Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Công tác kế toán các khoản phải thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH Bảo Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.8 KB, 59 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

  !"
#$%&'
Lao động là một trong những nguồn lực quan trọng nhất và không thể thiếu
trong quá trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào, là yếu tố quyết định
thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Chi phí là yếu tố cơ bản quan trọng mà bất
cứ một doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm tới. Trong số đó có chi phí tiền lương,
chi phí tiền lương là 1 trong những thành phần cấu thành nên chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường thì lao động là vũ khí cạnh tranh
vô cùng quan trọng. Do vậy, công tác hạch toán kế toán chi phí tiền lương là vô cùng
quan trọng, làm thế nào để vừa đáp ứng được nhu cầu của người lao động lại vừa đáp
ứng được yêu cầu của doanh nghiệp.
Công ty Sản xuất, thương mại và dịch vụ Bảo Đức là một trong những công ty hoạt
động chủ yếu trong việc sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm nông sản như rượu bia,
nước giải khát…, với quy mô vừa đang trong giai đọan phát triển với đặc thù lao động
chủ yếu là lao động phổ thông và công nhân lành nghề nên công tác tiền lương được
coi trọng đặc biệt là kế toán chi phí tiền lương. Hoàn thiện công tác kế toán chi phí
tiền lương góp phần ổn định lực lượng lao động, nâng cao hiệu quả chi phí, nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai.
()*+),&-./ 0+1.  
!"#$%&'2314 5
()*+%%+6
Đi sâu tìm hiểu rõ hơn một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán chi
phí tiền lương doanh nghiệp
(()*+78
 Làm rõ thực trạng công tác kế toán chi phí tiền lương của Công ty
 Đóng góp một số ý kiến chủ quan của bản thân nhằm thiện hơn nữa công tác
kế toán chi phí tiền lương của các Công ty mà cụ thể là công tác kế toán chi
phí tiền lương của Công ty cổ phần phát triển xây dựng D&C.
Nguyễn Tiến Lâm – SB14A1


1
Chuyên đề tốt nghiệp
9:#;!<2=!*5+
Do trình độ và thời gian có hạn nên trong đề tài nghiên cứu chuyên đề của mình em
chỉ tập trung đi sâu vào nghiên cứu trong những phạm vi sau:
a Phm vi v thi gian
Nghiên cứu trong phạm vi tháng 02/2012
b. Phm vi v không gian
Nghiên cứu trong phạm vi Công ty TNHH Bảo Đức
c. Phm vi v ni dung
Nghiên cứu, phân tích nội dung công tác kế toán các khoản phải trả về mặt lý
luận và thực tiễn tại Công ty TNHH Bảo Đức qua đó đánh giá thực trạng công tác kế
toán các khoản phải trả của Công ty đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện
công tác này trong thời gian tới.
>#?7@&A<
Chuyên đề này được em thực hiện theo phương pháp quy nạp, là phương pháp
đi từ cái riêng đến cái chung, từ sự quan sát một loạt những sự kiện riêng lẻ để rút
ra những nguyên lý chung.
- Đề tài tập trung nghiên cứu xác định thực trạng công tác kế toán các khoản
thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH Bảo Đức dựa trên cơ sở các số liệu
thu thập được cũng như số liệu tổng hợp từ công tác điều tra phỏng vấn.
- Phân tích, đánh giá các ưu nhược điểm trong công tác kế toán các khoản thanh
toán với người lao động tại công ty.
- Tìm hiểu nguyên nhân gây ra những khó khăn trong công tác kế toán, cũng
như những những kết quả đã đạt được.
- Từ thực trạng cũng như những nguyên nhân đã tìm hiểu được đưa ra những
giải pháp và các góp ý cho các cấp lãnh đạo của Công ty nhằm hoàn thiện công tác kế
toán các khoản phải thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH Bảo Đức
BC+D%+6:@
Chương I. Mt số vấn đ lý luận chung v kế toán các khoản phải thanh

toán với ngưi lao đng.
Đây là chương giới thiệu về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp.
Nguyễn Tiến Lâm – SB14A1
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương II. Thực trng v kế toán các khoản phải thanh toán với ngưi lao
đng ti Công ty TNHH Bảo Đức.
Đây là chương đánh giá tổng quan về tình hình và các nhân tố ảnh hưởng tới
tiền lương và các khoản phải thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH Bảo
Đức. Ngoài ra đây cũng là chương phân tích thực trạng kế toán tiền lương và các
khoản phải thanh toán với người lao động tại Công ty.
Chương III. Các kết luận và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tin
lương và các khoản phải trả ngưi lao đng ở Công ty TNHH Bảo Đức.
Đây là chương rút ra những kết luận qua quá trình phân tích thực trạng kế toán
tiền lương ở chương II. Thông qua những kết luận thì đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kế toán các khoản phải trả người lao động.
Nguyễn Tiến Lâm – SB14A1
3
Chuyên đề tốt nghiệp
3#?EFGHIJKLMLN3OIKCPQR3R3
CQSSETQRIUEOVWELTQFOXQOY
1.1. 3?Z[%%+6!A  . #$%&'.Y
1.1.1. Mt số khái niệm cơ bản v kế toán các khoản phải thanh toán với ngưi
lao đng.
a. Tin lương
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội trả cho người lao động
tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Như vậy
tiền lương thực chất là khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động trong
thời gian mà họ cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lương có thể biểu hiện bằng tiền

hoặc bằng sản phẩm. Tiền lương có chức năng vô cùng quan trọng nó là đòn bẩy kinh
tế vừa khuyến khích người lao động chấp hành kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công,
giờ công, năng suất lao động, vừa tiết kiệm chi phí về lao động, hạ giá thành sản phẩm
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
b. Khái niệm BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự
quan tâm của toàn xã hội đối với người lao động.
\4]
Bảo hiểm xã hội chính là các khoản tính vào chi phí để hình thành lên quỹ
BHXH, sử dụng để chi trả cho người lao động trong những trường hợp tạm thời hay
vĩnh viễn mất sức lao động.
Khoản chi trợ cấp BHXH cho người lao động khi bị ốm đau, thai sản, tại nạn
lao động được tính trên cơ sở lương, chất lượng lao động và thời gian mà người lao
động đã cống hiến cho xã hội trước đó.
* 4^
Nhằm xã hội hoá việc khám chữa bệnh, người lao động còn được hưởng chế độ
khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí, thuốc men, khi bị ốm
đau. Điều kiện để người lao động khám chữa bệnh không mất tiền là người lao động phải
có thẻ bao hiểm y tế.Thẻ BHYT được mua từ tiền trích BHYT. Đây là chế độ chăm sóc
Nguyễn Tiến Lâm – SB14A1
4
Chuyên đề tốt nghiệp
sức khoẻ cho người lao động. Ngoài ra để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn
được thành lập theo luật công đoàn, doanh nghiệp phải trích theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
* 4
Bảo hiểm tự nguyện là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người bị
mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo luật định. Đối tượng được nhận bảo hiểm thất
nghiệp là những người bị mất việc không do lỗi của cá nhân họ. Người lao động vẫn

đang cố gắng tìm kiếm việc làm, sẵn sàng nhận công việc mới và luôn nỗ lực nhằm
chấm dứt tình trạng thất nghiệp. Những người lao động này sẽ được hỗ trợ một khoản
tiền theo tỉ lệ nhất định. Ngoài ra, chính sách BHTN còn hỗ trợ học nghề và tìm việc
làm đối với NLĐ tham gia BHTN.
\C3
Kinh phí công đoàn là khoản trích nộp sử dụng với mục đích cho hoạt động của
tổ chức công đoàn đảm bảo lợi ích chính đáng cho người lao động. Để có nguồn kinh
phí cho hoạt động công đoàn, hàng tháng doanh nghiệp còn phải trích theo tỷ lệ quy
định với tổng quỹ tiền lương, tiền công, phụ cấp thực tế phải trả cho người lao động
('Z:%+1!A  !"#$%&'
1.1.2.1. Các phương thức trả lương trong DN
a. Hình thức tiền lương theo thời gian: Tiền lương trả cho người lao động tính
theo thời gian làm việc, cấp bậc hoặc chức danh và thang lương quy định theo 2 cách:
Lương thời gian giản đơn và lương thời gian có thưởng
- Lương thời gian giản đơn được chia thành:
+Lương tháng: Tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc lương
quy định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (nếu có). Lương tháng thường
được áp dụng trả lương nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và
các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất.
+Lương ngày: Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày
làm việc theo chế độ. Lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả CNV,
tính trả lương cho CNV trong những ngày hội họp, học tập, trả lương theo hợp đồng.
+Lương giờ: Được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm việc
trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ.
Nguyễn Tiến Lâm – SB14A1
5
Chuyên đề tốt nghiệp
- Lương thời gian có thưởng: là hình thức tiền lương thời gian giản đơn
kết hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất.
Hình thức tiền lương thời gian mặc dù đã tính đến thời gian làm việc thực tế,

tuy nhiên nó vẫn còn hạn chế nhất định đó là chưa gắn tiền lương với chất lượng và
kết quả lao động, vì vậy các doanh nghiệp cần kết hợp với các biện pháp khuyến khích
vật chất, kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm tạo cho người lao động tự giác làm
việc, làm việc có kỷ luật và năng suất cao.
b. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Hình thức lương theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động được tính
theo số lượng, chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc khối lượng công việc đã làm
xong được nghiệm thu. Để tiến hành trả lương theo sản phẩm cần phải xây dựng được
định mức lao động, đơn giá lương hợp lý trả cho từng loại sản phẩm, công việc được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phải kiểm trả, nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ.
* Theo sản phẩm trực tiếp: Là hình thức tiền lương trả cho người lao động được
tính theo số lượng sản lượng hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá lương sản
phẩm. Đây là hình thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương phải trả
cho CNV trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm.
+ Trả lương theo sản phẩm có thưởng: Là kết hợp trả lương theo sản phẩm trực
tiếp hoặc gián tiếp và chế độ tiền thưởng trong sản xuất ( thưởng tiết kiệm vật tư,
thưởng tăng suất lao động, năng cao chất lượng sản phẩm ).
+ Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: Theo hình thức này tiền lương trả cho
người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương tính theo tỷ
lệ luỹ tiến căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động của họ. Hình thức này nên áp
dụng ở những khâu sản xuất quan trọng, cần thiết phải đẩy nhanh tiến độ sản xuất hoặc
cần động viên công nhân phát huy sáng kiến phá vỡ định mức lao động.
* Theo sản phẩm gián tiếp: Được áp dụng để trả lương cho công nhân làm các
công việc phục vụ sản xuất ở các bộ phận sản xuất như: công nhân vận chuyển nguyên
vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị. Trong trường hợp này căn cứ vào
kết quả sản xuất của lao động trực tiếp để tính lương cho lao động phục vụ sản xuất.
Nguyễn Tiến Lâm – SB14A1
6
Chuyên đề tốt nghiệp
` * Theo khối lượng công việc: Là hình thức tiền lương trả theo sản phẩm áp

dụng cho những công việc lao động đơn giản, công việc có tính chất đột xuất như:
khoán bốc vác, khoán vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm.
c. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lương
Ngoài tiền lương, công nhân viên có thành tích trong sản xuất, trong công tác
được hưởng khoản tiền thưởng, việc tính toán tiền lương căn cứ vào quyết định và chế
độ khen thưởng hiện hành
Tiền thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng, căn cứ vào kết quả bình xét A,B,C và
hệ số tiền thưởng để tính.
Tiền thưởng về sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật
tư, tăng năng suất lao động căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định
(('_+0+`%#?
Quỹ tin lương
Là toàn bộ số tiền lương trả cho số CNV của doanh nghiệp do doanh nghiệp
quản lý, sử dụng và chi trả lương. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế và các
khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp khu vực….
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do những
nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép.
- Các khoản phụ cấp thường xuyên: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ
cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy nghề, phụ
cấp công tác lưu động, phụ cấp cho những người làm công tác khoa học- kỹ thuật có
tài năng.
- Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp được chia
thành 2 loại : tiền lương chính, tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian họ thực hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
họ thực hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ lễ tết,
ngừng sản xuất được hưởng lương theo chế độ.
Nguyễn Tiến Lâm – SB14A1

7
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong công tác hạch toán kế toán tiền lương chính của công nhân sản xuất được
hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lương phụ của công
nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản
phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
b. Các khoản trích theo lương
 - Quỹ Bảo hiểm xã hi
Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ quy định là 24% trên tổng
quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp nhằm
giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong các trường hợp CNV bị ốm đau, thai sản,
tai nạn, mất sức lao động…
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả CNV trong kỳ, Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến
hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 22% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công
nhân viên trong tháng, trong đó 16% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối
tượng sử dụng lao động, 6% trừ vào lương của người lao động.
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng góp
quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lý
quỹ bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động.
Tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho CNV bị
ốm đau, thai sản…Trên cơ sở các chứng từ hợp lý hợp lệ. Cuối tháng doanh nghiệp,
phải thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
- Quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ BHYT là khoản tiền được tính toán và trích lập theo tỉ lệ quy định là 3%

trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty
nhằm phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Cơ quan Bảo Hiểm
Nguyễn Tiến Lâm – SB14A1
8
Chuyên đề tốt nghiệp
sẽ thanh toán về chi phí khám chữa bệnh theo tỉ lệ nhất định mà nhà nước quy định
cho những người đã tham gia đóng bảo hiểm.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương
phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ
BHYT theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong
tháng, trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng
lao động, 1,5% trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ
cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn
chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
- Kinh phí công đoàn
Kinh Phí Công Đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ là 2% trên tổng quỹ
lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp nhằm
chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì hoạt của
công đoàn tại doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí công đoàn
trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính hết vào chi
phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động. Toàn bộ số kinh phí công
đoàn trích được một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh
nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp. Kinh phí công đoàn
được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo,
bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
a4 ,=@
Qũy BHTN được hình thành do hàng tháng trích 1 phần tiền lương của NLĐ.
Trong đó một phần được trừ vào tiền lương của người lao động, một phần do người sử

dụng lao động đóng góp dựa trên lương của NLĐ, phần còn lại do Nhà Nước hỗ trợ từ
ngân sách. Theo chế độ kế toán hiện hành, quỹ BHTN sẽ được trích 2% từ lương cơ
bản của CBCNV. Trong đó DN trích 1% và đưa vào chi phí SXKD, còn lại 1% do
người lao động chịu và trừ vào tiền lương phải trả cho người lao động.
Nguyễn Tiến Lâm – SB14A1
9
Chuyên đề tốt nghiệp
('_+  !"#$%&'.Y
1.2.1. Quy định kế toán các khoản thanh toán với ngưi lao đng theo chuẩn mực
kế toán Việt Nam
1. Nguyên tắc cơ sở dồn tích
Các giao dịch, các sự kiện và mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh nghiệp
liên quan đến tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi
nhập vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của kỳ kế toán liên quan tại thời điểm phát
sinh không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền hoặc tương đương tiền .
Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở dồn tích phải phản ánh tình hình tài chính
của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
2. Hot đng liên tục
Trên thực tế hàng năm đều có các tổ chức phải ngừng hoạt động, phá sản do các
nguyên nhân khác nhau, song đại bộ phận là chúng tiếp tục hoạt động. Yêu cầu của
nguyên tắc hoạt động liên tục là các báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định
doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động trong tương lai gần
nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động
hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Thực hiện nguyên tắc này thì
toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được sử dụng để kinh doanh chứ không phải để bán
do đó kế toán phải phản ánh theo giá phí chứ không phản ánh theo giá thị trường. khi
lập và trình bày báo cáo tài chính giám đốc hoặc người đứng đầu doanh nghiệp cần
phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp.
Khi đánh giám, nếu giám đốc ( hoặc người đứng đầu ) doanh nghiệp biết được có
những điều không chắc chắn liên quan đến các sự kiện hoặc các điều kiện có thể gây ra

sự nghi ngờ lớn về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp thì những điều không
chắc chắn đó cần được nêu rõ. Nếu báo cáo tài chính không được lập trên cơ sở hoạt
động liên tục thì sự kiện này cần được nêu rõ, cùng với cơ sở dùng để lập báo cáo tài
chính và lý do khiến doanh nghiệp không được coi là đang hoạt động liên tục.
3. Nguyên tắc giá phí
Xuất phát từ nguyên tắc doanh nghiệp hoạt động liên tục, tài sản của doanh nghiệp là cơ
sở để doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, trong công tác quản lý tài sản kế toán
thường quan tâm đến giá phí hơn giá thị trường. Giá phí thể hiện toàn bộ chi phí doanh nghiệp
Nguyễn Tiến Lâm – SB14A1
10
Chuyên đề tốt nghiệp
bỏ ra để có được tài sản và đưa tài sản về trạng thái sẵn sàng sử dụng, nó là cơ sở cho việc so
sánh để xác định hiệu quả kinh doanh. Nguyên tắc giá phí đòi hỏi tài sản phải được kế toán ghi
nhận theo giá phí. Giá phí của tài sản được tính theo số tiền hoặc tương đương tiền đã trả hoặc
phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá phí
của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác của pháp luật.
4. Nguyên tắc nhất quán
Công tác kế toán trong các doanh nghiệp tùy thuộc vào đặc điểm tổ chức sản
xuất kinh doanh, trình độ yêu cầu quản lý có thể áp dụng các chính sách và phương
pháp kế toán khác nhau. Để đảm bảo tính so sánh của thông tin số liệu kế toán giữa
các thời kỳ trong việc đánh giá tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, kế
toán phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán, tức là các chính sách kế toán và phương pháp
kế toán doanh nghiệp đã lựa chọn phải được áp dụng thống nhất trong một kỳ kế toán
năm. Trường hợp có sự thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải
giải trình lý do và sự ảnh hưởng của sự thay đổi đó đến thông tin kế toán.
5. Nguyên tắc thận trọng
Để không làm sai lệch kết quả hoạt động kế toán tài chính của doanh nghiệp
đảm bảo tính trung thực khách quan của thông tin kế toán, công tác kế toán của doanh
nghiệp phải tuân thủ nguyên tắc thận trọng. Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán
đoán cần thiết khi lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn.

Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn
- Không đánh giá thấp hơn giá trị các khoản nợ phải trả và chi phí
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng
về khả năng phát sinh chi phí
6. Nguyên tắc trọng yếu
Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu tính
chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến
quyết định kinh tế của người sử dụng thông tin hoặc sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh
cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và
định tính. Khi lập các báo cáo tài chính từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng
Nguyễn Tiến Lâm – SB14A1
11
Chuyên đề tốt nghiệp
biệt trong báo cáo tài chính. Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng
rẽ mà được tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng. Để xác định
một khoản mục hay một tập hợp các khoản mục là trọng yếu phải đánh giá tính chất và quy
mô của chúng. Tùy theo các tình huống cụ thể, tính chất hoặc quy mô của từng khoản mục
có thể là nhân tố quyết định tính trọng yếu. Ví dụ, các tài sản riêng lẻ có cùng tính chất và
chức năng được tập hợp vào một khoản mục, kể cả khi giá trị của khoản mục là rất lớn. Tuy
nhiên, các khoản mục quan trọng có cùng tính chất hoặc chức năng khác nhau phải được
trình bày một cách riêng rẽ. Theo nguyên tắc trọng yếu, doanh nghiệp không nhất thiết phải
tuân thủ các quy định về trình bày báo cáo tài chính của các chuẩn mực kế toán cụ thể nếu
thông tin đó không có tính trọng yếu.
7. Nguyên tắc phù hợp
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chi phí và
doanh thu là hai mặt thống nhất của cùng một quá trình, chi phí là cơ sở nguồn gốc tạo
ra doanh thu, doanh thu và kết quả của chi phí bỏ ra bù đắp chi phí. Do đó việc ghi
nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì

phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi
phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ
trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu đó.
1.2.2. Ni dung kế toán các khoản thanh toán với ngưi lao đng theo chế đ
kế toán hiện hành.
* Chứng từ sử dụng
Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương thuộc chỉ tiêu lao động tiền lương
gồm các biểu mẫu sau:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Phiếu nghỉ ốm hưởng BHXH
- Danh sách người lao động hưởng BHXH
- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
……………………………….
Nguyễn Tiến Lâm – SB14A1
12
Chuyên đề tốt nghiệp
* Tài khoản sử dụng
- Kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 334- Phải trả cho ngưi lao đng
Kết cấu của TK 334- Phải trả CNV
4*;
+ Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản khác đã trả, đã
ứng trước cho CNV
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của CNV
4*3D
+Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản khác phải trả CNV
Y#D: Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản khác còn

phải trả CNV
Y#;: (cá biệt) Số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả
TK 141,138,338,333 C99>
TK622
Các khoản khấu trừ vào Tiền lương phải trả công
Lương CNV nhân sản xuất

TK 111
TK627
Thanh toán tiền lương và các
Khoản khác cho CNV bằng TM Tiền lương phải trả nhân
viên phân xưởng
TK 512 TK
641,642
Thanh toán lương bằng sản phẩm Tiền lương phải trả nhân viên
Bán hàng, quản lý DN
TK3331
TK3383
BHXH phải trả
Sơ đồ 1.1: Hạch toán các khoản phải trả CNV
Nguyễn Tiến Lâm – SB14A1
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Tài khoản 338- Phải trả, phải np khác
Kết cấu của tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác.
4*;b
cKết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản khác có liên quan.
cBHXH phải trả công nhân viên.
+ Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị.
+ Số BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý.

+ Kết chuyển doanh thu nhận trước sang TK 511.
+ Các khoảnđã trả, đã nộp khác.
4*3D:
cGiá trị tài sản thừa chờ giải quyết ( chưa xác định rõ nguyên nhân).
cGiá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể trong và ngoài đơn Vị.
c Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
cBHXH, BHYT, BHTN trừ vào lương công nhân viên.
c BHXH, KPCĐ, BHTN vượt chi được cấp bù.
c Các khoản phải trả phải nộp khác.
Y#3Db
c Số tiền còn phải trả, phải nộp khác.
cGiá trị tài sản thừa còn chờ giải quyết.
Y#;bd Nếu có ) Số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp.
TK 338 có 6 tài khoản cấp 2
3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết.
3382 – Kinh phí công đoàn.
3383 – BHXH.
3384 – BHYT.
3387 – Doanh thu nhận trước.
3388 – Phải trả, phải nộp khác
Nguyễn Tiến Lâm – SB14A1
14
Chuyên đề tốt nghiệp
TK 334 C99e TK622,627,641,642
BHXH trả thay Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
Lương CNV 22% tính vào chi phí SXKD
TK 111,112
TK334
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ BHXH, BHYT trừ vào
Hoặc chi BHXH, KPCĐ tại DN lương công nhân viên 8.5%


Sơ đồ 1.2: Hạch toán các khoản trích theo lương
(9Phương pháp hch toán các khoản phải thanh toán với ngưi lao đng
- A%#? căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ
liên quan khác kế toán tổng hợp số tiền lương phải trả công nhân viên và phân bổ vào
chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng sử dụng lao động, việc phân bổ thực
hiện trên “ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”. Kế toán ghi:
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 -Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641-Chi phí bán hàng
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241-XDCB dở dang
Có TK 334-Phải trả công nhân viên
- A#[ . công nhân viên trong tháng, kế toán ghi:
+Trường hợp thưởng cuối năm, thưởng thường kỳ:
Nợ TK 431- Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 334- Phải trả công nhân viên
+Trường hợp thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thưởng tiết kiệm vật tư,
thưởng năng suất lao động:
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334- Phải trả công nhân viên
Nguyễn Tiến Lâm – SB14A1
15
Chuyên đề tốt nghiệp
- Af . cho người lao động tham gia vào hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp:
Nợ TK 622, 627, 641, 642…
Có TK 334 : Phải trả CNV
- 3 +.g!<%#?3I: khoản tạm ứng chi không
hết khoản bồi thường vật chất, BHXH, BHYT Công Nhân Viên phải nộp, thuế thu

nhập phải nộp ngân sách nhà nước, ghi:
Nợ TK 334- Phải trả công nhân viên
Có TK 141- Tạm ứng
Có TK 138 -Phải thu khác
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước
Hàng tháng căn cứ vào tổng số tiền lương phải trả công nhân viên trong tháng
kế toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí sản xúât kinh
doanh của các bộ phận sử dụng lao động:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 627 - Chi phí sán xuất chung
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
BHXH, BHYT khấu trừ vào tiền lương công nhân viên:
Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
Tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên khi CNV bị ốm đau, thai sản:
Nợ TK 338(3383) - Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên.
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan chuyên trách.
Nợ TK 338 Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 111, 112.
Khi chi tiêu sử dụng kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp:
Nợ TK 338(3382) - Phải trả, phải nộp khác.
Nguyễn Tiến Lâm – SB14A1
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK 111- Tiền mặt.
Thanh toán tiền lương và các khoản khác cho công nhân viên:

Nợ TK 334- Phải trả công nhân viên
Có TK 111- Tiền mặt
(>h5Zi
Đối với mỗi doanh nghiệp thì việc áp dụng hình thức sổ kế toán là hoàn toàn
khác nhau có thể áp dụng một trong các hình thức sau:
- Nhật Ký Chung
- Nhật Ký Sổ Cái
- Chứng Từ Ghi Sổ
- Kế toán trên máy vi tính
1.2.4.1. Hình thức kế toán nhật ký chung
Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật
ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế
toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
b.Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã
ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu
đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các
nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt
liên quan. Định kỳ (3, 5, 10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát
Nguyễn Tiến Lâm – SB14A1

17
Chuyên đề tốt nghiệp
sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp
trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào
nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối
số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ
Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được
dùng để lập các Báo cáo tài chính.Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và
Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát
sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu

Sơ đồ 1.3. Trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký chung
1.2.4.2. Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
a. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh
Nguyễn Tiến Lâm – SB14A1
18
6&-j@
Chứng từ gốc
6+ Gi
Gi
4 k&:C
4<

4 i;
Chuyên đề tốt nghiệp
tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung
kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là
sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán
hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký - Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
b. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái (Sơ đồ số 02)
- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết
xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái. Số liệu
của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một
dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập
cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập…) phát
sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày.
Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi
Sổ Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng
vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu
của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần Sổ
Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước
và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn
cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng (trong quý) kế toán tính ra
số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ,
số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu
khoá sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản. Số liệu trên
“Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và Số dư

cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái.
Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ
được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính
Nguyễn Tiến Lâm – SB14A1
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.4. Trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ Cái
1.2.4.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
a. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để
ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo
số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải
được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Nguyễn Tiến Lâm – SB14A1
20
35g
Gi0+`
NCMlGm3RE
4 i
;5
g

n%2
Gio


4 
i;

4RQ3RQpE3q
Chuyên đề tốt nghiệp
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
b. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ
ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó
được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ
ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh
Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái
lập Bảng Cân đối số phát sinh.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số
phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và
bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng
số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư

của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản
tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
Nguyễn Tiến Lâm – SB14A1
21
Chuyên đề tốt nghiệp

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.5. Trình tự kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
1.2.4.4. Hình thức kế toán trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán
được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm
kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết
hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ
quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính
Nguyễn Tiến Lâm – SB14A1
22
35g
Gi0+`
3rOsOEGm
4 i;
5g
n%2
Gio


4 

i
;

Gi3
Gi&f
5gZi
4 k
&:Z:
4RQ3RQpE3q
Chuyên đề tốt nghiệp
theo quy định.
Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được
thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng
không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
b. Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính
- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản
ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được
thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ
kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái ) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên
quan.
- Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các
thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng
hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực
theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số
liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy,
đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi

bằng tay.
Nguyễn Tiến Lâm – SB14A1
23
Chuyên đề tốt nghiệp

Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.6. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Nguyễn Tiến Lâm – SB14A1
24
GmCPQR
aGii;
3rOsCP
QR
4SOmOt
3rOsCP
QR3uOLQvE
a4<

a4
0+ .w
KCP
QR
R^IEq
Chuyên đề tốt nghiệp
3#?EEx3XvOIKCPQR3R3CQSSETQR
IUEOVWELTQFOvE3yO^4SQr3
(i0+!Ahh!<k: #["  

!"#$%&'[314 5
2.1.1. Đánh giá tổng quan v Công ty TNHH Bảo Đức
2.1.1.1. Khái quát chung v Công ty
z+.hh<!<.,31
* Khái quát lịch sử thành lập Công ty
314 5 là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập
ngày 16 tháng 5 năm 1997, giấy phép kinh doanh số: 040406 của Sở kế hoạch và đầu
tư tình Hà Tây cấp.
Tên Công ty: Công ty TNHH Bảo Đức
Tên giao dịch: BAO DUC COMPANY LIMITED
Địa chỉ trụ sở chính: Km 16 Quốc lộ 32, thị trấn Trạm Trôi, huyện Hoài
Đức, Hà Nội.
Tổng số vốn của Công ty khi thành lập: 3.300.000.000 đồng.
* Quá trình phát triển của Công ty
Trong những năm đầu hoạt động, Công ty TNHH Bảo Đức gặp rất nhiều
khó khăn, nền kinh tế nước ta mới chuyển hướng từ nền kinh tế tập trung quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì thế, Với Công ty
còn non trẻ như Công ty TNHH Bảo Đức sẽ không tránh khỏi những khó khăn và
thách thức. Nhưng với sự nỗ lực của Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân
viên. Công ty đã phát triển và ngày càng đứng vững hơn trong cơ chế thị trường vô
cùng khắc nghiệt đó. Trong những năm đầu hoạt động, Công ty chủ yếu kinh doanh
những mặt hàng chính như đường kính các loại, bia rượu, hàng nông sản. Đối tượng
mà Công ty phục vụ rất đa dạng. Công ty là nhà phân phối và cung cấp số một của
một số Công ty như: Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn, nhà máy Bia Hà Nội và
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam, bên cạnh đó còn phục vụ quanh vùng và nhiều cơ sở
sản xuất trong vùng. Địa bàn kinh doanh của Công ty rất rộng lớn, hầu hết suốt dọc
quốc lộ 32 và một số vùng lân cận.Bộ máy quản lý của Công ty theo hình thức tập
trung, chức năng gọn nhẹ chuyên sâu. Tổ chức bộ máy gồm có:
Nguyễn Tiến Lâm – SB14A1
25

×