Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Giải pháp để hoàn thiện mô hình Cổng thông tin điện tử tại website Mayxaydung.vn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (852.73 KB, 64 trang )

Trường Đại học Thương mại
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 4 năm học tập tại trường Đại học Thương mại, được
sự
dạy dỗ
tận tình của các thầy, cô giáo, em đã được trang bị đầy đủ các
kiến
thức chuyên
môn cơ bản, được rèn luyện các kỹ năng cần thiết để đáp
ứng
công việc sau khi
ra trường. Quá trình học tập và rèn luyện tại
Khoa
Thương mại điện tử đã
giúp em lĩnh hội được những kiến thức từ cơ bản
tới
chuyên sâu của chuyên ngành
thương mại vô cùng mới mẻ tại Việt
Nam.
Và sau quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Phát triển máy xây dựng
Việt Nam em đã nhận ra giữa lý thuyết và thực tế không phải hoàn toàn
giống
nhau. Nhiều tình huống nảy sinh không hề có trong lý thuyết nhưng với
sự
giúp
đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo và đội ngũ cán bộ, nhân viên
tại
công ty,
em đã hoàn thành tốt khóa
thực


tập của
mình.
Qua đây, Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô
giáo
Khoa
Thương mại điện tử, Trường Đại học Thương mại đã dìu dắt, tạo
điều
kiện cho em
được tiếp cận các kiến thức chuyên môn và trải nghiệm thực
tế
trong suốt 4 năm
học. Đặc biệt, em xin cảm ơn Thầy giáo Trần Hoài Nam, người đã trực tiếp
hướng
dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình để em có thể hoàn thành tốt bài khóa luận
này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban giám đốc và các nhân viên
trong Công ty Cổ phần phát triển máy xây dựng Việt Nam đã tạo điều kiện rất
nhiều cho em khi tham gia thực tập tại công ty.
Sinh viên thực hiện
Trần Việt Anh
SV: Trần Việt Anh
Lớp:K 44I4
Trường Đại học Thương mại
Khóa luận tốt nghiệp
TÓM LƯỢC
Với sự phát triển của internet cũng như CNTT như ngày nay, việc áp dụng
các mô hình kinh doanh thương mại điện tử vào hoạt động sản xuất, kinh doanh đã
không còn quá xa lạ đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Việc nắm bắt, ứng dụng
CNTT đã trở thành một xu thế chung của các doanh nghiệp hiện nay, đặc biệt là
nhu cầu tìm kiếm đối tác, khách hàng và nhu cầu quảng cáo, giới thiệu sản phẩm.

Và các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành xây dựng, công nghiệp cũng không
phải là một ngoại lệ. Nắm bắt được xu thế đó, Cổng thông tin điện tử
Mayxaydung.vn đã được xây dựng đi theo phân khúc thị trường là máy móc xây
dựng, cơ khí công nghiệp với mục đích cung cấp những thông tin cũng như các
dịch vụ giá trị gia tăng tiện ích nhất đến tay người sử dụng, và mục tiêu sẽ trở thành
cổng thông tin điện tử hàng đầu chuyên ngành máy móc, thiết bị xây dựng, công
nghiệp tại Việt Nam.
Trong quá trình thực tập và nghiên cứu tại Công ty Cổ phần
phát triển
máy xây dựng
Việt Nam, tác giả được biết một trong những vấn đề cấp thiết mà
công
ty đang gặp phải là cần phải hoàn thiện mô hình cổng thông tin điện
tử

công ty đang theo đuổi. Khi đi sâu vào thực tế tình hình tại công ty tác giả nhận
thấy công
ty
đang phải đối mặt với không ít khó khăn về tình hình tài chính,
về
con
người, và những vấn đề khác. Mô hình cổng thông
tin
điện tử là lĩnh vực
công ty đã định hướng xây dựng ngay từ những ngày
đầu
thành lập, nhưng để phát
triển và hoàn thiện nó trở thành một cổng thông tin hàng đầu là không
hề
đơn

giản và cũng không thể trong một sớm một chiều.
Qua việc nghiên cứu các công trình khoa học trong nước và trên thế giới,
cũng như qua việc
phân
tích các tài liệu của công ty,việc tiến hành điều tra khảo
sát tại công ty, tác giả đã mạnh dạn nêu
lên
những vấn đề mà công ty thực tế còn
gặp phải và đưa ra giải pháp để hoàn thiện

mô hình Cổng thông tin điện tử tại
website
Mayxaydung.vn.
SV: Trần Việt Anh
Lớp:K 44I4
Trường Đại học Thương mại
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG
Hình 2.1. Biểu đồ đánh giá mức độ hiểu biết về mô hình cổng thông tin điện tử của
nhân viên trong công ty Error: Reference source not found
Hình 2.2. Biểu đồ đánh giá mức độ phát triển của cổng thông tin điện tử
Mayxaydung.vn Error: Reference source not found
Hình 2.3. Biểu đồ đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng với các dịch vụ
của công
ty 25
Hình 2.4. Biểu đồ thể hiện các mô hình doanh thu mà công ty đang áp dụng Error:
Reference source not found
Hình 2.5. Biểu đồ thể hiện những khó khăn mà cổng thông tin gặp phải trong quá
trình hoàn thiện và phát triển Error: Reference source not found
Bảng 2.6. Bảng điều tra bằng câu hỏi phỏng vấn các chuyên gia…………………27

Hình 2.7. Biểu đồ thể hiện số lượng nhân viên qua các năm . Error: Reference source
not found
Bảng 2.8. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây
Error: Reference source not found
Hình 3.1. Giao diện dự án sàn giao dịch điện tử machinfo.com Error: Reference
source not found
Hình 3.2. Giao diện tính năng diễn đàn của cổng thông tin xemaycongtrinh.com.vn
Error: Reference source not found
Hình 3.3. Giao diện tính năng diễn đàn của cổng thông tin chodanhsinh.net Error:
Reference source not found
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
SV: Trần Việt Anh
Lớp:K 44I4
Trường Đại học Thương mại
Khóa luận tốt nghiệp
STT Từ viết tắt Từ đầy đủ
1 TMĐT Thương Mại Điện Tử
2 CNTT Công nghệ thông tin
3 CP Cổ phần
SV: Trần Việt Anh
Lớp:K 44I4
Trường Đại học Thương mại
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
TÓM LƯỢC 2
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG 3
Hình 2.3. Biểu đồ đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng với các dịch vụ của công
ty 25 3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 3

MỤC LỤC 5
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
2. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ 2
3. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
5. KẾT CẤU LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 3
CHƯƠNG I: 5
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MÔ HÌNH 5
CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ 5
1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN 5
1.1.1. Thương mại điện tử 5
1.1.2. Mô hình kinh doanh thương mại điện tử 6
1.1.3. Mô hình cổng thông tin điện tử (Portal hay Web Portal) 7
1.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ MÔ HÌNH CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ 8
1.2.1. Các yếu tố cơ bản của mô hình 8
1.2.2. Phân loại cổng thông tin 9
1.2.3. Mô hình kinh doanh của các cổng thông tin điện tử chiều ngang 10
1.3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 12
1.3.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới 12
1.3.2. Các công trình nghiên cứu trong nước 13
CHƯƠNG II: 15
SV: Trần Việt Anh
Lớp:K 44I4
Trường Đại học Thương mại
Khóa luận tốt nghiệp
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG MÔ HÌNH CỔNG THÔNG
TIN ĐIỆN TỬ TẠI WEBSITE MAYXAYDUNG.VN 15
2.1. HỆ THỐNG CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 15

2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu 16
2.2. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN
VIỆC HOÀN THIỆN MÔ HÌNH CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TẠI WEBSITE MAYXAYDUNG.VN 17
2.2.1. Tổng quan tình hình ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu 17
2.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài đến việc hoàn thiện mô hình cổng thông
tin điện tử tại website mayxaydung.vn 18
2.2.3. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong đến việc hoàn thiện mô hình cổng thông
tin điện tử tại website mayxaydung.vn 21
2.3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG MÔ HÌNH CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TẠI WEBSITE
MAYXAYDUNG.VN 23
2.3.1. Kết quả phân tích và xử lý dữ liệu sơ cấp 23
Hình 2.1. Biểu đồ đánh giá mức độ hiểu biết về mô hình cổng thông tin điện tử của nhân viên
trong công ty 23
Hình 2.2. Biểu đồ đánh giá mức độ phát triển của cổng thông tin điện tử Mayxaydung.vn 24
Hình 2.3. Biểu đồ đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng với các dịch vụ của công ty 25
Hình 2.4. Biểu đồ thể hiện các mô hình doanh thu mà công ty đang áp dụng 25
Hình 2.5. Biểu đồ thể hiện những khó khăn mà cổng thông tin gặp phải trong quá trình hoàn thiện
và phát triển 26
2.3.2. Kết quả phân tích và xử lý dữ liệu thứ cấp 29
Hình 2.7. Biểu đồ thể hiện số lượng nhân viên qua các năm 29
Bảng 2.8. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây 30
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN MÔ HÌNH CỔNG THÔNG
TIN ĐIỆN TỬ TẠI WEBSITE MAYXAYDUNG.VN 34
3.1. CÁC PHÁT HIỆN VÀ KẾT LUẬN QUA QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU 34
3.1.1. Những kết quả đạt được 34
Hình 3.1. Giao diện dự án sàn giao dịch điện tử machinfo.com 35
3.1.2. Những vấn đề còn tồn tại 36
3.1.3. Nguyên nhân của những tồn tại 37
3.1.4. Những hạn chế của nghiên cứu và những vấn đề cần nghiên cứu tiếp theo 39
3.2. DỰ BÁO TRIỂN VỌNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY VỀ MÔ HÌNH CỔNG

THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TẠI WEBSITE MAYXAYDUNG.VN 39
SV: Trần Việt Anh
Lớp:K 44I4
Trường Đại học Thương mại
Khóa luận tốt nghiệp
3.2.1. Dự báo tình hình trong thời gian tới 39
3.2.2. Định hướng phát triển của công ty 40
3.2.3. Phạm vi giải quyết vấn đề 40
3.3. ĐỀ XUẤT CÁC KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔ HÌNH CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TẠI
WEBSITE MAYXAYDUNG.VN 41
3.3.1. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện mô hình cổng thông tin điện tử tại website mayxaydung.vn
41
Hình 3.2. Giao diện tính năng diễn đàn của cổng thông tin xemaycongtrinh.com.vn 45
Hình 3.3. Giao diện tính năng diễn đàn của cổng thông tin chodanhsinh.net 46
3.3.2. Một số đề xuất đối với các cơ quan quản lý nhà nước 47
KẾT LUẬN 48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 49
SV: Trần Việt Anh
Lớp:K 44I4
Trường Đại học Thương mại
Khóa luận tốt nghiệp
SV: Trần Việt Anh
Lớp:K 44I4
Trường Đại học Thương mại 1
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Trong 5 năm qua, kể từ Đại hội thi đua yêu nước lần thứ II đến nay, với khí
thế thi đua sôi nổi, ngành Xây dựng có những đóng góp thiết thực vào thành tựu
chung của cả nước. Ngành đã tập trung hơn cho công tác xây dựng hệ thống các thể

chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển xây dựng theo hướng
ngày càng đồng bộ, hoàn thiện. Sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh
nghiệp nhà nước thuộc bộ xây dựng đạt nhiều kết quả tích cực. Mặc dù chịu ảnh rất
nặng nề do khủng hoảng, suy giảm kinh tế, nhưng tốc độ tăng trưởng bình quân
2006-2010 của các doanh nghiệp thuộc bộ xây dựng vẫn đạt trên 20%/năm. Bộ
trưởng xây dựng Nguyễn Hồng Quân cho biết, điểm đặc biệt là đã xuất hiện mô
hình doanh nghiệp cổ phần điển hình tiên tiến, không chỉ duy trì mức tăng trưởng
cao, lợi nhuận lớn, mà còn giải quyết hài hòa các mối quan hệ giữa lợi ích nhà
nước, lợi ích doanh nghiệp với lợi ích người lao động và lợi ích cộng đồng.
Với sự phát triển với tốc độ nhanh chóng của công nghệ thông tin cũng như
internet như hiện nay, các công ty sẽ dễ dàng tìm kiếm khách hàng và quảng bá sản
phẩm của mình hơn rất nhiều. Đó là một xu thế tất yếu mà ngày nay doanh nghiệp
nào cũng muốn ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh của mình,
và việc ra đời các mô hình kinh doanh thương mại điện tử là một trong những xu
thế tất yếu đó. Với sự xuất hiện của rất nhiều các công ty lớn nhỏ kinh doanh trong
lĩnh vực máy móc thiết bị, xây dựng trong những năm vừa qua. Nhu cầu tìm kiếm
thông tin đối tác, khách hàng cũng như quảng bá sản phẩm, dịch vụ của công ty
mình đang được rất nhiều công ty quan tâm. Tuy nhiên ở Việt Nam chưa thực sự có
nhiều các địa chỉ cung cấp thông tin cũng như quảng bá thông tin mà các doanh
nghiệp cần trong ngành xây dựng,cơ khí công nghiệp hoặc có nhưng với số lượng
thông tin lớn từ nhiều ngành nghề, mặt hàng sản phẩm khác nhau mà không chuyên
sâu, tập trung vào lĩnh vực máy móc, xây dựng gây loãng thông tin và thiếu đi sự
chuyên nghiệp.
Một cổng thông tin điện tử, nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, tìm kiếm hay
SV: Trần Việt Anh
Lớp:K 44I4
Trường Đại học Thương mại 2
Khóa luận tốt nghiệp
quảng bá các thông tin điện tử liên quan chủ yếu đến các thiết bị máy móc, xây
dựng, cơ khí công nghiệp chính là giải pháp cho vấn đề nêu trên. Xuất phát từ thực

tế đó, đã có một số doanh nghiệp Việt Nam nắm bắt cơ hội và bước vào kinh doanh
thương mại điện tử và ứng dụng theo mô hình cổng thông tin điện tử và phân khúc
thị trường là chuyên ngành máy móc, xây dựng, cơ khí công nghiệp. Và Công ty
CP phát triển máy xây dựng Việt Nam cũng đã đi theo con đường đó, xây dựng cho
mình một chiến lược kinh doanh đó là cổng thông tin thương mại điện tử
Mayxaydung.vn. Là một cổng thông tin điện tử chuyên ngành máy móc, xây dựng
Mayxaydung.vn đã bước đầu tạo dựng được thương hiệu và thành công.
Tuy nhiên, kết quả, hiệu quả hoạt động còn hạn chế do thiếu những kiến thức,
kế hoạch bài bản, toàn diện về vấn đề này. Vì vậy cần phải nghiên cứu đầy đủ, toàn
diện về vấn đề này để nâng cao kết quả, hiệu quả hoạt động kinh doanh của công
ty, cũng như đưa Mayxaydung.vn có thể trở thành một cổng thông tin hoàn hảo và
hàng đầu.
2. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ
Khác với nhiều cổng thông tin điện tử khác cung cấp thông tin tổng hợp về
nhiều lĩnh vực, Mayxaydung.vn được xây dựng dựa trên một quan điểm hoàn toàn
khác biệt. Công ty CP Phát triển máy xây dựng Việt Nam đặt mục tiêu hoàn thiện
một cổng thông tin điện tử tập trung thông tin về máy móc, xây dựng, cơ khí công
nghiệp, giúp người sử dụng có thể truy cập, tìm kiếm thông tin một cách đơn giản,
thuận tiện, nhanh chóng. Cổng thông tin điện tử này cũng sẽ là nơi cung cấp các
dịch vụ giá trị gia tăng giúp khách hàng có thể tiếp nhận các thông tin đã cá nhân
hóa, có thể trao đổi, chia sẻ thông tin, quảng cáo gian hàng và sản phẩm.
Làm sao để có thể hoàn thiện một cổng thông tin với những mục tiêu như
vậy? Đâu là những vấn đề cụ thể cần xem xét? Làm thế nào doanh nghiệp có thể
thành công với mô hình này là những vấn đề em muốn tìm hiểu, nghiên cứu trong
đề tài của mình.
Qua quá trình nghiên cứu và thực tập tại công ty và thực hành trên hệ thống
của website Mayxaydung.vn. Em đã mạnh dạn chọn đề tài: “000000.” với mục tiêu
xem xét, đánh giá một cách khách quan nhằm đưa ra các giải pháp hiệu quả, mang
SV: Trần Việt Anh
Lớp:K 44I4

Trường Đại học Thương mại 3
Khóa luận tốt nghiệp
tính thực tiễn cao.
3. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Hệ thống hóa về mặt lý luận. Tác giả mong muốn sẽ làm rõ hơn các lý luận về
cổng thông tin điện tử và mô hình kinh doanh phù hợp với cổng thông tin điện tử.
Cổng thông tin điện tử là một khái niệm mà không ít người còn nhầm lẫn, chưa kể
tới việc hiểu về các mô hình kinh doanh, chiến lược kinh doanh phù hợp với hướng
phát triển này.
Phân tích và đánh giá thực trạng còn tồn tại trong mô hình cổng thông tin điện
tử tại website Mayxaydung.vn của Công ty CP phát triển máy xây dựng Việt Nam.
Đề xuất các giải pháp để khắc phục các vấn đề còn tồn tại và nhằm hoàn thiện
mô hình cổng thông tin điện tử tại website Mayxaydung.vn. Các giải pháp được
đưa ra đảm bảo tính khả thi, phù hợp với thực tế môi trường kinh doanh, có khả
năng đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Mô hình cổng thông tin tại website Mayxaydung.vn
của Công ty CP Phát triển máy xây dựng Việt Nam.
- Về thời gian: Từ khi bắt đầu thành lập website Mayxaydung.vn vào năm
2009 cho tới nay.
- Về không gian: Các hoạt động được thực hiện trên website Mayxaydung.vn
của công ty.
5. KẾT CẤU LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Ngoài phần mở đầu, khái niệm, mục lục…khóa luận được kết cấu gồm 3
chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về mô hình cổng thông tin điện tử
Trong chương này, tác giả tập trung đưa ra một số khái niệm và các cơ sở lý
luận chung có liên quan tới chủ đề nghiên cứu. Đây là kết quả của quá trình tổng
hợp các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước những năm trước.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng mô

hình cổng thông tin điện tử tại website Mayxaydung.vn
Nội dung chương xoay quanh việc phân tích tình hình hoạt động thực tế của
SV: Trần Việt Anh
Lớp:K 44I4
Trường Đại học Thương mại 4
Khóa luận tốt nghiệp
doanh nghiệp cùng các nhân tố môi trưởng ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới hoạt
động của công ty và việc hoàn thiện mô hình cổng thông tin điện tử tại website
Mayxaydung.vn. Các kết quả khảo sát thực tế được trình bày tại chương này.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình cổng
thông tin điện tử tại website Mayxaydung.vn
Đây là chương đóng vai trò quan trọng trong đề tài. Trong chương này sẽ tổng
kết và đưa ra các kết luận cuối cùng về kết quả nghiên cứu, phân tích thực trạng
doanh nghiệp. Quan trọng hơn là đưa ra dự báo triển vọng và đề xuất các giải pháp
để xây dựng cổng thông tin điện tử đáp ứng các mục tiêu đã đề ra.

SV: Trần Việt Anh
Lớp:K 44I4
Trường Đại học Thương mại 5
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG I:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MÔ HÌNH
CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Thương mại điện tử
• Khái niệm TMĐT theo nghĩa hẹp:
TMĐT được hiểu là việc tiến hành giao dịch
kinh
doanh dẫn đến việc chuyển
giao giá trị, thông qua mạng Internet. Dưới

đây
là một số định nghĩa của một số tổ
chức về khái niệm
này:
- Diễn đàn đối thoại xuyên Đại Tây Dương, 1997: “TMĐT là
các
giao
dịch thương mại về hàng hoá và dịch vụ được thực hiện thông qua
các
phương tiện
điện
tử”.
- Cục thống kê Hoa Kỳ, 2000: “TMĐT là việc hoàn thành bất
kỳ
một
giao dịch nào thông qua một mạng máy tính làm trung gian mà
bao
gồm việc
chuyển giao quyền sở hữu hay quyền sử dụng hàng hoá và
dịch vụ”.
• Khái niệm TMĐT theo nghĩa
rộng:
Theo nghĩa rộng, TMĐT là toàn bộ chu trình và các hoạt động
kinh
doanh
liên quan đến các tổ chức hay cá nhân, được thực hiện thông
qua
phương tiện
điện tử. Nói cách khác, TMĐT là việc tiến hành các hoạt
động

thương mại, sử
dụng các phương tiện điện tử và công nghệ xử lý thông
tin
số
hoá.
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD: TMĐT gồm
các
hoạt
động thương mại liên quan đến các tổ chức và cá nhân dựa trên
việc
xử lý và
truyền đi các dữ liệu đã được số hoá thông qua các mạng mở
(như Internet ) hoặc
các mạng đóng có cổng thông với các mạng mở (như AOL ) Nói
cách khác,
TMĐT là làm kinh doanh thông qua mạng Internet, bán
những
hàng hoá và dịch
vụ có thể phân phối thông qua mạng hoặc những
hàng
hoá có thể mã hoá bằng
kỹ thuật số và được phân phối thông qua
mạng
hoặc không thông qua
mạng.
SV: Trần Việt Anh
Lớp:K 44I4
Trường Đại học Thương mại 6
Khóa luận tốt nghiệp
Tổ chức Thương Mại Thế Giới - WTO: TMĐT bao gồm việc

sản
xuất,
quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và
thanh
toán trên
mạng Internet, nhưng việc giao nhận có thể hữu hình hoặc
giao
nhận qua
Internet dưới dạng số
hoá.
1.1.2. Mô hình kinh doanh thương mại điện tử
Theo Efraim Turban (2006): Mô hình kinh doanh (Business model) là một
phương pháp tiến hành kinh doanh qua đó doanh nghiệp có được doanh thu, điều
kiện cơ bản để tồn tại và phát triển trên thị trường.
Theo Paul Timmers (1990): Mô hình kinh doanh là cách bố trí, sắp xếp các
sản phẩm, dịch vụ và các dòng thông tin, bao gồm việc mô tả các yếu tố của quá
trình kinh doanh và vai trò của nó đối với kinh doanh; đồng thời mô tả các nguồn
doanh thu, khả năng thu lợi nhuận từ mỗi mô hình kinh doanh đó.
Trong TMĐT, rất nhiều mô hình kinh doanh có nguồn gốc từ các mô hình
kinh doanh truyền thống. Ví dụ: mô hình bán hàng trực tuyến (cửa hàng ảo) có
nguồn gốc từ mô hình bán hàng từ các hàng bán lẻ, siêu thị, cửa hàng tổng hợp…,
mô hình quảng cáo điện tử (trực tuyến) đang phát triển rất nhanh từ mô hình quảng
cáo truyền thống qua các phương tiện báo, đài, tivi.
Ngoài ra, trong TMĐT còn xuất hiện một số mô hình kinh doanh mới. Theo
luật pháp nhiều nước trên thế giới, mỗi mô hình kinh doanh trong TMĐT được xem
là một sáng chế phương thức kinh doanh. Tuy nhiên, tất cả các mô hình kinh doanh
trong TMĐT đều có các nhân tố chung.
Theo McKey và Marshall (2004), một mô hình kinh doanh toàn diện bao gốm
6 nhân tố sau:
- Mô tả tập khách hàng trọng điểm và khách hàng tiềm năng

- Mô tả các sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp sẽ cung cấp
- Mô tả quy trình kinh doanh để giao hàng hóa và dịch vụ
- Mô tả danh mục các nguồn lực cần thiết và nhận dạng nguồn lực nào sẵn có,
nguồn lực nào tự phát triển hoặc nguồn lực nào cần phải thuê ngoài
- Mô tả cấu trúc tổ chức của chuỗi cung ứng bao gồm các nhà cung ứng và
các đồi tác kinh doanh
SV: Trần Việt Anh
Lớp:K 44I4
Trường Đại học Thương mại 7
Khóa luận tốt nghiệp
- Mô tả doanh thu mong đợi (mô hình doanh thu), ước tính chi phí, khả năng
tài chính và ước tính lợi nhuận, khả năng tồn tại của doanh nghiệp.
Trong nhóm các nhân tố trên, nhân tố mô hình doanh thu là đặc biệt quan
trọng, nó giải thích cách các công ty dotcom, website thương mại tồn tại và phát
triển.
1.1.3. Mô hình cổng thông tin điện tử (Portal hay Web Portal)
Từ điển Oxford mô tả “portal” như một ô cửa hoặc cổng ra vào.
Cổng ra vào được định nghĩa là lối vào hoặc lối ra khung hoặc một cấu trúc
nào đó được xây dựng ở lối vào. Một định nghĩa đơn giản về “Web Portal” là coi
nó như một site đặc biệt, được thiết kể để hoạt động như một cổng ra vào, đem đến
một cách thức truy cập thuận tiện tới các website có liên quan.
Costopoulou và Tambouris cho rằng “Web portal” giống như một cửa ngõ
thông tin điện tử. “Nó cố gắng đề địa chỉ của các thông tin quá tải trên Internet
thông qua một môi trường dựa trên Internet, mà trong đó việc tìm kiếm và truy cập
thông tin có liên quan từ các hệ thống CNTT khác nhau

từ Internet, sử dụng các
kỹ thuật tìm kiếm và đánh chỉ mục nâng
cao.”
Từ “web portal” cũng có nghĩa khác nhau đối với từng người.

Các
khái
niệm cụ thể hơn về “web portal” đôi khi định nghĩa chúng như

những site
cung cấp “nội dung được cá nhân hóa” (personalized
content)
đối với người
dùng hoặc cung cấp một “nhóm nhiều dịch vụ” thay vì
chỉ
điều hướng người
dùng tới nơi khác. Một số cổng thông tin cung
cấp
dịch vụ như hỗ trợ giao
dịch trực tuyến. Smith, M.A.

lại xem xét 17
khái
niệm về các nhóm cổng thông
tin điện tử . Cuối cùng, ông cung cấp
định
nghĩa về cổng thông tin điện tử để phân
biệt nó với các loại hệ thống
thông
tin khác: “ là cơ sở hạ tầng cung cấp sự
truy cập được bảo mật, có
khả
năng cá biệt hóa, cá nhân hóa, tích hợp nội dụng
động từ nhiều nguồn
khác

nhau, theo nhiều khuôn dạng khác
nhau”.
Trong đề tài này, tác giả sẽ xem xét cổng thông tin điện tử dựa
trên
khái
niệm mà Smith, M.A đưa ra, đó là: Cổng thông tin điện tử là một

sở hạ tầng
cung cấp khả năng truy cập tích hợp, bảo mật tới các nội
dung
động từ nhiều
SV: Trần Việt Anh
Lớp:K 44I4
Trường Đại học Thương mại 8
Khóa luận tốt nghiệp
nguồn khác nhau, theo nhiều định dạng khác nhau. Giá
trị
được thêm vào thông
tin bằng việc lọc nó theo mục đích của cổng thông
tin
và rút ngắn chi phí tìm kiếm
của người sử dụng bằng các dịch vụ cung
cấp
hoặc thư mục hoặc dịch vụ tìm
kiếm. Giá trị cũng có thể được thêm
vào
cho người sử dụng bởi các tùy chọn cá
biệt hóa và cá nhân hóa và các
dịch
vụ bổ sung trọn gói

khác.
1.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ MÔ HÌNH CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
1.2.1. Các yếu tố cơ bản của mô hình
Theo Kenneth C. Laudon và Carol Guercia Traver, các yếu tố cơ
bản
của một
mô hình kinh doanh bao
gồm:
- Mục tiêu giá trị là cách mà sản phẩm hay dịch vụ của doanh
nghiệp
đáp ứng
được nhu cầu khách hàng. Mục tiêu giá trị phổ biến của của
cổng
thông tin điện tử
thường là giảm bớt chi phí tìm kiếm và trả cứu thông
tin,
tiếp đó là sự cá nhân
hóa, cá biệt hóa thông tin cho phù hợp với từng
người dùng.
- Mô hình doanh thu là cách thức để doanh nghiệp tạo ra
lợi
nhuận và có
mức lợi nhuận trên vốn đầu tư. Bản thân các khoản lợi
nhuận
chưa đủ để khẳng
định sự thành công của một doanh nghiệp, doanh
nghiệp
được xem là thành công
khi tạo ra mức lợi nhuận lớn hơn các hình
thức

đầu tư khác. Với mô hình cổng
thông tin điện tử, mô hình doanh thu
quảng
cáo được áp dụng khá phổ biến (như
ww w

.

y a

h o

o .c

o

m ,

www.msn.com),
mô hình doanh thu bán hàng, thu phí giao
dịch, mô hình doanh thu
đăng
ký, và mô hình doanh thu liên kết cũng được
không ít doanh nghiệp
áp dụng.
- Cơ hội thị trường được dùng để chỉ tiềm năng thị trường của
một
doanh
nghiệp và toàn bộ cơ hội tài chính tiềm năng mà doanh nghiệp


khả năng thu
được từ thị trường đó. Cơ hội thị trường có thể hiểu là
khoản
thu doanh nghiệp có
khả năng thu được ở mỗi vị trí thị trường mà
doanh
nghiệp có thể giành
được.
- Môi trường cạnh tranh nhằm nói đến phạm vị hoạt động của
các
doanh
nghiệp khác kinh doanh sản phẩm cùng loại trên thị trường, đây

căn cứ quan
trọng để đánh giá tiềm năng thị
trường.
- Lợi thế cạnh tranh là năng lực mà doanh nghiệp thực hiện đặc
biệt
tốt hơn
so với các đối thủ cạnh tranh. Đó là những thế mạnh mà các đối
thủ
cạnh tranh
SV: Trần Việt Anh
Lớp:K 44I4
Trường Đại học Thương mại 9
Khóa luận tốt nghiệp
không thể dễ dàng thích ứng hoặc sao
chép.
- Chiến lược thị trường là định hướng và phạm vi của một tổ chức
về dài hạn

nhằm dành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc định
dạng các nguồn lực
của nó trong môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu
cầu
thị trường và thỏa mãn
mong đợi của các bên liên
quan.
- Cấu trúc tổ chức cần được tổ chức, sắp xếp hợp lý để thực thi
hiệu
quả kế
hoạch kinh doanh theo mô hình cổng thông tin điện
tử.
- Đội ngủ quản lý chịu trách nhiệm xây dựng các mẫu công
việc
trong
doanh nghiệp vừa đưa ra các quyết định thay đổi hoặc tái cấu trúc


hình kinh
doanh khi cần
thiết.
1.2.2. Phân loại cổng thông tin
Van Brakel

phân loại cổng thông tin điện tử thành 2 nhóm
là:
- Cổng thông tin điện tử chiều ngang (horizontal portal) hay cổng
thông
tin
công cộng (public portal) phục vụ công chúng nói chung và một

vài
nhóm có sự
quan tâm nhất định. Chúng cho phép cá biệt hóa và

nhân hóa ở một mức
độ nào đó. Sieber và Sabatier cho rằng,
cổng
thông tin chiều ngang nói chung là
các nhà tổ chức nội
dung.
- Cổng thông tin điện tử chiều dọc (vertical portal) hay cổng thông
tin
doanh nghiệp (enterprise portal) thường được giới hạn bởi các
yêu
cầu xác
thực, ví dụ, cổng thông tin điện tử dành riêng cho nhân
viên
trong công ty. Van
Brakel cho rằng khái niệm nay nên được
mở
rộng để bao gồm cả các đối tác
trong chuỗi cung ứng như thành
viên
của một cổng thông tin điện tử ngành. Một
tính năng của cổng
thông
tin điện tử chiều dọc là chúng cung cấp thông tin cho các
nhóm
với
các mối quan tâm cụ

thể.
Theo cách phân loại của một nhà nghiên cứu khác – Rao

thì
cho
rằng có 3
nhóm Cổng thông tin điện tử: Chiều ngang, chiều dọc và
doanh
nghiệp. Như vậy,
Rao chia nhóm Cổng thông tin điện tử chiều dọc của
Van
Brackel thành 2 nhóm:
cổng thông tin điện tử bên trong (cổng thông
tin
điện tử doanh nghiệp) và cổng
thông tin điện tử chiều dọc (cổng thông
tin
điện tử
ngành).
SV: Trần Việt Anh
Lớp:K 44I4
Trường Đại học Thương mại 10
Khóa luận tốt nghiệp
Trong đề tài này, tác giả chỉ tập trung phân tích mô hình cổng
thông
tin điện
tử chiều ngang bởi đó là loại hình cổng thông tin điện tử mà
doanh
nghiệp đang
theo

đuổi.
1.2.3. Mô hình kinh doanh của các cổng thông tin điện tử chiều ngang
1.2.3.1. Những bên liên quan:
Costopoulou và Tambouris

chỉ ra 3 bên liên quan trong
ngành
cổng
thông tin là: khách hàng, nhà điều hành cổng thông tin, các nhà
cung
ứng. Khách
hàng trong ngành TMĐT thường được gọi là người sử
dụng
(users). Mục tiêu
của họ là thu nhận thông tin và tiêu dùng các dịch vụ
để
thỏa mãn nhu cầu. Nhà
điều hành cổng thông tin được coi là bên thứ ba
tin
cậy kết nối thông tin giữa nhà
cung cấp và khách hàng. Cuối cùng, các
nhà
cung cấp cung cấp thông tin và
dịch vụ cho khách hàng (thông qua
cổng
thông
tin).
1.2.3.2. Chiến lược hoàn thiện mô hình cổng thông tin
Meisel and Sullivan


đưa ra một vài nhân tố góp phần vào việc
tạo
ra nhu
cầu của người sử dụng Internet với các dịch vụ của cổng thông
tin.
Đó
là:
- Sự cung cấp một phương thức thuận tiện và có tổ chức để
người
dùng
có thể truy cập Internet. Nó giúp làm giảm chi phí tìm kiếm

người dùng phải
gánh chịu (bao gồm cả chi phí về thời gian,
tiền
bạc, công
sức).
- Cổng thông tin có thể lọc ra các thông tin gây hại, hoặc thậm chí

các
thông tin từ các nguồn kém tin
cậy.
- Nó có thể cung cấp phương tiện để đảm bảo sự tích hợp của các
site
người sử dụng dùng trong các giao dịch trên
Internet.
- Nó có thể cung cấp cho người dùng khả năng truy cập tới các
nội
dung
có chọn lọc và/hoặc các công nghệ truyền

thông.
- Nó có thể cung cấp cửa hàng trực tuyến – trở thành một cửa ngõ
để
tiếp
cận các thông tin mà người sử dụng
cần.
Việc triển khai thành công các chiến lược này có thể dẫn tới sự
tăng
doanh
thu cho cổng thông tin theo nhiều cách. Doanh nghiệp có thể
đóng
vai trò như
một nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) hoặc kết hợp với
một
ISP để tăng
doanh thu thông qua việc đăng ký thuê bao. Doanh thu
cũng
có thể đến từ việc
SV: Trần Việt Anh
Lớp:K 44I4
Trường Đại học Thương mại 11
Khóa luận tốt nghiệp
quảng cáo trên site. Thường thì các người quảng cáo
sẽ
trả nhiều hơn cho các site
có số lượng người dùng, đặc biệt là người
dùng
thường xuyên lớn hơn. Doanh thu
cộng thêm dựa trên việc thu hoa hồng
từ

các giao dịch TMĐT diễn ra trên cổng
thông tin. Về cách thức, hoa
hồng
có thể được thu từ người bán và/hoặc thu trên
phí giao
dịch.
Như đã nói ở trên, cổng thông tin cần phải tạo thêm giá trị cho
người
dùng
bằng việc cung cấp nhiều tính năng truy cập thông tin. Sieber

Sabatier
cho rằng, giá trị được thêm vào bất cứ khi nào mức độ sẵn sàng
trả
tiền cho dịch
vụ đó vượt quá chi phí (cơ hội) của việc cung cấp dịch vụ
đó.
Họ cho rằng trong
ngành cổng thông tin chiều ngang, giá trị được tạo ra
bằng
việc cắt giảm chi phí
giao dịch và tìm kiếm và sự sáng tạo các cách thức
mới
để cá biệt hóa thông tin và
các dịch vụ. Họ cũng cung cấp cho các nhà
quảng
cáo cơ hội để quảng cáo đúng
mục tiêu. Một lượng người sử dụng lớn là
yếu
tố sống còn với một nhà điều hành

cổng thông tin chiều ngang. Họ hiện
đang
phải đối mặt với các thách thức đáng kể
bởi sự cạnh tranh giữa họ khá
khắc
nghiệt do chi phí để người dùng chuyển đổi
giữa các cổng thổng thông tin
rất
thấp. Các thay đổi kỹ thuật đối với cổng thông tin
(để nâng cấp tính tiện
nghi)
phải được quản lý cẩn thận nhằm tránh việc dừng cung
cấp dịch vụ trong
thời
gian ngắn, dẫn đến giảm số lượng người sử
dụng.
Sieber và Sabatier gợi ý một số chiến lược các nhà điều hành
cổng
thông tin
chiều ngang có thể áp
dụng:
- Phát triển và duy trì nhận dạng thương hiệu. Việc này có thể
khá
tốn kém
bởi các quảng cáo chất lượng trên truyền hình, đài
phát
thanh, báo chí không hề
rẻ.
- Nỗ lực tăng cường tính thường xuyên của khách hàng. Họ có
thể

làm
được việc này bằng các lập hồ sơ người sử dụng (để cá
biệt
hóa dịch vụ), thay
đổi nội dung, cung cấp nội dung địa phương

nâng cao thương
hiệu.
- Nỗ lực thu thập các nội dung chọn lọc. Việc này tất nhiên là
khá
đắt, vậy
nên kết quả mang lại phải đáng với những gì bỏ
ra.
- Khuyến khích việc đóng góp nội dung bởi người sử dụng
bằng
việc
cung cấp tính năng trò chuyện (chat) hoặc các diễn đàn
khác.
SV: Trần Việt Anh
Lớp:K 44I4
Trường Đại học Thương mại 12
Khóa luận tốt nghiệp
- Nhóm các sản phẩm, ví dụ như, liên kết dịch vụ email với tiện
ích
cung
cấp thông
tin.
- Trở thành hoặc liên kết với một nhà cung cấp dịch vụ Internet
để
ngay

sau khi người sử dụng truy cập vào mạng, ISP sẽ chuyển
họ
tới cổng thông
tin.
Một chiến lược khác đã trở nên hiện hữu là liên tục nâng cấp dịch
vụ
để theo
đuổi đối thủ cạnh tranh. Một ví dụ cho chiến lược này là khi
Yahoo
công bố nâng
cấp hòm thư chuẩn từ 6MB lên 100MB thì chỉ vài tuần
sau,
Hotmail (dịch vụ
email trực tuyến của Microsoft) giới thiệu hòm
thư
250MB. Yahoo cũng
nâng cấp dịch vụ email lên dung lượng tương tự.
Một
thời gian ngắn sau đó,
Google giới thiệu hòm thư 1GB và tăng dần,
Yahoo
giới thiệu hòm thư không giới
hạn.
1.2.3.3. Nội dung về dịch vụ cung cấp trên cổng thông tin điện tử
Nội dung và/hoặc dịch vụ cung cấp bởi mô hình phải phù hợp
với

hình doanh thu mà nhà điều hành cổng thông tin đó đã lựa
chọn.
Costopoulou và

Tambouris phân nhóm các loại nội dung có thể cung
cấp
trên cổng thông tin
thành 2 nhóm – Thông tin và Dịch vụ trực
tuyến.
Rao lại phân nhóm chúng theo một cách khác, và cho rằng
cổng
thông
tin cung cấp một nhóm tính năng cốt lõi bao
gồm:
- Kết nối: thông qua máy tìm kiếm, danh bạ website

- Nội dung: ví dụ như tin tức, tài
liệu
- Thương mại: ví dụ như truy cập để mua hàng trực
tuyến
- Cộng đồng: cung cấp các công cụ để hình thành một
cộng
đồng có
chung sự quan tâm và các phương tiện để họ giao tiếp
với nhau.
Sieber và Sabatier

cho rằng một cổng thông tin (chiều ngang)
tốt
sẽ cho
phép người dùng cá nhân hóa và tổ chức thông tin. Họ chỉ ra
rằng
các dịch vụ
khác đã được thêm vào cổng thông tin chiều ngang bao

gồm
giao tiếp, giải trí,
cộng đồng trực tuyến và tin tức được cá biệt
hóa.
1.3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.3.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới
Khái niệm cổng thông tin đã phổ biến trên thế giới từ nhưng năm 90 của thế kỷ
SV: Trần Việt Anh
Lớp:K 44I4
Trường Đại học Thương mại 13
Khóa luận tốt nghiệp
trước vào thời kỳ phát triển nhanh chóng của các trình duyệt, rất nhiều công ty cố
gắng xây dựng hoặc mua lại một cổng thông tin. Các nghiên cứu về cổng thông tin từ
đó tới nay vẫn rất giá trị, có thể kể ra một số nghiên cứu như:
- Portals to Capitalize on E-commerce của Internet.com năm 1999.
- Portals: the new media companies của Meisel, J.B. và Sullivan năm 2000.
Những năm gần đây, với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin và
ra đời thế hệ Web 2.0, nhiều công trình nghiên cứu mới đã được triển khai.
- Information Portals: a strategy for importing external content của Van Brakel,
P., năm 2003.
- Web Portals: the New Gateways to Internet Information and Services của
Tatnall, A., Nhà xuất bản Idea Group năm 2005.
Các công trình nghiên cứu này đã chỉ ra được những hiểu biết, khái niệm cơ bản
nhất về mô hình cổng thông tin đến các nội dung chiến lược, dịch vụ để xây dựng nên
mô hình cổng thông tin điện tử. Nắm được những khái quát chung nhất của các công
trình nghiên cứu này đồng thời kết hợp với thực tiễn hoạt động của mô hình cổng
thông tin trong nước sẽ giúp tạo ra được những lý luận mang tính thực tiễn cao.
1.3.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, khái niệm cổng thông tin điện tử đã trở nên khá
quen

thuộc,
từ năm 2006, các cơ quan nhà nước bắt đầu triển khai xây
dựng
hàng loạt các
cổng thông tin. Khái niệm cổng thông tin cũng từ đó mà
trở
nên phổ biến với rất
nhiều người Việt Nam. Các công trình nghiên cứu
về
cổng thông tin rất phong
phú:
Riêng tại Trường Đại học Thương Mại, số lượng các bài viết về
cổng
thông
tin điện tử cũng không ít. Đó là các bài: Trang Web phục vụ
TMĐT
- Thạc sĩ
Nguyễn Hằng Giang, bộ môn Tin học; TMĐT và trang Web
-
Tiến sỹ Phạm
Khắc Di, khoa CNTT, Đại học dân
lập
Phương Đông. Một số mô hình TMĐT và
Website của Thạc sĩ Nguyễn
Thị
Thu Thủy bộ môn Tin học; một số chiến lược
xây dựng Website – Thạc

Nguyễn Thị Thu Thủy, bộ môn tin
học.

Mô hình cổng thông tin điện tử cũng được đề cập tới trong luận
văn
tốt
nghiệp của sinh viên
Nguyễn
Quý Đam với đề tài “Giải pháp hoàn thiên tính
SV: Trần Việt Anh
Lớp:K 44I4
Trường Đại học Thương mại 14
Khóa luận tốt nghiệp
năng thông tin hỗ trợ
doanh
nghiệp tại cổng thông tin doanh nghiệp
ESN”, sinh
viên Cao Vi Long với đề tài “
Giải pháp xây dựng cổng thông tin điện tử tại địa
chỉ
Mangsukien.vn”, và một số sinh viên khác của trường Đại học Thương Mại…
Dựa vào những công trình nghiên cứu đã có từ trước và với thời gian thực tập
tại doanh nghiệp tác giả đã quyết định chọn đề tài về hoàn thiện mô hình cổng
thông tin điện tử và không trùng lặp với các đề tài nghiên cứu trước để có thể tận
dụng, kế thừa cũng như phân tích và đưa ra những giải pháp phù hợp với đề tài
mình lựa chọn.
SV: Trần Việt Anh
Lớp:K 44I4
Trường Đại học Thương mại 15
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG II:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG MÔ HÌNH CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TẠI WEBSITE

MAYXAYDUNG.VN
2.1. HỆ THỐNG CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
2.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
a. Phương pháp sử dụng phiếu điều tra
- Nội dung: Phiếu điều tra được sử dụng gồm 5 câu hỏi trắc nghiệm đơn giản,
dễ trả lời, có nội dung xoay quanh vấn đề hoàn thiện mô hình cổng thông tin điện
tử của công ty Cổ phần phát triển máy xây dựng Việt Nam mà cụ thể là website
Mayxaydung.vn
- Cách thức tiến hành: Phiếu điều tra được phát cho 27 cán bộ quản lý và nhân
viên của công ty Cổ phần phát triển máy xây dựng Việt Nam.
- Ưu điểm: Cuộc điều tra được tiến hành nhanh chóng, chính xác, khách quan,
chi phí thấp.
- Nhược điểm: Phương pháp này thụ động giao tiếp với đối tượng điều tra. Dữ
liệu thu thập được phải qua xử lý mới sử dụng được. Các câu hỏi và hướng trả lời
đều đã bị yếu tố chủ quan kiểm soát.
- Mục đích: Các câu hỏi trong phiếu điều tra nhằm thu thập thông tin về mô
hình cổng thông tin điện tử Mayxaydung.vn…từ kết quả thu thu thập được, xử lý
và phân tích định lượng để sử dụng cho phần phân tích thực trạng các hoạt động
hoàn thiện cổng thông tin Mayxaydung.vn
b. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
- Nội dung: Sử dụng các câu hỏi phỏng vấn chuyên sâu nhằm tìm hiểu về nhận
thức của doanh nghiệp đối với việc hoàn thiện mô hình cổng thông tin điện tử của
doanh nghiệp, cũng như chiến lược hoàn thiện mô hình cổng thông tin của doanh
nghiệp.
- Cách thức tiến hành: Thực hiện phỏng vấn Ông Phan Văn Quân – Giám Đốc
SV: Trần Việt Anh
Lớp:K 44I4
Trường Đại học Thương mại 16
Khóa luận tốt nghiệp

điều hành và Ông Phan Văn Hải – Tổng Giám Đốc, đội ngũ nhân viên kinh doanh
thương mại điện tử, kỹ sư công nghệ.
- Ưu điểm: Phương pháp này có thuận lợi là dễ tiến hành và trực tiếp cho ngay
thông tin cần biết. Có thể hiểu rõ được mức độ quan tâm, đầu tư và những hiệu quả
đạt được trong quá trình xây dựng và hoàn thiện cổng thông tin của công ty.
- Nhược điểm: Phương pháp này chỉ có thể tiến hành được với một số ít cá
nhân cho nên thông tin thu được không mang tính khái quát.
- Mục đích: nhằm thu thập các ý kiến chuyên sâu hơn về vấn đề hoàn thiện mô
hình cổng thông tin của công ty cũng như các chiến lược trong thời gian tới.
2. 1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
- Nội dung: Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu có sẵn đã được thu thập từ trước,
đã qua xử lý và đã được ghi nhận. Thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua các báo cáo
kinh doanh, tài liệu thống kê, internet, website Mayxaydung.vn…
- Ưu điểm: Dữ liệu thu thập được không cần phải qua xử lý mà có thể được sử
dụng luôn. Nguồn dữ liệu lớn và phong phú, nhanh, chi phí thu thập thấp.
- Nhược điểm: Đây là nguồn dữ liệu tồn tại sẵn nên dễ dẫn đến lỗi thời với
vấn đề cần nghiên cứu, khi sử dụng nguồn dữ liệu này phải tham khảo ý kiến của
các chuyên gia.
- Mục địch: có được cái nhìn và đánh giá tổng quát về quá trình hoạt động của
công ty cũng như cổng thông tin trong thời gian qua.
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
2.1.2.1. Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu của cuộc khảo sát được thiết lập từ những câu hỏi có sẵn do tác giả
đặt ra cho các cán bộ, nhân viên trong công ty có dạng một file word sau đó được
nhập vào và biểu diễn theo Excel và biểu đồ để phân tích theo các mục tiêu nghiên
cứu đã xác định.
Câu trả lời thu được trong quá trình phỏng vấn nêu trên được tác giả tổng hợp,
phân tích, so sánh với lý thuyết và với các dữ liệu thứ cấp thu thập được.
2.1.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp
Tác giả sử dụng tổng hợp các kỹ thuật thống kê, tổng hợp, phương pháp so

SV: Trần Việt Anh
Lớp:K 44I4
Trường Đại học Thương mại 17
Khóa luận tốt nghiệp
sánh, phân tích…Dữ liệu thứ cấp thu thập được thường ở hai dạng, định tính và
định lượng. Với các kết quả định tính, tác giả đem so sánh với lý thuyết để đưa ra
các nhận xét khách quan. Các kết quả định lượng được lấy làm cơ sở để so sánh với
các dữ liệu sơ cấp để đưa ra kết luận.
2.2. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC
NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN VIỆC HOÀN THIỆN MÔ HÌNH CỔNG
THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TẠI WEBSITE MAYXAYDUNG.VN
2.2.1. Tổng quan tình hình ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu
Hiện nay, trên thế giới, các cổng thông tin về máy móc, công nghệ, thiết bị
xây dựng đã xuất hiện từ lâu và phát triển theo nhiều hướng khác nhau. Có những
cổng thông tin tập trung vào việc cung cấp thông tin về các nhà cung cấp máy móc,
thiết bị như (Trang web cho phép người sử dụng tìm
kiếm nhà cung cấp, sản xuất, kinh doanh máy móc thiết bị trên toàn thế giới ),
deworlds.c om/ (Cổng thông tin toàn cầu cung cấp thông
tin và nguồn tìm kiếm thông tin cho ngành công nghiệp sản xuất máy móc, thiết bị
gia công). Hay những website thương mại cho các sản phẩm máy móc, thiết dụng
trong các ngành nông nghiệp, xây dựng, hóa chất và khai khoáng, máy tính và linh
kiện, thực phẩm đồ uống, hóa kim, nhựa/cao su, dệt may…như
. Một số website chỉ chuyên cung cấp các thông tin về
một lĩnh vực cụ thể như sản xuất nhựa, vật liệu xây dựng, sản xuất kim loại :
,

Với tình hình phát triển với tốc độ cao của internet cũng như công nghệ thông
tin tại Việt Nam hiện nay, đã có một số cổng thông tin điện tử về lĩnh vực máy móc
thiết bị xây dựng được thành lập với mục đích cung cấp cho khách hàng những
thông tin, dịch vụ tối ưu và hiệu quả nhất và cũng đã có được tên tuổi nhất định

trên thị trường như: chodansinh.com, xemaycongtrinh.vn, cokhicongnghiep.com,
xaydungvietnam.vn, vatgia.com…cũng đã thu hút được rất nhiều sự quan tâm của
khách hàng, tuy nhiên đa phần các cổng thổng tin này mới chỉ tập trung ở niềm
Nam và hoạt động còn chưa phát huy được hết hiệu quả của một cổng thông tin
SV: Trần Việt Anh
Lớp:K 44I4

×