Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty cổ phần thương mại khách sạn Hương Sen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.78 KB, 59 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
GVHD:PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SV: Lê Thị
Hương_K45D3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài
Việt Nam đang trên đà phát triển, công cuộc Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
bước đầu đã thu được những thành công nhất định. Nền kinh tế đang chuyển dịch
cơ cấu từ nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ sang công nghiệp - nông nghiệp -
dịch vụ. Đời sống người dân ngày càng được nâng cao do sự xuất hiện của các đô
thị, thành phố trung tâm kinh tế, đặc biệt là khu công nghiệp, khu chế xuất. Nhà
nước chủ trương xây dựng nền kinh tế mở, thực hiện hội nhập kinh tế khu vực và
thế giới một cách toàn diện.
Trong kế toán hiện đại có rất nhiều bộ phận kế toán: Kế toán tiền mặt, kế toán tài
sản cố định, kế toán vật tư, kế toán công nợ…và trong số đó không thể không nhắc
tới kế toán các khoản thanh toán với người lao động. Đây có thể coi là một trong
những bộ phận kế toán quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp và tổ chức nào. Bởi
lẽ nó gắn bó mật thiết với người lao động, lực lượng lao động của doanh nghiệp nói
riêng và của toàn xã hội nói chung.
Công tác kế toán với người lao động nếu được thực hiện khoa học sẽ đảm
bảo kết hợp một cách hài hòa giữa lợi ích của tổ chức và lợi ích của người lao động.
Mọi doanh nghiệp đều mong muốn giảm tối đa chi phí trong đó có chi phí tiền
lương, chi phí lao động…Trong khi đó người lao động luôn mong muốn có thu


nhập cao để bù đắp sức lao động và đảm bảo cuộc sống của bản thân cũng như gia
đình họ. Và nhiệm vụ của kế toán các khoản thanh toán với người lao động là giải
quyết vấn đề này đảm bảo cho người lao động và tổ chức đều có được lợi ích.
Bên cạnh đó Nhà nước luôn có chính sách đổi mới chế độ thanh toán với
người lao động cũng như chế độ tiền lương cho phù hợp với thực tế, giúp các doanh
nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn hệ thống trả lương cho người lao động một cách
có khoa học. Chế độ kế toán mà Nhà nước ban hành là chung cho tất cả các doanh
nghiệp, nhưng mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn, áp dụng một hình thức kế toán phù
hợp.
Đặc biệt tại các Công ty cổ phần , doanh nghiệp nhà nước, nơi mà sự bao
cấp, quản lý đang trong thời gian chuyển đổi theo cơ chế thị trường thì vấn đề trả
lương xứng đáng cho người lao động để đảm bảo kích thích tâm lý sản xuất và tăng
năng xuất lao động còn là một vấn đề hết sức phức tạp và nổi cộm. . Vì vậy việc
hoàn thiện công tác các khoản thanh toán với người lao động trong các doanh
nghiệp càng cần được coi trọng hơn nữa.
Hiện nay, vấn đề thanh toán với người lao động tại Công ty cổ phần Thương
GVHD:PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SV: Lê Thị
Hương_K45D3
1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
mại khách sạn tỉnh Hương Sen vẫn còn nhiều bất hợp lý, Công ty chưa xây dựng
một quy chế trả lương phù hợp với đặc điểm hoạt động SXKD của công ty. Việc
tính hưởng lương cho người lao động còn khá khiêm tốn nên chưa tạo động lực kích
thích người LĐ làm việc hăng say tích cực. Hầu hết người lao động ở công ty làm
việc chỉ mong thu được tổng lương cao, do vậy tiền lương có vai trò hết sức quan
trọng để kích thích tâm lý SX, đảm bảo cho họ yên tâm LĐ. Nếu vấn đề tiền lương,
tiền thưởng xứng đáng sẽ kích thích khả năng sáng tạo, tìm tòi, họ sẽ cảm thấy làm
việc như là niềm vui và hạnh phúc.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Thương mại khách sạn Hương Sen,
nhận thức được sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác các khoản thanh toán đối

với người lao động và với bản thân Công ty, em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu đề
tài “kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty cổ phần thương
mại khách sạn Hương Sen”.
2. Các mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Với mong muốn tìm hiểu về thực trạng kế toán các khoản thanh toán với
người lao động tại Công ty cổ phần thương mại khách sạn Hương Sen, để từ đó có
thể tìm ra những bất hợp lý, đánh giá những ưu nhược điểm trong công tác kế toán
các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty. Tìm hiểu nguyên nhân gây ra
những khó khăn trong công tác kế toán, cũng như những kết quả đã đạt được.
Đồng thời có thể góp một tiếng nói để hoàn thiện hơn công tác trả lương cho
người lao động trong công ty đảm bảo hợp lý công bằng. Để tiền lương thực sự trở
thành đòn bẩy kích thích mạnh mẽ nhân tố vật chất và tinh thần cho người lao động.
Từ đó thúc đẩy sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế và một phần thực
hiện tái sản xuất mở rộng doanh nghiệp.
Ngoài ra giúp cho các cơ quan Nhà nước có một cái nhìn tổng thể về tình
hình chi trả lương của doanh nghiệp, thu nhập của người lao động, từ đó chia ra các
chính sách phù hợp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Người lao động với các chế độ về các khoản thanh
toán với người loa động tại Công ty cổ phần thương mại khách sạn Hương Sen
chính là đối tượng nghiên cứu của đề tài.
Không gian nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu giới hạn tại Công ty cổ phần
thương mại khách sạn Hương Sen.
Thời gian nghiên cứu: số liệu được sử dụng chủ yếu là tháng 12 năm 2012.
4. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài
a. Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu
 Phương pháp phỏng vấn:
GVHD:PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SV: Lê Thị
Hương_K45D3
2

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Phỏng vấn là một loạt các câu hỏi mà người nghiên cứu đưa ra để hỏi người
trả lời, được áp dụng theo hình thức phòng vấn trực tiếp các cô chú trong ban lãnh
đạo Công ty và phòng kế toán tài chính về tình hình kế toán các khoản thanh toán
với người lao động tại Công ty, phỏng vấn người lao động về vấn đề tính lương và
thanh toán lương của Công ty.
Bảng câu hỏi được xây dựng xoay quanh vấn đề nghiên cứu. Trong hệ thống
câu hỏi có cả câu hỏi đóng và câu hỏi mở nhằm thu thập thông tin một cách hiệu
quả phục vụ cho quá trình viết khóa luận.
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Trong quá trình thực tập tại Công ty, để tập hợp các thông tin phục vụ cho
quá trình viết khóa luận tốt nghiệp đã sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu.
Liên hệ các phòng kế toán – tài chính của Công ty để thu thập số liệu về kế
toán các khoản thanh toán với người lao động trong tháng 12 năm 2012 của công ty.
Tìm kiếm thông tin về tình hình kế toán các khoản thanh toán với người lao
động tại Việt Nam qua mạng internet, tạp chí chuyên ngành kế toán, kiểm toán…
Tìm hiểu các luận văn, chuyên đề khác đã nghiên cứu về đề tài này.
b. Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp so sánh: Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua
việc đối chiếu giữa các sự vật hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống
nhau và khác nhau giữa chúng. Trong quá trình nghiên cứu tại Công ty thực hiện
phương pháp này em so sánh đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn về công tác kế toán
các khoản thanh toán với người lao động trong Công ty, để từ dó thấy được những
tồn tại của Công ty.
Phương pháp sử dụng bảng biểu, sơ đồ phân tích.
Phương pháp toán học: Sử dụng công thức toán học vào việc tính các khoản
thanh toán với người lao động.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Nội dung của khóa luận ngoài phần mở đầu và phần kết luận được chia làm 3
phần chính sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán các khoản thanh toán với người lao
động tại công ty cổ phần thương mại khách sạn Hương Sen.
Chương 2: Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại
công ty cổ phần thương mại khách sạn Hương Sen.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán các khoản thanh toán với
người lao động tại công ty cổ phần thương mại khách sạn Hương Sen.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH
TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
1.1. Nội dung các khoản thanh toán với người lao động tại công ty và nhiệm
vụ kế toán.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
GVHD:PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SV: Lê Thị
Hương_K45D3
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
1.1.1.1. Khái niệm về tiền lương
Tại điều 55, chương IV “Tiền lương” của Bộ luật lao động ban hành năm
1994 có ghi “Tiền lương của người lao động do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng
lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc”.
Theo giáo trình kế toán tài chính 2 – Đại học Thương Mại “ Tiền lương hay
tiền công là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao
động của công nhân viên đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương
(tiền công) gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân đã tham gia,
thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.
Trong doanh nghiệp sản xuất tiền lương một mặt là một khoản chi phí sản
xuất hình thành nên giá trị sản phẩm, một mặt nhằm bù đắp lại hao phí sức lao động
của người lao động để tái tạo ra sức lao động mới nhằm tiếp tục quá trình sản xuất.
Tóm lại tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao mà người sử dụng
lao động phải trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà
họ đóng góp để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong

quá trình sản xuất kinh doanh.
Chúng ta cần phân biệt giữa hai khái niệm của tiền lương:
Tiền lương danh nghĩa: Là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người
lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động, phụ
thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc…ngay trong quá trình lao động.
Tiền lương thực tế: Được hiểu là số lượng các loại hàng hóa tiêu dùng và các
loại dịch vụ cần thiết mà người lao động được hưởng lương và có thể mua được
bằng tiền lương thực tế đó.
1.1.1.2. Các khoản trích theo lương
Ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc
phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế
(BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), kinh phí công đoàn (KPCĐ).
- Bảo hiểm xã hội: Là sự bảo đảm thay thế hay bù đắp một phần thu nhập
cho người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất…Dựa trên cơ sở một quỹ
tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH mà chủ yếu là từ người sử
dụng lao động, người lao động và một phần sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật,
nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp
phần đảm bảo an toàn xã hội.
- Bảo hiểm y tế: Là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm
sóc sức khỏe nhằm đảm bảo chi trả một phần hay toàn bộ chi phí khám chữa bệnh
cho người tham gia vào quỹ BHYT khi có ốm đau, bệnh tật bằng nguồn quỹ BHYT
GVHD:PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SV: Lê Thị
Hương_K45D3
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
do sự đóng góp theo chu kỳ của người sử dụng lao động, người lao động, tổ chức,
cá nhân.
- Kinh phí công đoàn: Là khoản tiền để duy trì hoạt động các tổ chức công
đoàn đơn vị và công đoàn cấp trên. Các tổ chức này hoạt động nhằm bảo vệ quyền

lợi và nâng cao đời sống của người lao động.
- Bảo hiểm thất nghiệp: BHTN là một loại hình phúc lợi tạm thời dành cho
người đã đi làm và bị cho thôi việc ngoài ý muốn. BHTN sẽ góp phần ổn định đời
sống và hỗ trợ cho người lao động được học nghề và tìm việc làm, sớm đưa họ trở
lại làm việc.
1.1.1.3. Các khoản phải thanh toán khác
a. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN):
Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của mỗi cá nhân trong
xã hội, trong khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Thuế TNCN là một
sắc thuế có tầm quan trọng lớn trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách và
thực hiện công bằng xã hội. Thuế TNCN đánh vào cả cá nhân kinh doanh và cá
nhân không kinh doanh. Thuế này thường được coi là loại thuế đặc biệt vì có lưu ý
đến hoàn cảnh của các cá nhân có thu nhập phải nộp thuế thông qua việc xác định
miễn, giảm thuế hoặc khoản miễn trừ đặc biệt.
b. Quỹ tiền thưởng:
Khái niệm: Là tổng số tiền doanh nghiệp trả cho người lao động nhằm nâng
cao năng suất lao động, rút ngắn thời gian làm việc. Tiền thưởng thực chất là khoản
tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối lao động và
nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh và năng suất lao động của các doanh
nghiệp.
- Đối tượng xét thưởng:
+ Lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp từ một năm trở lên.
+ Có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Mức thưởng: Mức thưởng một năm không thấp hơn một tháng theo
nguyên tắc sau:
+ Căn cứ vào kết quả đóng góp của người lao động đối với doanh nghiệp thể
hiện qua năng suất lao động, chất lượng công việc.
+ Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp.
- Các loại tiền thưởng: Tiền thưởng bao gồm tiền thưởng thi đua (lấy từ quỹ
khen thưởng) và tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh (thưởng nâng cao chất

lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến…).
+ Tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh (thường xuyên): Hình thức này có
tính chất lương, đây thực chất là một phần của quỹ lương được tách ra để trả cho
người lao động dưới hình thức tiền thưởng cho một tiêu chí nhất định.
GVHD:PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SV: Lê Thị
Hương_K45D3
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Tiền thưởng về chất lượng sản phẩm: được tính trên cơ sở tỷ lệ quy định
chung (không quá 40%) và sự chênh lệch giá giữa sản phẩm cấp cao và sản phẩm
cấp thấp.
+ Tiền thưởng thi đua (không thường xuyên): Khoản tiền này được trả dưới
hình thức phân loại trong một kỳ (quý, nửa năm, năm).
c. Quỹ phụ cấp:
- Phụ cấp trách nhiệm: Nhằm bù đắp cho những người vừa trực tiếp sản
xuất hoắc làm công việc chuyên môn nghiệp vụ, vừa kiêm nhiệm công tác quản lý
không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những người làm việc đòi hỏi trách
nhiệm cao chưa được xác định trong mức lương. Phụ cấp trách nhiệm được tính và
trả cùng lương tháng.
- Phụ cấp thu hút: Áp dụng đối với CBCNV đến làm việc tại những vùng
kinh tế mới, cơ sở kinh tế và các đảo xa có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn do
chưa có cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao
động.
- Phụ cấp khác: Là số tiền doanh nghiệp trả cho người lao động ngoài tiền
lương, thưởng gồm: Phụ cấp làm ngoài giờ, làm thêm, người lao động gặp khó
khăn…
d. Quỹ phúc lợi:
Là số tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động ngoài lương, thưởng, trợ
cấp. Quỹ phú lợi có tác dụng động viên tinh thần của công nhân, làm cho người lao
động gắn bó với doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần.

e. Các khoản khác:
Khoản bồi thường vật chất: Trong quá trình sản xuất, người lao động làm hư
hại tới tài sản của Công ty, hoặc làm mất mát, thất thoát tài sản thì phải bồi thường
theo quy định của Công ty.
Tiền tạm ứng khấu trừ vào lương: Gồm tạm ứng tiền lương vì lý do công
việc, mà chưa sử dụng hết hoặc tạm ứng tiền lương tháng sẽ được khấu trừ trực tiếp
vào tiền lương. Ngoài ra, còn các khoản như: Tiền điện, nước, thuê nhà do Công ty
trả thay người lao động
1.1.2. Nội dung các khoản thanh toán với người lao động.
1.1.2.1. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của DN là toàn bộ tiền lương của DN dùng để trả cho tất cả
các loại lao động do DN quản lý và sử dụng. Thành phần quỹ tiền lương của DN
bao gồm các khoản:
Tiền lương trả cho người lao động theo thời gian làm việc.
Tiền lương trả cho người lao động theo số lượng sản phẩm hay công việc
hoàn thành.
GVHD:PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SV: Lê Thị
Hương_K45D3
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc vì mưa, bão, lũ
lụt, thiếu nguyên vật liệu…hoặc nghỉ phép theo quy định hay đi học.
Các khoản phụ cấp (thường xuyên) được tính vào tiền lương như: Phụ cấp
thâm niên, làm đêm, thêm giờ… quỹ tiền lương thường được chia thành hai loại
theo mối quan hệ với quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động theo lương làm
việc thực tế trên cơ sở nhiệm vụ được giao như: Tiền lương theo thời gian, lương
sản phẩm và các khoản phụ cấp được tính vào lương.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ
việc theo quy đinh của Nhà nước như nghỉ lễ, nghỉ phép…hoặc nghỉ vì những lý do

bất thường khác không phải do công nhân viên gây ra như thiếu nguyên vật liệu,
máy hỏng.
Xác định quỹ lương kế hoạch:
V
kh
= T
min
x (Hs
cbcvbq
+ Hs
pc
) x ĐBLĐ x 12
Trong đó:
+ V
kh
: Quỹ lương kế hoạch.
+ T
min
: Mức lương tối thiểu = 1.050.000
+ Hs
cbcvbq
: Hệ số cấp bậc công việc bình quân.
+ Hs
pc
: Hệ số phụ cấp.
+ ĐBLĐ: Định biên lao động
1.1.2.2. Các hình thức trả lương
a. Hình thức trả lương theo thời gian:
Hình thức này áp dụng trong một số loại hình doanh nghiệp như các doanh
nghiệp hoạt động công ích, doanh nghiệp ngoài quốc doanh trả tiền cho người lao

động theo hợp đồng lao động đã ký kết, hoặc trả lương cho người lao động làm
công tác quản lý, làm việc tại các bộ phận hành chính sự nghiệp của doanh nghiệp.
Trả lương theo thời gian được căn cứ vào mức lương cấp bậc, lương hợp đồng và số
ngày làm việc thực tế của người lao động để tính tiền lương phải trả.
Hình thức trả lương theo thời gian có nhược điểm vì nó chưa gắn thu nhập
với kết quả lao động mà họ đạt được trong thời gian làm việc.
Tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp
người ta trả lương theo hai chế độ:
 Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn:
Theo chế độ này tiền lương nhận được của mỗi người lao động là do bậc
lương cao hay thấp, thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định.
Có 3 hình thức trả lương theo thời gian giản đơn:
+ Lương tháng: Tính theo số lương cấp bậc tháng.
Mức lương tháng = Lương cơ bản x Hệ số lương + Phụ cấp
GVHD:PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SV: Lê Thị
Hương_K45D3
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Lương ngày: áp dụng cho những công việc có thể chấm công theo ngày.
Mức lương ngày =
Mức lương tháng + Phụ cấp
Số ngày làm việc theo chế độ
+ Lương giờ: Căn cứ vào mức lương ngày, số giờ làm việc trong ngày.
Lương giờ dùng tính lương trả thuê cho người lao động do làm thêm ca thêm giờ.
Ưu điểm: Dễ
tính, dễ trả
lương cho
người lao động.
Nhược điểm: Mang tính bình quân nên không khuyến khích được người lao
động tích cực trong công việc, sử dụng thời gian hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu…

và không quán triệt theo nguyên tắc phân phối lao động.
 Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng:
Thực chất của chế độ trả lương này là sự kết hợp giữa hình thức trả lương
theo thời gian giản đơn với tiền thưởng khi người lao động đạt được những chỉ tiêu
về số lượng hay chất lượng đã quy định.
Tiền lương = Lương theo thời gian giản đơn + Tiền thưởng
Hình thức trả lương này khắc phục nhược điểm của hình thức trả lương theo
thời gian giản đơn. Nó vừa phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc của
người lao động, vừa gắn chặt thành tích công tác của từng người thông qua các chi
tiêu xét thưởng đã đạt được. Vì vậy nó khuyến khích người lao động quan tâm đến
trách nhiệm và kết quả công tác. Do đó, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ
thuật thì chế độ tiền lương này ngày càng được mở rộng hơn.
b. Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương trả cho người lao
động dựa trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm (hay dịch vụ), công việc
mà họ đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho
một đơn vị sản phẩm, công việc đó.
Hình thức trả lương theo sản phẩm với nhiều ưu điểm hơn so với hình thức
trả lương theo thời gian và có những tác dụng sau:
GVHD:PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SV: Lê Thị
Hương_K45D3
Mức lương giờ =
Mức lương ngày
Số ngày làm việc theo chế độ
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo số lượng và chất lượng
lao động. Nó gắn việc trả lương với kết quả sản xuất của mỗi người do đó kích thích
nâng cao năng suất lao động.
+ Khuyến khích người lao động ra sức học tập văn hóa, khoa học, kỹ thuật,

nghiệp vụ để nâng cao trình độ lành nghề, ra sức phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật cải tiến phương pháp lao động, sử dụng tốt máy móc thiết bị để nâng cao năng
suất lao động.
Tiền lương theo sản phẩm gồm:
 Tiền lương sản phẩm trực tiếp: Áp dụng trả cho những công nhân chính
trực tiếp sản xuất. Lương trả cho người lao động được tính theo số lượng sản phẩm
hoàn thành. Sản pẩm này phải đúng quy cách, phẩm chất, định mức kinh tế và đơn
giá tiền lương sản phẩm đã quy định.
Tiền lương
sản phẩm
=
Khối lương
sản phẩm
x
Đơn giá tiền lương
sản phẩm
 Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Được áp dụng đối với các
công nhân phục vụ cho công nhân chính như công nhân bảo dưỡng máy móc thiết
bị, vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm…
Tiền lương sản
phẩm gián tiếp
=
Đơn giá tiền
lương gián tiếp
x
Số lượng sản phẩm hoàn thành
của công nhân sản xuất chính
 Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng: Là tiền lương tính theo sản
phẩm trực tiếp kết hợp gián tiếp hoặc gián tiếp kết hợp với chế độ khen thưởng do
doanh nghiệp quy định. Chế độ khen thưởng này được đặt ra khuyến khích người

lao động nêu cao ý thức trách nhiệm, doanh nghiệp có chế độ tiền lương thưởng cho
công nhân đặt và vượt chỉ tiêu mà doanh nghiệp quy định.
 Tiền lương sản phẩm lũy tiến: Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp
kết hợp với tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức sản xuất hoặc
định mức sản phẩm.
c. Hình thức trả lương hỗn hợp.
Đây là sự kết hợp giữa hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả
lương theo sản phẩm. Theo hình thức này tiền lương được chia thành hai bộ phận:
 Bộ phận lương cứng: Bộ phận này tương đối ổn định nhằm đảm bảo mức
thu nhập tối thiểu cho người lao động. Bộ phận này sẽ được quy định theo bậc
lương cơ bản và ngày công làm việc của người lao động.
 Bộ phận lương mềm: Tùy thuộc vào năng suất, chất lượng và hiệu quả lao
động của từng cá nhân người lao động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
GVHD:PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SV: Lê Thị
Hương_K45D3
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Hình thức trả lương theo thu nhập trong các doanh nghiệp hiện nay là một trong
những hình thức trả lương hỗn hợp.
1.1.2.3. Vai trò ý nghĩa của tiền lương
 Vai trò của tiền lương:
Tiền lương duy trì thúc đẩy tái sản xuất sức lao động. Trong mỗi doanh
nghiệp hiện nay muốn tồn tại, duy trì, hay phát triển thì tiền lương cũng là vấn đề
đáng được quan tâm. Nhất là trong nền kinh tế thị trường nếu doanh nghiệp nào có
chế độ lương hợp lý sẽ thu hút được nguồn nhân lực có chất lượng tốt.
Chi phí về tiền lương là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên
giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Vì vậy sử dụng hơp lý lao động cũng
là tiết kiệm về chi phí lao động, hạ giá thành tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Tiền lương không chỉ là vấn đề chi phí trong nội bộ doanh nghiệp mà còn là

vấn đề kinh tế - chính trị - xã hội mà chính phủ mỗi quốc gia quan tâm.
 Ý nghĩa của tiền lương:
Tiền tệ, giá cả, tiền lương và những chính sách quan trọng của một quốc gia
không chỉ là đòn bẩy kinh tế mà còn là yếu tố nhạy cảm tác động đến tình hình kinh
tế. Do đó tiền lương có ý nghĩa hết sức quan trọng:
+ Tiền lương là thước đo giá trị sức lao động.
+ Tiền lương đảm bảo tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Không
ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần.
+ Tiền lương là cơ sở để kích thích sản xuất.
+ Tiền lương đảm bảo việc tích lũy để dành.
1.1.2.4. Nhiệm vụ của kế toán các khoản thanh toán với người lao động
Các khoản thanh toán với người lao động có ý nghĩa rất quan trọng không
chỉ đối với người lao động, mà còn rất quan trọng đối với nhà nước, đối với sự sống
còn của nền kinh tế. Vì vậy việc tổ chức công tác kế toán hết sức quan trọng và để
thực hiện tốt điều đó kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách,
chế độ tiền lương, chế độ lao động, trợ cấp bảo hiểm xã hội và tình hình sử dụng
quỹ tiền lương, bảo hiểm xã hội.
GVHD:PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SV: Lê Thị
Hương_K45D3
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ,
đúng đắn các chế độ lao động về tiền lương và bảo hiểm xã hội đúng chế độ, đúng
phương pháp.
Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tượng các khoản chi phí, tiền lương
các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh của
các đơn vị sử dụng lao động.
Ngăn chặn những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm chính sách lao động tiền
lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

1.2. Nội dung kế toán các khoản thanh toán với người lao động theo chế độ kế
toán hiện hành.
1.2.1. Quy định về các khoản thanh toán với người lao động
Bảo hiểm xã hội
BHXH bắt buộc đối với các đối tượng sau:
Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng
lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;
Theo Điều 91 Luật BHXH: quy định mức đóng và phương thức đóng của
người lao động như sau:
Hàng tháng, người lao động sẽ đóng 5% mức tiền lương, tiền công vào quỹ
hưu trí và tử tuất. Và từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến
khi đạt mức đóng là 8%.
Vậy từ ngày 1/1/2012, mức trích lập BHXH là 24% trên quỹ tiền lương, tiền
công đóng bảo hiểm xã hội, trong đó người lao động đóng góp 7% và người sử
dụng lao động đóng góp 17%.
Với tổng mức đóng vào quỹ BHXH bắt buộc của cả người sử dụng lao động
và người lao động là 24% thì có 3% đóng góp vào quỹ ốm đau, thai sản; 1% vào
quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và 20% vào quỹ hưu trí, tử tuất.
Và tỷ lệ này cứ 2 năm sẽ tăng thêm 2% (trong đó người lao động đóng thêm
1% và người sử dụng lao động đóng thêm 1%) cho đến khi đạt tỷ lệ trích lập là
26%, trong đó người lao động đóng 8% và người sử dụng lao động đóng 18%.
Bảo hiểm y tế
Theo Luật BHYT thì mức trích lập tối đa của quỹ BHYT là 6% tiền lương
tiền công hàng tháng của người lao động, trong đó người lao động chịu 1/3 (tối đa
là 2%) và người sử dụng lao động chịu 2/3 (tối đa là 4%)
GVHD:PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SV: Lê Thị
Hương_K45D3
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Theo nghị định số 62/2009/NĐ-CP ban hành ngày 27/7/2009 (có hiệu lực thi

hành từ ngày 1/10/2009) của Thủ tướng Chính phủ quy định mức trích lập BHYT từ
1/1/2010 như sau:
Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời
hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người
quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công; cán bộ, công chức, viên chức thì
mức trích lập BHYT bằng 4,5% mức tiền lương, tiền công hằng tháng của người lao
động, trong đó người sử dụng lao động đóng góp 3% và người lao động đóng góp
1,5%.
Bảo hiểm thất nghiệp
Theo điều 81 Luật BHXH, điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện
sau đây: Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai
mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp; Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm
xã hội; Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp.
Theo điều 102 Luật BHXH, nguồn hình thành quỹ như sau:
Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm
thất nghiệp.
Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng
bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Hằng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền
công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm
thất nghiệp và mỗi năm chuyển một lần.
Vậy, tỷ lệ trích lập BHTN của DN là 2%, trong đó người lao động chịu 1%
và DN chịu 1% tính vào chi phí.
Kinh phí công đoàn
Tỷ lệ trích lập của khoản này không thay đổi, vẫn là 2% trên tổng thu nhập
của người lao động và toàn bộ khoản này sẽ được tính vào chi phí của doanh
nghiệp.
1.2.2. Nội dung kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong doanh
nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành (Theo quyết định số 15 ngày 20/03/2006

của Bộ Tài chính).
GVHD:PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SV: Lê Thị
Hương_K45D3
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
1.2.2.1. Nội dung kế toán tiền lương theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC
a. Chứng từ sử dụng:
+Bảng chấm công – Mẫu số 01 – LĐTL
+Bảng thanh toán tiền lương – Mẫu số 02 – LĐTL
+Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành - Mẫu số 06 – LĐTL
+Bảng thanh toán tiền thưởng - Mẫu số 05 – LĐTL
+Bảng chia lương sản phẩm
+Bảng phân bổ tiền lương
+Phiếu báo làm thêm giờ - Mẫu số 07 – LĐTL
+Hợp đồng giao khoán - Mẫu số 08 – LĐTL
+Biên bản điều tra tai nạn lao động - Mẫu số 09 – LĐTL
+Định mức khoán sản phẩm, phiếu nghiệm thu, bản vẽ kỹ thuật, bình xét của
tổ, tổng hợp giờ công, phiếu chi, chứng từ về các khoản khấu trừ…
b. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 334: “phải trả người lao động”.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán
các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, phụ cấp,
tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của
người lao động.
Kết cấu nội dung phản ánh của tài khoản 334 “Phải trả người lao động”:
Bên nợ:
- Các khoản tiền lương, phụ cấp lao động, tiền công, tiền thưởng, BHXH và
các khoản khác đã ứng, đã trả cho công nhân.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của công nhân viên.
- Các khoản tiền công đã trả, đã ứng cho lao động thuê ngoài.

Bên có:
- Các khoản tiền lương, tiền công, BHXH và các khoản phụ cấp phải trả cho
người lao động.
- Các khoản tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài.
Số dư bên có:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác còn phải
trả cho công nhân viên.
- Các khoản tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài.
Trong trường hợp cá biệt, TK 334 có thể có số dư bên Nợ phản ánh số tiền
đã trả quá số tiền phải trả cho người lao động.
GVHD:PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SV: Lê Thị
Hương_K45D3
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Tài khoản 334 có 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 3341 “Phải trả công nhân viên”: dùng phản ánh các khoản thanh
toán với người lao động của doanh nghiệp.
Tài khoản 3348 “ Phải trả người lao động khác”: dùng phản ánh tình hình
thanh toán với người lao động khác khồn thuộc lao động trong danh sách của doanh
nghiệp.
c. Trình tự hạch toán:
Sơ đồ hạch toán các khoản phải trả CBCNV:
Sơ đồ 1: Hạch toán các khoản phải trả CNV
GVHD:PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SV: Lê Thị
Hương_K45D3
14
Thanh toán cho NLĐ
Tiền lương phải trả cho NLĐ
TK 335
TLNP TT phải

Trả cho LĐTT
L§TT
Trích trước TL
NP của LĐTT
Khấu trừ các khoản PTK
Thuế TNCN
TK 141
Khấu trừ tạm ứng
TK 627.641 642
TLPT cho NVPX
NVBH,NVQLDN
TK 338
Thu hộ cho cơ quan khác
Hoặc giữ hộ cho NLĐ
TK 353
Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng
phải trả cho NLĐ
TK 338(3)
BHXH phải trả cho NLĐ
TK 138. 333(5)
TK 622
TK 111.112.512
TK 334
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
1.2.2.2. Nội dung kế toán các khoản trích theo lương theo Quyết định số
15/2006/QĐ- BTC:
a. Chứng từ sử dụng:
+ Bảng thanh toán lương mẫu 02 LĐ-TL
+ Phiếu nghỉ hưởng BHXH mẫu 03 LĐ-TL
+ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH

+ Phiếu thanh toán BHXH; quyết toán BHXH
+ Phiếu chi, giấy báo của ngân hàng
b. Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi các khoản trích theo lương kế toán sử dụng TK 338 “Phải trả
phải nộp khác”.
Kết cấu nội dung phản ánh tài khoản 338 “Phải trả phải nộp khác”:
Bên nợ:
- Bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên
- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị.
- Số BHXH, BHYT và KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quyc BHXH,
BHYT và KPCĐ.
- Các khoản đã trả đã nộp khác.
Bên có:
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù.
- BHXH, BHYT trừ vào lương công nhân viên
- Các khoản phải trả phải nộp khác
Số dư có:
- Số tiền còn phải trả, còn phải nộp.
- BHXH, BHYT, KPCĐ đã trích chưa nộp đủ cho cơ quan quản lý hoặc số
quỹ để lại cho đơn vị chưa chi hết.
- Tài khoản này có thể có số dư bên nợ phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn
số phải trả, phải nộp hoặc số kinh phí công đoàn vượt chi chưa được cấp bù.
Khi hạch toán các khoản trích theo lương kế toán sử dụng các tài khoản cấp
2 của TK 338:
TK 3382: Kinh phí công đoàn.
TK 3383: Bảo hiểm xã hội.
TK 3384: Bảo hiểm y tế.
TK 3389: Bảo hiểm thất nghiệp.
c. Trình tự hạch toán:

Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương :
GVHD:PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SV: Lê Thị
Hương_K45D3
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán

Sơ đồ 2: Hạch toán các khoản trích theo lương
1.2.2.3. Sổ kế toán
Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất và yêu cầu trình độ quản lý mà doanh
nghiệp có thể áp dụng các hình thức ghi sổ phù hợp với đặc thù kinh doanh của
doanh nghiệp mình.
GVHD:PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SV: Lê Thị
Hương_K45D3
16
TK 622
Nộp cho cơ quan
quản lý quỹ
Trích theo tiền lương của
LĐTT tính vào chi phí
TK 334
BHXH phải trả cho
trong doanh nghiệp
TK 627.641.642
Trích theo tiền lương
NVPX,NVBH,NVQLDN
tính vào chi phí
TK 111.112.152
Chi tiêu KPCĐ
tại doanh nghiệp
TK 334

Trích theo tiền lương của
NLĐ vào thu nhập của họ
TK 111.112
Nhận tiền cấp bù của quỹ BHXH
TK 338(2).338(3).338(4).338(9)
TK 111.112
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Hình thức nhật ký chung: Là hình thức kế toán đơn giản số lượng sổ sách
gồm: Sổ kế toán tổng hợp là nhật ký chung, sổ cái TK 334, TK 338, sổ nhật ký thu
tiền, chi tiền. Ngoài ra cũng lập các sổ chi tiết TK 3341, TK 3348, TK 3382, TK
3383, TK 3384, TK 3389, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào Sổ cái
theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. (Phụ lục 01: sơ đồ 1.1)
Hình thức nhật ký sổ cái: Là hình thức kế toán trực tiếp, đơn giản bởi đặc
trưng về số lượng sổ, loại sổ, kết cấu sổ, các loại sổ cũng như hình thức Nhật ký
chung. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian
và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ
Nhật ký – Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ cái là các chứng từ gốc hoặc
bảng tổng hợp chứng từ gốc.
Hình thức nhật ký chứng từ: Hình thức này có đặc trưng riêng về số lượng và
loại sổ. Kế toán sử dụng: Nhật ký chứng từ số 1, số 2, số 7: Bảng kê số 4, số 5, số 6,
và số 2; các sổ kế toán chi tiết TK 4431, TK 3348, TK 3382, TK 3383, TK 3384,
TK 3389 sau đó lấy số liệu để ghi vào sổ cái.
Hình thức chứng từ ghi sổ: Là hình thức tách việc ghi nhật ký với việc ghi sổ
cái thành 2 bước công việc độc lập. Kế toán sử dụng: Sổ chứng từ ghi sổ số 210,
211, 212, 213, 222 ; Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Nhật ký tổng quát; sổ cái tài
khoản- Sổ tổng hợp cho từng tài khoản; sổ chi tiết các tài khoản liên quan.
Hình thức kế toán trên máy vi tính: Đặc trưng cơ bản của hình thức này là
công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên
máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn
hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm

kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ
sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
GVHD:PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SV: Lê Thị
Hương_K45D3
17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KHÁCH
SẠN HƯƠNG SEN.
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán các
khoản thanh toán với người lao động
2.1.1. Tổng quan về công ty cổ phần thương mại khách sạn Hương Sen.
Công ty Cổ phần Thương mại Khách sạn Hương Sen Tỉnh Sơn La tiền thân là
Công ty Thương nghiệp Tỉnh Sơn La - một Doanh nghiệp Nhà nước lớn nhất Ngành
Thương mại Dịch vụ Sơn La.
Căn cứ Quyết định số 4027/QĐ-UB ngày 26/10/2004 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh
Sơn La về việc chuyển Công ty Thương nghiệp Tỉnh Sơn La thành Công ty Cổ
phần Thương mại Khách sạn Hương Sen Tỉnh Sơn La. Với tổng vốn điều lệ là 22 tỷ
đồng. Đến nay Công ty có 05 chi nhánh và 01 xí nghiệp trực thuộc hoạt động kinh
doanh trên khắp địa bàn các huyện, thành phố thuộc Tỉnh Sơn La, đó là:
Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại Khách sạn Huyện Mộc Châu
Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại Khách sạn HuyệnYên Châu
Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại Khách sạn Huyện Mai Sơn.
Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại Khách sạn Huyện Mường la.
Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại Khách sạn thành phố Sơn La.
Xí nghiệp sản xuất muối Iot
Địa chỉ của doanh nghiệp: tiểu khu 3 thị trấn Yên Châu huyện Yên Châu tỉnh Sơn
La
Điện thoại: 0223.840107 Fax: 0223754446
Giám đốc Công ty:ông Đinh Văn Xuân

* Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
- Chức năng: Công ty Cổ phần Thương mại Khách sạn Tỉnh Sơn La là một
doanh nghiệp thương mại với lĩnh vực hoạt động và cơ cấu ngành nghề tương
đối rộng, bao gồm:
GVHD:PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SV: Lê Thị
Hương_K45D3
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Mua bán xăng dầu và các sản phẩm xăng dầu;
+ Kinh doanh dịch vụ nhà hàng, khách sạn;
+ Dịch vụ tầm quất, xông hơi xoa bóp, vật lý trị liệu;
+ Kinh doanh và cho thuê tài sản;
+ Sản xuất và kinh doanh muối Iốt;
+ Kinh doanh tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng;
+ Kinh doanh và chế biến nông sản, con giống, cây giống.
- Nhiệm vụ của Công ty: Bởi vì Công ty là công ty cổ phần với 90% vốn
nhà nước nên ngoài nhiệm vụ phát triển sản xuất, kinh doanh đem lại lợi
nhuận cho doang nghiệp, đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên, Công
ty còn phải thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Tỉnh đó là cung ứng và
thực hiện bán các mặt hàng chính sách có trợ giá, trợ cước phục vụ cho
đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa của tỉnh như: dầu hoả,
muối iốt.
* Tình hình tổ chức bộ máy quản trị Công ty Cổ phần Thương mại Khách
sạn Hương Sen :
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị Công ty Cổ phần Thương
mại Khách sạn Hương Sen
GVHD:PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SV: Lê Thị
Hương_K45D3
19
Phòng

TC-HC
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Kế
toán
XNSX
muối
iốt
Các CN
trực
thuộc
Hội đồng quản trị
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Hội đồng quản trị: Do hội đồng cổ đông Công ty bầu ra, hội đồng quản trị
có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích
quyền lợi của Công ty. Hội đồng có nhiệm vụ: Quyết định chiến lược phát triển
Công ty, quyết định huy động thêm vốn theo các hình thức, quyết định phương án
đầu tư, bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm cách chức giám đốc và cán bộ quản lý quan
trọng khác của Công ty, quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý…
- Giám đốc: Do hội đồng quản trị bổ nhiệm là người điều hành hoạt động
hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực
hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Giám đốc có quyền và nhiệm vụ sau: Quyết
định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty, tổ chức thực
hiện các quyết định của hội đồng quản trị, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh về
phương án đầu tư của Công ty.
- Phó giám đốc: Do hội đồng quản trị bổ nhiệm có nhiệm vụ: Tham mưu cho
giám đốc trong hoạt động điều hành sản xuất kinh doanh, ngoài công tác được phân
công cụ thể thì cần có sự trao đổi nắm bắt nội dung công việc có liên quan để giải

quyết công việc khi cần, hoàn thành tốt mọi công việc do mình phụ trách.
- Phòng hành chính: Thực hiện các công tác văn thư lưu trữ, có trách nhiệm
mua sắm trang thiết bị dụng cụ hành chính cho các bộ phận thuộc Công ty. Tham
mưu đề xuất các phương án về tổ chức, tuyển dụng nguồn lực lao động và các chính
sách của Công ty. Chấm công cho nhân viên trong Công ty và cấp phát lương và các
chính sách đãi ngộ của Công ty.
- Phòng kế toán: Lập kế hoạch tài chính, quyết toán và kê khai thuế với các
cơ quan chức năng. Quản lý và sử dụng nguồn vốn, quỹ của Công ty, thanh toán các
hợp đồng mua bán vật tư phục vụ cho quá trình kinh doanh, thanh toán tiền công tác
phí và các khoản chi phí khác phục vụ cho tình hình kinh doanh của Công ty. Tính
toán ghi chép và phản ánh chính xác kịp thời tình hình biến động về tài sản, vật tư,
nguồn vốn, tính toán giá thành sản phẩm và những hoạt động tài chính khác. Tính
toán và kê bảng lương cho nhân viên trong Công ty hàng tháng. Thông qua hợp
đồng theo dõi chặt chẽ việc mua bán vật tư trong và ngoài nước, theo dõi vật tư tồn
kho.
GVHD:PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SV: Lê Thị
Hương_K45D3
20
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Phòng kinh doanh: Có trách nhiệm chào bán và tiếp thị sản phẩm, hàng
hoá, quan hệ với khách hàng và giới thiệu cho đối tác những chức năng của Công ty
và những thành tựu công ty đã đạt được, khuyến khích và thúc đẩy khả năng tiêu
thụ của khách hàng.
- Các chi nhánh, xí nghiệp: làm công tác sản xuất, kinh doanh, bảo quản,
xuất nhập hàng hoá, báo cáo kịp thời tình hình kinh doanh, sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm về Công ty.
Công ty hạch toán độc lập do đó công ty có sơ đồ tổ chức bộ máy như sau :
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty

Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh và quản lý, phòng kế toán của công ty được tổ

chức theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán.
- Kế toán trưởng: Tổ chức quản lý, phân công công việc, giám sát thực hiện công
việc kế toán và công việc của nhân viên kế toán, thủ quỹ. Đảm bảo và chịu trách nhiệm
về tính trung thực kịp thời, chính xác số liệu trên báo cáo và trên sổ sách kế toán .Tuân
thủ các quy định luật thuế và luật kế toán.Tìm kiếm, dự trữ và cân đối, điều hòa nguồn
vốn cho Công ty. Tham mưu cho lãnh đạo của mình trước khi quyết định hoặc ra quyết
định về chi tiêu tài chính. Quản lý các hoạt động tài chính của Công ty Kế toán công
nợ: Có nhiệm vụ theo dõi thu – chi TM, tiền gửi ngân hàng, theo dõi các khoản phải
thu, các khoản phải trả đồng thời lập các kế hoạch cụ thể cho từng khoản.
- Kế toán tổng hợp: Theo dõi tình hình doanh thu của các công trình đã hoàn thành
bàn giao.
GVHD:PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SV: Lê Thị
Hương_K45D3
21
Kế
toán
thuế,
tiền
lương
Kế
toán
với
ngân
hàng
Thủ
quỹ
Kế
toán
công
nợ

Kế
toán
tổng
hợp
Kế toán trưởng
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Kế toán thuế, tiền lương: Tính lương và phụ cấp hàng tháng, các khoản khấu trừ
cho cán bộ công nhân viên dựa trên bảng chấm công và tính trích nộp các khoản
BHXH, BHYT, KPCĐ theo qui định.
- Kế toán với ngân hàng : Thực hiện các nghiệp vụ về tài chính ngân hàng
• Thủ quỹ : Thu chi theo lệnh của thủ trưởng và kế toán trưởng, thực hiện ghi sổ quĩ
các khoản, ngoài ra phải cùng với kế toán thực hiện các nghiệp vụ tài chính tại ngân
hàng
Chính sách kế toán tại công ty:
- Niên độ kế toán: được bắt đầu từ 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 năm dương
lịch.
- Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng.
- Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty sử dụng phương pháp kê
khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
- Phương pháp tính thuế: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Công ty áp dụng phương pháp khấu
hao TSCĐ theo đường thẳng.
- Hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng: Theo hình thức nhật ký chung,
mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều căn cứ vào chứng từ gốc để phản ánh kết quả
ghi chép và tổng hợp chi tiết theo hệ thống sổ và trình tự ghi sổ.
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán các khoản thanh toán với người
lao động tại công ty cổ phần thương mại khách sạn Hương Sen.

Bất kỳ doanh nghiệp nào tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều chịu sự tác
động của môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Những nhân tố này ảnh
hưởng không nhỏ đến quá trình sản xuất kinh doanh và tác động đến tổ chức công tác kế
toán trong các doanh nghiệp.
a. Môi trường bên ngoài doanh nghiệp:
Môi trường kinh tế: Sự phát triển kinh tế là một trong những nhân tố ảnh
hưởng rất lớn tới công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động. Kinh tế
GVHD:PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SV: Lê Thị
Hương_K45D3
22
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
càng phát triển, đời sống của người lao động không ngừng được nâng cao kéo theo
đó là yêu cầu về sự đãi ngộ ngày càng cao hơn để đáp ứng những nhu cầu cuộc
sống của bản thân và gia đình. Không những thế những vấn đề như lạm phát, thất
nghiệp trong nền kinh tế cũng là những yếu tố tác động không nhỏ đến kế toán
các khoản thanh toán với người lao động, tất cả đều dẫn đến những sự thay đổi
trong chính sách lương, thưởng của các đơn vị tổ chức kinh doanh.
Môi trường pháp luật: Một trong những nhân tố có tác động mạnh không
những với kế toán các khoản thanh toán với người lao động mà còn tác động tới
toàn bộ hoạt động kế toán đó là những quy định, những chuẩn mực kế toán mà Nhà
nước ban hành. Trong các thời kì Nhà nước lại phải tiến hành nghiên cứu và ban
hành thêm những quy định mới để phù hợp với tình hình phát triển. Đó có thể là
những quy định về tiền lương tối thiểu, hệ số lương, tỷ lệ các khoản trích theo
lương, thuế TNCN Và các tổ chức đơn vị hoạt động cần phải bám sát các quy định
thông tư của nhà nước để tiến hành chính xác.
Môi trường văn hóa, xã hội: Ảnh hưởng gián tiếp nhưng không kém phần
quan trọng. Mỗi vùng, mỗi địa phương lại có những đặc điểm văn hóa tư tưởng
khác nhau, những lao động tại những địa phương này đem theo nó vào hoạt động
kinh doanh của DN. Chẳng hạn như tâm lý “sống lâu lên lão làng” tạo nên cách tính
lương theo thâm niên, đây là một trong những phương pháp tính lương rất phổ biến

tại Việt Nam.
Đối thủ cạnh tranh: Công ty Cổ phần Thương mại Khách sạn Tỉnh Sơn La
hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn, bán buôn bán lẻ các mặt hàng bách
hoá, thu mua nông sản, kinh doanh xăng dầu…trong đó kinh doanh khách sạn
chiếm tỷ lệ lợi nhuận khá cao. Công ty có 5 trung tâm thương mại khách sạn lớn
trên địa bàn Tỉnh Sơn La.
Tính đến thời điểm hiện tại trên địa bàn Tỉnh Sơn La có 33 công ty kinh
doanh khách sạn, trong số đó những công ty có quy mô lớn, có khả năng thu hút
khách cao. Những đối thủ trực tiếp của Công ty là vào khoảng 15 công ty. Đây là
những công ty có nhu cầu nhân lực, có chuyên môn và kinh nghiệm lớn trong lĩnh
vực kinh doanh khách sạn luôn sẵn sàng thâu tóm người tài tại các công ty khác.
Trước sự cạnh tranh gay gắt như vậy, Giám đốc Công ty đã khẳng định rằng
nguy cơ bị mất nhân viên giỏi là luôn thường trực. Với thực tế như thế, việc Công
ty phải có một chính sách tiền lương thật thoả đáng nhằm giữ chân người tài là vô
cùng quan trọng.
GVHD:PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SV: Lê Thị
Hương_K45D3
23
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Ngoài ra còn có sự ảnh hưởng của một số nhân tố khác như: Môi trường
khoa học công nghệ, sự phát triển công nghệ kéo theo việc tăng NSLĐ từ đó thu
nhập của người lao động cũng tăng lên.
b. Môi trường bên trong doanh nghiệp:
Là các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tiền lương của doanh
nghiệp bao gồm:
Thứ nhất, chính sách lương của doanh nghiệp. Đây là nhân tố đưng đầu
trong nhám các nhân tố ảnh hưởng đến công tác trả lương cho nhân viên.
Chính sách trả lương cho nhân viên bao gồm các nguyên tắc trả lương, các
quy định về hệ số lương, về hình thức trả lương, về các nguyên tắc thưởng
hay tăng lương… chính sách lương của doanh nghiệp được xây dựng trên

nhận thức của ban lãnh đạo doanh nghiệp về tầm quan trọng của tiền lương
tới năng xuất lao động của nhân viên. Một chính sách lương tốt luôn là một
nền tảng cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Thứ hai, là đặc điểm ngành nghề. Các ngành nghề khá nhau thì sẽ có
những cách trả lương khác nhau, mức lương khác nhau phụ thuộc vào đặc
điểm của nghành nghề đó.
Thứ ba, văn hoá doanh nghiệp, các quy định của doang nghiệp về vấn
đề tiền lương trả cho người lao động: Đây là một yếu tố khá quan trọng và với
một doanh nghiệp mà văn hoá kinh doanh, văn hoá ứng sử được coi trọng thì
các ưu đãi, đãi ngộ dành cho nhân viên được chú ý nhiều hơn, mức lương
cũng được đảm bảo để cho người lao động gắn bó với doanh nghiệp, các chế
độ thưởng. phúc lợi cũng vì thế mà được quan tâm với mục đích kích thích
người lao động và thu hút nhân tài, Các quy định trong doanh nghiệp về vấn
đề lương, trả lương, tính lương nếu rõ ràng, minh bạch, thông thoáng thì công
tác tiền lương của doanh nghiệp cũng tốt hơn.
Thứ tư, trình độ lao động. Nguyên tắc trả lương là trả lương theo năng
lực. Chính vì vậy trình độ lao động càng cao thì doanh nghiệp càng phải có
các chính sách trả lương phong phú. Trả đúng cho những cống hiến của người
lao động thì mới có thể phát huy được sức sáng tạo, khả năng tiềm ẩn của
người lao động.
GVHD:PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SV: Lê Thị
Hương_K45D3
24

×