủ thông tin muốn đưa đến cho khách hàng. Đối với
quảng cáo qua e-mail thì cần phải đưa được nội dung thu hút, sinh động và gửi nội
dung đến đúng khách hàng đang có nhu cầu. Bên cạnh lựa chọn phương tiện quảng
cáo phù hợp thì doanh nghiệp cần tính đến thời điểm để đưa ra các hình thức quảng
cáo. Trên mỗi phương tiện quảng cáo khác nhau thì cần xác định thời gian đưa quảng
cáo khác nhau. Với truyền hình, radio chúng ta có thể đưa quảng cáo vào những thời
gian nghỉ ở giữa một bộ phim, một mẩu chuyện, một chương trình show ca nhạc … để
có thể thu hút khách hàng nhiều nhất. Ở trên các website thì có thể chọn đặt các
banner, logo ở vị trí thu hút khách hàng nhiều nhất, hay gửi các thông điệp chúc mừng
qua mail đến khách hàng nhân những dịp đặt biệt trong năm. Ngoài các yếu tố trên,
doanh nghiệp cần tính đến tần suất quảng cáo để tăng khả năng truyền thông tin vào
tâm trí khách hàng. Yếu tố quan trọng hơn cả là xây dựng thông điệp quảng cáo, nhà
quảng cáo phải xây dựng thông điệp đảm bảo được các yếu tố về mặt thông tin, cách

thức lôi cuốn đối tượng, đưa ra các điểm nhấn, lặp lại trong thông điệp hoặc xây dựng
hình ảnh biểu tượng để liên tưởng từ thông điệp đến thương hiệu vào tâm trí khách
hàng.
Đối với các hoạt động quan hệ công chúng, doanh nghiệp cần xây dựng nội dung
website của mình với nhiều tiện ích, cung cấp đủ thông tin cho khách hàng, có những
hướng dẫn cụ thể để giải đáp thắc mắc của khách hàng mỗi khi họ gặp khó khăn, tích
hợp nhiều công cụ để nâng cao khả năng đối thoại giữa doanh nghiệp và khách hàng
như ứng dụng các phần mêm Yahoo Messenger, skyper…đồng thời giao diện web cần
phải ưa nhìn, bố cục web phải tạo ra sự thoải mái cho người sử dụng và thường xuyên
làm mới, cập nhập thông tin nhanh chóng trên website. Bên cạnh đó doanh nghiệp
cũng cần mở các diễn đàn trực tuyến và thường xuyên thay đổi nội dung, để thu hút
SV: Nguyễn Đăng Hiếu Lớp: K44i3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
mọi người tham gia, từ đó có thể quảng bá tốt hình ảnh của doanh nghiệp mình. Ngoài
các hoạt động trên, doanh nghiệp nên tham gia các hoạt động tài trợ khi có các dịp lễ,
Tết đặc biệt với mức kinh phí phù hợp để có thể tạo được hình ảnh tốt trong tâm trí
khách hàng.
Đối với hoạt động hội chợ triển lãm doanh nghiệp cần phải nghiên cứu nhu cầu
thị trường tại nơi tổ chức triển lãm để xác định sự phù hợp của sản phẩm với thị hiếu
người tiêu dùng. Để lựa chọn các triển lãm cần tham dự có thể xác định thông qua một
số nguồn như tài liệu tìm kiếm trên Internet, website, các cuốn catalog, những thống
kê mà ban tổ chức đã công bố… Đồng thời với tìm kiếm thông tin trên thì doanh
nghiệp cần lập danh sách các công ty cần liên hệ, trao đổi thông tin thư từ, các tài liệu
giới thiệu về doanh nghiệp và địa điểm tổ chức hội chợ. Doanh nghiệp cũng cần thiết kế
trước gian hàng để đảm bảo lôi cuốn được khách hàng.
Đối với hoạt động giao tiếp nội bộ, doanh nghiệp cần phải tiến hành thường
xuyên, liên tục để duy trì sự trung thành của nhân viên. Cần thực hiện tốt các chính
sách đãi ngộ, cũng như tạo dựng môi trường làm việc công bằng, lành mạnh với đầy
đủ trang thiết bị cần thiết. Thường xuyên thực hiện hoạt động lấy ý kiến đóng góp của
nhân viên về hoạt động của doanh nghiệp để nâng cao khả năng tương tác giữa doanh

nghiệp và nhân viên, từ đó có thể tạo dựng được môi trường làm việc thân thiện hơn.
1.3 Tổng quan các khách thể đã nghiên cứu về đề tài “Phát triển quảng bá hình
ảnh thương hiệu” nói chung và công ty CP TMĐT Bảo Kim nói riêng
Thương mại điện tử là một lĩnh vực khá mới mẻ tại Việt Nam nên dành được rất
nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu marketing cũng như kinh doanh. Sau đây là
một số các công trình nghiên cứu các nội dung có liên quan tới đề tài:
- PGS.TS. Nguyễn Quốc Thịnh & CN. Nguyễn Thành Trung, 2009,
Thương Hiệu với nhà quản lý, NXB Lao Động – Xã Hội.
Trong cuốn sách này, tác giả đã đề cập đến các nội dung như cách lựa chọn nội
dung truyền thông và phương tiện truyền thông sao cho phù hợp với đối tượng mà
doanh nghiệp hướng tới cũng như chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp truyền
thống. Cuốn sách cũng nhấn mạnh tới một hình thức truyền thông hiệu quả đó là
SV: Nguyễn Đăng Hiếu Lớp: K44i3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
quảng cáo thương hiệu. Nó mang đến cho người đọc cái nhìn sâu sắc về mục tiêu của
quảng cáo thương hiệu, các đặc trưng của phương tiện quảng cáo, các đánh giá về
quảng cáo. Đây là một cuốn sách bổ ích không chỉ cho các nhà nghiên cứu mà cho cả
những nhà hoạch định chiến lược, nhà quản trị trong con đường kinh doanh của mình.
- “Marketing địa phương với việc quảng bá thương hiệu thành phố Hồ
Chí Minh” của GS.TS Hồ Đức Hùng nói về các hoạt động nhằm thu hút
khách du lịch đến với thành phố HCM
- “Xây dựng, quảng bá và bảo vệ thương hiệu nông sản Việt ” của
PGS.TS Nguyễn Đông Phong nói về các hoạt động giúp nâng cao
thương hiệu của nông sản Việt Nam để làm tăng kim ngạch xuất khẩu
của nước ta.
Các đề tài trên đã nghiên cứu qua về việc quảng bá thương hiệu nhưng ở tầm vĩ mô,
chưa có nghiên cứu cụ thể tại các doanh nghiệp kinh doanh. Tại trường Đại học
Thương mại cũng đã có một số luận văn tốt nghiệp và đề tài khoa học nghiên cứu về
vấn đề thương hiệu như các đề tài luận văn:
- “ Quảng bá hình ảnh thương hiệu điện tử của công ty cổ phần công nghệ

ETEK” của bạn Nguyễn Bá Nghi (Khoa Thương Mại Điện Tử - Trường
ĐH Thương Mại - 2008)
- “Phát triển chiến lược truyền thông thương hiệu Vatgia.com giai đoạn
đến 2015” của bạn Trần Quang Anh (Khoa Thương Mại Điện Tử -
trường ĐH Thương Mại - 2008) đề tài này tập trung vào phát triển chiến
lược truyền thông của công ty.
- “Xây dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu tại công ty cố phần xây dựng
hạ tầng Đại Phong” của bạn Đỗ Vũ Minh Hà (Khoa kinh doanh thương
mại, trường Đh Thương Mại - 2006), đề tài này tập trung vào các hoạt
động quảng bá thương hiệu thông thường.
SV: Nguyễn Đăng Hiếu Lớp: K44i3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
- Giải pháp phát triển thương hiệu sản phẩm của công ty cổ phần
công
nghiệp E Nhất của bạn Đỗ Thanh Tâm (Khoa kinh doanh thương mại,
trường Đh Thương Mại - 2006)
Các đề tài của sinh viên trường Đại Học Thương Mại cũng đã mang tính vi mô hơn, đã
đi chi tiết hơn vào các doanh nghiệp cụ thể nhưng các bạn chủ yếu đi sâu vào phát
triển quảng bá hình ảnh thương hiệu của doanh trong môi trương truyền thống còn môi
trường internet (điện tử) thì chưa nghiên cứu sâu vào lĩnh vực này hoặc nếu có thì
cũng rất ít. Hiện nay thì có rất ít đề tài hoặc hầu như không có đề tài nào nghiên cứu về
phát triển quảng bá hình ảnh thương hiệu trên môi trường internet.
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ
PHÁT TRIỂN QUẢNG BÁ THƯƠNG HIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ BẢO KIM

2.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp : từ báo cáo kết quả kinh doanh của công ty,
tham khảo thông tin từ trên mạng Internet, sách báo để có được thêm kiến thức cũng
như có được một cái nhìn tổng quát hơn về vấn đề phát triển quảng bá hình ảnh
SV: Nguyễn Đăng Hiếu Lớp: K44i3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
thương hiệu cũng như những nhận định chung về thương hiệu Baokim.vn của Công
ty CP TMĐT Bảo Kim.
Bên cạnh đó, nghiên cứu và tham khảo từ những công trình nghiên cứu khoa học
của các giảng viên trường ĐH Thương mại về vấn đề thương hiệu như “Giải pháp cho
công tác quản trị thương hiệu điện tử tại các doanh nghiệp Việt Nam” của PGS.TS
Nguyễn Quốc Thịnh, “Bàn về thương hiệu của các doanh nghiệp thương mại” của
Trần Hùng, và một số tài liệu khác như cuốn sách “Thương hiệu với nhà quản lý” của
PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh và Nguyễn Thành Trung.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc tiến hành thực hiện phiếu điều tra
và phiếu phỏng vấn. Sử dụng 20 phiếu điều tra phát ra cho những người mua sắm trực
tuyến trong khoảng thời gian từ ngày 18/04/2012- 26/04/2012 tại văn phòng bán hàng
của Cucre.vn . Số phiếu phát ra cho 20 phiếu, số phiếu thu về là 20 phiếu
 Phương pháp sử dụng phiếu điều tra
 Nội dung: Là phương pháp mà người nghiên cứu thiết kế sẵn một phiếu
hỏi với những câu hỏi được sắp xếp theo trật tự của suy luận lôgíc, với trật tự được sắp
xếp đúng đắn về phương pháp luận, người nghiên cứu có thể thu được những thông tin
chuẩn xác về sự vật hoặc hiện tượng.
 Thực tế triển khai:
Bước 1 - Xác định mục đích và nội dung cụ thể cần nghiên cứu: việc sử dụng
phiếu điều tra nhằm phỏng vấn các đối tượng được lựa chọn, thu thập những thông
tin, dữ liệu và cái nhìn tổng quan về phát triển quảng bá hình ảnh thương hiệu của
công ty cổ phần TMĐT Bảo Kim.
Bước 2 - Thiết kế phiếu hỏi: đây là bước quan trọng, một phiếu phỏng vấn có
chất lượng cao trước hết phải được xây dựng từ hệ thống các câu hỏi được sắp xếp

theo suy luận logic, chặt chẽ về phương pháp luận. Tác giả đã thiết kế phiếu phỏng vấn
bao gồm 10 câu hỏi, được bố cục chặt chẽ xoay quanh những thông tin về phát triển
quảng bá hình ảnh thương hiệu của công ty cổ phần TMĐT Bảo Kim.
Bước 3 - Tiến hành
SV: Nguyễn Đăng Hiếu Lớp: K44i3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
Đối tượng được lựa chọn phỏng vấn bao gồm những người tiêu dùng – mua
sắm trực tuyến . Danh sách bao gồm:
1. Ông Dương Văn Thạo – Nhân viên IT
2. Bà Lưu Thị Mi Li – Nhân viên kinh doanh
3. Bà Mai Thu Trang – Sinh viên
4. Bà Trần Thị Huệ – Nhân viên bán hàng
5. Ông Phan Kim Đông – Nhân viên Thiết kế
6. Bà Phạm Thị Huế – Nhân viên bán hàng
7. Bà Bùi Thị Hồng Nhung – Nội trợ
8. Ông Bùi Đình Dũng – Nhân viên kinh doanh
9. Ông Nguyễn Năng Duy – Nhân viên Kinh doanh
10. Ông Phạm Anh Tuấn – Nhân viên Kinh doanh
11. Bà Phạm Thị Giang – Nội trợ
12. Bà Vũ Thị Hồng Minh – Nội trợ
13. Bà Hoàng Thị Ngọc – Kế Toán
14. Bà Nguyễn Thị Dinh – Phục Vụ Quán
15. Bà Nghiêm Thị Yến – NV chăm sóc khách hàng
16. Bà Lê Mai Trang – NV Bán Hàng
17. Ông Nguyễn Ích Cương - Nhân viên Kinh doanh
18. Nguyễn Xuân Khương – NV phục vụ
19. Ngô Thu Hà – Học sinh
20. Nguyễn Hữu Thịnh – Sinh viên
Trước khi tiến hành phỏng vấn, tác giả đã sinh hoạt với đối tượng tham gia về
mục đích, yêu cầu khi làm phiếu, để họ trả lời trung thực và đáp ứng đúng yêu cầu của

người nghiên cứu. Hướng dẫn cụ thể cách trả lời, có thể đọc qua từng câu, giải thích rõ
những từ, các ý để người trả lời hiểu rõ.
Dành thời gian cần thiết để đối tượng ghi đầy đủ vào câu trả lời.
Bước 4 - Xử lý
Giai đoạn xử lý, tác giả đã tiến hành hai giai đoạn là xử lý thô và xử lý tinh.
Xử lý thô: chọn lọc phiếu trả lời trung thực, đúng yêu cầu, loại bỏ các phiếu
khác (Chẳng hạn các phiếu trả lời không trung thực, chọn quá nhiều đáp án cho một
câu…).
Xử lý tinh: Tổng hợp tỷ lệ % câu trả lời cho điểm.
Rút ra các phán đoán, các kết luận (sẽ được nêu cụ thể ở phần sau).
SV: Nguyễn Đăng Hiếu Lớp: K44i3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh
 Phương pháp phỏng vấn
 Nội dung: Là phương pháp mà người nghiên cứu dùng lời nói trao đổi
trực tiếp với người được nghiên cứu và ghi nhận các ý kiến trả lời của họ.
 Thực tế triển khai:
Bước 1 - Xác định mục đích và nội dung cụ thể cần nghiên cứu: Tuơng tự với
phương pháp sử dụng phiếu điều tra, trước khi tiến hành phỏng phấn tác giả cũng đã
xác định rõ mục đích phỏng vấn là hướng tới các thông tin, dữ liệu về chiến lược
truyền thông thương hiệu của Công ty cổ phần Vật Giá Việt Nam.
Bước 2 - Thiết kế phiếu hỏi: các câu hỏi được thiết kế một cách đơn giản, dễ
hiểu và theo hướng bóc tách dần từng vấn đề từ ngoài vào trong. (Danh sách câu hỏi
kèm theo)
Bước 3 - Tiến hành: Đối tượng được tác giả lựa chọn tham gia phỏng vấn cũng
chính là các đối tượng được lựa chọn điều tra thông qua phiếu điều tra.
Bước 4 - Xử lý: Thông tin thu được thông qua hai hình thức đó là ghi âm cuộc
phỏng vấn hoặc ghi chép nhanh của tác giả. Các dữ liệu được phân tích, tổng hợp
nhằm rút ra các kết luận tổng quát nhất.
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Trong chuyên đề này, phương pháp phân tích số liệu được sử dụng là thống kê và

tổng hợp. Tất cả những số liệu thu thập thông qua các phương pháp thu thập ở trên
được xử lý thông qua phần mềm excel.
Từ phần mềm excel, chúng ta có thể tổng hợp được số liệu đã điều tra và đưa ra
bảng biểu.
2.2 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TMĐT BẢO KIM
2.2.1 Giới Thiệu Tổng Quát Về Doanh Nghiệp
Bảo Kim là cổng thanh toán trực tuyến được xây dựng theo mô hình hệ thống
Paypal, Moneybookers…nổi tiếng trên thế giới, phục vụ thanh toán trực tuyến tại
Việt Nam. Cho phép người mua hàng (trực tuyến), bán hàng (trực tuyến) thực hiện
giao dịch tài chính (thanh toán, chuyển tiền, nhận tiền) một cách an toàn và tiện
lợi.
Tên Công ty: CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ BẢO KIM
SV: Nguyễn Đăng Hiếu Lớp: K44i3

×