Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Phát triển thương mại sản phẩm bóng đèn tiết kiệm điện năng của Công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.19 KB, 56 trang )

CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Ngày nay khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu sử dụng năng
lượng phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng ngày càng gia tăng. Tuy nhiên mâu thuẫn với
với nhu cầu sử dụng năng lượng là nguy cơ năng lượng ngày càng thiếu hụt và khan
hiếm. Điều này làm cho việc sử dụng năng lượng trên thế giới trong đó có Việt Nam
phải đối mặt với với hai vấn đề ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội đó là
nguy cơ thiếu năng lượng và nguy cơ biến đổi khí hậu gây ra bởi việc sử dụng lãng phí
các nhiên liệu hóa thạch. Để giải quyết đồng thời hai vấn đề này chúng ta cần có
những giải pháp thúc đẩy tiết kiệm năng lượng trong quá trình sản xuất của các DN và
tiêu dùng của người dân.
Tiết kiệm năng lượng không có nghĩa là phải hy sinh việc tiêu dùng năng
lượng hay hạ thấp chất lượng cuộc sống vì phải cắt giảm năng lượng mà là phải tìm
cách làm tăng hiệu suất sử dụng năng lượng nghĩa là sao cho tạo ra được mức dịch vụ
hay sản phẩm tương đương nhưng với mức tiêu hao năng lượng thấp hơn. Một trong
những giải pháp nhằm tiết kiệm nguồn điện năng, giảm chi phí cho người dân chính là
việc sử dụng các thiết bị tiết kiệm điện. Đáp ứng nhu cầu của thị trường, gần đây nhiều
DN đã tung ra các mẫu bóng đèn tiết kiệm điện. Những sản phẩm này không chỉ đáp
ứng đầy đủ các công dụng của sản phẩm truyền thống ban đầu mà còn có khả năng
giảm lượng điện tiêu thụkhá đáng kể.
Công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông là một trong những DN
dẫn đầu trong ngành chiếu sáng và thiết bị điện, đồng thời là một trong những đơn vị
tiên phong trong việc cung cấp các sản phẩm bóng đèn tiết kiệm điện.Đây cũng là
thương hiệu thường xuyên cho ra đời các chủng loại sản phẩm mới chuyên dụng phù
hợp với nhu cầu sử dụng đa dạng với tiêu chí an toàn, tiết kiệm, thân thiện môi trường.
Các sản phẩm mang thương hiệu Rạng Đông đã phần nào ghi lại dấu ấn trong lòng
người tiêu dùng, được người tiêu dùng tin tưởng, yêu mến. Tuy nhiên khi nền kinh tế
ngày càng theo xu hướng hội nhập thì bên cạnh các sản phẩm bóng đèn tiết kiệm điện
do một số DN Việt Nam cung cấp, hiện nay trên thị trường còn có những loại đèn
được nhập khẩu từ Nhật, Đức nhưng giá cao hơn so với sản phẩm Việt Nam. Các sản
phẩm xuất xứ từ Trung Quốc có mức giá thấp hơn nhưng đa phần là sản phẩm kém


1
chất lượng, tuổi thọ thấp. Do vậy để giữ vững và phát triển thị phần, nâng cao uy tín,
hình ảnh của công ty, Rạng Đông cần có những giải pháp phát triển thương mại sản
phẩm bóng đèn tiết kiệm điện. Bên cạnh những thành tựu mà công ty đạt được, việc
phát triển thương mại sản phầm bóng đèn tiết kiệm điện của công ty còn tồn tại một số
hạn chế như thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty vẫn chủ yếu ở miền Bắc, giá
thành một số sản phẩm còn khá cao, sản phẩm chưa có sức cạnh tranh với các sản
phẩm cùng loại khi xuất khẩu ra nước ngoài…
Nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề nên sau thời gian thực tập tại Công
ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông và qua nghiên cứu thực tiễn em lựa chọn
đề tài là “Phát triển thương mại sản phẩm bóng đèn tiết kiệm điện năng của Công ty
cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông”. Với hy vọng việc nghiên cứu đề tài này
sẽ góp phần vào phát triển thương mại sản phẩm bóng đèn tiết kiệm điện của công ty
Rạng Đông, giúp công ty đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển.
2.Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Từ khi thành lập, đến nay Rạng Đông vẫn tiếp tục đứng vững và trở thành
một CT lớn mạnh, là nhà sản xuất hàng đầu về sản xuất nguồn sáng và thiết bị chiếu
sáng và là một CT của đại chúng với 23 năm phát triển bền vững liên tục. Để lý giải
cho những thành công cũng như tìm hiểu những mặt hạn chế trong quá trình phát triển
thương mại sản phẩm của CT đã có rất nhiều các đề tài nghiên cứu có liên quan trực
tiếp hoặc hoặc gián tiếp đến vấn đề này trong đó có thể kể tới:
-Luận văn tốt nghiệp: “Duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở
Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông”- Trường Đại học Thương mại,năm 2000,
nghiên cứu về các vấn đề có liên quan đến thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty
Rạng Đông như khái niệm thị trường, các yếu tố cấu thành và các nhân tố ảnh hưởng
đến thị trường tiêu thụ, thực trạng và các biện pháp cơ bản duy trì và mở rộng thị
trường tiêu thụ của công ty. Đề tài tập trung vào các giải pháp duy trì và mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm nói chung chứ không đi sâu vào nghiên cứu một sản phẩm
cụ thể nào. Đồng thời, nghiên cứu về thị trường tiêu thụ chỉ là một nội dung trong phát
triển thương mại sản phẩm.

- Luận văn tốt nghiệp: “Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của CT
Bóng đèn phích nước Rạng Đông” (2006) – Lê Quốc Uy, trường Đại học kinh tế quốc
2
dân. Luận văn đi sâu vào tìm hiểu về cạnh tranh là gì, các yếu tố ảnh hưởng, các chỉ
tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của DN, thực trạng và các biện pháp chủ yếu nâng
cao khả năng cạnh tranh của CTCP BĐ phích nước Rạng Đông. Tương tự đề tài trên,
tác giả luận văn không tập trung nghiên cứu vào một sản phẩm cụ thể. Nội dung luận
văn mang tính bao quát về các biện pháp nâng cao tính cạnh tranh, CT có thể nâng cao
tính cạnh tranh bằng cách nâng cao… Phát triển thương mại sản phẩm là một trong
những cách thức nâng cao tính cạnh tranh của công ty.
-Luận văn tốt nghiệp: “Phát triển thương mại sản phẩm bóng đèn tiết kiệm
điện trên thị trường nội địa”- Vũ Thị Đông, Đại học Thương mại năm 2009. Đề tài đi
vào nghiên cứu các khái niệm, nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm
bóng đèn tiết kiệm điện, thực trạng và giải pháp nâng đẩy mạnh phát triển thương mại
sản phẩm trên thị trường nội địa trong những năm tiếp theo. Nội dung đề tài này khá
gần gũi với đề tài mà em lựa chọn nhưng phạm vi nghiên cứu về không gian của đề tài
này là phát triển thương mại sản phẩm BĐ tiết kiệm điện trên thị trường nội địa nói
chung chứ không đi sâu nghiên cứu ở một đơn vị kinh doanh cụ thể.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Nhằm đáp ứng nhu cầu về các sản phẩm chiếu sáng tiết kiệm điện, góp phần
thực hiện chương trình tiết kiệm năng lượng quốc gia, đồng thời giúp CT Rạng Đông
tiếp tục duy trì và mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng, sản lượng và doanh thu
tiêu thụ sản phẩm BĐ tiết kiệm điện thì việc tìm hiểu về thực trạng và đưa ra các giải
pháp nhằm phát triển thương mại sản phẩm là vô cùng quan trọng.
Đề tài: “Phát triển thương mại sản phẩm bóng đèn tiết kiệm điện năng của
CTCP bóng đèn phích nước Rạng Đông ” tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
-Về lý thuyết: nghiên cứu về thương mại sản phẩm và các nhân tố ảnh hưởng
đền sự phát triển của thương mại sản phẩm.
-Về thực tiễn: nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại sản phẩm bóng đèn
tiết kiệm điện tại CTCP bóng đèn phích nước Rạng Đông .Từ thực trạng hoạt động

phát triển thương mại sản phẩm của công ty rút ra một số kết luận, những vấn đề phát
hiện trong nghiên cứu để từ đó đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển thương mại
sản phẩm này.
3
Bài khoá luận đã kế thừa và sử dụng một số phương pháp nghiên cứu của các
công trình nghiên cứu có liên quan. Tuy nhiên, khác biệt với các đề tài nghiên cứu có
liên quan đó là đề tài không đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu về thị trường tiêu thụ hay các
giải pháp nâng cao tính cạnh tranh của CTCP Rạng Đông mà đi nghiên cứu về khía
cạnh phát triển thương mại một sản phẩm cụ thể, không phải cho tất cả các sản phẩm
của công ty và giới hạn ở không gian cụ thể là trên thị trường nội địa. Tuy nhiên khác
với đề tài “Phát triển thương mại sản phẩm bóng đèn tiết kiệm điện trên thị trường nội
địa” ở chỗ là đề tài nghiên cứu phát triển thương mại sản phẩm tại một công ty cụ thể
là CTCP BĐ phích nước Rạng Đông chứ không phải phát triển thương mại trên cả thị
trường nội địa.
4. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Thông qua việc nghiên cứu, đề tài vận dụng các lý thuyết đã được học về phát
triển thương mại trong điều kiện cụ thể để từ đó có các biện pháp giải quyết những vấn
đề trong thực tiễn, kiểm chứng lại những lý thuyết về thương mại đề từ đó rút ra bài
học cho bản thân, hiểu rõ hơn tình hình phát triển thương mại cũng như phát triển kinh
tế trong thực tế. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu bao gồm:
Về mặt lý thuyết :
Làm rõ và xây dựng được một hệ thống các lý thuyết liên quan đến các sản
phẩm bóng đèn tiết kiệm điện năng. Trong đó phải làm nổi bật các vấn đề sau:.
- Nêu rõ bản chất của phát triển thương mại
- Các vấn đề lý luận cơ bản về phát triển thương mại
- Các nhân tố tác động đến phát triển thương mại sản phẩm
Về mặt thực tiễn:
Kết thúc quá trình thu thập, xử lý các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp có liên quan
đến thực trạng phát triển thương mại của CT bài khoá luận phải:

-Đánh giá được thực trạng phát triển sản phẩm BĐ tiết kiệm điện của CTCP
bóng đèn phích nước Rạng Đông.
- Chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm bóng đèn tiết kiệm
điện của CTCP bóng đèn phích nước Rạng Đông.
4
-Rút ra được các kết luận quan trọng, phát hiện các vấn đề trong nghiên cứu
phát triển thương mại sản phẩm tiết kiệm điện ở CT Rạng Đông từ đó đề xuất các giải
pháp nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm của công ty.
b. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài là các hoạt động phát triển thương
mại sản phẩm BĐ tiết kiệm điện tại CTCP BĐ phích nước Rạng Đông. Trong đó tập
trung nghiên cứu và phân tích các chỉ tiêu về qui mô, chất lượng, hiệu quả của hoạt
động phát triển thương mại sản phẩm, mối quan hệ giữa phát triển thương mại với phát
triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. Tìm hiểu và chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng
đến hoạt động thương mại sản phẩm của CT và đưa ra các giải pháp thúc đẩy hoạt
động thương mại.
c. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi về nội dung, thời gian, không gian như sau:
-Về nội dung: khóa luận tập trung nghiên cứu về phát triển thương mại sản phẩm
bóng đèn tiết kiệm điện về các vấn đề lý thuyết liên quan đến phát triển thương mại
sản phẩm, những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm bóng đèn tiết
kiệm điện. Về thực tiễn, đề tài đi sâu vào thực trạng phát triển thương mại sản phẩm
bóng đèn tiết kiệm điện của CTCP bóng đèn phích nước Rạng Đông, những thành tựu
và hạn chế trong phát triển thương mại sản phẩm bóng đèn tiết kiệm điện tại công ty từ
đó đề xuất các giải pháp khắc phục
-Về không gian:
Đơn vị nghiên cứu: CTCP BĐ phích nước Rạng Đông
Khóa luận đi sâu vào nghiên cứu về hoạt động phát triển thương mại sản phẩm
BĐ tiết kiệm điện của CTCP bóng đèn phích nước Rạng Đông trên thị trường nội địa
mà cụ thể hơn nữa là thị trường Hà Nội.

-Về thời gian: để tài sử dụng các số liệu nghiên cứu về phát triển thương mại sản
phẩm BĐ tiết kiệm điện của công ty Rạng Đông trong 4 năm từ năm 2008-2011. Các
dự báo, kiến nghị và đề xuất về giải pháp phát triển thương mại sản phẩm BDTKĐ của
công ty được áp dụng trong khoảng thời gian từ 2012-2015.
5.Phương pháp nghiên cứu
5
Phương pháp nghiên cứu mô tả hệ thống các cách thức, mục đích, nội dung
phân tích, thu thập các thông tin liên quan. Để có được hệ thống các dữ liệu sơ cấp và
thứ cấp cũng như xử lý, phân tích được các dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu khoá
luận em sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
a.Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập các số liệu sơ cấp thông qua các phương pháp sau:
-Phương pháp điều tra trắc nghiệm: Sau khi đã xác định rõ mục tiêu nghiên cứu
của đề tài ta tiến hành thiết lập phiếu điều tra dưới dạng hệ thống các câu hỏi theo
những nội dung xác định có liên quan đến vấn đề đang nghiên cứu đó là phát triển
thương mại sản phẩm BĐ phích nước Rạng Đông. Phương pháp này cho phép người
hỏi thăm dò được ý kiến đồng loạt của nhiều người, tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, lại
khó có thể kiểm tra đánh giá được độ chuẩn xác của các câu trả lời, tỷ lệ thu hồi phiếu
không cao
-Phương pháp phỏng vấn: là phương pháp dùng hệ thống các câu hỏi miệng để
người phỏng vấn trả lời nhằm thu được các thông tin nói lên nhận thức, quan điểm,
thái độ mang tính cá nhân của người được phỏng vấn. Ưu điểm của phương pháp là
người hỏi và người trả lời trực tiếp gặp nhau nên tạo ra những điều kiện để điều tra
viên có cơ hội kết hợp phỏng vấn với quan sát kỹ đối tượng, đồng thời có thể phát hiện
nhanh chóng những sai sót và uốn nắn kịp thời. Do đó kết quả phỏng vấn mang tính
chính xác khá cao. Đối tượng điều tra là các cán bộ quản lý, nhân viên phòng kinh
doanh và khách hàng của công ty.
Thu thập dữ liệu thứ cấp:
Sử dụng phương pháp thu thập thông tin thông qua các nguồn tài liệu sẵn có
như sách báo, tạp chí, internet, các báo cáo, các báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm,

bảng cân đối kế toán của công ty, và một số báo cáo trong các văn bản kinh tế, xã hội
khác.
6
. b.Phương pháp phân tích dữ liệu
Các phương pháp phân tích dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu đề tài bao
gồm:
-Phương pháp thống kê kinh tế: là cách thức tổng hợp các dữ liệu sơ cấp và thứ
cấp đã thu thập được để phân tích, đánh giá thực trạng phát triển thương mại sản phẩm
bóng đèn tiết kiệm điện của CTCP bóng đèn phích nước Rạng Đông.
-Phương pháp so sánh: là việc đối chiếu các số liệu thống kê đã thu thập được
qua các năm, đối chiếu các chỉ tiêu, con số từ đó đưa ra các phân tích, đánh giá về tình
hình phát triển thương mại sản phẩm của công ty từ đó xây dựng các giải pháp, xây
dựng chiến lược phát triển thương mại hiệu quả nhất cho sản phẩm BĐ tiết kiệm điện
của công ty.
-Phương pháp đồ thị: Sử dụng các số liệu thu thập được xây dựng nên các đồ thị
để thể hiện rõ hơn tương quan về tỷ trọng hay xu thế tăng lên hay giảm đi của một chỉ
tiêu nào đó.
-Phương pháp chỉ số: là phương pháp sử dụng các chỉ số để đánh giá hiệu quả
phát triển thương mại sản phẩm như chỉ số về lợi nhuận, giá trị gia tăng trên vốn
thương mại, chỉ số về hiệu quả sử dụng nguồn lực. Phương pháp dựa trên những số
liệu đã thu thập được tiến hành tính toán các chỉ số. Chỉ số là số tương đối biểu thị sự
biến động của một chỉ tiêu qua đó có thể đánh giá sự tăng, giảm của chỉ tiêu đó là tiêu
cực hay tích cực đối với sự phát triển thương mại của doanh nghiệp.
Các phương pháp khác có thể được sử dụng trong quá trình nghiên cứu như
phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp các chỉ số và số liệu đã thống kê, tính
toán được từ đó đưa ra các kết luận khái quát về tình hình phát triển thương mại của
CT.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài các phần tóm tắt, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục
sơ bộ, hình vẽ, danh mục từ viết tắt luận văn có kết cấu như sau:

Chương mở đầu
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về phát triển thương mại sản phẩm của doanh
nghiệp
7
Chương 2: Thực trạng phát triển thương mại sản phẩm bóng đèn tiết kiệm điện
của CTCP bóng đèn phích nước Rạng Đông.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất phát triển thương mại sản phẩm bóng đèn tiết
kiệm điện của CTCP bóng đèn phích nước Rạng Đông.

8
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG
MẠI SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 . MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về thương mại và thương mại hàng hoá
-Thương mại là tổng hợp các hiện tượng, hoạt động và các quan hệ gắn liền và
phát sinh cùng với quá trình trao đổi hàng hóa và cung ứng dịch vụ nhằm mục đích lợi
nhuận.
-Thương mại hàng hóa là lĩnh vực trao đổi hàng hóa hữu hình bao gồm tổng thể các
hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động hỗ trợ của các chủ thể kinh tế nhằm thúc đẩy
quá trình trao đổi đó diễn ra theo mục tiêu đã xác định.
1.1.2.Quan niệm về phát triển và phát triển thương mại
-Phát triển là khái niệm dùng để khái quát sự vận động theo hướng đi lên từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, cái mới thay thế cái
cũ. Cái tiến bộ thay thế cái lạc hậu.
Từ khái niệm về thương mại và phát triển ta xây dựng được khái niệm về phát triển
thương mại.
- Phát triển thương mại là tất cá các hoạt động nhằm gia tăng hay mở rộng về qui mô
và tốc độ thương mại, thay đổi chất lượng thương mại theo hướng tối ưu và hiệu quả. Hay
phát triển thương mại là các hoạt động nhằm mục đích mở rộng qui mô, tăng về chất lượng

và nâng cao hiệu quả của hoạt động thương mại.
Đối với một DN, phát triển thương mại sản phẩm là việc mở rộng quy mô kinh
doanh tiêu thụ sản phẩm, gia tăng cơ cấu sản phẩm tiêu thụ trên thị trường, nâng cao chất
lượng sản phẩm bán ra. Phát triển thương mại sản phẩm còn bao gồm phát triển thương mại
theo hướng bền vững, gắn với hiệu quả kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.
Ở góc độ vi mô, phát triển thương mại bao gồm các hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ
trợ tạo điều kiện cho phát triển thương mai của các DN.
9
1.1.3. Quan niệm về tăng trưởng thương mại
Tăng trưởng thương mại là sự tăng thêm hay gia tăng về qui mô sản lượng hoạt động
thương mại trong một thời kỳ nhất định. Sự gia tăng về doanh thu tiêu thụ là chỉ tiêu cơ bản
đánh giá tăng trưởng vì nó phản ánh phần nào mục tiêu hoạt động của DN và có thể đo
lượng được kết quả hoạt động kinh doanh thương mại của DN. Tăng doanh thu là yếu tố
cần để có được tăng lợi nhuận.
1.1.4. Quan niệm về hiệu quả thương mại
Hiện nay vẫn chưa có một khái niệm chính xác về hiệu quả bởi vì xem xét ở các góc
độ khác nhau người ta lại có những cách nhìn nhận khác nhau về vấn đề hiệu quả. Do vậy ở
mỗi lĩnh vực khác nhau người ta lại có những khái niệm khác nhau về hiệu quả. Trong lĩnh
vực thương mại, khi nhắc đến hiệu quả chúng ta có khái niệm hiệu quả thương mại.
Hiệu quả thương mại là phạm trù phản ánh những lợi ích đạt được từ các hoạt động
thương mại trên cơ sở so sánh với chi phí bỏ ra trong suốt quá trình thực hiện các hoạt động
đó.
Dưới góc độ này ta có thể xây dựng được các chỉ tiêu để xác định hiệu quả thương
mại một cách cụ thể và tính toán được các chỉ tiêu này. Hiệu quả thương mại phán ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực (nguồn nhân lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác
định. Trình độ sử dụng nguồn lực được đánh giá bởi kết quả tạo ra xem xét với mức hao phí
để tạo ra kết quả đó. Như vậy, hiệu quả thương mại phản ánh chất lượng các hoạt động
thương mại, trình độ khai thác và quản lý các nguồn lực của DN.
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG
MẠI

1.2.1 Những tiêu chí đánh giá phát triển thương mại
Dựa vào quan niệm về phát triển thương mại ở trên có thể thấy rằng phát triển
thương mại bao gồm những nỗ lực nhằm gia tăng qui mô và tốc độ thương mại, nâng cao
chất lượng hoạt động thương mại, phát triển hoạt động thương mại theo hướng hiệu quả và
bền vững. Để xem xét sự phát triển thương mại của một DN là tốt hay không ta có thể đánh
giá dựa vào các tiêu chí sau:
10
a. Tăng trưởng về qui mô thương mại
Tăng trưởng về qui mô thương mại là sự gia tăng về doanh thu, sản lượng, số lượng
nhà cung ứng, số lượng các cửa hàng tiêu thụ sản phẩm. Gia tăng qui mô là phát triển về
chiều rộng nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng thị phần kinh doanh trên thị trường,
nâng cao tốc độ tăng trưởng về số lượng sản phẩm tiêu thụ trong hoạt động kinh doanh.
Nâng cao tốc độ tăng trưởng thể hiện qua việc sản lượng, doanh thu sản phẩm năm sau cao
hơn năm trước. Tuy nhiên để đánh giá chính xác tình hình hoạt động thương mại thì nên xét
thêm một sô yếu tố như sự biến đổi của nền kinh tế, chính sách vĩ mô, tình hình hoạt động
chung của ngành…
b. Nâng cao chất lượng tăng trưởng thương mại
Nâng cao chất lượng tăng trưởng thương mại là phát triển về chiều sâu, thể
hiện qua tốc độ phát triển sản phẩm và sự chuyển dịch cơ cấu sản phẩm, cơ cấu thị
trường tiêu thụ Sự phát triển của sản phẩm thể hiện qua việc nâng cao chất lượng sản
phẩm. Nâng cao chất lượng sản phẩm là việc nghiên cứu phát triển sản phẩm về tính
năng, công dụng, bao bì, mẫu mã, thời gian sử dụng…Chuyển dịch cơ cấu sản phẩm
theo hướng từ những sản phẩm chứa nhiều lao động, giá trị thấp sang những sản phẩm
có hàm lượng công nghệ cao, giá trị lớn. Ngoài ra chất lượng thương mại còn thể hiện
qua cách thức sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả để phát triển thương mại vì số
lượng và chất lượng nguồn lực được sử dụng để phát triển thương mại có ảnh hưởng
đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm , của DN và của cả nền kinh tế. Phát triển
thương mại về chiều sâu là phải làm cho tốc độ phát triển sản phẩm nhanh, ổn định, cơ
cấu sản phẩm dịch chuyển theo hướng hợp lý, hướng tới phát triển hiệu quả, bền vững.
c.Nâng cao hiệu quả kinh tế thương mại

Phát triển thương mại sản phẩm cần chú ý đến tính hiệu quả và tối ưu. Tính hiệu quả
được thể hiện qua mối quan hệ giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nâng
cao hiệu quả kinh tế của hoạt động thương mại nghĩa là việc sử dụng các biện pháp sao cho
hoạt động thương mại đạt được kết quả tăng, chi phí giảm; kết quả tăng nhưng không làm
tăng chi phí hoặc kết quả không tăng nhưng chi phí giảm. Tính tối ưu thể hiện ở việc đạt
được hiệu quả cao nhất hay chi phí bỏ ra để đạt được kết quả là thấp nhất. Phát triển thương
mại được coi là hiệu quả và tối ưu khi nó kết hợp hài hoà các mục tiêu phát triển kinh tế đi
đôi với phát triển văn hoá, xã hội.
d. Tính bền vững của phát triển thương mại
11
Phát triển thương mại phải đảm bảo tính bền vững nghĩa là sự phát triển đáp ứng đầy
đủ các nhu cầu của hiện tại mà không làm thương tổn đến khả năng đáp ứng các nhu cầu
của thế hệ tương lai. Có thể hiểu phát triển thương mại bền vững là sự phát triển dựa trên
việc sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên mà vẫn bảo vệ được môi trường
sinh thái, phát triển thương mại nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội nhưng không làm cạn kiệt tài
nguyên, để lại hậu quả xã hội cho thế hệ tương lai.
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại
Dựa vào những tiêu chí nhất định để xây dựng nên hệ thống chỉ tiêu là một trong
những nội dụng cơ bản trong nghiên cứu phát triển thương mại. Để đánh giá hoạt động
thương mại của một DN ta cần căn cứ vào nhiều tiêu chí khác nhau trong đó chủ yếu
là các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động thương mại cả về chiều rộng và chiều sâu
bao gồm: mở rộng qui mô thương mại, đảm bảo tăng trưởng ổn định và hợp lý, phát
triển thương mại kết hợp với các mục tiêu kinh tế-xã hội-môi trường. Từ các tiêu chí
đó ta có được hệ thống các chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại.
a.Những chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng qui mô thương mại
Các chỉ tiêu đánh giá về tăng trưởng qui mô thương mại bao gồm: Doanh thu,
sản lượng, thị phần, tốc độ tăng trưởng về sản lượng.
-Sản lượng sản phẩm trên thị trường: là tổng lượng hàng hoá, dịch vụ mà DN tiêu
thụ được trên thị trường. Sản lượng tiêu thụ tăng lên nghĩa là sản phẩm được biết đến
nhiều hơn, được người tiêu dùng tin tưởng và yêu thích hơn, sản phẩm đi vào quá trình

lưu thông và tiêu thụ một cách rộng và sâu hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách
hàng. Sản lượng tiêu thụ tăng là một biểu hiện tích cực đối với sự phát triển thương
mại sản phẩm của DN.
Sản lượng tiêu thụ tăng lên được tính bằng công thức:
∆Q = Q
i
− Q
i-1
Trong đó:
Q
i
: Sản lượng tiêu thụ của DN kỳ này
Q
i-1
:Sản lượng tiêu thụ của DN kỳ trước
∆Q :Mức tăng (giảm) của sản lượng tiêu thụ
-Doanh thu tiêu thụ sản phẩm: là toàn bộ số tiền thu được từ việc bán các sản
phẩm trên thị trường hay doanh thu chính là thu nhập mà DN nhận được khi kinh
12
doanh hàng hoá, dịch vụ. Doanh thu càng lớn chứng tỏ qui mô thương mại của DN
càng lớn.
Công thức tính: DT =
Trong đó:
DT là tổng doanh thu
P
t
là giá của một đơn vị sản phẩm t trên thị trường
Q
t
là sản lượng tiêu thụ sản phẩm t.

-Thị phần của DN: là phần thị trường mà DN đã chiếm lĩnh được, là phần chia thị
trường của DN đối với các đổi thủ cạnh tranh khác trong ngành. Thị phần tuyệt đối của
DN có thể được tính bằng tỷ lệ phần trăm về doanh thu tiêu thụ sản phẩm của DN trên
tổng doanh thu sản phẩm cùng loại trên thị trường. Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ phần
thị trường tiêu thụ DN chiếm lĩnh ngày càng lớn.
Công thức: Thị phần DN = 100
Trong đó:
DT
DN
: Doanh thu sản phẩm của DN
DT
TN
:Doanh thu sản phẩm của toàn ngành
-Tốc độ tăng trưởng về sản lượng: là tỷ lệ phản ánh sản lượng sản phẩm tăng
thêm năm nay so với năm trước. Nếu tốc độ tăng trưởng dương chứng tỏ sản lượng
năm nay cao hơn năm trước, ngược lại nếu tốc độ mang dấu âm chứng tỏ sản lượng
năm nay thấp hơn năm trước.
Công thức: t (%) = 100
Trong đó Q
1
: sản lượng năm nay
Q
0
: sản lượng năm trước
t : Tốc độ tăng trưởng
13
b.Những chỉ tiêu đánh giá sự thay đổi chất lượng thương mại
Các chỉ tiêu về chất lượng của phát triển thương mại được thể hiện qua: tốc tăng
trưởng bình quân, tính ổn định và đều đặn của tốc độ tăng trưởng, sự chuyển dịch về
cơ cấu sản phẩm…

-Tốc độ tăng trưởng bình quân là chỉ tiêu dùng để xác định tốc độ tăng trưởng
trung bình cho một giai đoạn
Công thức:
: Tốc độ tăng trưởng bình quân
: Tốc độ tăng trưởng hàng năm của sản phẩm
-Tính ổn định, đều đặn của tăng trưởng: là đại lượng dùng để đo lường mức độ
biến động hay phân tán của tốc độ tăng trưởng hàng năm so với tốc độ tăng trưởng
trung bình.
δ : Độ ổn định của tăng trưởng
t
i
: Tốc độ tăng trưởng hàng năm (i = 1,n)
: Tốc độ tăng trưởng bình quân
n : Số năm
Tính ổn định của tăng trưởng là chỉ tiêu đánh giá mức độ phân tán của tốc độ
tăng trưởng qua các năm. Độ lệch chuẩn càng nhỏ thì mức độ phân tán của tốc độ tăng
trưởng càng ít hay tốc độ tăng trưởng càng ổn định và đều đặn qua các năm.
-Sự chuyển dịch về cơ cấu sản phẩm trong thương mại. Cơ cấu sản phẩm phản
ánh tỷ trọng doanh thu sản phẩm đó so với tổng doanh thu của DN. Xu hướng chung
hiện nay là sự chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng các sản phẩm có hàm lượng công
nghệ cao, có giá trị gia tăng cao thay thế dần các sản phẩm có chứa nhiều lao động mà
14
có giá trị thấp để đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng đồng thời
tăng sức cạnh tranh của DN so với các đối thủ.
Công thức: T
W
= . 100%
Trong đó T
w
: Tỷ trọng doanh thu sản phẩm W

DT
w
: Doanh thu sản phẩm W
DT : Tổng doanh thu toàn DN
Chuyển dịch cơ cấu thị trường phản án tỷ trọng doanh thu sản phẩm của DN trên
một thị trường trên tổng doanh thu bán sản phẩm đó của toàn DN. Ngày nay, hầu hết
các sản phẩm có xu hướng dịch chuyển từ thị trường truyền thống sang các thị trường
mới, thị trường tiềm năng để khai thác rộng và sâu hơn vào những thị trường này. Nhờ
đó một mặt làm sản lượng, doanh thu tiêu thụ sản phẩm của DN, mặt khác giúp DN
mở rộng thị phần.
Ngoài ra trong phát triển thương mại sản phẩm cần chú ý đến sự chuyển dịch cơ
cấu thành phần kinh tế để có những định hướng cho việc phát triển thương mại. Xu thế
chung hiện nay là chuyển dịch cơ cấu theo xu thế chung của thế giới và phù hợp với
các mục tiêu, quan điểm, định hướng về phát triển sản phẩm mà Nhà nước đặt ra.
c. Những chỉ tiêu đo lường hiệu quả thương mại:
Hiệu quả thương mại phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả và chi phí bỏ ra
trong quá trình trao đổi hàng hóa trên thị trường để tạo ra được kết quả đó. Chỉ tiêu
này phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực thương mại đầu vào để đạt được mục
tiêu xác định.
Công thức: H =
Trong đó H là hiệu quả
K là kết quả đạt được
C là chi phí bỏ ra
Hiệu quả phản ánh mối quan hệ giữa kết quả đạt được với những chi phí về
những nguồn lực tài chính, nguồn nhân lực và các nguồn lực khác phải bỏ ra trong quá
15
trình tổ chức trao đổi hàng hóa. Hiệu quả thương mại được thể hiện phần lớn thông
qua hiệu quả kinh tế.
Trên tầm vĩ mô, hiệu quả kinh tế được xác định dựa vào kết quả mức lưu chuyển
hàng hóa bán lẻ/ vốn lưu thông, kim ngạch xuất khẩu/ chi phí xuất khẩu, tỷ trọng đóng

góp của ngành vào GDP ( đóng góp về giá trị doanh thu của ngành so với tổng thu
nhập quốc dân) tỷ trọng đóng góp càng cao chứng tỏ ngành càng có vai trò quan trọng
trong nền kinh tế.
Trên góc độ DN, các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả kinh doanh:
-Lợi nhuận của DN là chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của DN, là phần giá
trị chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của hoạt động kinh doanh trong một
thời kỳ nhất định. Lợi nhuận cao phản ánh hiệu quả kinh doanh và phát triển thương
mại tốt.
LN = DT - CP
Trong đó:
LN: Lợi nhuận
DT: Tổng doanh thu
CP: Tổng chi phí
-Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của hoạt động kinh doanh của
DN, được xác định bằng việc so sánh giữa lợi nhuận thu được với các chỉ tiêu doanh
thu, vốn và chi phí.
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu =
Trong đó:
LNST: Lợi nhuận sau thuế
DTT : Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chỉ tiêu trên cho biết một đơn vị doanh thu thuần thì có tương ứng được bao
nhiêu đơn vị lợi nhuận ròng. Tỷ suất lợi nhuận càng lớn chứng tỏ DN càng sử dụng tốt
các nguồn lực thương mại.
-Hiệu quả sử dụng các nguồn lực: chủ yếu thể hiện qua chỉ tiêu hiệu quả sử dụng
vốn và hiệu quả sử dụng lao động.
16
Hiệu quả sử dụng vốn thể hiện khả năng sinh lời của vốn, cho biết mỗi đơn vị
vốn được sử dụng trong kỳ mang lại cho DN bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Công thức: H
v

=
17
Trong đó:
H
v
: Hiệu quả sử dụng vốn
LN : Lợi nhuận
V : Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Hiệu quả sử dụng lao động được đánh giá qua chỉ tiêu năng suất lao động. Chỉ
tiêu này đánh giá năng lực sản xuất của một lao động, thể hiện bằng doanh thu bình
quân mà một lao động đạt được trong một kỳ kinh doanh.
Công thức: W =
Trong đó:
W : Năng suất lao động của một người /kỳ
DTT : Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ
LĐ : Số lao động bình quân trong kỳ
Hiệu quả sử dụng lao động còn được đo lường và đánh giá bằng chỉ tiêu hiệu quả
sử dụng chi phí tiền lương. Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tiền lương tạo ra bao
nhiêu đơn vị doanh thu thuầky xét trong một kỳ kinh doanh.
Công thức: H
L
=
Trong đó: H
L
: Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương
QL : Tổng quỹ lương trong kỳ
DTT : Doanh thu thuần trong kỳ
Tỷ suất chi phí tiền lương = Chi phí tiền lương/ Tổng doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu cần mất bao nhiêu đơn vị chi
phí tiền lương. Tỷ suất chi phí tiền lương càng thấp chứng tỏ DN càng sử dụng lao

động hiệu quả.
d.Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thương mại khác
Ngoài các chỉ tiêu trên, hiệu quả thương mại còn được đánh giá qua các chỉ tiêu
về xã hội và môi trường. Phát triển thương mại sản phẩm phải phù hợp với các mục
tiêu về phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Các chỉ tiêu xã hội thể hiện ở việc đóng
18
góp của phát triển thương mại trong tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập và chất
lượng sống của người dân, giúp xóa đói giảm nghèo, bảo tồn và phát huy các giá trị
văn hóa truyền thống tốt đẹp đồng thời hạn chế các tệ nạn xã hội, mất trật tự xã hội.
Đối với DN kinh doanh, việc phát triển thương mại không chỉ góp phần mang lại lợi
nhuận cho DN, góp phần phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của người dân, giảm tỷ
lệ thất nghiệp.
Khai thác các nguồn lực thương mại phải đảm bảo không gây nguy hại, ô nhiễm
môi trường và đảm bảo phát triển bền vững. Nghĩa là trong quá trình sản xuất kinh
doanh sản phẩm không thải ra môi trường các chất độc hại đồng thời phải biết khai
thác và sử dụng hợp lý nguồn lực về vốn, con người, công nghệ, tài nguyên … để đạt
được hiệu quả cao nhất nhưng không gây ảnh hưởng đến việc sử dụng các yếu tố đó ở
thế hệ mai sau. Vì vậy ngày nay, các DN đang hướng tới sản xuất các sản phẩm thân
thiện với môi trường, vì môi trường, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững toàn xã
hội.
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN THƯƠNG
MẠI SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
1.3.1. Nhóm nhân tố phát triển nguồn cung
Để phát triển thương mại sản phẩm trước hết DN phải đảm bảo nguồn cung
sản phẩm Khi nguồn cung hàng hóa tăng, DN có đầy đủ khả năng cung cấp hàng hóa
cho thị trường do đó có điều kiện đi sâu vào nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm
từ đó phát triển thương mại sản phẩm cả về qui mô, chất lượng. Hiện nay, trên thị
trường có rất nhiều các DN trong nước và nước ngoài tham gia sản xuất, cung ứng các
sản phẩm với mẫu mã, chất lượng, tính năng ngày càng được cải tiến khiến cuộc cạnh
tranh giữa các DN ngày càng gay gắt. Muốn phát triển thương mại sản phẩm , xây

dựng lợi thế cạnh tranh, khẳng định thương hiệu các DN phải đặc biệt quan tâm đến
phát triển nguồn cung sản phẩm.
Những nhân tố nguồn lực DN
-Nguồn nguyên liệu: để đảm bảo số lượng, chất lượng sản phẩm cung ứng ra thị
trường trước hết DN cần xây dựng được nguồn nguyên liệu ổn định, đảm bảo chất
lượng. Nguồn nguyên liệu ổn định giúp DN cung ứng sản phẩm ra thị trường một cách
đều đặn, tránh tình trạng khan hiếm nguyên liệu khi có những biến động về kinh tế,
chính trị hay thiên tai xảy ra có thể dẫn đến tình trạng giảm sút lượng hàng hoá cung
19
ứng, không đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng, gây mất uy tín DN. Đồng thời, nguồn
nguyên liệu cũng phải đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý. Nguyên liệu đầu vào có chất
lượng tạo điều kiện duy trì, nâng cao chất lượng sản phẩm đầu ra. Bên cạnh đó, trong
quá trình tìm kiếm nhà cung ứng, DN cũng cần chú ý đến đến vấn đề giá cả. Giá cả
nguồn nguyên liệu hợp lý sẽ giúp DN tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm
từ đó giảm giá bán tạo nên lợi thế cạnh tranh cho DN trên thị trường, góp phần thúc
đẩy quá trình phát triển thương mại sản phẩm.
- Nguồn vốn: đây là nhân tố phản ánh sức mạnh của DN thông qua khối lượng
vốn mà DN có thể huy động được để phục vụ sản xuất kinh doanh. Nếu số vốn huy
động được càng lớn thì DN càng có khả năng mở rộng qui mô sản xuất, đầu tư máy
móc thiết bị hiện đại, nâng cao công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng đội ngũ lao
động từ đó phát triển thương mại sản phẩm trong công ty, đồng thời đóng góp vào sự
phát triển của ngành kinh doanh. Ngược lại, nếu DN thiếu vốn sẽ bỏ lỡ nhiều cơ hội
phát triển từ đó ảnh hưởng đến sự phát triển của bản thân DN và ngành kinh doanh nói
chung. Do vậy, DN cần có những biện pháp huy động vốn tối ưu, đầu tư có hiệu quả
các nguồn vốn, khả năng quản lý các nguồn vốn kinh doanh. Yếu tố vốn là yếu tố chủ
chốt quyết định đến qui mô hoạt động thương mại của DN, nó phản ánh sự phát triển
thương mại của DN và đánh giá hiệu quả đầu tư trong kinh doanh.
- Nguồn lực khoa học công nghệ: Công nghệ kĩ thuật hiện đại ngày càng được
ứng dụng rộng rãi trong sản xuất kinh doanh và đóng vai trò quan trọng trong phát
triển thương mại sản phẩm. Công nghệ hiện đại không những giúp tiết kiệm chi phí mà

còn giúp phát triển sản phẩm, tạo ra những sản phẩm mới với chất lượng cao hơn, tính
năng ưu việt hơn. Nhờ vậy DN có thể tăng khả năng cạnh tranh của mình, tăng vòng
quay vốn, tăng lợi nhuận, mở rộng qui mô hoạt động thương mại. Ngược lại, trình độ
công nghệ yếu kém thì không những làm giảm khả năng cạnh tranh của DN mà còn
làm giảm lợi nhuận , hạn chế sự phát triển thương mại.
- Nguồn lao động: Trong bất cứ ngành kinh doanh nào, con ngừoi luôn là yếu tố
hàng đầu đảm bảo thành công cho DN. Con người xây dựng chiến lược kinh doanh,
đưa ra các quyết định, tổ chức triển khai thực hiện và đánh giá kết quả trong phát triển
thương mại sản phẩm đồng thời trực tiếp tham gia vào quá trình sáng tạo sản phẩm
mới, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Do vậy, nếu có lãnh đạo có đầu óc nhạy bén, sáng
suốt và đội ngũ lao động có kỷ luật, có trình độ, gắn bó với công ty sẽ giúp công ty
20
phát triển và đứng vững qua những khó khăn. Lực lượng lao động tác động trực tiếp
đến năng suất lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực nên tác động trực tiếp đến sự
phát triển thương mại sản phẩm của DN.
Những nhân tố liên kết ngành
Các ngành trong nền kinh tế luôn có mối quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với
nhau. Sự phát triển của ngành này có thể gây ảnh hưởng nhiều hay ít đến sự phát triển
của ngành khác. Sự phát triển thương mại sản phẩm của DN cũng chịu tác động của
của các ngành liên quan. Ở góc độ DN, liên kết ngành là sự liên kết giữa các DN, tổ
chức trong cùng một ngành hoặc ở các ngành khác nhau nhằm mang lại lợi ich cho cả
hai phía liên kết.
Liên kết các DN trong và ngoài ngành tạo điều kiện cho mỗi DN tham gia liên
kết có cơ hội nhận được lợi ích nào đó với mức chi phí bỏ ra thấp hơn nhờ đó, hoạt
động liên kết đạt hiệu quả hơn so với khi các DN thực hiện riêng một hoạt động kinh
doanh.
1.3.2.Nhóm nhân tố phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ của DN
Bất kỳ một hoạt động thương mại nào đều diễn ra trong một môi trường nhất
định. Một trong những yếu tố của môi trường là thị trường kinh doanh của DN. Thị
trường có thể là thị trường nội địa hoặc thị trường quốc tế, tuy nhiên để đánh giá được

ảnh hưởng của thị trường đến hoạt động thương mại sản phẩm của DN thì ta cần xem
xét các nhân tố thuộc về thị trườnânh.
a. Qui mô thị trường của DN
Qui mô thị trường tiêu thụ lớn hay nhỏ sẽ ảnh hưởng đến qui mô hoạt động
thương mại của DN. Thị trường có qui mô lớn, mức tiêu thụ cao thì nguồn hàng của
DN, mạng lưới tiêu thụ cũng phải lớn để có thể đáp ứng nhu cầu của thị trường. Từ
đặc điểm về qui mô thị trường, DN cần xây dựng chiến lược phát triển thương mại sản
phẩm hợp lý để đảm bảo cung ứng đủ hàng hoá cho thị trường, mở rộng qui mô
thương mại, nắm bắt cơ hội, cạnh tranh với các đối thủ để khẳng định vị thế DN trên
thị trường.
b.Cấu trúc thị trường của DN
Cấu trúc thị trường có thể được hiểu là việc căn cứ vào một số đặc điểm chung để
tiến hành phân chia thị trường của DN thành các khu vực thị trường nhỏ hơn. Ví dụ
theo khu vực địa lý ngừời ta phân chia thị trường thành thị trường nông thôn, thị
trường thành thị, theo phương thức tiêu thụ người ta chia thành thị trường bán buôn và
thị trường bán lẻ Việc phân chia cấu trúc thị trường giúp DN chủ động hơn trong
21
việc định hướng chiến lược tiêu thụ cho từng loại sản phẩm, cách thức phân phối, bán
hàng nhằm phát triển thương mại sản phẩm của CT
c.Sức cạnh tranh của DN trên thị trường
Khi tham gia tiêu thụ sản phẩm trên thị trường DN phải cạnh tranh với các đối
thủ đang có mặt trong ngành và các đối thủ tiềm ẩn có khả năng tham gia vào ngành
trong tương lai. Đối thủ cạnh tranh của DN là các DN chiếm giữ một phần thị trường
sản phẩm mà DN đang hoạt động kinh doanh và có ý định mở rộng thị trường. Do vậy
để tồn tại và phát triển trên thị trường, DN phải quan tâm phát triển thương mại sản
phẩm để mở rộng thị phần. Sức cạnh tranh của DN trên thị trường được đánh giá qua
các yếu tố cấu thành nguồn lực của DN như: vốn, lao động, khoa học công nghệ,
thương hiệu Từ những nguồn lực đó, DN phải tìm cách nâng cao chất lượng, giảm giá
thành sản phẩm để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng DN, tăng cường công tác nghiên cứu
thị trường để mở rộng, khai thác thị trường tiềm năng, mở rộng, đa dạng hoá các kênh

tiêu thụ hàng hoá.
1.3.3. Những nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
a.Luật pháp
Mọi hoạt động của DN đều phải tuân thủ các nguyên tắc và luật lệ mà pháp luật
và Nhà nước qui định để đảm bảo tính công bằng, minh bạch trong hoạt động kinh
doanh. Nếu hệ thống pháp luật được xây dựng đầy đủ, hợp lý, khoa học sẽ tạo môi
trường thuận lợi, cạnh tranh bình đẳng giữa các DN. Ngược lại, hệ thống pháp luật
chưa hoàn chỉnh sẽ gây phiền nhiễu, phức tạp trong hoạt động của các DN, có thể xảy
ra tình trạng lách luật hay cạnh tranh không lành mạnh giữa các DN.
22
b.Hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô
Hệ thống các chính sách vĩ mô của Nhà nước tác động đến sự phát triển thương
mại sản phẩm của DN bao gồm các chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ, chính sách
tỷ giá hối đoái Các chính sách này đều có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt
động thương mại của DN. Chính sách kinh tế, thương mại hợp lý sẽ thúc đẩy sự phát
triển của các DN, tạo điều kiện cho DN mở rộng mạng lưới kinh doanh, phát triển sản
phẩm, tạo điều kiện hợp tác giữa các DN trong ngành…Ngược lại chính sách không
phù hợp sẽ kìm hãm sự phát triển của các DN.c.
c. Sự phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế
Các yếu tố thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế như hệ thống đường giao thông, hệ
thống thông tin liên lạc, điện, nước, các chợ trung tâm, chợ đầu mối,…đều là những
nhân tố tác động mạnh mẽ đến phát triển thương mại của DN. DN kinh doanh ở khu
vực có hệ thống giao thông thuận lợi, điều kiện điện nước đầy đủ, dân cư đông và có
trình độ học thức cao sẽ có nhiều thuận lợi để phát triển sản xuất, nâng cao tốc độ tăng
trưởng, tăng doanh thu, lợi nhuận, giảm chi phí kinh doanh. Ngược lại nếu cơ sở hạ
tầng yếu kém sẽ không thuận lợi cho hoạt động sản xuất, vận chuyển, mua bán hàng
hoá, kìm hãm sự phát triển của hoạt động thương mại.
Các nhân tố khác
Ngoài các nhân tố trên, phát triển thương mại sản phẩm của DN còn chịu tác
động của một số nhân tố như sự phát triển của nền kinh tế, tập quán, sở thích thói quen

tiêu dùng của người dân, trình độ dân trí, các nhân tố thuộc về môi trường tự nhiên
như thời tiết, khí hậu, vị trí địa lý
23
.CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM
BÓNG ĐÈN TIẾT KIỆM ĐIỆN CỦA CTCP BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG
ĐÔNG
2.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ MÔI
TRƯỜNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM BÓNG ĐÈN TIẾT
KIỆM ĐIỆN CỦA CTCP BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG.
2.1.1 Một số nét khái quát về CTCP bóng đèn phích nước Rạng Đông.
a. Một số nét khái quát về tình hình kinh doanh của CTCP Bóng đèn phích
nước Rạng Đông.
Nhà máy Bóng đèn Phích nước Rạng Đông nay là Công ty Cổ phần Bóng đèn
Phích nước Rạng Đông, được khởi công xây dựng năm 1958. Là một trong 13 nhà
máy đầu tiên của đất nước được thành lập theo quyết định của Chính phủ, đặt nền
móng cho nền công nghiệp Việt Nam, sau khi chiến tranh kết thúc năm 1954.
Ngày 15/7/2004, Công ty chuyển đổi thành Công ty cổ phần Bóng đèn Phích
nước Rạng Đông.
- Tên tiếng việt: CÔNG TY BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG
- Tên tiếng anh: RẠNG ĐÔNG LIGHTS SOURCE & VACUUM FLASK
STOCK COMPANY
- Tên thương hiệu: RẠNG ĐÔNG
- Tên viết tắt: RALACO
- Địa chỉ: 87 – 89 Hạ Đình, Thanh Xuân, Hà Nội
Công ty có hệ thống thương mại rộng khắp cả nước, bao gồm 5 Văn phòng đại
diện tại miền Bắc, 6 Chi nhánh tại miền Trung và miền Nam, Ban doanh nghiệp dịch
vụ và tư vấn, Ban kỹ thuật và Marketing, hơn 500 nhà phân phối, hơn 6000 cửa hàng
đại lý bán lẻ. Cụ thể các văn phòng đại diện tại Thái Nguyên, Hà Nội,Nam Định, Hải
Phòng, Vinh và các chi nhánh tại Biên Hoà, Cần Thơ, Tiền Giang, Nha Trang, thành
phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng.

Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của CT là sản xuất kinh doanh các sản phẩm BĐ,
vật tư thiết bị điện, dụng cụ chiếu sáng, sản phẩm thủy tinh và các loại phích nước;
dịch vụ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ; xuất nhập khẩu trực tiếp; tư vấn
24
và thiết kế chiếu sáng trong dân dụng, công nghiệp (không bao gồm dịch vụ thiết kế
công trình); sửa chữa và lắp đặt thiết bị chiếu sáng trong dân dụng, công nghiệp;dịch
vụ quảng cáo thương mại
Thị trường kinh doanh chủ yếu của công ty là khu vực Hà Nội và các tỉnh miền
Bắc.
Rạng Đông hiện là công ty duy nhất tại Việt Nam tự sản xuất được ống phóng
điện để dùng trong sản xuất các sản phẩm đèn huỳnh quang Compact của mình, đồng
thời còn tiến hành bán ống đèn cho các đối tác khác. Nhiều sản phẩm của Rạng Đông
như bóng đèn tròn, bóng đèn huỳnh quang, phích nước thường và phích nước cao cấp
nối thân đều đạt huy chương vàng tại Hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam.
Các sản phẩm của Rạng Đông xuất hiện hầu hết trong các gia đình, các cơ quan văn
phòng, các trường học. Chiếm khoảng 85% thị phần phích nước. bóng đèn tròn tiêu
thụ khoảng 50 triệu sản phầm/năm. Bóng đèn Huỳnh Quang chiếm 25% thị phần
Trên thị trường nội địa, các sản phẩm của công ty phải cạnh tranh với Philips,
Điện Quang, Paragon, Duhal, Osram đây đều là các thương hiệu có năng lực và đang
lấn dần thị phần một số mặt hàng của công ty. Nhưng với những lợi thế nhất định CT
vẫn là một trong những DN hàng đầu về sản xuất phích nước và cung cấp các thiết bị
chiếu sáng. Năm 2008 là năm nền kinh tế Việt Nam cũng như nền kinh tế thế giới
có nhiều biến động. Cuộc khủng hoảng kinh tế đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động
thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có CT Rạng Đông. Công ty tiến
hành sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm trong bối cảnh tình hình giá cả nguyên
vật liệu đầu năm 2008 xảy ra các đợt “bão giá”. Tuy nhiên, năm 2008 CT cũng đạt
được những thành công nhất định. Thị trường CT phát triển nhanh, vững chắc trong đó
thị trường nội địa tăng 27,2% so với năm 2007, thị trường phía Bắc từ Hà Tĩnh trở ra
đạt doanh số 460 tỷ đồng, thị trường phía Nam từ Quảng Bình trở vào đạt 245 tỷ đồng,
nhờ chính sách hỗ trợ khách hàng, hệ thống kênh phân phối rộng khắp và phương thức

thanh toán thích hợp. Các sản phẩm chiến lược của công ty trong giai đoạn này là các
sản phẩm chiếu sáng chất lượng cao, hiệu suất cao, tiết kiệm điện và bảo vệ môi
trường . Lợi nhuận cả năm 2008 đạt 48,9 tỷ chủ yếu do hoạt động sản xuất kinh doanh
các sản phẩm chính của công ty mang lại.
25

×