Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Xây dựng hệ thống thông tin quản lý hàng thời trang tại công ty HAFASCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.53 KB, 87 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cám ơn đến Thầy cô của Khoa Hệ thống thông tin kinh tế
của Đại học Thương Mại đã nhiệt tình quan tâm và tạo nhiều điều kiện thuận lợi trong
quá trình chúng em theo học tại Trường.
Em xin gửi lời cám ơn đến Công ty HAFASCO đã tạo điều kiện thuận lợi cho
em trong thời gian thực tập, cũng như tận tình hướng dẫn em, giúp em hoàn thành Đề
cương đúng kế hoạch.
Xin cám ơn Ba mẹ, Anh chị và các bạn đã tạo động lực và ủng hộ em hoàn
thành Khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cám ơn đến cô Nguyễn Thị Hội đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ trong quá trình em hoàn thành bài Khóa luận này.
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT v
LỜI NÓI ĐẦU v
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ XÂY DỰNG HTTT 3
2.1. Cơ sở lí luận về thiết kế HTTT 3
2.1.1. Một số khái niệm về HTTT 3
2.1.2. Thiết kế HTTT: các phương pháp và công cụ 6
2.2. Thực trạng về công ty HAFASCO 9
2.2.1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp HAFASCO 9
2.2.2. Phân tích và đánh giá sự cần thiết HTTT tại công ty HAFASCO 10
2.2.3. Khởi tạo dự án và lên kế hoạch 12
2.3. Thiết kế HTTT cho công ty HAFASCO 13
2.3.1. Lựa chọn phương pháp và công cụ xây dựng hệ thống 13
2.3.2. Thiết kế, xây dựng hệ thống 15
2.4. Cài đặt, kiểm thử hệ thống 36
2.4.1. Coding 36


2.4.2. Kiểm thử hệ thống 36
2.4.3. Cài đặt hệ thống 37
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN 38
3.1. Đánh giá về hệ thống 38
3.2. Điều kiện triển khai hệ thống 38
3.3. Một số kiến nghị tới doanh nghiệp HAFASCO 39
3.4. Hướng phát triển đề tài 39
KẾT LUẬN VỀ ĐỀ TÀI 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO vii
PHỤ LỤC viii
ii
Code chương trình viii
+ Database viii
+ Code đăng nhập ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình Tên hình Trang
Hình 2.1 Mô hình tổ chức công ty Hafasco 9
Hình 2.2 Sơ đồ phân cấp chức năng hệ thống quản lý hàng thời trang 18
Hình 2.3 Sơ đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh 18
iii
Hình 2.4 Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh 19
Hình 2.5 Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng nhập hàng hóa 20
Hình 2.6 Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng xuất hàng hóa 20
Hình 2.7 Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng báo cáo tổng hợp 21
Hình 2.8 Mô hình thực thể liên kết E-R 24
Hình 2.9 Mô hình dữ liệu quan hệ 25
Hình 2.10 Form đăng nhập hệ thống 30
Hình 2.11 Form hệ thống quản lý hàng thời trang 30
Hình 2.12 Form danh mục kho 31
Hình 2.13 Form thêm mới kho 31

Hình 2.14 Form danh mục hàng hóa 32
Hình 2.15 Form thêm mới hàng hóa 32
Hình 2.16 Form hóa đơn 33
Hình 2.17 Form lập hóa đơn nhập hàng 33
Hình 2.18 Form lập hóa đơn xuất hàng 34
Hình 2.19 Form báo cáo 34
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Kí hiệu Diễn giải
1 CNTT Công nghệ thông tin
2 CSDL Cơ sở dữ liệu
3 HTTT Hệ thống thông tin
LỜI NÓI ĐẦU
v
Thế kỷ 20 là thế kỷ của công nghệ thông tin nói chung và của tin học nói
riêng. Đó là một trong những thành tựu vĩ đại nhất mà con người đã đạt được trong
thiên niên kỷ này. Tin học giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong các hoạt động của toàn
nhân loại. Ở Việt Nam tin học cũng đang hoà nhập với thế giới để bắt kịp, sánh vai
cùng với sự phát triển chung của các nước năm châu. Máy vi tính đã và đang dần dần
được sử dụng rộng rãi ở hầu hết các lĩnh vực như kinh tế, văn hoá xã hội, giáo dục, y
tế, quốc phòng. Tin học đã giúp cho các nhà quản lý điều hành công việc một cách có
khoa học, chính xác, nhẹ nhàng, mang lại hiệu quả cao hơn so với trước khi chưa đưa
máy tính vào.
Quản lý hàng hoá là một trong những ví dụ điển hình về việc quản lý. Nếu
như không được tin học hoá việc quản lý sẽ vất vả hơn rất nhiều với khối lượng hàng
hoá của rất nhiều loại hàng. Hệ thống quản lý từ trước tới nay chủ yếu là phương pháp
thủ công, thông qua hàng loạt sổ sách rời rạc, phức tạp nên người quản lý gặp rất nhiều
khó khăn trong việc như nhập, xuất, thống kê tìm kiếm và giao dịch. Do đó các thông
tin cần quản lý phục vụ kinh doanh không tránh khỏi sự dư thừa hoặc không đầy đủ dữ
liệu, thêm nữa phương pháp quản lý theo kiểu thủ công lại rất tốn kém về thời gian,

công sức và đòi hỏi về nhân lực. Chính vì lẽ đó mà việc quản lý hàng hoá với sự trợ
giúp của máy tính, tin học ra đời ngoài việc giảm bớt thời gian công sức cho người
quản lý kinh doanh mà còn đảm bảo được yêu cầu “nhanh chóng-chính xác-hiệu quả”.
Qua thời gian thực tập, em nhận thấy công tác quản lý hàng hóa ở các công
ty kinh doanh, dịch vụ là bước quan trọng trong quá trình kinh doanh của mình. Với
công tác quản lý hàng hóa của công ty mà ta có những thông tin, báo cáo về lượng
hàng hóa đã bán ra, lượng hàng tồn cũng như nắm bắt đựơc tình hình thu chi của công
ty trong quá trình kinh doanh. Chính vì vậy mà em đã chọn đề tài: “Xây dựng hệ
thống thông tin quản lý hàng thời trang tại công ty HAFASCO ”.
vi
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Lý do chọn đề tài
Ngành CNTT mới chỉ hình thành và phát triển từ cuối những năm 70 của
thế kỉ trước nhưng nó đã đạt được những thành tựu vô cùng to lớn trong cuộc cách
mạng chinh phục khoa học kĩ thuật của nhân loại. Đối với các doanh nghiệp trong
điều kiện phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế toàn cầu, để đảm bảo quá trình phát
triển kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải hội nhập và ứng dụng công nghệ mới
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Doanh nghiệp khi phát triển lĩnh
vực kinh doanh với đa ngành nghề thì việc quản lý hàng hóa là rất cần thiết giúp cho
doanh nghiệp có những lựa chọn chính xác, đưa ra những phương án kinh doanh phù
hợp.
Công ty Thương mại dịch vụ thời trang Hà Nội HAFASCO là một công ty hoạt
động đa ngành nghề với các ngành kinh doanh chính như : thời trang, du lịch khách
sạn, bất động sản… nên việc tin học hóa, quản lý hàng hóa là cấp thiết. Cùng với thời
gian thực tập có hạn và dựa vào khả năng bản thân nên từ đó em quyết định lựa chọn
đề tài “ Xây dựng HTTT quản lý hàng thời trang tại công ty HAFASCO” với mong
muốn góp một phần công sức của mình vào vấn đề phát triển công ty.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
- Trong nước : Đề tài xây dựng hệ thống quản lý kho hàng hóa trên thực tế đã
được xây dựng và triển khai tại nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Bên cạnh những hệ

thống nước ngoài, hệ thống quản lý hàng hóa Việt cũng đã được biết đến như :
+ F.GMS quản lý vật tư hàng hóa: là sản phẩm phần mềm quản lý nhập
xuất tồn kho vật tư hàng hóa, cân đối vật tư và kế hoạch sản xuất cho các doanh
nghiệp của Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ tin học TỨ HUYNH .
+ Devsoft.Material quản lý vật tư hàng hóa Hỗ trợ quản lý thông tin cho
các doanh nghiệp trong việc quản lý kho, quản lý nguồn vật tư nguyên liệu trong kho,
báo cáo xuất nhập tồn, quản lý công nợ của công ty ITGSoft - CTy CP Phát Triển
Công Nghệ Thông Tin.
Và hiện có một số đề tài nghiên cứu :
+ Quản lý phân phối hàng hóa công ty cổ phần Y dược phẩm Việt Nam số
P1414-CT5-ĐN3 khu đô thị Mỹ Đình 2, Từ Liêm, Hà Nội.
+ Phần mềm quản lý kho cho chi nhánh công ty cổ phần thương mại Xây dựng
Cơ khí Điện tự động hóa COMEECO số 54/16 Nguyến Khánh Toàn – Hà Nội.
1
- Ngoài nước :
+ Hệ thống quản lý kho (WMS) : ghi lại tất cả các sự kiện diễn ra trong kho,
bao gồm cả vị trí hàng hóa. Hệ thống giúp làm giảm số lượng lao động, vận chuyển và
chi phí hàng tồn kho bằng cách di chuyển hàng tồn kho từ tiếp nhận để vận chuyển mà
không cần đưa đi, lưu trữ . Hệ thống là sản phẩm của công ty JGI - James Group
International Receptionist Chicago.
+ Phần mềm 3PL TMS quản lý các hoạt động quản lý kho trong thời gian thực
bằng cách sử dụng đơn giản, sẽ cải thiện tốc độ nhanh nhạy và lợi nhuận kinh doanh
của doanh nghiệp của công ty MAVES International Software – CANADA.
Mỗi một loại hình kinh doanh mà từ đó người xây dựng hệ thống sẽ xây dựng
sao cho hệ thống có thể phát huy tốt nhất chức năng để phù hợp với lĩnh vực đó. Hệ
thống quản lý kho hàng thời trang cho công ty HAFASCO cũng sẽ được xây dựng phù
hợp với mặt hàng quản lý cùng với sự kết hợp của những tính năng cơ bản cần có của
hệ thống quản lý hàng hóa.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu ứng dụng, cách sử dụng của một số

công cụ xây dựng hệ thống thông tin. Bên cạnh đó đề tài cũng đi sâu tìm hiểu tình
hình ứng dụng công nghệ thông tin, cấu trúc doanh nghiệp HAFASCO.
- Phạm vi nghiên cứu: Nằm trong phạm vi môn học phân tích và thiết kế
HTTT và các phần mềm hỗ trợ việc xây dựng hệ thống : Microsoft Visual Basic 6.0,
Miscsosoft Server SQL 2000…
1.4. Nhiệm vụ và mục đích nghiên cứu
- Nhiệm vụ: Tìm hiểu cơ cấu tổ chức bộ phận quản lý hàng hóa tại doanh
nghiệp HAFASCO. Nghiên cứu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây
dưng hệ thống quản lý hàng thời trang từ đó tìm hiểu và đưa ra những chức năng
chính trong hệ thống.
- Mục đích: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý hàng thời trang
theo yêu cầu đề ra. Giúp doanh nghiệp HAFASCO hệ thống hóa chức năng quản lý
kho hàng hóa mà cụ thể là kho hàng thời trang, giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng
quản lý kho. Từ đó đề xuất một số hướng giải quyết, phát triển hệ thống sau này.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm giúp đỡ cho nội dung nghiên cứu phong phú, sát thực tế nghiên cứu
kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như:
2
- Phương pháp thu thập, đọc tài liệu và tổng hợp : Là phương pháp hữu hiệu để
người phân tích thu thập thông tin. Dữ liệu có thể được thu thập từ : tài liệu sách, báo,
internet, các hồ sơ, báo cáo, các mẫu giao dịch…Phương pháp này được áp dụng tại
mục 2.1, 2.2.1 và 2.3.1 trong khóa luận.
- Phương pháp xử lý khảo sát và xử lý số liệu : Sau khi đã thu thập thông tin và
dữ liệu về yêu cầu của hệ thống, các dữ liệu thu được vẫn là những dữ liệu thô, các chi
tiết tản mạn cần được xử lý sơ bộ và tổng hợp. Xử lý dữ liệu, phân loại, tổng hợp các
dữ liệu thu được là công việc cần thiết để tiện theo dõi, quản lý, phục vụ trực tiếp cho
quá trình làm tài liệu thiết kế cho các bước tiếp theo. Phương pháp này được áp dụng
tại mục 2.2.2 của khóa luận.
1.6. Kết cấu chính của khóa luận
Nội dung đề tài được trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Chương 2: Cơ sở lí luận và xây dựng HTTT
Chương 3: Đánh giá và định hướng phát triển hệ thống
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ XÂY DỰNG HTTT
2.1. Cơ sở lí luận về thiết kế HTTT
2.1.1. Một số khái niệm về HTTT
2.1.1.1. Khái niệm hệ thống thông tin
3
Thông tin (Information) là một hiện tượng vật lý, nó tồn tại và được truyền đi
dưới một dạng vật chất nào đó chẳng hạn như âm thanh, dòng điện, song điện từ…
Thông tin là một loại tài nguyên của tổ chức, phải được quản lý chu đáo giống như
mọi tài nguyên khác. Việc xử lý thông tin đòi hỏi chi phí về thời gian, tiền bạc và
nhân lực. Việc xử lý thông tin phải hướng tới khai thác tối đa tiềm năng của nó.
Hệ thống thông tin (Information System - IS) là một hệ thống mà mục tiêu tồn
tại của nó là cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động của con người trong một tổ
chức nào đó. Ta có thể hiểu hệ thống thông tin là hệ thống mà mối liên hệ giữa các
thành phần của nó cũng như mối liên hệ giữa nó với các hệ thống khác là sự trao đổi
thông tin. HTTT trong một tổ chức có chức năng thu nhận và quản lý dữ liệu để cung
cấp những thông tin hữu ích nhằm hỗ trợ cho tổ chức đó và các nhân viên, khách
hàng, nhà cung cấp hay đối tác của hệ thống. Ngày nay, nhiều tổ chức xem các hệ
thống thông tin là yếu tố thiết yếu giúp họ có đủ năng lực cạnh tranh và đạt được
những bước tiến lớn trong hoạt động.
2.1.1.2. Phân loại hệ thống thông tin
Các hệ thống thông tin có thể được phân loại theo thông tin đầu ra.
Hệ thống xử lý giao dịch (Transaction processing system – TPS): là hệ thống
thông tin có chức năng thu thập và xử lý dữ liệu về các giao dịch nghiệp vụ.
Hệ thống thông tin quản lý (Management information system - MIS): là hệ
thống thông tin cung cấp thông tin cho việc báo cáo hướng quản lý dựa trên việc xử lý
giao dịch và các hoạt động của tổ chức.
Hệ thống hỗ trợ quyết định (Decision support system – DSS): là hệ thống

thông tin vừa có thể trợ giúp xác định các thời cơ ra quyết định, vừa có thể cung cấp
thông tin để trợ giúp việc ra quyết định.
Hệ thống thông tin điều hành (Excutive information system – EIS): là một hệ
thống thông tin hỗ trợ nhu cầu lập kế hoạch và đánh giá của các nhà quản lý điều
hành.
Hệ thống chuyên gia (Expert System): là hệ thống thông tin thu thập tri thức
chuyên môn của các chuyên gia rồi mô phỏng tri thức đó nhằm đem lại lợi ích cho
người sử dụng.
4
Hệ thống truyền thông và cộng tác (Communication and collaboration
system): là một hệ thống thông tin làm tăng hiệu quả giao tiếp giữa các nhân viên, đối
tác, khách hàng và nhà cung cấp để củng cố khả năng cộng tác giữa họ.
Hệ thống tự động văn phòng (Office Automation System): là hệ thống thông
tin hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ văn phòng nhằm cải thiện luồng công việc giữa các
nhân viên.
Hệ thống thông tin quản lý hàng thời trang thuộc dạng hệ thống thông tin quản
lý. Hệ thống hướng tới việc hỗ trợ doanh nghiệp trong việc quản lý hàng hóa, cập
nhập thông tin hàng hóa từ đó tổng hợp báo cáo một cách khách quan và kịp thời
trong việc ra quyết định quản lý.
2.1.1.3. Vai trò của phân tích thiết kế hệ thống
Phân tích và thiết kế hệ thống là cách tiếp cận có hệ thống tới việc xác định các
vấn đề, cơ hội và mục tiêu; Việc phân tích các luồng thông tin trong các tổ chức; Việc
thiết kế các hệ thống thông tin trên máy tính để giải quyết vấn đề. Nói một cách khác,
sản phẩm của quá trình phân tích và thiết kế hệ thống chính là một hệ thống thông tin.
2.1.1.5. Quy trình phát triển hệ thống thông tin
Hầu hết các quy trình phát triển hệ thống của các tổ chức đều hướng theo cách
tiếp cận giải quyết vấn đề (Problem - Solving). Cách tiếp cận này thường kết hợp các
bước giải quyết vấn đề nói chung sau:
1. Xác định vấn đề
2. Phân tích và hiểu vấn đề

3. Xác định các yêu cầu giải pháp
4. Xác định các giải pháp khác nhau và chọn cách “tốt nhất”
5. Thiết kế giải pháp đã lựa chọn
6. Cài đặt giải pháp đã lựa chọn
7. Đánh giá kết quả (nếu vấn đề vẫn chưa được giải quyết thì quay lại bước 1
hoặc 2)
Bốn giai đoạn hoặc pha cần phải được hoàn thành đối với bất kỳ một dự án
phát triển hệ thống nào – đó là:
1. Pha khởi đầu hệ thống.
2. Pha Phân tích hệ thống.
3. Pha Thiết kế hệ thống.
5
4. Pha Cài đặt hệ thống.
( Lê Đắc Nhường, 2010)
2.1.2. Thiết kế HTTT: các phương pháp và công cụ
2.1.2.1.Khái niệm thiết kế HTTT
Sau khi đã có hiểu biết về các yêu cầu nghiệp vụ của một hệ thống thông tin, ta
có thể tiến hành pha thiết kế hệ thống. Một khi một giải pháp đã được lựa chọn và
chấp nhận, pha thiết kế hệ thống phát triển bản đặc tả và thiết kế chi tiết được yêu cầu
để lựa chọn giải pháp cuối cùng. Bản đặc tả và thiết kế chi tiết đó sẽ được dùng để
thiết kế cơ sở dữ liệu, chương trình, giao diện người dùng và lựa chọn mạng cho hệ
thống thông tin. Trong trường hợp lựa chọn mua phần mềm thay vì xây dựng nó thì
bản thiết kế chi tiết sẽ xác định cách thức phần mềm đó được tích hợp vào họat động
nghiệp vụ và các hệ thống thống thông tin khác.
Nhiều tổ chức xác định một kiến trúc công nghệ thông tin chung dựa trên các
định hướng công nghệ. Tất cả các pha thiết kế hệ thống cho hệ thống thông tin mới
đều phải tuân theo kiến trúc công nghệ thông tin chuẩn. Người quản lý dự án, người
phân tích hệ thống và người thiết kế hệ thống là những nhân lực chính trong pha thiết
kế hệ thống.
Thiết kế hệ thống (System Design) là quá trình xác định và xây dựng giải

pháp kỹ thuật dựa trên máy tính cho các yêu cầu nghiệp vụ được xác định trong pha
phân tích hệ thống.
( Lê Đắc Nhường, 2010)
2.1.2.2. Các hướng tiếp cận thiết kế hệ thống
a. Tiếp cận hướng mô hình
- Thiết kế hướng mô hình (Model-driven) : Là một cách tiếp cận thiết kế hệ
thống nhấn mạnh vào việc vẽ các mô hình hệ thống để tài liệu hóa các khía cạnh cài
đặt và kỹ thuật của một hệ thống. Các mô hình thiết kế thường dẫn xuất từ các mô
hình lôgíc được phát triển trước đó theo cách phân tích hướng mô hình. Cuối cùng,
các mô hình thiết kế hệ thống sẽ trở thành các bản thiết kế phục vụ cho việc xây dựng
và cài đặt hệ thống mới. Ngày nay, các tiếp cận hướng mô hình thường được củng cố
nhờ vào việc sử dụng các công cụ tự động hóa. Các công cụ thường dùng:
+ Công cụ đi kèm bộ công cụ lập trình: Oracle Designer
+ Các công cụ đơn giản: MS.Word, MS.Visio, Smartdraw
6
+ Các công cụ chuyên dụng: Rational Rose, Rational XDE for platforms
- Thiết kế hướng cấu trúc (Modern Structured Design): Là kỹ thuật
phân rã chức năng hệ thống ra thành nhiều phần, mỗi thành phần lại được thiết kế chi
tiết hơn ở các bước sau. Thiết kế hướng cấu trúc còn được gọi là thiết kế chương
trình từ tổng quan đến chi tiết (Top - Down). Mỗi modun ở mức thấp nhất chỉ thực
hiện một phần việc nhất định, ít liên quan đến công việc của các modun khác.
Thường được sử dụng vì đơn giản, dễ hiểu, thuận tiện trong triển khai và nâng cấp.
Thiết kế hướng cấu trúc được thực hiện trong giai đoạn phân tích hệ thống.
- Kỹ thuật thông tin (Information Engineering): là cách tiếp cận
hướng mô hình và lấy dữ liệu làm trung tâm nhưng, chú trọng đến việc tổ chức các
thông tin: nội dung thông tin quan hệ giữa các thành phần thông tin. Công cụ chủ yếu
là sơ đồ mô hình dữ liệu. Kỹ thuật thông tin được sử dụng khi thiết kế chương trình
dựa trên mô hình CSDL quan hệ.
- Thiết kế hướng đối tượng (Object Oriented Design): Sử dụng cách tiếp cận
theo tư duy hướng đối tượng - phân biệt rõ ràng hai yếu tố:

+ Dữ liệu (thuộc tính)
+ Chức năng (hành vi) và các mối tương tác (sự kiện)
Là bước tiếp theo của Phân tích hệ thống hướng đối tượng, do đó đòi hỏi
những kết quả từ bước trước: định nghĩa đối tượng, thuộc tính, hành vi, sự kiện
( Lê Đắc Nhường, 2010)
b . Phát triển ứng dụng nhanh
Kỹ thuật xây dựng ứng dụng nhanh chóng bằng cách phối hợp sử dụng nhiều
kỹ thuật:
+ Tổ hợp thông tin
+ Làm bản mẫu (Prototyping): Bản mẫu là một chương trình nhỏ, chưa hoàn
chỉnh nhưng đủ để cho người xem hình dung về chức năng, hoạt động của chương
trình cần thực hiện. Làm bản mẫu là phương pháp mô hình hoá trên mã nguồn chứ
không trên bản vẽ. Phương pháp này thuận tiện để làm bản demo cho người dùng cuối
xem (không đòi hỏi phải hiểu những ngôn ngữ mô hình hoá), sớm phát hiện những sai
khác về nghiệp vụ và chỉ phù hợp với các dự án nhỏ, ít phức tạp
+ Kỹ thuật phát triển ứng dụng kết hợp (Joint Application Development): phát
triển ứng dụng bằng cách gộp chung hai giai đoạn phân tích và thiết kế. Nhấn mạnh sự
7
tham gia đồng thời của nhà phân tích, thiết kế, người dùng cuối, chuyên gia hệ thống
trong quá trình xây dựng. Thường được dùng phát triển các ứng dụng nhỏ.
2.1.2.3. Các công việc cụ thể trong giai đoạn thiết kế
- Thiết kế kiến trúc ứng dụng : là một đặc tả về mặt công nghệ của HTTT.
Thiết kế này được sử dụng để lựa chọn công nghệ sử dụng cho dự án, đưa ra mô hình
vật lý của hệ thống. Là cơ sở để triển khai hệ thống theo thiết kế và là cơ sở để bảo trì
hệ thống sau này.
- Thiết kế cơ sở dữ liệu: mô tả cách thức sử dụng file/cơ sở dữ liệu để lưu trữ
dữ liệu, công nghệ file/cơ sở dữ liệu được lựa chọn sử dụng, cơ cấu quản lý được thiết
lập để quản lý các nguồn dữ liệu. Trong thiết kế cơ sở dữ liệu cần đưa ra được mô
hình dữ liệu, lựa chọn hệ quản trị cơ sở dữ liệu và tối ưu hoá mô hình dữ liệu theo hệ
quản trị cơ sở dữ liệu đã lựa chọn.

- Thiết kế giao diện hệ thống: về dữ liệu đầu ra, đầu vào phải dựa vào cách thức
thu thập xử lý, phương pháp và công nghệ được dùng để thu thập và nhập xuất dữ
liệu; Giao diện người dùng hiệu quả phải phù hợp với trình độ và kinh nghiệm của
người dùng; báo cáo phải chuẩn xác, phù hợp theo quy định
Để có được thiết kế theo yêu cầu cần đưa ra được các đặc tả hệ thống cho lập
trình viên, dựa vào các phương pháp sử dụng, các công cụ hỗ trợ trong quá trình thiết
kế HTTT để tiến hành thiết kế.
2.1.2.4. Một số công cụ hỗ trợ thiết kế hệ thống
- Flying Logic của Sciral với những phiên bản như phiên bản cho Mac, Linux,
version 1.2.3, và phiên bản mới nhất là version 2.0 - là một công cụ mạnh mẽ hỗ trợ
phân tích thiết kế hệ thống và ý tưởng các dự án kinh doanh hoặc phần mềm. Phần
mềm với giao diện trực quan dễ dàng sử dụng, giúp xây dựng các ý tưởng một cách
logic và có hệ thống.
- Power Designer của Sybase với những phiên bản như version 12.0, 15.0 là 1
công cụ thiết kế cơ sở dữ liệu, với các chức năng sau:
+ Thiết sơ đồ thực thể kết hợp (Conceptual Data model (CDM)).
+ Phát sinh ràng buộc toàn vẹn tham chiếu nếu được hỗ trợ bởi CSDL đích.
+ Cho phép hiệu chỉnh và in các model
+ Phát sinh ngược lại các Database và các application đang tồn tại…
8
2.2. Thực trạng về công ty HAFASCO
2.2.1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp HAFASCO
2.2.1.1. Mô hình tổ chức
- Tên doanh nghiệp: Công ty Thương mại Dịch vụ - Thời trang Hà Nội
- Tên giao dịch quốc tế: Hanoi Trading Service - Fashion Company.
- Tên viết tắt: HAFASCO.
- Là doanh nghiệp Nhà nước hạng 2.
- Trụ sở chính: số 13 phố Đinh Lễ, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
- Điện thoại: 04 8253244.
- Fax: 04 8255219.

- Email:
- Web site: www.hafasco.com
- Sơ đồ tổ chức :
Hình 2.1 : Mô hình tổ chức công ty Hafasco
(Nguồn: Thông tin nội bộ công ty Hafasco)
2.2.1.2. Chức năng và các mối quan hệ
- Ban Giám đốc: Gồm 4 thành viên, Giám đốc và 3 phó Giám đốc.
9
Phòng
TCHC
Tổng
kho
CH
TM DV
thời
trang
Giảng

CHTM
DV
Thời
trang
Hàng
Đào
TT TM
DV
Thời
trang
Hàng
Gai

TT TM
DV
Thời
trang
Tràng
Tiền
XN
may
xuất
khẩu
Yên
Mỹ
Phòng
KTTV
Phòng
XNK
Phòng
KHKD
Phòng
THĐT
Giám đốc
Các Phó Giám đốc
- Phòng Tổ chức hành chính: Tham mưu giúp Ban giám đốc sắp xếp tổ chức
bộ máy công ty theo yêu cầu từng thời kỳ. Thực hiện các công tác quản lý lao động,
tiền lương, xây dựng kế hoạch đào tạo và các công tác về nội chính.
- Phòng Kế toán - tài vụ: Tham mưu và giúp Ban giám đốc công ty trong công
tác quản lý tài chính, lập kế hoạch tài chính, tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kế toán,
tài chính trong toàn Công ty.
- Phòng Kế hoạch - kinh doanh: Tham mưu và giúp Ban giám đốc công ty
trong công tác xây dựng và quản lý kế hoạch sản xuất-kinh doanh, lập kế hoạch phát

triển sản xuất - kinh doanh, phát triển thị trường, phát triển thương hiệu, trực tiếp quản
lý, kinh doanh thương mại nội địa.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Tham mưu và giúp Ban giám đốc xây
dựng chiến lược và các biện pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
trong hệ thống toàn Công ty, đồng thời trực tiếp tiến hành các hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu.
- Phòng Tổng hợp - Đầu tư: Tham mưu và giúp Giám đốc lập kế hoạch các dự
án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, quản lý hệ thống tài sản là nhà đất, nhà
xưởng, hạ tầng cơ sở trong toàn Công ty.
2.2.2. Phân tích và đánh giá sự cần thiết HTTT tại công ty HAFASCO
2.2.2.1. Phân tích dựa trên phiếu điều tra
a. Mức độ quan tâm tới HTTT
Số lần
chọn
Phần
trăm
Tỉ lệ phần
trăm
Phần trăm
tích lũy
Không quan tâm hoặc quan
tâm rất ít
1 20.0 20.0 20.0
Quan tâm ở mức trung bình 1 20.0 20.0 40.0
Quan tâm ở mức khá 2 40.0 40.0 80.0
Rất quan tâm 1 20.0 20.0 100.0
Tổng 5 100.0 100.0
Theo số liệu điều tra, khảo sát cho thấy cán bộ trong doanh nghiệp phần nào
quan tâm tới việc ứng dụng HTTT. Điển hình có 40% cán bộ được khảo sát tỏ ra khá
quan tâm đến HTTT và cho rằng HTTT phần nào giúp ích cho công việc của họ, giúp

năng suất làm việc được cải thiện.
10
Tuy nhiên, bên cạnh sự quan tâm của phần lớn cán bộ cũng có 20% cán bộ
được khảo sát không quan tâm hoặc quan tâm rất ít tới HTTT.
b. Nhu cầu về hệ thống trong tương lai
Số lần
chọn
Phần
trăm
Tỉ lệ phần
trăm
Phần trăm
tích lũy
Quản lý khách hàng 1 20.0 20.0 20.0
Quản lý nhà cung cấp 1 20.0 20.0 40.0
Quản lý hàng hóa 3 60.0 60.0 100.0
Tổng 5 100.0 100.0
Thống kê cho thấy có 60% nhân viên tiến hành khảo sát cho rằng doanh nghiệp
nên xây dựng hệ thống quản lý hàng hóa. Là một doanh nghiệp kinh doanh trên nhiều
lĩnh vực, mặt hàng phong phú thì việc quản lý việc nhập, xuất hàng hóa, thông kê
hàng hóa là cần thiết. Tiến hành hệ thống hóa việc quản lý này cũng giúp doanh
nghiệp giảm bớt được khối lượng công việc cũng như thời gian, chi phí bỏ ra. Bên
cạnh đó hệ thống quản lý khách hàng hay nhà cung cấp cũng được nhân viên trong
doanh nghiệp quan tâm đến (20%)
c. Chức năng cần thiết khi xây dựng hệ thống quản lý hàng hóa
Số lần
chọn
Phần
trăm
Tỉ lệ phần

trăm
Phần trăm
tích lũy
Chức năng nhập 2 20.0 20.0 20.0
Chức năng xuất 2 20.0 20.0 40.0
Chức năng lập hóa đơn 4 40.0 40.0 80.0
Chức năng lập báo cáo 2 20.0 20.0 100.0
Tổng 10 100.0 100.0
Thống kê cho thấy yêu cầu của người dùng tương lai với hệ thống quản lý hàng
hóa. Theo báo cáo, chức năng chủ yếu hệ thống cần có là chức năng nhập (20%), xuất
hàng hóa (20%), chức năng lập hóa đơn (40%), báo cáo (20%). Từ những thông tin
điều tra được sẽ góp phần định hướng những chức năng cơ bản của hệ thống, giúp
bám sát với yêu cầu người sử dụng.
d. Yêu cầu đối với hệ thống tương lai
11
Số lần
chọn
Phần
trăm
Tỉ lệ phần
trăm
Phần trăm
tích lũy
Thao tác đơn giản 1 20.0 20.0 20.0
Phân luồng thông tin rõ ràng 1 20.0 20.0 40.0
Dễ sửa chữa 2 40.0 40.0 80.0
Ngôn ngữ tiếng Việt 1 20.0 20.0 100.0
Tổng 5 100.0 100.0
Kết quả thu được từ người dùng trong tương lai ảnh hưởng tới hệ thống sẽ xây
dựng. Ngoài các chức năng cần có, về giao diện trực tiếp cũng tác động đến người sử

dụng thể hiện : 20% cho rằng hệ thống cần phải thao tác một cách dễ dàng, 20% cho
rằng hệ thống cần xây dựng trên ngôn ngữ Tiếng Việt…
Kết quả điều tra này là cần thiết cho việc thiết kế hệ thống
2.2.2.2. Đánh giá và đưa ra kết luận
Xây dựng và phát triển HTTT trong doanh nghiệp là định hướng mà các doanh
nghiệp hiện nay đang hướng tới để nâng cao năng suất, tạo bước chuyển biến quan
trọng, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Trong quá trình khảo sát
cùng với sự phân tích đánh giá cho thấy việc xây dựng hệ thống thông tin quản lý
hàng hóa là cần thiết. Nội dung phân tích hướng tới bao gồm một số chức năng :
Quản lý danh mục hàng hoá, Quản lý kho, Xuất, nhập hàng hoá tại các kho, Báo cáo
tổng hợp việc xuất nhập hàng hoá tại các kho theo thời gian nhất định.
2.2.3. Khởi tạo dự án và lên kế hoạch
2.2.3.1. Xác định đối tượng sử dụng hệ thống
- Nhân viên : Là người thường xuyên và trực tiếp tác động vào hệ thống lập
hóa đơn nhập, xuất, kiểm tra hàng hóa nhập, xuất tại doanh nghiệp. Ngoài ra nhân
viên còn thực hiện công việc thống kê báo cáo theo định kỳ.
- Nhà quản lý: Là người lãnh đạo công ty, người có quyền cao nhất trong hệ
thống. Có thể cấp quyền cho các nhân viên truy cập vào hệ thống.
2.2.3.2. Xác định phạm vi hệ thống
12
Nhằm đáp ứng nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin cho các hoạt động kinh
doanh và để giảm bớt thời gian tìm kiếm, thống kê, theo dõi hoạt động nhập xuất của
bộ phận quản lý hàng hóa. Hệ thống “ quản lý hàng thời trang” ra đời nhằm đáp ứng
vấn đề trên.
2.3. Thiết kế HTTT cho công ty HAFASCO
2.3.1. Lựa chọn phương pháp và công cụ xây dựng hệ thống
2.3.1.1. Phân tích và thiết kế hướng chức năng

Thiết kế hướng chức năng là một cách tiếp cận thiết kế phần mềm trong đó bản
thiết kế được phân giải thành một bộ các đơn thể tác động lẫn nhau, mà mỗi đơn thể

có một chức năng được xác định rõ ràng. Các chức năng có các trạng thái cục bộ
nhưng chúng chia sẻ với nhau trạng thái hệ thống, trạng thái này là tập trung và mọi
chức năng đều có thể truy cập được. Nhiều tổ chức đã phát triển các chuẩn và các
phương pháp dựa trên sự phân giải chức năng. Nhiều phương pháp thiết kế kết hợp
với công cụ CASE đều là hướng chức năng. Vô khối các hệ thống đã được phát triển
bằng cách sử dụng phương pháp tiếp cận hướng chức năng. Các hệ thống đó sẽ được
bảo trì cho một tương lai xa xôi. Bởi vậy thiết kế hướng chức năng vẫn sẽ còn được
tiếp tục sử dụng rộng rãi. Trong thiết kế hướng chức năng, người ta dùng các biểu đồ
luồng dữ liệu (mô tả việc xử lý dữ liệu), các lược đồ cấu trúc (nó chỉ ra cấu trúc của
phần mềm), và các mô tả thiết kế chi tiết. Thiết kế hướng chức năng gắn với các chi
tiết của một thuật toán của chức năng đó nhưng các thông tin trạng thái hệ thống là
không bị che dấu. Việc thay đổi một chức năng và cách nó sử dụng trạng thái của hệ
thống có thể gây ra những tương tác bất ngờ đối với các chức năng khác. Cách tiếp
cận chức năng để thiết kế là tốt nhất khi mà khối lượng thông tin trạng thái hệ thống
được làm nhỏ nhất và thông tin dùng chung nhau là rõ ràng.
13
Phân tích thiết kế hướng chức năng quan tâm chủ yếu tới những thông tin mà
hệ thống sẽ giữ gìn. Chúng ta hỏi người dùng xem họ sẽ cần những thông tin nào, rồi
chúng ta thiết kế ngân hàng dữ liệu để chứa những thông tin đó, cung cấp Forms để
nhập thông tin và in báo cáo để trình bày các thông tin.
Đối với việc phát triển phần mềm Quản lý hàng hóa này, ta có thể dùng
phương pháp phân tích thiết kế hướng chức năng để thực hiện phát triển dự án và có
thể tái sử dụng những thành phần (chức năng) căn bản đã có sẵn trước đó để giảm chi
phí và thời gian thực hiện.
2.3.1.2. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Sever 2000
Đối với các ứng dụng lớn, một thành phần không thể thiếu là hệ thống lưu trữ
dữ liệu, dù cho chúng ta đang xây dựng một website thương mại điện tử hay một ứng
dụng Windows, tất cả đều cần đến một kiến trúc lưu trữ dữ liệu tin cậy, hiệu quả, đã
được chứng minh. SQL Server 2000 là một công cụ đáp ứng được những nhu cầu đó.
Thích hợp với quy mô lớn, độ tin cậy cao là những đặc trưng của SQL.

SQL Server 2000 là sản phẩm trong dòng sản phẩm SQL Server, là một đại
diện của thế hệ Server trong công nghệ .NET của Microsoft. Nâng cấp từ phiên bản
7.0, nó được tích hợp thêm nhiều tính năng nâng cao: hỗ trợ XML, OLAP, các khả
năng khai phá dữ liệu, tích hợp quản trị cùng với Win2k Active Directory, các ưu
điểm về hiệu năng, khả năng sử dụng, khả năng lập trình… Đây là một hệ quản trị cơ
sở dữ liệu tương đối phức tạp dùng cho môi trường máy chủ, với các ứng dụng xí
nghiệp lớn.
Để khai thác dữ liệu của một hệ CSDL, người ta xây dựng các ứng dụng bằng
những ngôn ngữ lập trình tương tác với dữ liệu lưu trữ trong CSDL. Bản thân SQL
Server thuần tuý là CSDL, không như Oracle có tích hợp Java, các công cụ thiết kế
Form và Report, hay như Access có tích hợp khả năng thiết kế Form và Report…Vì
vậy để cho phép người dùng thực hiện các chuyển tác với CSDL SQL, cần xây dựng
ứng dụng phát triển bằng một số ngôn ngữ như Visual C++, Visual Basic, ASP…
2.3.1.3. Giới thiệu Microsoft Visual Basic 6.0
Visual Basic (viết tắt VB) là một ngôn ngữ lập trình hướng sự kiện (event
driven) và môi trường phát triển tích hợp (IDE) kết bó được phát triển đầu tiên bởi
Alan Cooper dưới tên Dự án Ruby (Project Ruby), và sau đó được Microsoft mua và
cải tiến nhiều.
14
Visual Basic đã được thay thế bằng Visual Basic .NET. Phiên bản cũ của
Visual Basic bắt nguồn phần lớn từ BASIC và để lập trình viên phát triển các giao
diện người dùng đồ họa (GUI) theo mô hình phát triển ứng dụng nhanh (Rapid
Application Development, RAD); truy cập các cơ sở dữ liệu dùng DAO (Data Access
Objects), RDO (Remote Data Objects), hay ADO (ActiveX Data Objects); và lập các
điều khiển và đối tượng ActiveX.
2.3.2. Thiết kế, xây dựng hệ thống
2.3.2.1. Xác định yêu cầu hệ thống
a. Các quy trình nghiệp vụ chính
- Quản lý danh mục hàng hóa : Danh mục hàng hóa bao gồm các hàng hóa
thời trang của công ty tại các kho, hàng hóa nhập vào cũng như xuất ra. Bên cạnh tên

gọi của hàng hóa, hàng hóa sẽ được gán một mã chung gọi là mã hàng hóa. Trong
phần quản lý danh mục, nhân viên có thể chỉnh sửa, thêm bớt danh mục hàng hóa
cũng như danh mục nhà cung cấp.
- Quản lý kho: danh mục kho bao gồm tất cả các kho hiện có của công ty. Để
phân biệt một cách chính xác giữa các kho hàng khác nhau, bên cạnh tên gọi, mỗi một
kho hàng sẽ được gán một mã chung gọi là mã kho. Ngoài ra mỗi một kho hàng còn
có thông tin thêm đó là địa chỉ kho và tên thủ kho.
- Xuất, nhập hàng hóa tại kho
+ Hàng hoá nhập : Kho gửi yêu cầu nhập hàng tới bộ phận mua hàng, bộ
phận mua hàng cung cấp thông tin hàng hóa để nhập thông tin vào kho nhập và lưu
thông tin nhập hàng vào hóa đơn nhập hàng. Thông tin hóa đơn nhập hàng sẽ được
lưu trong CSDL. Thông tin về hoá đơn gồm số hoá đơn, ngày tạo hoá đơn, loại hoá
đơn, diễn giải, mã kho nhập hàng.
+ Hàng hoá xuất : Bộ phận trong công ty gửi yêu cầu hàng hóa, các kho
kiểm tra hàng hóa trong kho. Khi chọn xuất một mặt hàng tại kho nào đó có thực hiện
kiểm tra xem số lượng tồn hiện có của mặt hàng đó có trong kho có đủ để xuất hay
không. Nếu trong kho hết hàng gửi thông báo không thể xuất hàng. Nếu trong kho còn
hàng, kho tiến hành xuất hàng hóa đồng thời lập hóa đơn xuất hàng bao gồm thông tin
hàng hóa xuất, tên kho xuất, giá hàng hóa, số lượng, thành tiền… Thông tin trên hoá
đơn gồm số hoá đơn, ngày tạo hoá đơn, loại hoá đơn, diễn giải, mã kho xuất hàng
được lưu trong bảng hoá đơn.
15
- Báo cáo tổng hợp : bao gồm báo cáo tình hình nhập xuất và báo cáo doanh
thu. Nhà quản trị gửi thông báo yêu cầu báo cáo, hệ thống tiến hành tổng hợp báo cáo
theo từng kho tại một khoảng thởi gian nhất định. Báo cáo tình hình xuất nhập kho
cho ta biết trong khoảng thời gian lựa chọn đã có hàng hóa nào được nhập, hàng hóa
nào được xuất, hàng hóa nào còn tồn. Nội dung báo cáo gồm: Mã hàng, tên hàng, số
lượng tồn đầu kỳ, số lượng nhập, số lượng xuất, số lượng tồn cuối kỳ của các mặt
hàng có trong kho đã chọn. Báo cáo doanh thu cho ta biết doanh thu từng kho.
b. Yêu cầu chức năng

- Yêu cầu lưu trữ: Lưu trữ thông tin người dùng hệ thống qua tác vụ đăng
nhập; Lưu trữ thông tin hàng hóa bao gồm mã hàng hóa, tên hàng hóa, đặc điểm, giá
hàng hóa; Lưu trữ thông tin kho bao gồm mã kho, tên kho, địa chỉ, thủ kho; Lưu trữ
thông tin hóa đơn nhập xuất bao gồm kho tiến hành xuất nhập, thông tin hàng hóa
xuất nhập.
- Yêu cầu nghiệp vụ: Quản lý việc nhập hàng hóa tại các kho, khi trong
kho còn đủ hàng thì không cho phép nhập thêm, chỉ nhập hàng khi trong kho hết hàng
hoặc thiếu hàng; Quản lý việc xuất hàng hóa tại các kho, khi kho còn hàng mới cho
phép xuất hàng; Quản lý hóa đơn nhập xuất sau mỗi lần nhập xuất hàng; Tiến hành
thiết lập báo cáo sau một khoảng thời gian nhất định.
- Yêu cầu phi chức năng : Ngoài các yêu cầu chức năng chính thì giao
diện hệ thống phải dễ sử dụng, trực quan, thân thiện với mọi người dùng; Cho phép
truy cập dữ liệu đa người dùng; Có tính bảo mật và độ an toàn cao; Tốc độ xử lý của
hệ thống phải nhanh chóng và chính xác; Phần trợ giúp nghiệp vụ phải ngắn gọn, xúc
tích và dễ hiễu; Có khả năng tương tác với các hệ thống khác, mở rộng và nâng cấp dễ
dàng.
- Yêu cầu về giao diện người dùng: Dễ sử dụng, phù hợp tiếp tân mà
không cần phải đào tạo nhiều về phần mềm; Giao diện trực quan; Hướng dẫn người sử
dụng: hệ thống trợ giúp, hướng dẫn trực tuyến…; Tính đa dạng: hỗ trợ nhiều loại
tương tác cho nhiều loại người sử dụng khác nhau; Đảm bảo giúp người sử dụng thao
tác nhanh và chính xác.
- Yêu cầu về hiệu năng: Thông tin quản trị có ở mọi nơi trong chương
trình; Phân cấp theo người dùng tới từng chức năng; Khả năng tự động nâng cấp phần
mềm Online (Live Update); Giao diện đẹp, chuyên nghiệp, thân thiện người dùng;
16
Đặc biệt trong môi trường kinh doanh luôn thay đổi, công nghệ và tri thức cũng luôn
cập nhật mới, chương trình cũng liên tục được cập nhật tính năng mới hướng mạnh
mẽ về tính quản trị và tính chuyên nghiệp theo từng ngày, thậm chí là từng giờ.
- Yêu cầu khả năng mở rộng tương lai: Hệ thống được xây dựng mở (có
kết nối tới các modul khác của hệ thống và phần mềm của nhà cung cấp), kết nối máy

làm việc và internet.
2.3.2.2. Phân tích hệ thống
a. Mô tả bài toán
Công ty HAFASCO chuyên kinh doanh các mặt hàng thời trang. Để mở
rộng kinh doanh, công ty có mở nhiều cửa hàng chi nhánh tại nhiều nơi thuộc khu vực
Hà Nội. Với một lượng hàng hóa số lượng lớn và đa dạng, một kho không thể quản lý
hết lượng hàng hóa này nên công ty tiến hành mở rộng thêm nhiều kho hàng để thuận
tiện cho việc quản lý và cung cấp hàng hóa cho các cửa hàng chi nhánh.
Khi một kho cần nhập hàng hóa nào đó thì sẽ gửi yêu cầu tới bộ phân mua
hàng đề nghị mua hàng hóa. Khi bộ phân mua hàng giao hàng, bộ phận quản lý kho
kiểm tra hàng, nếu khớp với thông tin mua hàng thì nhập dữ liệu hàng hóa vào hệ
thống. Sau khi nhận hàng bộ phận quản lý kho sẽ kiểm hàng và nhận hàng đồng thời
lập hóa đơn nhập kho theo kho yêu cầu hàng hóa.
Khi kho nhận được yêu cầu cung cấp hàng tới các cửa hàng chi nhánh, thủ
kho sẽ kiểm tra số lượng hàng trong các kho, nếu kho nào đáp ứng đủ yêu cầu thi lập
hóa đơn xuất kho, sau đó chuyển hàng cho cửa hàng đã yêu cầu. Ngược lại thì trình
lãnh đạo để có kế hoạch nhập hàng về .
Dựa vào các hóa đơn nhập, xuất hàng hóa, thủ kho tiến hành lập báo cáo
theo kỳ tới ban lãnh đạo.
b. Mô hình hóa hệ thống
- Xây dựng Biểu đồ phân cấp chức năng
17
Hình 2.2 : Sơ đồ phân cấp chức năng hệ thống quản lý hàng thời trang
- Xây dựng Sơ đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh
Hình 2.3: Sơ đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh
+ BỘ PHẬN MUA HÀNG: Nhận được thông tin yêu cầu từ công ty, bộ phận
tiến hành mua hàng hóa theo yêu cầu về nhập kho. Sau khi kho kiểm tra hàng hóa và
18
HỆ THỐNG QUẢN LÝ HÀNG
THỜI TRANG

Nhập hàng hóa
Xuất hàng hóa Báo cáo
tổng hợp
Báo cáo hàng
nhập kho
Báo cáo hàng
xuất kho
Báo cáo hàng
tồn kho
Kiểm tra số lượng,
chủng loại
Lập hóa đơn nhập
hàng
Kiểm tra hàng
trong kho
Lập bản tường
trình
Nhận hàng hóa
Lập hóa đơn xuất
hàng
QUẢN LÝ KHO
HÀNG THỜI
TRANG
BỘ PHẬN MUA HÀNG
CỬA HÀNG CHI NHÁNH
Hàng
hóa
nhập
Hóa
đơn

nhập
hàng
Hóa
đơn
xuất
hàng
Thông
tin yêu
cầu
Hàng
hóa
xuất
NHÀ QUẢN LÝ
Thông tin
chỉ đạo
Báo cáo
chấp nhận sẽ tiến hành nhập kho và tiến hành thanh toán cho bộ phận mua hàng dựa
vào hóa đơn nhập hàng.
+ CỬA HÀNG CHI NHÁNH: Gửi yêu cầu hàng hóa tới bộ phận quản lý kho.
Bộ phận quản lý kho sẽ kiểm tra hàng hóa tai các kho của công ty. Kho nào đạt yêu
cầu sẽ tiến hành xuất hàng đồng thời ghi nhận hóa đơn xuất hàng.
+ BAN LÃNH ĐẠO: Khi ban lãnh đạo có yêu cầu báo cáo về lượng hàng nhập
kho, lượng hàng xuất kho, hàng tồn kho thì hệ thống phải gửi báo cáo cho ban lãnh
đạo.
- Xây dựng Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Hình 2.4 : Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
19
Lãnh đạo
Bộ phận mua hàng
Nhập hàng hóa

Báo cáo
tổng hợp
Báo
cáo
Hàng hóa nhập
Hàng hóa
Thông
tin chỉ
đạo
Cửa hàng chi nhánh
Hóa đơn xuất hàng
Thông Tin Yêu Cầu
Hàng hóa xuất
Thông
Tin
Yêu
Cầu
Thông tin kho
Xuất hàng
hóa
Thông
tin xuất
hàng
Thông tin nhập hàng
Hóa
đơn
nhập
hàng

×