Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Kiến Trúc Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.7 KB, 44 trang )

Trường đại học Thương Mại Khoa kế toán – kiểm
toán
TÓM LƯỢC
Thông qua quá trình thực tập tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Kiến Trúc Hà
Nội kết hợp với hệ thống kiến thức được trang bị trong suốt 4 năm đại học, em đã
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Trên phương diện lý thuyết, nội dung luận văn tìm hiểu khái niệm các
khoản thanh toán với NLĐ và các hình thức trả lương trong các doanh nghiệp theo
quyết định và chế độ hiện hành.
Trên phương diện thực tế, bằng những phương pháp nghiên cứu khoa học,
sử dụng kết hợp dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp, nội dung luận văn đi sâu nghiên cứu
để đánh giá kế toán các khoản thanh toán với NLĐ, cách xây dựng và sử dụng quỹ tiền
lương và các quỹ có liên quan tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Kiến Trúc Hà Nội.
Sau khi tìm hiểu rõ vấn đề em đã đưa ra những kết luận về ưu điểm cơ bản cũng
như những tồn tại. Theo đó đề xuất một số kiến nghị để hoàn thiện kế toán các khoản
thanh toán với NLĐ như: Về việc quản lý lao động và các khoản thanh toán với NLĐ,
phương pháp hạch toán, về chứng từ và luân chuyển chứng từ.
Sinh viên: Vi Thị Xuân GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
i
Trường đại học Thương Mại Khoa kế toán – kiểm
toán
LỜI CẢM ƠN
Trong qua trình thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ từ phía trường Đại Học Thương Mại, khoa kế toán – kiểm toán cũng
như từ phía công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Kiến Trúc Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kế toán – Kiểm
toán, bộ môn Kế toán tài chính và đặc biệt là thầy giáo TS Nguyễn Tuấn Duy, người
đã hướng dẫn, chỉ bảo em rất tận tình trong quá trình thực hiện khóa luận.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán
bộ công nhân viên tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Kiến Trúc Hà Nội, đặc biệt là
phòng kế toán tài chính đã tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình thực tập để em có


thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Vi Thị Xuân GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
ii
Trường đại học Thương Mại Khoa kế toán – kiểm
toán
MỤC LỤC
Sinh viên: Vi Thị Xuân GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
iii
Trường đại học Thương Mại Khoa kế toán – kiểm
toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Phụ lục 03 : Sơ đồ hình thức sổ Nhật Ký Chung
Phụ lục 04 : Sơ đồ tổ chức của công ty
Phụ lục 05 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Phụ lục 06 : Bảng chấm công
Phụ lục 07 : Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương
Phụ lục 10 : Bảng thanh toán BHXH toàn công ty
Phụ lục 11 : Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Phụ lục 12 : Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
Biểu 2.1 : Biểu lũy tiến từng phần TNCN
Sinh viên: Vi Thị Xuân GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
iv
Trường đại học Thương Mại Khoa kế toán – kiểm
toán
DANH TỪ VIẾT TẮT
CP : Cổ phần
NLĐ : Người lao động
TNCN : Thu nhập cá nhân
BHXH : Bảo hiểm xã hội

BHYT : Bảo hiểm y tế
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
DN : Doanh nghiệp
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CNV : Công nhân viên
TK : Tài khoản
TSCĐ : Tài sản cố định
NKC : Nhật ký chung
GTGT : Giá trị gia tăng
Sinh viên: Vi Thị Xuân GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
v
Trường đại học Thương Mại Khoa kế toán – kiểm
toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài
1.1. Về mặt lý luận:
Trong kế toán hiện đại có rất nhiều bộ phận kế toán: Kế toán tiền mặt, kế toán
tài sản cố định, kế toán vật tư, kế toán công nợ…và trong số đó không thể không nhắc
tới kế toán các khoản thanh toán với người lao động. Đây có thể coi là một trong
những bộ phận kế toán quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp và tổ chức nào. Bởi lẽ
nó gắn bó mật thiết với người lao động, lực lượng lao động của doanh nghiệp nói riêng
và của toàn xã hội nói chung.
Công tác kế toán với người lao động nếu được thể hiện khoa học sẽ đảm bảo kết
hợp một cách hài hòa giữa lợi ích của tổ chức và lợi ích của người lao động Mọi
doanh nghiệp đều muốn giảm tối đa chi phí trong đó có chi phí tiền lương, chi phí lao
động. Trong đó người lao động luôn mong muốn có thu nhập cao để bù đắp sức lao
động và đảm bảo cuộc sống của bản thân cũng như gia đình họ. Và nhiệm vụ của kế
toán các khoản thanh toán với người lao động là giải quyết vấn đề này đảm bảo cho
người lao động và tổ chức đều có lợi ích.

Bên cạnh đó Nhà nước luôn có các chính sách đổi mới chế độ thanh toán với
người lao động cũng như chế độ tiền lương cho phù hợp với thực tế, giúp các doanh
nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn hệ thống trả lương cho người lao động một cách
khoa học. Chế độ kế toán mà Nhà nước ban hành chung to tất cả các doanh nghiệp,
nhưng mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn, áp dụng một hình thức kế toán phù hợp.
1.2. Về mặt thực tiễn:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh Công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Kiến Trúc
Hà Nội đã không ngừng hoàn thiện công tác kế toán các khoản thanh toán với người
lao động. Tuy nhiên qua quá trình tìm hiểu và phân tích tại công ty em nhận thấy ngoài
những ưu điểm đạt được còn có những tồn tại trong công tác kế toán các khoản thanh
toán với người lao động cần khắc phục như:
- Việc luân chuyển chứng từ ở Công ty vẫn còn nhiều vẫn đề gây ảnh hưởng
đến công tác hạch toán cũng như công tác quản lý. Đặc thù của ngành xây dựng là
Sinh viên: Vi Thị Xuân GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
1
Trường đại học Thương Mại Khoa kế toán – kiểm
toán
công trình thi công ở nhiều nơi và thường xa Công ty nên chứng từ không chuyển về
kịp thời sẽ gây ra việc thiếu chính xác.
- Tình trạng thu nhập của người lao động không đồng đều giữa các đội dù họ
có cùng bậc thợ, cùng số năm công tác tại Công ty nhưng người có lương cao, người
có lương thấp, tạo ra tâm lý bất ổn trong người lao động. Việc này cũng dẫn tới việc
báo cáo mất chính xác về hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng đội làm Công ty thất
thoát nguồn thu giảm lợi nhuận, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty sẽ không
đảm bảo tính trung thực nên việc nghiên cứu đề tài này là rất cần thiết.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết cần giải quyết trong đề tài.
2.1. Về lý luận:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu hệ thống lý luận về các khoản
thanh toán với người lao động và kế toán các khoản thanh toán với người lao động
theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.

2.2. Về thực tiễn:
Qua đó vận dụng lý luận để tìm hiểu thực trạng kế toán các các khoản thanh
toán với NLĐ Tại Công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Kiến Trúc Hà Nội về: chứng từ và
trình tự luân chuyển chứng từ, tài khoản và vận dụng tài khoản, sổ kế toán. Từ đó đánh
giá thực trạng kế toán các khoản thanh toán với NLĐ tại công ty xem có những ưu
điểm, hạn chế nào, nguyên nhân của những tồn tại đó, từ đó đưa ra các giải pháp và
kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán các khoản thanh toán với NLĐ tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: kế toán các khoản thanh toán với NLĐ tại công ty
CP Tư Vấn Thiết Kế Kiến Trúc Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu: phạm vi nghiên cứu giới hạn tại Công ty CP Tư Vấn
Thiết Kế Kiến Trúc Hà Nội.
- Thời gian nghiên cứu: số liệu được sử dụng chủ yếu là quý I năm 2013.
4. Phương pháp thực hiện đề tài.
4.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu:
 Phương pháp điều tra:
Để sử dụng phương pháp điều tra ta sử dụng phiếu điều tra. Nội dung cơ bản
của phiếu điều tra đi sâu tìm hiểu về cơ cấu tổ chức công tác kế toán tại công ty và
công tác kế toán các khoản thanh toán với NLĐ tại công ty. Các tiêu thức đưa ra trong phiếu
điều tra chủ yếu dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm một cách cụ thể, dễ hiểu và ngắn gọn.
Sinh viên: Vi Thị Xuân GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
2
Trường đại học Thương Mại Khoa kế toán – kiểm
toán
Các phiếu điều tra gửi tới các nhân viên phòng kế toán. Sau đó căn cứ vào các
phiếu điều tra đã phát ra trong đợt thực tập tại công ty, tổng hợp lại kết quả các phiếu
điều tra, để có những nhận định chính xác về tình hình kế toán các khoản thanh toán
với NLĐ tại công ty hiện nay.
Kết quả được trình bày tại phụ lục số 01
 Phương pháp phỏng vấn:

Phỏng vấn là một loạt các câu hỏi mà người nghiên cứu đưa ra để hỏi người trả
lời, được áp dụng theo hình thức phỏng vấn trực tiếp các cô chú trong ban lãnh đạo
của Công ty và phòng kế toán tài chính về tình hình kế toán các khoản thanh toán với
NLĐ tại công ty. Phỏng vấn NLĐ về vấn đề tính lương và thanh toán lương của Công ty.
Bảng câu hỏi được xoay quanh vấn đề nghiên cứu. Trong hệ thống câu hỏi có cả
câu hỏi đóng và câu hỏi mở nhằm thu thập thông tin một cách hiệu quả phục vụ cho
quá trình viết khóa luận.
Kết quả được trình bày tại phụ lục số 02
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Trong quá trình thực tập tại công ty, để tập hợp các thông tin để phục vụ cho
quá trình viết khóa luận tốt nghiệp đã sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu.
Liên hệ các phòng kế toán – tài chính của công ty để thu thập số liệu về kế toán
các khoản thanh toán với NLĐ trong quý I năm 2013 của công ty.
Tìm kiếm thông tin về tình hình kế toán các khoản thanh toán với NLĐ tại Việt
Nam qua mạng internet, tạp chí chuyên ngành kế toán, kiểm toán…
 Phương pháp quan sát:
Mục đích: tìm hiểu quy trình luân chuyển chứng từ nghiệp vụ thanh toán với
người lao động, cách lên các sổ chi tiết, sổ cái tài khoản có liên quan.
Đối tượng: các thành viên của phòng kế toán và hệ thống kế toán máy.
Nội dung: luân chuyển chứng từ phiếu chi, giấy tạm ứng tiền, bảng thanh toán
tiền lương, bảng chấm công…
Các bước thực hiện:
Bước 1: xác định những vấn đề cần tập trung đến kế toán các khoản thanh toán
với NLĐ
Bước 2: Từ cơ cấu tổ chức phòng kế toán tập trung quan sát các vị trí có liên quan.
Sinh viên: Vi Thị Xuân GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
3
Trường đại học Thương Mại Khoa kế toán – kiểm
toán
Tìm hiểu các luận văn, chuyên đề khác đã nghiên cứu về đề tài này.

4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu:
Phương pháp so sánh: Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc
đối chiếu giữa các sự vật hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và khác
nhau giữa chúng. Trong quá trình nghiên cứu tại Công ty thực hiện phương pháp này
em so sánh đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn về công tác kế toán các khoản thanh
toán với NLĐ trong công ty, để từ đó thấy được những mặt còn tồn tại của công ty.
Phương pháp sử dụng bảng biểu, sơ đồ phân tích.
Phương pháp toán học: Sử dụng công thức toán học vào việc tính các khoản
thanh toán với NLĐ.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.
Nội dung của khóa luận ngoài phần mở đầu và phần kết luận được chia làm 3
phần chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán các khoản thanh toán với người lao động
trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại
công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Kiến Trúc Hà Nội.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán các khoản thanh toán với người
lao động tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Kiến Trúc Hà Nội.
Sinh viên: Vi Thị Xuân GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
4
Trường đại học Thương Mại Khoa kế toán – kiểm
toán
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN
VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Khái niệm, nội dung và yêu cầu quản lí các khoản thanh toán với người lao
động trong DN.
1.1.1. Khái niệm và nội dung các khoản thanh toán với NLĐ
1.1.1.1. Khái niệm và nôi dung các khoản phải thu từ NLĐ
 Khái niệm các khoản phải thu từ NLĐ:
Các khoản phải thu từ NLĐ dùng để phản ánh các khoản phải thu và tình hình

thanh toán các khoản phải thu từ người lao động của doanh nghiệp về thuế thu nhập
các nhân, tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp phải thu NLĐ, thu
các khoản khấu trừ vào lương khác, tiền bồi thường, thu hồi tiền tạm ứng.
 Nội dung các khoản phải thu từ NLĐ:
- Thuế thu nhập cá nhân (TNCN):
Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của mỗi cá nhân trong xã
hội, trong khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm). Thuế TNCN là một sắc thuế
có tầm quan trọng lớn trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách và thực hiện công
bằng xã hội. Thuế TNCN đánh vào cả các cá nhân kinh doanh và cá nhân không kinh
doanh. Thuế này thường được coi là loại thuế đặc biệt vì có lưu ý đến hoàn cảnh của
các cá nhân có thu nhập phải nộp thuế thông qua việc xác định miễn, giảm thuế hoặc
khoản miễn trừ đặc biệt.
- Các khoản khác:
+ Khoản bồi thường vật chất: Trong quá trình sản xuất, NLĐ làm hư hỏng tới
tài sản của công ty, hoặc làm mất mát, thất thoát tài sản thì phải bồi thường theo quy
định của công ty.
+ Tiền tạm ứng khấu trừ vào lương: Gồm tạm ứng tiền lương vì lý do công việc
mà chưa sử dụng hết hoặc tạm ứng tiền lương tháng sẽ được khấu trừ trực tiếp vào lương.
Ngoài ra, còn các khoản như: Tiền điện, nước, thuê nhà do công ty trả thay NLĐ.
- Các khoản trích theo lương:
Ngoài các khoản phải thu trên NLĐ còn phải nộp BHXH, BHYT, BHTN.
+ Bảo hiểm xã hội (BHXH): Là sự đảm bảo thay thế hay bù đắp một phần thu
nhập cho NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tại nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất…Dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do
Sinh viên: Vi Thị Xuân GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
5
Trường đại học Thương Mại Khoa kế toán – kiểm
toán
sự đóng góp của các bên tham gia BHXH mà chủ yếu là từ người sử dụng lao động,
NLĐ và một phần sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo an toàn đời

sống cho NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
BHXH bắt buộc đối với các đối tượng sau:
Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời gian, hợp đồng lao
động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên.
Theo điều 91 Luật BHXH: quy định mức đóng và phương thức đóng của NLĐ
như sau:
Hàng tháng, NLĐ sẽ đóng 5% mức tiền lương, tiền công vào quỹ hưu trí và tử
tuất. Từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng
là 8%.
Từ ngày 1/1/2012, mức trích lập BHXH là 24% trên quỹ tiền lương, tiền công
đóng BHXH, trong đó NLĐ đóng 7% và người sử dụng lao động đóng 17%.
Với tổng mức đóng vào quỹ BHXH bắt buộc của cả người sử dụng lao động và
NLĐ là 24% thì có 3% đóng góp vào quỹ ốm đau, thai sản; 1% vào quỹ tại nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp và 20% vào quỹ hưu trí, tử tuất.
Và tỷ lệ này cứ 2 năm sẽ tăng thêm 2% (trong đó NLĐ đóng thêm 1% và người
sử dụng lao động đóng thêm 1%) cho đến khi đạt tỷ lệ trích lập là 26%, trong đó NLĐ
đóng 8% và người sử dụng lao động đóng 18%.
+ Bảo hiểm y tế (BHYT): Là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm
sóc sức khỏe nhằm đảm bảo chi trả một phần hay toàn bộ chi phí khám chữa bệnh cho
người tham gia vào quỹ BHYT khi có ốm đau, bệnh tật bằng nguồn quỹ BHYT do sự
đóng góp theo chu kỳ của người sử dụng lao động, NLĐ, tổ chức, cá nhân.
Theo Luật BHYT thì mức trích lập tối đa của quỹ BHYT là 6% tiền lương tiền
công hàng tháng của NLĐ, trong đó NLĐ chịu 1/3 (tối đa là 2%) và người sử dụng lao
động chịu 2/3 (tối đa là 4%)
Theo nghị định số 62/2009/NĐ-CP ban hành ngày 27/7/2009 (có hiệu lực thi
hành từ ngày 1/10/2009) của Thủ tướng Chính phủ quy định mức trích lập BHYT từ
1/1/2010 như sau:
Đối với NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp
đồng có thời hạn từ 3 tháng trở lên; NLĐ là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền
Sinh viên: Vi Thị Xuân GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

6
Trường đại học Thương Mại Khoa kế toán – kiểm
toán
lương, tiền công; cán bộ, công chức, viên chức thì mức trích lập BHYT bằng 4,5%
mức tiền lương, tiền công hàng tháng của NLĐ, trong đó người sử dụng lao động đóng
góp 3% và NLĐ đóng góp 1,5%.
+ Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): Là một loại hình phúc lợi tạm thời dành cho
người đã đi làm và bị cho thôi việc ngoài ý muốn. BHTN sẽ góp phần ổn định đời
sống và hỗ trợ cho NLĐ được học nghề và tìm việc làm, sớm đưa họ trở lại làm việc.
Theo điều 102 Luật BHXH, nguồn hình thành quỹ như sau:
Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN.
Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công hàng tháng
đóng BHTN của những NLĐ tham gia BHTN.
Hàng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công
tháng đóng BHTN của những NLĐ tham gia BHTN và mỗi năm chuyển một lần.
Vậy, tỷ lệ trích lập BHTN của DN là 2%, trong đó NLĐ chịu 1% và DN chịu
1% tính vào chi phí
1.1.1.2. Khái niệm và nôi dung các khoản phải trả cho NLĐ
 Khái niệm các khoản phải trả cho NLĐ:
Các khoản phải trả cho NLĐ dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình
thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền
công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của
người lao động.
 Nội dung các khoản phải trả cho NLĐ:
- Tiền lương:
Tại điều 55, chương IV “Tiền lương” của Bộ luật lao động ban hành năm 1994
có ghi “Tiền lương của NLĐ do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động và được
trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc”
Theo giáo trình kế toán tài chính 2 – Đại học Thương Mại “Tiền lương hay tiền
công là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động

của công nhân viên đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương (tiền
công) gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân đã tham gia thực hiện
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.
Sinh viên: Vi Thị Xuân GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
7
Trường đại học Thương Mại Khoa kế toán – kiểm
toán
Trong doanh nghiệp sản xuất tiền lương một mặt là một khoản chi phí sản xuất
hình thành nên giá trị sản phẩm, một mặt nhằm bù đắp lại hao phí sức lao động của
người lao động để tái tạo ra sức lao động mới nhằm tiếp tục quá trình sản xuất.
Nói tóm lại, Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao mà người sử dụng lao
động phải trả cho NLĐ theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp để tái sản
xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Chúng ta cần phân biệt giữa hai khái niệm của tiền lương:
+ Tiền lương danh nghĩa : Là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho NLĐ.
Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động, phụ thuộc vào
trình độ, kinh nghiệm làm việc… ngay trong quá trình lao động.
+ Tiền lương thực tế: Được hiểu là số lượng các loại hàng hóa tiêu dùng và các
loại dịch vụ cần thiết mà NLĐ được hưởng lương và có thể mua được bằng tiền lương
thực tế đó.
- Các khoản bảo hiểm NLĐ được hưởng:
+ Bảo hiểm xã hội (BHXH): Là sự đảm bảo thay thế hay bù đắp một phần thu
nhập cho NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tại nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất…Dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do
sự đóng góp của các bên tham gia BHXH mà chủ yếu là từ người sử dụng lao động,
NLĐ và một phần sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo an toàn đời
sống cho NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
- Các khoản phải thanh toán khác:
+ Tiền thưởng: Là tổng số tiền doanh nghiệp trả cho lao động nhằm nâng cao
năng suất lao động, rút ngắn thời gian làm việc. Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ

sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối lao động và nâng cao
hiệu quả trong sản xuất kinh doanh và năng suất lao động của các doanh nghiệp.
o Các loại tiền thưởng: tiền thưởng bao gồm tiền thưởng thi đua (lấy từ quỹ
khen thưởng) và tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh (thưởng nâng cao chất lượng
sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến…)
+ Tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh (thường xuyên): Hình thức này có tính
chất lương, đây thực chất là một phần của quỹ lương được tách ra để trả cho NLĐ
dưới hình thức tiền thưởng cho một tiêu chí nhất định.
Sinh viên: Vi Thị Xuân GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
8
Trường đại học Thương Mại Khoa kế toán – kiểm
toán
+ Tiền thưởng về chất lượng sản phẩm: Được tính trên cơ sở tỷ lệ quy định chung
(không quá 40%) và chênh lệch giá giữa sản phẩm cấp cao và sản phẩm cấp thấp.
+ Tiền thưởng thi đua (không thường xuyên): Khoản tiền này được trả dưới
hình thức phân loại trong một kỳ (quý, nửa năm, năm)
+ Phụ cấp:
o Phụ cấp trách nhiệm: Nhằm bù đắp cho những người trực tiếp sản xuất hoặc
làm công việc chuyên môn nghiệp vụ, vừa kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc
chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những người làm việc đòi hỏi trách nhiệm cao chưa
được xác định trong mức lương. Phụ cấp trách nhiệm được tính và trả cùng lương tháng.
o Phụ cấp thu hút: Áp dụng đối với CBCNV đến làm việc tại những vùng
kinh tế mới, cơ sở kinh tế và các đảo xa có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn do
chưa có cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của NLĐ.
o Phụ cấp khác : Là số tiền doanh nghiệp trả cho NLĐ ngoài tiền lương,
thưởng gồm: Phụ cấp làm ngoài giờ, làm thêm, NLĐ gặp khó khăn…
+ Phúc lợi:
Là số tiền mà doanh nghiệp trả cho NLĐ ngoài lương, thưởng, trợ cấp. Quỹ
phúc lợi có tác dụng động viên tinh thần của công nhân, làm cho NLĐ gắn bó với
doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần.

1.1.2. Yêu cầu quản lí và nhiệm vụ kế toán
1.1.2.1. Yêu cầu quản lí các khoản thanh toán với NLĐ
Quản lý quá trình phải thu và phải trả các khoản thanh toán với người lao động
là một yêu cầu thực tế xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
quản lý tốt các khâu thanh toán với người lao động thì mới đảm bảo và đánh giá chính
xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó những vấn đề quản lý
nghiệp vụ các khoản thanh toán với NLĐ cần đặt ra là :
 Quản lý tổng số phải thu, phải trả người lao động thường xuyên lên danh
sách các khoản đến hạn phải trả và phải thu, quy mô và đối tượng cụ thể.
 Quản lý nguồn tài chính chính của công ty, tính toán khả năng thanh toán để
thanh toán kịp thời, đầy đủ các khoản thanh toán với NLĐ đảm bảo uy tín cho công ty.
 Quản lý về việc tiến hành ghi chép thường xuyên, trung thực mọi nghiệp vụ
kinh tế phát sinh các khoản thanh toán với NLĐ hạch toán vào sổ kế toán chi tiết, tổng
Sinh viên: Vi Thị Xuân GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
9
Trường đại học Thương Mại Khoa kế toán – kiểm
toán
hợp. Thường xuyên đối chiếu số liệu giữa các sổ sách tránh trường hợp khai khống,
khai thiếu, bỏ sót nghiệp vụ làm ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh.
1.1.2.2. Nhiệm vụ kế toán các khoản thanh toán với NLĐ
Các khoản thanh toán với NLĐ có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ đối với
NLĐ mà còn rất quan trọng đối với Nhà nước, đối với sự sống còn của nền kinh tế. Vì
vậy, việc tổ chức công tác kế toán hết sức quan trọng và để thực hiện tốt điều đó kế
toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+ kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách,
chế độ tiền lương, chế độ lao động, trợ cấp bảo hiểm xã hội và tình hình sử dụng quỹ
tiền lương, bảo hiểm xã hội.
+ Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ,
đúng đắn các chế độ lao động về tiền lương và bảo hiểm xã hội đúng chế độ, đúng
phương pháp.

+ Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tượng các khoản chi phí, tiền lương
các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh của
các đơn vị sử dụng lao động.
+ Ngăn chặn những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm chính sách lao động tiền
lương, các khoản bảo hiểm.
1.2. Nội dung kế toán các khoản thanh toán với NLĐ trong doanh nghiệp theo
chuẩn mực kế toán Việt Nam.
1.2.1. Nội dung kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong doanh nghiệp theo
chế độ kế toán hiện hành (Theo quyết định số 15 ngày 20/3/2006 của Bộ tài Chính).
1.2.1.1. Nội dung kế toán tiền lương theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
1.2.1.1.1. Chứng từ sử dụng
Bảng chấm công: dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ
hưởng BHXH,… của công chức, viên chức và người lao động làm căn cứ tính trả
lương cho từng công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị.
Bảng thanh toán tiền lương: là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ
cấp cho người lao động làm việc trong đơn vị đồng thời làm căn cứ để thống kê tiền
lương. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng theo từng bộ phận tương ứng
với bảng chấm công. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận kế toán tiền lương
Sinh viên: Vi Thị Xuân GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
10
Trường đại học Thương Mại Khoa kế toán – kiểm
toán
lập bảng thanh toán tiền lương chuyển chi kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập
phiếu chi và phát lương.
Phiếu nghỉ hưởng BHXH: khi CNV trong thời gian nghỉ việc ốm đau, thai sản,
tai nạn…thì công ty sử dụng phiếu nghỉ hưởng BHXH tùy thuộc vào thời gian nghỉ mà
công ty có thể cho hưởng lương hoặc hưởng các quyền lợi về bảo hiểm…
Các loại hóa đơn chứng từ khác:
Hợp đồng giao khoán.
Bảng thanh toán tiền thưởng.

Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
Giấy tạm ứng tiền, phiếu chi
Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH
Bảng thanh toán BHXH toàn công ty
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Bảng trích nộp, tờ khai thuế TNCN
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH
Phiếu thanh toán BHXH, quyết toán BHXH
1.2.1.1.2. Tài khoản sử dụng:
Các tài khoản sử dụng trong kế toán các khoản thanh toán với NLĐ gồm:
Tài khoản 334: “Phải trả cho người lao động”
- Tài khoản này dùng để phản ánh các tài khoản phải trả và tình hình thanh toán
các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334 “Phải trả người lao động”:
NỢ TK 334 CÓ
Sinh viên: Vi Thị Xuân GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
11
Trường đại học Thương Mại Khoa kế toán – kiểm
toán
- Các khoản tiền lương, tiền công tiền
thưởng, BHXH và các khoản khác đã
trả, đã chi, đã ứng trước cho người
lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương,
tiền công của người lao động.
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, BHXH và các khoản khác phải
trả người lao động.
Số dư: ( có thể có)

Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số
phải trả về tiền lương, tiền công, tiền
thưởng và các khoản khác cho người lao
động.
Số dư:
Các khoản tiền lương, tiền công và các
khoản khác còn phải trả cho người lao
động.
Tài khoản 334 có 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 3341 “Phải trả công nhân viên”: dùng phản ánh các khoản thanh toán
với NLĐ của doanh nghiệp.
Tài khoản 3348 “Phải trả NLĐ khác”: dùng phản ánh tình hình thanh toán với
NLĐ khác không thuộc lao động trong danh sách của doanh nghiệp.
 TK 338 “phải thu phải nộp khác”
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả,
phải nộp liên quan đến hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, tài khoản
này dùng để phản ánh tình hình trích lập và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, BHTN và
KPCĐ tại các doanh nghiệp. Ngoài ra tài khoản này còn được dùng để hạch toán
doanh thu nhận trước về các dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và các khoản chênh
lệch giá phát sinh trong giao dịch bán thuê tài sản là thuê tài chính, nhật ký quỹ, ký
cược ngắn hạn.
- Kết cấu, nội dung phản ánh của tài khoản 338 – phải trả, phải nộp khác.
Sinh viên: Vi Thị Xuân GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
12
Trường đại học Thương Mại Khoa kế toán – kiểm
toán
NỢ TK 338 CÓ
- BHXH phải trả cho người lao
- KPCĐ chi tại đơn vị
- Số BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã

nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ .
- Trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ
vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
- Trích BHXH, BHYT, BHTN khấu trừ
vào lương của công nhân viên.
- KPCĐ vượt chi được cấp bù.
- Số BHXH đã chi trả công nhân viên
khi được cơ quan BHXH thanh toán.
Số dư: ( có thể có)
Phản ánh số tiền đã trả, đã nộp nhiều
hơn số phải trả, phải nộp hoặc số
Số dư:
BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ đã
trích chưa nộp cho cơ quan quản lý
BHXH đã chi trả cho công nhân viên hoặc KPCĐ được để lại cho đơn vị
chưa được thanh toán và KPCĐ vượt chưa chi hết.
Chi chưa cấp được cấp bù.
Khi hạch toán các khoản trích theo lương kế toán sử dụng các tài khoản cấp 2
của TK 338:
+ Tài khoản 3382 – Kinh phí công đoàn
+ Tài khoản 3383 – Bảo hiểm xã hội
+ Tài khoản 3384 – Bảo hiểm y tế
+ Tài khoản 3389 – Bảo hiểm thất nghiệp.
Ngoài ra kế toán nghiệp vụ các khoản thanh toán với NLĐ còn sử dụng một số
tài khoản sau:
- TK 111 “Tiền mặt”
- TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”
- TK 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”
- TK 627 “chi phí sản xuất chung”

1.2.1.1.3. Trình tự hạch toán:
(1) Căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng trích nộp để
tính tiền lương, phụ cấp lương, phụ cấp lưu động, tiền công, tiền chi cho lao động nữ,
các khoản mang tính chất lương theo quy định phải trả cho công nhân viên hoạt động
Sinh viên: Vi Thị Xuân GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
13
Trường đại học Thương Mại Khoa kế toán – kiểm
toán
trong lĩnh vực xây lắp, sản xuất công nghiệp, lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản thì kế
toán ghi tăng các TK 241, 622, 623, 627, 642 và ghi tăng cả TK334.
(2) Khi thanh toán tiền thưởng trả cho công nhân viên trong tháng từ quỹ khen
thưởng, phúc lợi, căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương kế toán ghi giảm TK 353, ghi
tăng TK 334
(3) Tính bảo hiểm xã hội (ốm đau, thai sản, tai nạn,…) phải trả NLĐ, kế toán
căn cứ vào phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội ghi tăng TK 334, ghi giảm TK 338.
(4) Căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương để tính số tiền
lương nghỉ phép thực tế phải trả cho CNV, kế toán ghi giảm TK 335 và ghi tăng TK
334, TK 623, TK 627, TK 641, TK 642
(5) Căn cứ vào bảng trích BHXH, BHYT, giấy thanh toán tạm ứng và các
khoản bồi thường vật chất để khấu trừ vào lương và thu nhập của CNV của doanh
nghiệp kế toán ghi tăng TK 338 và ghi giảm TK 334, TK 141, TK 138.
(6) Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của CNV của DN phải nộp nhà nước, kế
toán căn cứ vào biểu lũy tiến từng phần thuế TNCN và bàng thanh toán tiền lương, ghi
tăng TK 333 ghi giảm TK 334.
(7) Khi ứng trước hoặc thực trả tiền lương, tiền công tiền thưởng tiền phúc lợi
và các khoản phải trả CNV và NLĐ, kế toán căn cứ vào giấy thanh toán tạm ứng,
phiếu chi nếu thanh toán bằng tiền mặt giấy báo nợ nếu thanh toán bằng tiền gửi ngân
hàng, ghi giảm TK 334, TK 111, TK 112.
Nợ TK 334 (3341) – Phải trả người lao động
Có TK 111, 112 – tiền mặt, tiền gửi ngân hàng

(8) Khi xác định và thanh toán tiền ăn ca phải trả NLĐ của DN, kế toán căn cứ
vào bàng chấm công, ghi tăng các TK 622, TK 623, TK 627, TK 641, TK 642
Khi chi tiền ca kế toán căn cứ vào phiếu chi nếu thanh toán bằng tiền mặt giấy
báo nợ nếu thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng, ghi giảm TK 334, TK 111, TK112.
(9) Thanh toán với công nhân thuê ngoài:
- Xác định tiền công phải trả đối với công nhân thuê ngoài, kế toán căn cứ
vào bàng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, ghi tăng các TK 622, TK 623,
TK627, TK641, TK 642, TK 3348.
- Khi ứng trước hoặc thực thanh toán tiền công phải trả cho công nhân thuê
ngoài, kế toán căn cứ vào giấy thanh toán tạm ứng, phiếu chi, ghi giảm TK 3348, TK
111, TK 112
Sinh viên: Vi Thị Xuân GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
14
Trường đại học Thương Mại Khoa kế toán – kiểm
toán
(10)Trích BHXH, BHYT, BHTN vào chi phí sản xuất, kinh doanh (cần lưu ý
BHXH, BHYT, BHTN của công nhân trực tiếp xây lắp và công nhân sử dụng máy cho
hoạt động xây lắp không hạch toán vào TK 622, 623 mà hạch toán vào TK 627), kế
toán căn cứ vào bảng trích BHXH, BHYT, BHTN, ghi tăng TK 627, TK 641, TK 642,
TK 338 (chi tiết cho TK 3383, TK 3384, TK 3389)
(11)Tính số tiền BHXH, BHYT, BHTN trừ vào lương CNV kế toán căn cứ vào
bảng thanh toán tiền lương, ghi tăng TK 338 (Chi tiết cho TK 3383, TK 3384, TK
3389) ghi giảm TK 334.
(12)Nộp BHXH, BHTN cho cơ quan quản lý quỹ và khi mua thẻ bảo hiểm y tế
cho người lao động, kế toán căn cứ vào phiếu chi, ghi giảm TK 338, TK 111, TK 112.
(13) Tính BHXH phải trả cho công nhân viên khi nghỉ ốm đau, thai sản… kế
toán căn cứ vào phiếu nghỉ hưởng BHXH, ghi tăng TK 334 ghi giảm TK 338 (Chi tiết
cho TK 3383, TK 3384, TK 3389)
(14)Khi nhận tiền trợ cấp BHXH cho nhân viên kế toán căn cứ vào phiếu thu
khi thanh toán bằng tiền mặt, căn cứ vào giấy báo có khi thanh toán bằng tiền gửi ngân

hàng , phiếu nghỉ hưởng BHXH, ghi tăng TK 111, TK 112, TK 338 (TK 3383)
(15)Chi tiền trợ cấp BHXH cho nhân viên, kế toán căn cứ vào phiếu chi khi
thanh toán bằng tiền mặt, căn cứ vào giấy báo nợ khi thanh toán bằng tiền gửi ngân
hàng , phiếu nghỉ hưởng BHXH, ghi giảm TK 338 (TK 3383), TK 111, TK 112.
1.2.1.1.4. Sổ kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến
doanh nghiệp.
Hình thức sổ kế toán của Công ty áp dụng là hình thức sổ kế toán Nhật Ký
Chung và hạch toán các khoản thanh toán với NLĐ theo phương pháp kê khai thường
xuyên, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, kết hợp sử dụng phần
mềm kế toán máy Fast.
Sơ đồ hình thức sổ kế toán Nhật Ký Chung (phụ lục 03)
Đặc trưng của hình thức kế toán nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký mà trọng tâm là sổ Nhật ký
chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán)
của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ Cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh.
Sinh viên: Vi Thị Xuân GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
15
Trường đại học Thương Mại Khoa kế toán – kiểm
toán
Hình thức Nhật ký chung bao gồm các loại sổ chủ yếu: Sổ kế toán tổng hợp là
nhật ký chung, sổ cái TK 334, TK 338, sổ nhật ký thu tiền, chi tiền, các sổ chi tiết Tk
3341, TK 3348, TK 3382, TK 3383, TK 3384, TK 3389,…
Mỗi hình thức tổ chức hệ thống sổ sách kế toán đều có những điều kiện áp dụng
nhất định kèm theo, vì vậy người làm công tác kế toán phải căn cứ vào điều kiện và
đặc điểm cụ thể của đơn vị mình để lựa chọn hình thức sổ kế toán cho phù hợp và
ngày càng hoàn thiện hơn để sổ đơn giản về cấu trúc, đảm bảo cung cấp thông tin rõ
ràng và đầy đủ, dễ thao tác và khả năng ứng dụng cao mang lại hiệu quả trong công

việc.
Sinh viên: Vi Thị Xuân GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
16
Trường đại học Thương Mại Khoa kế toán – kiểm
toán
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THANH TOÁN
VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
THIẾT KẾ KIẾN TRÚC HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần CP Tư Vấn Thiết Kế Kiến Trúc Hà Nội và ảnh hưởng của nhân tố môi trường
đến kế toán các khoản thanh toán với NLĐ.
2.1.1. Quá trình phát triển của Công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Kiến Trúc Hà Nội.
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ KIẾN TRÚC HÀ NỘI
-Tên giao dịch: HANOI ARCHITECTURAL DESIGN CONSULTANCY JONT
STOCK COMPANY
- Tên viết tắt: HAD.,JSC5
- Trụ sở chính: Số 67, ngõ 1, Khu Tập Thể Trung Đoàn 17, xã Ngũ Hiệp, huyện
Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
- Loại hình DN: Công ty cổ phần
- Ngày thành lập: Ngày 06 tháng 09 năm 2006
- Điện thoại: (04)3550804
- Fax: (04)3550805
- Vốn điều lệ: 7.550.000.000 đồng
- Số ĐKKD: 0102026624
-Ngành nghề kinh doanh:
- Thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế kiến trúc công trình
- Thiết kế các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp
- Thiết kế công trình giao thông đường bộ
- Thiết kế công trình thủy lợi
- Thiết kế, thi công phòng chống mối các công trình xây dựng dân dụng, công
nghiệp, giao thông, thủy lợi

- Thiết kế hệ thống điện công trình dân dụng và công nghiệp
- Khảo sát địa chất công trình
- Khảo sát trắc địa công trình
- Giám sát thi công xây dựng: công trình dân dụng, công nghiệp
- Giám sát thi công xây dựng: công trình giao thông cầu đường bộ
- Giám sát thi công xây dựng: công trình thủy lợi
- Lập dự án đầu tư, lập tổng dự toán các công trình xây dựng dân dụng, công
nghiệp, giao thông, thủy lợi
- Thẩm định thiết kế kỹ thuật, thẩm định tổng dự toán công trình xây dựng dân
dụng, công nghiệp, hạ tầng, môi trường đô thị, giao thông cầu đường, công trình thủy lợi
- Tư vấn đấu thầu xây dựng
- Tư vấn đầu tư và quản lý dự án
- Kiểm định chất lượng công trình xây dựng
- Xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, khu du lịch sinh thái, khu vui chơi
giả trí
Sinh viên: Vi Thị Xuân GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
17
Trường đại học Thương Mại Khoa kế toán – kiểm
toán
- Thi công xây dựng chung cư cao tầng, mạng lưới điện chiếu sáng đô thị công
cộng, san lấp mặt bằng
- Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, cầu
đường, thủy điện
- Thi công lắp đặt các loại dây chuyền, thiết bị sản xuất và các thiết bị cho
ngành xây dựng
- Trang trí nội, ngoại thất
- Mua bán vật tư, vật liệu, thiết bị máy móc ngành xây dựng
- Vận chuyển vật tư, vật liệu xây dựng.
- Quá trình hình và thành và phát triển :
Công ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế Kiến Trúc Hà Nội là doanh nghiệp Cổ phần

chuyển đổi từ Công ty Cổ Phần Công nghệ Xây Dựng Hà Nội Thuộc UBND thành phố
Hà Nội được thành lập ngày 06 tháng 9 năm 2006.
Công ty đã thực hiện kế hoạch hóa, đa dạng hóa các ngành nghề kinh doanh của
mình cho phù hợp với yêu cầu thực tế. Một trong những ngành mũi nhọn mà công ty tập
trung đầu tư phát triển đó là thiết kế kiến trúc và xây công trình dân dụng công nghiệp.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động và tổ chức quản lí kinh doanh của Công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Kiến Trúc Hà Nội
2.1.2.1. Đặc điểm hoạt động của công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Kiến Trúc Hà Nội
Đặc thù của công ty là một công ty xây dựng các công trình dân dụng, công
trình thủy lợi và các công trình kiến trúc. Do vậy hoạt động sản xuất kinh doanh chịu
ảnh hưởng rất lớn bởi các yếu tố như: Địa hình, thời tiết, thời vụ để phục vụ thi công.
- Xây dựng các công trình đòi hỏi thi công phải rất linh hoạt đảm bảo bao quát
và hoàn thành tốt công trình nhận thầu.
Do đặc trưng của ngành xây dựng cơ bản chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như
tình hình thời tiết, phạm vi hoạt động phân tán, công tác giải phóng mặt bằng gặp rất
nhiều khó khăn cho nên cũng gây khó khăn cho công tác tổ chức điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
Công ty đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của đơn vị chủ thể. Đội ngũ cán bộ công
nhân viên trong Công ty có truyền thống đoàn kết, có tinh thần khắc phục khó khăn,
năng động sáng tạo, có kinh nghiệm trong công tác tổ chức, điều hành sản xuất kinh
doanh và tin tưởng tuyệt đối vào đường lối đổi mới của Đảng, nghiêm chỉnh chấp hành
chính sách, pháp luật của nhà nước và có ý chí phấn đấu học tập và rèn luyện nâng cao
trình độ về mọi mặt.
Sinh viên: Vi Thị Xuân GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
18
Trường đại học Thương Mại Khoa kế toán – kiểm
toán
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lí kinh doanh của Công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Kiến
Trúc Hà Nội.
Sơ đồ tổ chức của Công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Kiến Trúc Hà Nội. (phụ lục 03)
Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ phân cấp quản lý kinh doanh của công ty:

 Hội đồng quản trị.
Là bộ phận do Đại hội đồng cổ đông bầu cử, chịu trách nhiệm trước Đại hội
đồng cổ đông và nhà nước về mọi hoạt động của công ty.
- Lập kế hoạch và đề ra các chiến lược phát triển cho công ty.
- Hội đồng quản trị gồm 3 thành viên:
+ Giám đốc kiêm chủ tịch hội đồng quản trị
+ Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật.
+ Phó giám đốc phụ trách tài chính nhân sự.
 Giám đốc.
Là người đại diện cho công ty, chịu trách nhiệm quản lý, điều hành toàn bộ
các hoạt động trong công ty. Các nội dung công tác của công ty về đối nội, đối ngoại
nhằm mục đích kinh doanh có hiệu quả, là người quyết định và chịu trách nhiệm cuối
cùng trong việc điều hành công ty, thực hiện nội quy của hội đồng quản trị, và là đại
diện pháp nhân của công ty trước pháp luật. Thực hiện công tác tổ chức bộ máy quản
lý và sắp xếp cán bộ, phát triển nguồn nhân lực trong công ty. Chỉ đạo thực hiện và
kiểm tra, kiểm soát công tác tài chính kế toán trong công ty.
 Phó giám đốc phụ trách Tài chính và nhân sự.
Là người trực tiếp chịu trách nhiệm quản lý và giúp việc cho giám đốc về mảng
công tác Tài chính kế toán và nhân sự trong công ty, thay mặt giám đốc giải quyết các
công việc của giám đốc khi giám đốc vắng mặt và được giám đốc ủy quyền và phân
công. Thực hiện việc kiểm tra, giám sát nội quy, quy chế trong công ty. Thực hiện việc
thuyên chuyển, đề bạt, tuyển dụng nhân lực. Giúp giám đốc theo dõi tình hình tài
chính kế toán và nhân lực trong công
ty. Thực hiện công tác bảo hiểm xã hội, y tế, dân quân tự vệ và các hoạt động
phong trào trong công ty. Phụ trách công tác tổ chức hành chính trong công ty. Đề
xuất các giải pháp nhằm tăng cường và phát triển nguồn nhân lực trong công ty, đồng
thời phát triển văn hóa công ty.
Sinh viên: Vi Thị Xuân GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
19
Trường đại học Thương Mại Khoa kế toán – kiểm

toán
 Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật.
Là người quản lý trực tiếp các đội thi công xây dựng. Trực tiếp quản lý và chỉ
đạo các vấn đề liên quan đến sản xuất kinh doanh của công ty. Đề xuất ra các kế hoach
sản xuất kinh doanh cho công ty. Báo cáo với giám đốc về tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Phụ trách công tác xây dựng cơ bản, chỉ đạo trực tiếp phòng
kế hoạch kỹ thuật và các đơn vị thi công. Giám sát, kiểm tra tiến độ, chất lượng công
trình, đảm bảo hoàn thành đúng thời gian quy đinh. Xác định nhu cầu về máy móc
thiết bị phục vụ cho công tác thi công, lập kế hoạch sử dụng máy móc thiết bị, đảm
bảo không để xảy ra tình trạng ngừng việc do thiếu thiết bị. Lập kế hoạch về vốn ,
nguyên vật liệu phục vụ cho công tác thi công. Trực tiếp kiểm tra công tác an toàn lao
động tại các công trình. Phụ trách các dự án, triển khai các dự án mà công ty làm chủ
đầu tư hoặc liên doanh liên kết với các bên. Nghiên cứu đầu tư và theo dõi tình hình
đầu tư của các dự án. Thực hiện quyết toán, thu hồi vốn của các dự án. Marketing phát
triển thị trường và hình ảnh của doanh nghiệp. Thực hiện công tác ngoại giao, công tác
hành chính với các bên liên quan tới các dự án đầu tư .
Các phòng ban chức năng: được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh
doanh, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc, đồng thời trợ giúp cho ban lãnh
đạo công ty chỉ đạo hoạt động sản xuất của công ty.
 Phòng Tổ chức - Hành chính
Chức năng: Thực hiện tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương và các chế độ đãi
ngộ trong công ty. Thực hiện việc thi đua khen thưởng, kỷ luật nhân viên. Tổ chức
công tác an ninh trật tự trong công ty và các đơn vị trực thuộc công ty. Thực hiện kiểm
tra, giám sát các đơn vị, phòng ban và cán bộ công nhân viên trong công ty về việc
chấp hành kỷ luật lao động và nội quy, quy chế công ty. Giám sát việc thực hiện các
chế độ, chính sách của nhà nước liên quan đến người lao động.
Nhiệm vụ:
Chịu trách nhiệm trước giám đốc về các hoạt động hành chính nhân sự trong
công ty. Tham mưu cho lãnh đạo về các công tác hành chính và nhân sự trong công ty.
Thực hiện chương trình tuyển dụng và đào tạo nhân lực khi cần. Lập kế hoạch đào tạo,

bồi dưỡng nghiệp vụ, tổ chức thi nâng lương cho cán bộ công nhân viên. Lưu trữ và
quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên trong toàn doanh nghiệp. Quản lý các công văn
Sinh viên: Vi Thị Xuân GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
20

×