Lời mở đầu
Trong cơ chế thị trờng với sự cạnh tranh gay gắt về mọi mặt, đòi hỏi các chủ
thể kinh tế ngoài nguồn vốn tự có phải biết huy động vốn để đáp ứng các yêu cầu
của quá trình sản xuất - kinh doanh, đồng thời quan trọng hơn nữa là việc phân
phối, quản lý và sử dụng nguồn vốn kinh doanh một cách hợp lý,đạt đợc hiệu
quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ, chính sách Pháp luật hiện hành.
Hoạt động tài chính doanh nghiệp là hoạt động xuyên xuốt tất cả các khâu của
quá trình sản xuất kinh doanh, từ khâu huy động vốn cho tớ khâu cuối cùng là
phân phối lãi thu đợctừ các hoạt động đó. Kết quả cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng đồng thời là kết quả tài chính của doanh nghiệp. Do vậy
mà hoạt động tài chính có vai trò to lớn đôi với hoạt động sản xuất kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp, đồng thời nó cũng là một chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Ngày nay, trong điều kiện các quan hệ kinh tế dợc mở rộng, tình hình tài
chính của mỗi doanh nghiệp không những đợc quan tâm bởi các nhà quản lý
doanh nghiệp mà các đối tợng khác có quan tâm tới nh các cổ đông, các nhà đầu
t, các đối tác, các cơ quan quản lý Nhà nớc... cũng rất quan tâm tới tình hình tài
chính doanh nghiệp. Chính vì vậy mà việc thờng xuyên tiến hành phân tích tình
hình tài chính tài chính doanh nghiệp sẽ giúp cho các đối tợng sử dụng thông tin
tài chính của doanh nghiệp nắm bắt đợc thực trạng tài chính doanh nghiệp, xác
điịnh đợc các nguyên nhân vàmức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến tình hình
tài chính cũng nh các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quá trình phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp chủ yéu dựa trên các
Báo cáo tài chính định kỳ, bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh
doanh,Bảng báo các lu chuyển tiền tệ và các bảng phụ chú khác.Thông qua việc
phân tích các Báo cáo tài chính cho phép đấnh giá đợc thực trạng tài chính, kết
quả cũng nh trình độ sử dụng, quản lý vốn của doanh nghiệp và triẻn vọng Kinh
tế Tài chính trong thời gian tới. Từ đó có cơ sở để đa ra các giải pháp nhằm
phát huy khả năng của doanh nghiệp, hạn chế những mặt còn yếu kém nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện tốt nhất
cho doanh nghiệp phát triển hơn nữatrong chiến lợc sản xuất kinh doanh của
mình.
ý thức đợc tầm quan trọng nêu trên, trong quá trình thực tập tại công ty Xà
phòng Hà nội, với đề tài Báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp đợc chọn làm nội dung em đã tiến hành phân tích và đánh giá
tình hình tài chính của công ty Xà phòng Hà nội trên cơ sở các Báo cáo tài chính
của công ty. Cơ cấu của bài viết gồm 3 phần:
Phần 1: Lý luận chung về Tài chính Báo cáo tài chính và việc phân tích tình
hình tài chính trong các doanh nghiệp.
Nội dung của phần 1 là giới thiệu một cách cơ bản về tài chính doanh nghiệp,
đồng thời nêu lên khái niệm, nội dung của hoạt động tài chính doanh nghiệp
1
cũng nh các chức năng của hoạt động tài chính doanh nghiệp trong điều kiện
hiện nay.
Phần 2: Thực trạng công tác tài chính ở công ty Xà phòng Hà nội.
Bên cạnh việc giới thiệu khái quát về công ty Xà phòng Hà nội, nội dung
chính của phần này là đi sâu phân tích thực trạng công tác tài chính của công ty
trong kỳ sản xuất kinh doanh năm 2000, đánh giá chung về tình hình tài chính
của công ty những năm gần đây.
Phần 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tình hình Tài chính của Công ty Xà
phòng Hà nội.
Nội dung của phần này là một số giải pháp của bản thân em sau khi đã đi sâu
tìm hiểu và phân tích tình hình tài chính của công ty nhằm hoàn thiện tình hình
tài chính, tạo điều kiện cho công ty trong định hớng phát triển thời gian tới.
Tuy nhiên do nhận thức của bản thân còn hạn chế, hơn nữa quá trình tiếp cận
ban đầu với các vấn đề mới mẻ còn nhiều khó khăn sẽ không tránh khỏi sai sót.
Em rất mong nhận đợc các ý kiến đóng góp chỉ bảo đẻ bài viết đợc hoàn thiện
hơn.
Thông qua bài viết, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu, tận tình
của các cô, các anh, các chị phòng Tài chính Kế toán ở công ty Xà phòng Hà
nội. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Bùi Tiến Hanh đã giúp đỡ em hoàn
thành bài viết này!
**************************************************
Ch ơng1
Lý luận chung về tài chính - báo cáo tài chính
Và việc phân tích tình hình tài chính
2
Trong các doanh nghiệp
1.1.Những lý luận chung về tài chính doanh nghiệp:
1.1.1.Khái quát chung về tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp đợc hiểu là một mắt xích quan trọng của hệ thống tài
chính trong nền kinh tế, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra
đời của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ. Để có thể tiến hành hoạt động kinh doanh
thì bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải có một lợng tiền tẹ nhất định, đó là
một tiền đề cần thiết và quan trọng. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp cũng đồng thời là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền
tệ. Trong quá trình đó đã phát sinh các luồng tiền tệ gắn liền với các hoạt động
sản xuất kinh doanh, các hoạt động đầu t cũng nh các hoạt động khác của doanh
nghiệp. Các luồng tiền tệ đó bao gồm các luồng tiền tệ đi vào và các luồng tiền
tệ đi ra khỏi doanh nghiệp tạo thành sự vận động của các luồng tài chính trong
doanh nghiệp.
Đi đôi với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp là các quan hệ kinh tế biểu hiện dới hình thức giá trị, hay nối cách khác
đó chính là các quan hệ tài chính đối với doanh nghiệp, cụ thể là
-Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nớc:
Quan hệ này phát sinh thông qua việc Nhà nớc cung cấp vốn (hàng hoá hay
dịch vụ) cho doanh nghiệp hoạt động (đôí với trờng hợp là doanh nghiệp nhà n-
ớc) và thông qua việc doanh nghiệp phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với
nhà nớc nh việc nộp các khoản thuế, phí, lệ phí... theo luật định.
-Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trờng tài chính:
Qua việc doanh nghiệp thực hiện quá rtình trao đổi, mua bán các sản phẩm tài
chính nhằm thoả mãn các nhu cầu về vốn. Trong quá trình này doanh nghiệp
phải luôn tiếp xúc, trao đổi với thị trờng tài chính chủ yếu là thị trờng tiền tệ: với
phơng pháp huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn mà các ngân hàng, các
doanh nghiệp có thể huy động đợc nguồn vốn để phục vụ cho qúa trình hoạt
động của mình. Còn với thị trờng vốn: các doanh nghiệp cũng có thể tạo đợc
nguồn vốn thích hợp bằng cách phát hành các giấy tờ có giá nh chứng khoán, cổ
phiếu hoặc trái phiếu. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể tiến hành kinh doanh các
mặt hàng này trên thị trờng để có thể thu lợi nhuận, thoả mãn nhu cầu về vốn.
-Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác:
Đây là các quan hệ về mặt thanh toán trong việc vay hoặc cho vay vốn, đầu t
vốn (nh quan hệ liên doanh liên kết, quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ
đầu t, các ngân hàng...) hoặc các quan hệ về mua bán tài sản, vật t hàng hoá và
các dịch vụ khác (quan hệ giữa doanh nghiệp với các đối tác kinh doanh, quan
hệ giữa doanh nghiệp với các ngân hàng...).
-Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp:
Các quan hệ này đợc thể hiện thông qua việc doanh nghiệp phải có nghĩa vụ
thanh toán các khoản tiền công, tiền lơng, các khoản tiền thởng, tiền phạt với cán
bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Thông qua việc thanh toán giữa các bộ
3
phận trong doanh nghiệp hoặc trong việc phân phối lợi nhuận sau thuế, việc phân
chia lợi nhuận, phân chia lợi tức cho các cổ đông hay việc hình thành các quỹ
của doanh nghiệp...
-Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trờng khác:
Với t cách là một chủ thể hoạt đông kinh doanh, doanh nghiệp có quan hệ với
thị trờng cung cấp (ngời bán) và các thị trờng phân phối, tiêu thụ sản phẩm (ngời
mua). Đó chính là thị trờng hàng hoá, dịch vụ, thị trờng sức lao động, thị trờng
xuất nhập khẩu... Thông qua việc quan hệ với các thị trờng này doanh nghiệp có
thể xác định đợc nhu cầu sản phẩm và dịch vụ tơng ứng, trên cơ sở đó doanh
nghiệp hoạch định chiến lợc sản xuất kinh doanh nhằm thoả mãn nhu cầu thị tr-
ờng tối đa với chi phí nhỏ nhất.
Nh vậy, có thể nói tài chính doanh nghiệp chính là quá trình tạo lập, phân
phối và sử dụng các quỹ tiền tệ, và đi đôi với nó là các quan hệ kinh tế đặc thù.
Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đợc thì việc hoạch định phơng h-
ớng, kế hoạch cũng nh chiến lợc về tài chính là rât quan trọng. Nhất là trong điều
kiện hiện naylà nền kinh tế thị trờng với sự cạnh tranh gay gắt thì vấn đề tài
chính lại càng trở nên quan trọng. Ngoài ra các doanh nghiệp phải chú trọng đến
phơng hớng, kế hoạch cho hoạt động kinh doanh đợc mở rộng và nâng cao hơn
vai trò của các quan hệ kinh tế... là điều bắt buộc phải làm để có thể phát triển...
1.1.2.Khái niệm cơ bản về tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra
đời của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ, cùng với sự phát triển và những đặc tính của
nền kinh tế thị trờng là sự xuất hiện của hàng loạt các quan hệ tài chính mới làm
cho tính chất và phạm vi hoạt động của tài chính doanh nghiệp có những thay
đổi đáng kể.
Tài chính doanh nghiệp đợc hiểu là một khâu của hệ thống tài chính trong
nền kinh tế; là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ phát sinh
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới các mục tiêu
của doanh nghiệp. Các hoạt động có liên quan tới việc tạo lập, phân phối và sử
dụng các quỹ tiền tệ thuộc các hoạt động tài chính tạo nên các quan hệ kinh tế -
tài chính của doanh nghiệp. Nếu nh các quan hệ này đợc tổ chức tốt thì cũng là
nhằm đạt tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
Có thể nói Tài chính chính là các quan hệ tiền tệ và quỹ tiền tệ. Tuy nhiên,
nếu xét về mặt thực chất thì các quan hệ tiền tệ và các quỹ tiền tệ chỉ là hình
thức biểu hiện bên ngoài, mà ẩn đằng sa nó là những quan hệ kinh tế phức tạp,
những luồng chuyển dịch giá trị gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền
tệ. Sự vận động này không chỉ bó hẹp trong một chiu kỳ sản xuất kinh doanh mà
nó còn đợc thể hiện trực tiếp hay gián tiếp có liên quan đến tất cả các khâu của
quá trình tái sản xuất giữa doanh nghiệp với các đối tác trong nền kinh tế thị tr-
ờng. Những quan hệ đó tuy chứa đựng những nội dung kinh tế khác nhau nhng
chúng đều có những đặc trng giống nhau nh quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp
với Nhà nớc, với các thị trờng (thị trờng tiền tệ, thị trờng vốn, thị trờng các yếu
4
tố đầu vào, thị trờng các yếu tố đầu ra...), các quan hệ tài chính phát sinh trong
nội bộ doanh nghiệp, các quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các đối tác
hay với các chủ thể khác trong xã hội...
Nh vậy, các quan hệ tài chính đợc xem nh là kết quả của hoạt động phân
phối, trao đổi (mua bán) và nó bao quát mọi khía cạnh trong vòng kinh doanh
của doanh nghiệp. Do vậy mà các nhóm quan hệ này đều mang những đặc trng
nhất định và nó cũng là những đặc trng cơ bản của tài chính doanh nghiệp:
+Thứ nhất: Tài chính doanh nghiệp phản ánh những luồng chuyển dịch giá thị
trong nền kinh tế. Những luồng chuyển dịch đó chính là sự vận động của quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Và rõ ràng các quan hệ tài chính đã
cho ta thấy sự vận động của các nguồn tài chính đều nảy sinh trong quá trình
hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
+Thứ hai: Sự vận động của các nguồn tài chính không phải diễn ra một cách tự
phát, và nó đợc hoà nhập thích ứng vào chu kỳ kinh doanh. Đây chính là sự vận
động chuyển hoá các nguồn tài chính thành các quỹ tiền tệ bằng các quan hệ
phân phối dới hình thức giá trị nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ phục vụ
cho các mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính nhờ hai đặc trng này mà chúng ta có thể phân biệt đợc các quan hệ tài
chính với các quan hệ khác. Và do vậy có thể đa ra một định nghĩa về tài chính
mang tính chất chung nhất:
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế dới hình thức giá trị,
nảy sinh trong quá trình phân phối của cải xã hội gắn liền với sự tạo lập và sử
dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho yêu cầu chung của xã hội.
1.1.3.Nội dung cơ bản của hoạt động tài chính doanh nghiệp:
Suy cho cùng thì hoạt động tài chính doanh nghiệp là nhằm thực hiện các
mục tiêu chung của doanh nghiệp, có thể mục tiêu đó là tối đa hoá giá trị doanh
nghiệp hay mục tiêu tăng trởng và phát triển. Cụ thể hoạt động tài chính doanh
nghiệp bao gồm các nội dung cơ bản sau:
-Thứ nhất: Vấn đề là đầu t vào đâu và đầu t nh thế nào cho phù hợp với tình hình
sản xuất kinh doanh đã chọn để nhằm đạt tới mục tiêu của doanh nghiệp ?
Để có thể giải quyết đợc vấn đề này thì doanh nghiệp trớc hết phải căn cứ vào
mục tiêu, phơng hớng phát triển của mình, sau đó lọc ra những phơng án khả thi
nằm trong phơng hớng đã chọn. Đồng thời doanh nghiệp phải tiến hành phân
tích cụ thể mỗi phơng án đầu t, phân tích những rủi do có thể gặp phải trong quá
trình đầu t, sản xuất và phân tích các kết quả có thể mang lại. Từ đó đa ra các
quyết định đầu t cho phơng án tối u.
-Thứ hai: Nguồn tài trợ đợc huy động ở đâu và vào thời điểm nào với một cơ cấu
tối u và chi phí thấp nhất ?
ở nội dung này cần nhận thấy rằng có sự liên hệ giữa các quan hệ tài chính
của doanh nghiệp với các thị trờng và với các đôí tác của doanh nghiệp. Thông
5
qua mối quan hệ với thị trờng tài chính (thị trờng vốn, thị trờng tiền tệ... ) mà dn
có thể chủ động vay vốn từ thị trờng. Mặt khác, thông qua mối quan hệ tài chính
với các đối tác mà doanh nghiệp có thể phân tích cụ thể tình hình nội tại và kêu
gọi vốn đầu t hay tham gia liên doanh liên kết, thuê tài chính...
-Thứ ba: Lợi nhuận của doanh nghiệp đợc sử dụng nh thế nào ?
Đây là một vấn đề rất nhạy cảm và có tầm quan trọng lớn. Phân phối lợi
nhuận không phải là việc phân chia số tiền lãi một cách đơn thuần mà là việc
giải quyết tổng hợp các mối quan hệ kinh tế diễn ra đối với doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần phải giải quyết hài hoà các mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà n-
ớc, doanh nghiệp và CB CNV nhng trớc hết cần thực hiện nghĩa vụ và hoàn
thành trách nhiệm đối với Nhà nớc theo Pháp luật quy định. Một vấn đề quan
trọng khác là doanh nghiệp cần phải dành phần lợi nhuận để lại thích đáng để
giải quyết các nhu cầu kinh doanh của mình, đồng thời chú trọng đảm bảo lợi
ích của các thành viên trong đơn vị. Cụ thể, nội dung phân phối lợi nhuận đợc
tóm tắt theo sơ đồ sau:
phân phối
Việc phân phối lợi nhuận đúng đắn sẽ trở thành động lực thúc đẩy sản xuất
kinh doanh phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp tục công
việc sản xuất kinh doanh của mình.
-Thứ t: Phân tích, đánh giá và kiểm tra các hoạt động nh thế nào để thờng xuyên
đảm bảo trạng thái tài chính có hiệu quả ?
-Thứ năm: Quản lý các hoạt động tài chính nh thế nào đẻ đa ra các quyết định
thu chi cho phù hợp ?
6
Lợi nhuận doanh nghiệp
Lợi nhuận từ HĐKD Lợi nhuận từ HĐ khác
Lợi nhuận HĐTC
Lợi nhuận HĐBT
Nộp thuế TNDN Lợi nhuận sau thuế
Nộp tiền
thu sử
dụng
vốn
NSNN
Trả các
khoản
tiền bị
phạt
Trừ các
khoản
tiền bị
phạt
Chi LD
cổ phần,
trái
phiếu
Bù đắp
bảo
toànvốn
Trích lập
các quỹ
DN
Đây là một vấn đề khó đối với doanh nghiệp vì các nguồn vốn ngắn hạn chủ
yếu là vốn lu động đều đợc đầu t vào quá trình sản xuất phục vụ cho mục đích
kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố có liên quan đến doanh thu của doanh
nghiệp không phải chỉ do doanh nghiệp quyết định mà nó còn phụ thuộc vào thị
trờng và vấn đề thị hiếu tiêu dùng. Tuy nhiên các quyết định của doanh nghiệp
sẽ trở nên dễ dàng hơn nếu sản phẩm của doanh nghiệp đã có uy tín và chiếm
lĩnh đợc thị trờng.
1.1.4.Chức năng của tài chính doanh nghiệp:
Xuất phát từ nội dung hoạt động tài chính mà tài chính doanh nghiệp có các
chức năng sau:
-Chức năng phân phối:
Chức năng phân phối là thuộc tính vốn có, khách quan của tài chính doanh
nghiệp, là công cụ kinh tế của phạm trù tài chính. Phân phối tài chính dới hình
thức giá trị diễn ra giữa hai chủ thể và hai chủ thể này có thể ở hai hình thức sở
hữu khác nhau. Nhờ có chức năng phân phối mà doanh nghiệp có khả năng khai
thác, thu hút các nguồn tài chính trong nền kinh tế để hình thành vốn kinh doanh
của doanh nghiệp. Thông qua chức năng phân phối mà vốn kinh doanh đợc đầu
t, sử dụng vào mục đích kinh doanh để tạo ra thu nhập và tích luỹ tiền tệ của
doanh nghiệp. Hay nói khác đi, nhờ có chức năng phân phối mà các quỹ đợc tạo
lập và sử dụng. Đồng thời vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc tuần hoàn và
chu chuyển tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đây là yếu tố quan trọng nhất
quyết định phơng hớng và cách thức phân phối tài chính của doanh nghiệp.
-Chức năng giám đốc:
Cũng nh chức năng phân phối, chức năng giám đốc là thuộc tính khách quan
của tài chính doanh nghiệp, là công cụ kinh tế của phạm trù tài chính. Biểu hiện
tập trung nhất của chức năng này là giám đốc các quá trình hình thành và sử
dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Trong quá trình phân phối, hàng loạt các
quỹ tiền tệ đợc hình thành và sử dụng, song việc hình thành không phải do ngẫu
nhiên hay tự phát. Với khả năng giám đốc của tài chính, các quỹ tiền tệ đợc hình
thành từ các nguồn tài chính hợp lý, tức là có tính chất luật pháp và có hiệu quả.
Thông qua chức năng giám đốc, tài chính doanh nghiệp đảm bảo cho các quỹ
tiền tệ của doanh nghiệp đợc sử dụng đúng mục đích, từ đó nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
Chức năng giám đốc là sự giám sát, dự báo tính hiệu quả của các quá trình
phân phối. Nhà quản lý có thể thấy đợc yếu điểm trong quá trình kinh doanh để
có sự điều chỉnh kịp thời, nhằm thực hiện đợc mục tiêu kinh doanh dã định.
Nh vậy, giữa chức năng phân phối và chức năng giám đốc có quan hệ hữu cơ
với nhau. Chức năng phân phối là cơ sở để thực hiện chức năng giám đốc. ở đâu
có sử dụng các nguồn tài chínhthì chức năng giám đốc tài chính sẽ làm cho quá
trình đó đợc thực hiện đúng mục tiêu và có tính hiệu quả.
7
1.2.Lý luận chung về Báo cáo tài chính:
Trong điều kiện hiện nay, các hoạt động tài chính cũng nh các hoạt động sản
xuất kinh doanh luôn có vị trí, vai trò quan trọng, và có ý nghĩa quyết định về sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Về phía Nhà nớc: để có thể thực hiện đợc
chức năng, vai trò điều tiết, định hớng và quản lý các hoạt động kinh tế ngày
càng đa dạng, Nhà nớc cần phải ban hành một hệ thống các quy phạm pháp luật
để có thể điều chỉnh một bộ phận lớn và đặc thù các hoạt động và quan hệ xã
hội: đó là các quan hệ kinh tế. Trong điều kiện đó Báo cáo tài chính đợc Nhà nớc
quy định theo một số chuẩn mực nhất định và có tính chất bắt buộc (một số loại
hình Báo cáo tài chính tuỳ theo điều kiện mỗi doanh nghiệp có thể có tính chất
bắt buộc hoặc không) đối với các doanh nghiệp.
1.2.1.Báo cáo tài chính - Tài liệu chủ yếu trong việc phân tích hoạt động tài
chính doanh nghiệp:
Báo cáo tài chính xét cho cùng thì chính là biểu hiện khác đi của hoạt động
tài chính. Dới quy mô doanh nghiệp, Báo cáo tài chính chính là sự tóm tắt tổng
quát quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có liên quan đến
việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ. Tuy nhiên, vì mục đích sử
dụng và một số lĩnh vực tài chính cần chú ý chi tiết mà Báo cáo tài chính đợc
Nhà nớc quy định theo từng chỉ tiêu và có tính chất cỡng chế rõ ràng về nội
dung, hình thức, thời hạn lập và gửi... Thông qua nội dung cụ thể về việc theo
dõi, tạo lập và sử dụng Báo cáo tài chính mà chúng ta có khái niệm chung về Báo
cáo tài chính nh sau:
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn
vốn chủ sở hữu và công nợ cũng nh tình hình tài chính hay kết quả sản xuất kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là phơng tiện để doanh
nghiệp trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho
vcác đối tợng quan tâm.
Thông qua quá trình hoạt động của doanh nghiệp gắn với việc tạo lập, phân
phối và sử dụng các quỹ tiền tệ mà Báo cáo tài chính đợc hình thành. Hay nói
khác đi, chính do sự vận động (vận động ra khỏi hay đi vào) của các luồng tiền
tệ mà Báo cáo tài chính đợc sử dụng để theo dõi, sử dụng hay điều chỉnh nguồn
tài chính của doanh nghiệp cho phù hợp. Các đối tợng sử dụng Báo cáo tài chính
tài chính doanh nghiệp có thể là các doanh nghiệp, Nhà nớc hoặc cũng có thể là
các đối tác kinh doanh, các nhà đầu t... tuỳ theo mức trách nhiệm và sự cần thiết
của thông tin trên Báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính đợc Nhà nớc quản lý rất chặt chẽ theo cấp và đợc định
thống nhất về phơng pháp lập, phơng pháp tính, thời hạn lập và gửi... Các thông
tin kế toán trên Báo cáo tài chính phải có tính chất xác thực và có cơ sở. Nếu xét
riêng biệt về ý nghĩa của từng chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính thì chỉ có tính chất
thống kê đơn thuần, nhng nếu xết về mối quan hệ giữa các chỉ tiêu thì các chỉ
tiêu mang lại một thông tin mới có ý nghĩa chung và mang tính chất điển hình
của doanh nghiệp. Ví dụ nh chỉ tiêu Tỷ suất thanh toán ngắn hạn của doanh
8
nghiệp đợc xác định bằng thơng số giữa chỉ tiêu TSLĐ & ĐTNH với chỉ tiêu
Tổng nợ ngắn hạn. Nếu nh chỉ tiêu này đợc xét riêng biệt, tách rời thì số liệu
thống kê chỉ có tính chất quy mô. Ngợc lại, khi xem xét tổng hợp hai chỉ tiêu thì
kết quả giữa TSLĐ & ĐTNH với Tổng nợ ngắn hạn lại nói lên khả năng tài
chính của doanh nghiệp có thể trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn. Hoặc chỉ
tiêu Doanh lợi doanh thu đợc xác định bằng thơng số giữa Lợi nhuận thuần với
Doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp (thờng là 1 năm, 1quý hay 1
tháng...). Nếu chỉ xem xét từng chỉ tiêu: chỉ tiêu LNT cho chúng ta biết về khả
năng kinh doanh cũng nh nghĩa vụ phải nộp thuế thu nhập của doanh nghiệp đối
với Nhà nớc, chỉ tiêu DTT nói lên quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Khi
xem xét tổng hợp hai nhân tố này thì thơng số giữa hai chỉ tiêu lại cho chúng ta
biết đợc khả năng có thể thu lợi nhuận tính trên mỗi đồng DTT của doanh
nghiệp.
Nh vậy, có thể thấy đợc các thông tin kế toán trên Báo cáo tài chính là rất
quan trọng và có ý nghĩa không chỉ đối với s phát triển của doanh nghiệp mà còn
có tính chất quyết định đối với Nhà nớc, với các đối tác kinh doanh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên vai trò của Báo cáo tài chính chỉ có thể đợc thực hiện nếu các
thông tin trên Báo cáo tài chính là thực sự có cơ sở và đáng tin cậy. Chính vì vậy
mà việc xác định quy mô và mức độ chính xác của các thông tin trên Báo cáo tài
chính là rất quan trọng, làm căn cứ pháp lý để Nhà nớc quản lý và xác định mức
trách nhiệm đối với doanh nghiệp. Đồng thời cũng là căn cứ để các đối tợng sử
dụng thông tin đa ra các quyết định trong quan hệ với doanh nghiệp. Ngoài ra,
các số liệu kế toán trên Báo cáo tài chính còn là căn cứ để Nhà nớc kiểm tra,
điều chỉnh việc sử dụng vốn và kinh phí ở các đơn vị thuộc sở hữu Nhà nớc, là cơ
sở cho việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô, các kế hoạch, chiến lợc
phát triển Kinh tế - Xã hội dài hạn của Nhà nớc.
Qua nội dung ở trên, chúng ta đã thấy đợc mối quan hệ giữa tài chính và Báo
cáo tài chính. Có thể nói Báo cáo tài chính là kết quả của hoạt động tài chính.
Hay nói khác đi, hoạt động tài chính của doanh nghiệp chính là nguồn gốc, là
nội dung cho Báo cáo tài chính, và Báo cáo tài chính có nhiệm vụ phản ánh trung
thực nội dung hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Trong trờng hợp đi vào
phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp thì không thể không sử dụng đến
Báo cáo tài chính.
Và ngợc lại, khi tiến hành phân tích Báo cáo tài chính thì cũng đồng thời phải
tiến hành phân tích nội dung nội dung hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Mối quan hệ giữa hoạt động tài chính và Báo cáo tài chính là mối quan hệ nhân -
quả. Nếu hoạt động tài chính của doanh nghiệp là khả quan và có kết quả tốt thì
tất yếu Báo cáo tài chính của doanh nghiệp cũng có tính chất thuyết phục các dối
tác kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà nớc với t cách là ngời quản lý vĩ mô,
thông qua cac chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp sẽ thực hiện
trách nhiệm quản lý và doanh nghiệp cũng có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ
của mình đối với Nhà nớc theo luật định.
9
1.2.2.Những nội dung cơ bản của Báo cáo tài chính:
Nh đã trình bày ở phần trớc, Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp số liệu từ
các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế - tài chính nhất định để phản ánh tình
hình tài sản của đơn vị tại một thời điểm, kết quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh và tình hình sử dụng vốn trong một thời kỳ nhất định của đơn vị, giúp cho
các đối tợng sử dụng thông tin kế toán nhận biết đợc tình hình kinh tế - tài chính
trong quá trình sản xuất - kinh doanh của đơn vị và đề ra các quyết định cần
thiết. Đồng thời, Báo cáo tài chính còn là phơng tiện để doanh nghiệp trình bày
khả năng sinh lời và thực trạng tài chính doanh nghiệp cho các đối tợng quan
tâm. Theo chế độ hiện hành thì nội dung Báo cáo tài chính bao gồm hai loại hình
là báo cáo bắt buộc và báo cáo hớng dẫn.
*.Báo cáo tài chính bắt buộc:
Là những báo cáo mà mọi doanh nghiệp đều phải lập và gửi theo định kỳ,
không phân biệt hình thức sở hữu và quy mô của doanh nghiệp.
Hiện nay, theo quy định của Nhà nớc các doanh nghiệp định kỳ phải lập ba
báo cáo bắt buộc sau:
-Bảng cân đối kế toán (Balance Sheet):
Là một tài liệu mang tính chất bao quát và quan trọng nhất để nghiên cứu,
đánh giá tổng quát tình hình kinh doanh cũng nh kết quả sản xuất kinh doanh,
trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Kết cấu của Báo cáo tài chính bao gồm hai phần: phần Tài sản và phần
Nguồn vốn. Phần Tài sản phản ánh giá trị của tài sản, phần Nguồn vốn phản
ánh nguồn hình thành của Tài sản trong doanh nghiệp.Trong đó phần Tài sản
gồm các chỉ tiêu nh: Tiền, Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn. Các khoản nợ
phải thu... phần Nguồn vốn gồm các chỉ tiêu nh Nợ ngắn hạn, Nợ dài hạn, Các
khoản phải thu... Xét theo góc độ kinh tế, phần Tài sản cho phép đánh giá tổng
quát về năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp, phần Nguồn vốn
nói lên thực trạng của doanh nghiệp. Xét trên góc độ pháp lý, phần Tài sảnthể
hiện tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng lâu dài gắn với mục
tiêu của doanh trnghiệp, phần Nguồn vốn thể hiện mức trách nhiệm của doanh
nghiệp về số vốn đã đăng ký kinh doanh với Nhà nớc, về tổng số tài sản đã đợc
hình thành bằng số vốn vay Ngân hàng cũng nh số vốn vay của các đối tợng
khác, trách nhiệm phải thanh toán các khoản phải trả cho ngời lao động, cho cổ
đông của doanh nghiệp, cho nhà cung cấp... Cụ thể Bảng cân
đối kế toán đợc quy định theo mẫu sau:
Mẫu số B01 - DN
Bảng cân đối kế toán
Ngày... tháng... năm... Đơn vị tính...
Tài sản
Mã
số Số đầu năm Số cuối kỳ
10
A.TSLĐ và ĐTNH
100
I. Tiền
1. Tiền mặt tại quỹ
2. Tiền gửi ngân hàng
3. Tiền đang chuyển
II. Các khoản đầu t tài chính NH
1. Đầu t chứng khoán NH
2. Đầu t chứng khoán NH khác
3. Dự phòng giảm giá đầu t NH (*)
III. Các khoản phải thu
1. Phải thu của khách hàng
2. Trả trớc cho ngời bán
3. Thuế GTGT đợc khấu trừ
4. Phải thu nội bộ
- Vốn KD ở các đơn vị phụ thuộc
- Phải thu nội bộ khác
5. Các khoản phải thu khác
6. DP các khoản phải thu khó đòi (*)
IV. Hàng tồn kho
1. Hàng mua đang đi trên đờng
2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
3. Công cụ, dụng cụ tồn kho
4. Chi phí SXKD dở dang
5. Thành phẩm tồn kho
6. Hàng hoá tồn kho
7. Hàng gửi đi bán
8. DP giảm giá hàng tồn kho (*)
V. Tài sản lu động khác
1. Tạm ứng
2. Chi phí trả trớc
3. Chi phí chờ kết chuyển
4. Tài sản thiếu chờ xử lý
5. Các khoản thế chấp, ký cợc, ký quỹ
VI. Chi sự nghiệp
1. Chi sự nghiệp năm trớc
2. Chi sự nghiệp năm nay
110
111
112
113
120
121
128
129
130
131
132
133
134
135
136
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
149
150
151
152
153
154
155
160
161
162
B. TSCĐ và ĐTDH 200
I. Tài sản cố định
1. TSCĐ hữu hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
210
211
212
213
11
2. TSCĐ thuê tài chính
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế
3. TSCĐ vô hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
II. Các khoản đầu t TC dài hạn
1. Đầu t chúng khoán dài hạn
2. Góp vốn liên doanh
3. Các khoản đầu t TC dài hạn khác
4. DP giảm giá đầu t dài hạn (*)
III. Chi phí XDCB dở dang
IV. Các khoản ký quỹ, kỹ cợc DH
214
215
216
217
218
219
220
221
222
228
229
230
240
Tổng cộng Tài sản 250
Nguồn vốn
Số đầu năm Số cuối kỳ
A. Nợ phải trả 300
I. Nợ ngắn hạn
1. Vay ngắn hạn
2. Nợ DH đến hạn trả
3. Phải trả cho ngời bán
4. Ngời mua trả tiền trớc
5. Thuế và các khoản phải nộp NN
6. Phải trả công nhân viên
7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ
8. Các khoản phải trả, phải nộp khác
II. Nợ dài hạn
1. Vay dài hạn
2. Nợ dài hạn
III. Nợ khác
1. Chi phí phải trả
2. Tài sản thừa chờ xử lý
3. Nhận ký quỹ, ký cợc dài hạn
310
311
312
313
314
315
316
317
318
320
321
322
330
331
332
333
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 400
I. Nguồn vốn quỹ
1. Nguồn vốn kinh doanh
2.Chênh lệch đánh giá lại tài sản
3. Chênh lệch tỷ giá
4. Quỹ đầu t phát triển
410
411
412
413
414
12
5. Quỹ dự phòng tài chính
6. Quỹ trợ cấp mất việc làm
7. Lợi nhuận cha phân phối
8. Quỹ khen thởng phúc lợi
9. Nguồn vốn đầu t XDCB
II. Nguồn kinh phí
1.Quỹ quản lý của cấp trên
2.Nguồn kinh phí sự nghiệp
415
416
417
418
419
420
421
422
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trớc
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
3.Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
423
424
425
Tổng cộng Nguồn vốn 430
13
Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán
Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối kỳ
1. Tài sản thuê ngoài
2. VTHH nhận giữ hộ, nhận gia công
3. HH nhận bán hộ, nhận ký gửi
4. Nợ khó đòi đã xử lý
5. Ngoại tệ các loại
6. Hạn mức kinh phí còn lại
7. Nguồn khấu hao cơ bản hiện có
Lập ngày... /... /...
Ngời lập biểu Kế toán trởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
Ghi chú: Số liệu các chỉ tiêu có dấu (*) dợc ghi bằng số âm dới hình thức ghi
trong ngoặc đơn hoặc ghi đỏ
-Báo cáo kết quả kinh doanh (Income Statement):
Là một Báo cáo tài chính phản ánh tóm lợc các khoản doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Về mặt nội
dung Báo cáo kết quả kinh doanh gồm có ba phần:
+Phần 1: Lợi nhuận (lỗ)
Phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp gồm kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thờng
+Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc
Phản ánh tình hình doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc về thuế
và các khoản phải nộp khác.
+Phần 3: Thuế GTGT đợc khấu trừ, thuế GTGT đợc hoàn lại, đợc miễn giảm.
Phản ánh số thuế GTGT mà doanh nghiệp đợc khấu trừ, đã khấu trừ và còn đ-
ợc khấu trừ cuối kỳ; số thuế GTGT mà doanh nghiệp đợc hoàn lại, đã hoàn lại và
còn đợc hoàn lại; số thuế GTGT mà doanh nghiệp đợc miễn giảm, đã miễn giảm
và còn đợc miễn giảm.
Cụ thể Báo cáo kết quả kinh doanh đợc quy định theo mẫu sau:
14
Mẫu số B02 - DN
Kết quả hoạt động kinh doanh
Quý... năm...
Phần 1. Lợi nhuận,lỗ Đơn vị tính...
Chỉ tiêu
Mã
số
Kỳ trớc Kỳ này Luỹ kế
từ ĐN
- Tổng doanh thu
Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu
- Các khoản giảm trừ (04+05+06+07)
+ Chiết khấu
+ Giảm giá
+ Hàng bán bị trả lại
+Thuế TTĐB, thuế XK phải nộp
1. Doanh thu thuần (01-03)
2. Giá vốn hàng bán
3. Lợi nhuận gộp (10-11)
4. Chi phí bán hàng
5. Chi phí quản lý DN
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD
(20-21-22)
- Thu nhập hoạt động tài chính
- Chi phí hoạt động tài chính
7. LNT từ hoạt động tài chính
- Các khoản thu nhập bất thờng
- Chi phí bất thờng
8. Lợi nhuận bất thờng
9. Tổng lợi nhuận trớc thuế
(30+40+50)
10.Thuế TNDN đã nộp
11. Lợi nhuận sau thuế (60-70)
01
02
03
04
05
06
07
10
11
20
21
22
30
31
32
40
41
42
50
60
70
80
Phần 2. Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc
Đơn vị tính...
15
Chỉ tiêu
Mã
số
Số
còn
phải
nộp
ĐK
Số p.s
trong kỳ
Luỹ kế
từ ĐN
Số còn
phải
nộp CK
1 2 3 4 5 6 7 8
I. Thuế
1. Thuế GTGT phải nộp
Trong đó: Thuế GTGT hàng NK
2. Thuế tiêu thụ đặc biệt
3. Thuế xuất nhập khẩu
4. Thuế thu nhập DN
5. Thu trên vốn
6. Thuế tài nguyên
7. Thuế nhà đất
8. Tiền thuê đất
9. Các loại thuế khác
II. Các khoản phải nộp khác
1. Các khoản phụ thu
2. Các khoản phí, lệ phí
3. Các khoản phải nộp khác
Tổng cộng
Tổng số thuế còn phải nộp năm trớc chuyển sang năm này:
Trong đó: Thuế thu nhập doanh nghiệp...
Phần III: Thuế GTGT đợc khấu trừ, đợc hoàn lại, đợc miễn giảm
Đơn vị tính ...
Chỉ tiêu
Mã
số
Số tiền
Kỳ Luỹ kế
này từ ĐN
1 2 3 4
I. Thuế GTGT đợc khấu trừ
1. Số thuế GTGT còn đợc khấu trừ,
còn đợc hoàn lại ĐK
2.Số thuế GTGT đợc khấu trừ phát sinh
3.Số thuế GTGT đã đợc khấu trừ,
đợc hoàn lại
Trong đó: a. Số thuế GTGT đã khấu trừ
b.Số thuế GTGT đã hoàn lại
c.Số thuế GTGT không đợc khấu
trừ
d.Số thuế GTGT còn đợc khấu trừ,
10
11
12
13
14
15
16
*
*
16
còn đợc hoàn lại CK (16 = 10+11-12)
II. Thuế GTGT đợc hoàn lại
1. Số thuế GTGT còn đợc hoàn lại ĐK
2. Số thuế GTGT đợc hoàn lại
3. Số thuế GTGT đã hoàn lại
4. Số thuế GTGT còn đợc hoàn lại CK
(23 = 20+21-22)
III. Số thuế GTGT đợc miễn giảm
1. Số thuế GTGT còn đợc miễn giảm ĐK
2. Số thuế GTGT đợc miễn giảm
3. Số thuế GTGT đã đợc miễm giảm
4. Số thuế GTGT theo phơng pháp còn đợc
miễn giảm CK (33 = 30+31-32)
20
21
22
23
30
31
32
33
*
*
*
*
Ghi chú: Các chỉ tiêu có dấu * không có số liệu
-Thuyết minh Báo cáo tài chính:
Là báo cáo nhằm thuyết minh và giải thích bằng lời, bằng số liệu một số chỉ
tiêu kinh tế - tài chính cha đợc thể hiện trên các báo cáo trớc. Bảng thuyết minh
này cung cấp thông tin bổ xung cần thiết cho việc đánh giá kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp trong năm báo cáo đợc chính xác.
Thuyết minh báo cáo đợc lập căn cứ vào:
+Các số kế toán kỳ báo cáo
+Bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo (Mẫu B01- DN )
+Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo (Mẫu B02 DN )
+Thuyết minh Báo cáo tài chính kỳ trớc, năm trớc (Mẫu B04 DN )
Khi lập báo cáo thuyết minh cần lu ý:
.Phần trình bày bằng lời văn phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu. Phần trình bày
bằng số liệu phải thống nhất với các số liệu trên các báo cáo khác
.Đối với báo cáo quý, các chỉ tiêu thuộc phần chế độ kế toán áp dụng tại doanh
nghiệp phải thống nhất trong cả niên độ kế toán. Nếu có sự thay đổi phải trình
bày rõ ràng lý do thay đổi
.Trong các bảng số liệu, các cột kế toán thể hiện số liệu kế hoạch của kỳ báo
cáo, cột số liệu thực hiện kỳ trớc thể hiện số liệu của kỳ ngay trớc kỳ báo cáo
.Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp chỉ sử
dụng trong thuyết minh báo cáo năm.
Về hình thức, Thuyết minh báo cáo đợc quy định nh sau:
Đơn vị: ... Mẫu số B04 - DN
17
Thuyết minh báo cáo tài chính
Quý... năm...
1. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
1.1.Hình thức sở hữu vốn
1.2.Hình thức hoạt động
1.3.Lĩnh vực kinh doanh
1.4. Tổng số CB CNV
Trong đó: Nhân viên quản lý...
1.5.Những ảnh hởng quan trọng tới tình hình kinh doanh trong năm báo cáo
2. Chế độ kế toán áo dụng tại doanh nghiệp
2.1.Niên độ kế toán (bắt đầu... kết thúc... )
2.2.Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phơng pháp
chuyển đổi các đồng tiền khác
2.3.Hình thức sổ kế toán áp dụng
2.4.Phơng pháp kế toán TSCĐ
-Nguyên tắc đánh giá tài sản
-Phơng pháp khấu hao áp dụng và các trờng hợp khấu hao đặc biệt
2.5.Phơng pháp kế toán hàng tồn kho
-Nguyên tắc đánh giá
-Phơng pháp xác định hàng tồn kho
-Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho
2.6.Phơng pháp tính toán các khoản dự phòng, tình hình trích nhập và hoàn
nhập dự phòng
3.Chi tiết một số chỉ tiêu trong Báo cáo tài chính
3.1.Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố:
Yếu tố chi phí
Số tiền
1.Chi phí nguyên vật liệu
2. Chi phí nhân công
3. Chi phí khấu hao TSCĐ
4. Chi phí dịch vụ mua ngoài
5. Chi phí khác bằng tiền
Tổng cộng
3.2.Tình hình tăng , giảm theo từng nhóm TSCĐ, từng loại TSCĐ:
Nhóm TSCĐ
Chỉ tiêu
Máy
móc
Nhà
cửa vật
k.trúc
...
Tổng
cộng
I. Nguyên giá TSCĐ
1. Số d đầu kỳ
2. Số tăng trong kỳ
Trong đó: -Mua sắm mới
-Xây dựng mới
18
3. Số giảm trong kỳ
Trong đó: -Thanh lý
-Nhợng bán
4. Số cuối kỳ
Trong đó: -Cha sử dụng
-Đã khấu hao hết
-Chờ thanh lý
II. Giá trị hao mòn
1. Đầu kỳ
2.Tăng trong kỳ
3. Giảm trong kỳ
4. Số cuối kỳ
III. Giá trị còn lại
1. Đầu kỳ
2. Cuối kỳ
Lý do tăng, giảm
3.3.Tình hình thu nhập của CNV:
Chỉ tiêu
Kế
hoạch
Thực hiện
Kỳ Kỳ
này trớc
1. Tổng quỹ lơng
2. Tiền thởng
3. Tổng thu nhập
4. Tiền lơng bình quân
5. Thu nhập bình quân
Lý do tăng giảm...
3.4.Tình hình tăng , giảm nguồn vốn chủ sở hữu:
Chỉ tiêu
Số
đầu
kỳ
Tăng
trong
kỳ
Giảm
trong
kỳ
Số
cuối
kỳ
I. Nguồn vốn kinh doanh
1. Ngân sách Nhà nớc cấp
2. Tự bổ xung
3. Vốn liên doanh
4.Vốn cổ phần
II. Các quỹ
1. Quỹ đầu t phát triển
2. Quỹ dự trữ
19
3. Quỹ khen thởng
4. Quỹ phúc lợi
III. Nguồn vốn đầu t XDCB
1. Ngân sách cấp
2. Nguồn khác
Tổng cộng
Lý do tăng giảm...
3.5.Tình hình tăng, giảm các khoản đầu t vào đơn vị khác:
Chỉ tiêu
Số
đầu
kỳ
Tăng
trong
kỳ
Giảm
trong
kỳ
Số
cuối
kỳ
Kết
quả
đầu t
I. Đầu t ngắn hạn
1. Đầu t vào liên doanh
2. Đầu t vào chứng khoán
3. Đầu t khác
II. Đầu t dài hạn
1. Đầu t vào liên doanh
2.Đầu t vào chứng khoán
3. Đầu t khác
Tổng cộng
Lý do tăng giảm...
3.6.Các khoản phải thu và nợ phải trả:
Chỉ tiêu
Số đầu kỳ
Trong
Tổng đó số
số quá
hạn
Số phát sinh
trong kỳ
Tăng Giảm
Số cuối kỳ
Trong
Tổng đó số
số quá
hạn
Tổng số
tiền
tranh
chấp mất
k.năng
t. toán
1. Các khoản phải thu
-Cho vay
-Phải thu từ khách hàng
-Trả trớc cho ngời bán
-Phải thu tạm ứng
-Phải thu nội bộ
-Phải thu khác
2. Các khoản phải trả
2.1.Nợ dài hạn
-Vay dài hạn
-Nợ dài hạn
2.2. Nợ ngắn hạn
20
-Vay ngắn hạn
-Phải trả cho ngời bán
-Ngời mua trả trớc
-Phải trả CNVC
Tổng cộng
Trong đó:
-Số phải thu bằng ngoại tệ (quy ra USD)
-Số phải trả bằng ngoại tệ (quy ra USD)
-Lý do tranh chấp mất khả năng thanh toán
4. Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh: (Phần tự trình bày của DN )
5.Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp:
Chỉ tiêu
Năm trớc
Năm nay
1.Bố trí cơ cấu vốn
-TSCĐ/Tổng TS (%)
-TSLĐ/Tổng TS (%)
2. Tỉ suất lợi nhuận
-Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu
-Tỉ suất lợi nhuận trên vốn
3. Tình hình tài chính
-Tỉ lệ nợ phải trả so với toàn bộ TS (%)
-Khả năng thanh toán (%)
+Tổng quát: TSLĐ/Nợ NH
+Thanh toán nhanh: Tiền hiện có/Nợ NH
Đánh giá tổng quát các chỉ tiêu...
6. Phơng hớng sản xuất kinh doanh thời gian tới
Ngày... tháng... năm...
Kế toán trởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
*.Báo cáo hớng dẫn:
Báo cáo hớng dẫn là những báo cáo không mang tính bắt buộc mà chỉ có tính
chất hớng dẫn. Từng doanh nghiệp tuỳ thuộc vào nhu cầu thông tin và trình độ
quản lý, trình độ kế toán của mình để quyết định lập hay không lập những báo
cáo này.
Theo chế độ kế toán hiện hành, các doanh nghiệp có thể lập một báo cáo
mang tính chất hớng dẫn là Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ (Cash Flows):
21
Là một Báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu và chi tiền trong kỳ của
doanh nghiệp theo từng hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu t hay hoạt động tài
chính. Mục đích của Báo cáo lu chuyển tiền tệ là nhằm trình bày cho ngời sử
dụng biết tiền tệ đợc sinh ra bằng cách nào và doanh nghiệp đã sử dụng chúng
nh thế nào trong kỳ báo cáo. Ngời sử dụng báo cáo lu chuyển tiền tệ sẽ tiến hành
phân tích, đánh giá và dự đoán các mặt sau:
+Dự đoán lợng tiền mang lại từ các hoạt động trong tơng lai của doanh nghiệp
thông qua xem xét việc thu và chi tiền trong quá khứ.
+Đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp
+Chỉ ra mối liên hệ giữa lợi nhuận (lỗ) ròng và luồng tiền tệ, bởi doanh nghiệp
sẽ không thu đợc lợi nhuận nếu hoạt động kinh doanh của họ thiếu tiền.
+Xác định những nhu cầu tài chính cần thiết trong tơng lai của doanh nghiệp nh
nhu cầu đầu t TSCĐ, đầu t nghiên cứu sản phẩm mới, đánh giá khả năng sinh
lợi...
Về nội dung và kết cấu, Báo cáo lu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:
-Phần I: Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chỉa liên quan trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nh tiền thu từ bán hàng, tiền thu từ các khoản thu
thơng mại; các chi phí bằng tiền nh tiền trả cho nhà cung cấp (trả ngay trong kỳ
và tiền trả cho khoản nợ từ kỳ trớc), tiền thanh toán cho CNV về lơng và
BHXH... ; các chi phí khác bằng tiền nh chi phí văn phòng phẩm, tiền công tác
phí...
-Phần II:Lu chuyển tiền từ hoạt động đầu t
Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động
đầu t của doanh nghiệp, bao gồm:
+Đầu t cơ sở vật chất kỹ thuật cho bản thân doanh nghiệp nh hoạt động đầu t
XDCB, mua sắm TSCĐ...
+Đầu t vào các đơn vị khác dới hình thức góp vốn liên doanh nh đầu t chứng
khoán (kể cả đầu t ngắn hạn và dài hạn), cho vay...
Dòng tiền luchuyền đợc tính gồm toàn bộ các khoản thu do bán, thanh lý
TSCĐ, thu hồi các khoàn đầu t vào các đơn vị khác... và các khoản chi mua sắm,
xâydựng TSCĐ, chi đầu t...
-Phần III: L chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động
tài chính của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính bao gồm các hoạt động làm
tăng, giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp nh chủ doanh nghiệp góp vốn, vay
vốn (không phân biệt vay dài hạn hay ngắn hạn), nhận vốn góp liên doanh, phát
hành cổ phiếu, trái phiếu, trả nợ vay...
Dòng tiền lu chuyển đợc tính bao gồm toàn bộ các khoản phải thu, phải chi
liên quan nh tiền vay nhận đợc, tiền thu do nhận vốn góp liên doanh, do phát
hành cổ phiếu, trái phiếu, tiền chi trả lãi cho các bên góp vốn, trả lãi cổ phiếu,
trái phiếu bằng tiền, thu lãi tiền gửi...
Theo phơngpháp gián tiếp, Báo cáo luchuyển tiền tệ đợc lập căn cứ vào:
22
+Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh (Mẫu B02-DN)
+Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01-DN)
+Các tài liệu khác nh: Sổ cái, các sổ kế toán chi tiết, báo cáo góp vốn, khấu hao,
sổ chi tiết hoàn nhập dự phòng hoặc các tài liệu chi tiết về mua-bán TSCĐ, trả lãi
vay...
Về hình thức, Báo cáo lu chuyển tiền tệ đợcquy định theo mẫu sau:
Đơn vị ... Mẫu số B03-DN
Báo cáo lu chuyển tiền tệ
(Theo phơng pháp gián tiếp)
Quý... năm... Đơn vị tính...
Chỉ tiêu
Mã
số Kỳ này Kỳ trớc
I. Lu chuyển tiền từ hoạt động SXKD
Lợi nhuận trớc thuế
Điều chỉnh các khoản:
-Khấu hao TSCĐ
-Các khoản dự phòng
-Lãi, lỗ do bán TSCĐ
-Lãi, lỗ do đánhgiá lại TS và chuyển đổi tiền tệ
-Lãi, lỗ do đầu t vào các đơn vị khác
-Thu lãi tiền gửi
Lợi tức kinh doanh trớc những thay đổi VLĐ
-Tăng, giảm các khoản phải thu
-Tăng, giảm hàng tồn kho
-Tăng, giảm các khoản phải trả
-Tiền thu từ các khoản khác
-Tiền chi cho các khoản khác
Lu chuyển tiền thuần từ hoạt động SXKD
II. Lu chuyển tiền từ hoạt động đầu t
-Tiền thu hồi các khoản đầu t vào các ĐV khác
-Tiền thu từ lãi các khoản đầu t vào ĐV khác
-Tiền thu do bán TSCĐ
-Tiền đầu t vào các ĐV khác
-Tiền mua TSCĐ
Lu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu t
III. Lu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
-Tiền thu do đi vay
-Tiền thu do các chủ sở hữu góp vốn
-Tiền thu từ lãi tiền gửi
-Tiền đã trả nợ vay
-Tiền đã hoàn vốn cho các chủ sở hữu
01
01
03
04
05
06
07
10
11
12
13
14
15
20
21
22
23
24
25
30
31
32
33
34
35
23
-Tiền lãi đã trả cho các nhà đầu t vào DN
Lu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
Lu chuyển tiền thuần trong kỳ
Tiền tồn đầu kỳ
Tiền tồn cuối kỳ
36
40
50
60
70
1.2.3. Vai trò, tác dụng của Báo cáo tài chính:
Hoạt động tài chính doanh nghiệp là nội dung chủ yếu của hoạt động sản xuất
kinh doanh và đợc thể hiện chủ yếu trên các Báo cáo tài chính. Đồng thời, Báo
cáo tài chính cũng phản ánh một cách tổng quát các hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Những báo cáo kinh tế do kế toán trởng của đơn vị lập định kỳ
nhằm cung cấp các thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho việc phân tích,
đánhgiá tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp; đánh giá thực trạng
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua cũng nh những
dự đoán cho tơng lai.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, ngày nay các đối tợng sử dụng thông
tin tài chính không chỉ bó hệp trong phạm vi những ngời quản lý doanh nghiệp,
quản lý Nhà nớc (nh các cơ quan chủ quản, cơ quan thuế, cơ quan tài chính... )
với mục đích kiểm tra, giám sát đơn vị mà các đối tợng sử dụng thông tin tài
chính trở nên rộng rãi hơn. Tuy nhiên, mỗi đối tợng sử dụng thông tin tài chính
có mục đích khác nhau thông qua vai trò của hệ thống báo cáo tài chính:
*.Đối với doanh nghiệp:
-Cung cấp những chỉ tiêu Kinh tế - Tài chính cần thiết giúp cho ciệc kiểm tra đợc
toàn diện và có hệ thống tình hình sản xuất, tình hìnhthực hiện các chỉ tiêu Kinh
tế - Tài chính chủ yếu của doanh nghiệp.
-Cung cấp những thông tin quan trọng về số liệu phục vụ cho công tác kiểm tra,
giám sát tình hình hạch toán kinh doanh, tình hình chấp nhận các chính sách,
chế độ kế toán - tài chính của doanh nghiệp.
-Cung cấp các số liệu cần thiết để tiến hành phân tích tình hình kinh tế - tài
chính để nhận biết tình hình kinh doanh, tình hình kinh tế - tài chính nhằm đánh
giá quá trình sản xuất kinh doanh , xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng
nh tình hình và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
-Dựa vào các Báo cáo tài chính để có thể phát hiện những khả năng tiềm tàng về
kinh tế, dự đoán tình hình hoạt động kinh doanh cũng nh xu hớng vận động của
doanh nghiệp, từ đó da ra những quyết định đúng đắn và có hiệu quả.
- Cung cấp tài liệu, số liệu để tham khảo phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất
kinh doanh, kế hoạch đầu t mở rộng hay thu hẹp phạm vi hoạt động...
*.Đối với các đối tợng bên ngoài doanh nghiệp:
-Với các nhà quản lý, Báo cáo tài chính sẽ cho biết thêm về tiềm lực tài chính
của doanh nghiệp về tình hình công nợ, tình hình thu - chi tài chính, khả năng
thanh toán, kết quả kinh doanh... để có những quyết định về những công việc
phải tiến hành cũng nh xác định phơng pháp và kết quả đạt đợc.
24
-Đối với các nhà đầu t, các chủ nợ, các ngân hàng, các đại lý và các đối tác kinh
doanh: dựa vào Báo cáo tài chính của doanh nghiệp để biết đợc thực trạng tình
hình tài chính, thực trạng sản xuất kinh doanh, khả năng thanh toán, nhu cầu về
vốn ... của doanh nghiệp để xác định có nên đầu t, quyết định liên doanh cho vay
hoặc thu hồi vốn...
-Đối với các cơ quan chức năng, cơ quan quản lý Nhà nớc: duqạ vào Báo cáo tài
chính để kiểm soát việc thực hiện các chính sách, các chế độ pháp luật quy định
để đa ra các quyết định quản lý đối với doanh nghiệp.
1.2.4.Một số nguyên tắc về Báo cáo tài chính:
a.Đối t ợng và phạm vi áp dụng:
Về nội dung, phơng pháp tính toán cũng nh hìnhthức trìnhbày các chỉ tiêu
trên Báo cáo tài chính phải đợc áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp thuộc
mọi lĩnhvực, mọi loại hình kinh tế.
b. Thời hạn lập và gửi Báo cáo tài chính:
Tất cả các doanh nghiệp độc lập, có t cách pháp nhân đều phải lập và gửi Báo
cáo tài chính theo đúng quy định của chế độ hiện hành. Trớc mắt, riêng Báo cáo
lu chuyển tiền tệ tạm thời cha quy định là báo cáo bắt buộc phải lập và gửi nhng
khuyến khích các doanh nghiệp lập vàgửi báo cáo này.
Các Báo cáo tài chính phải lập và gửi vào cuối mỗi quý của niên độ kế toán
(cuối các tháng 3, 6, 9, 12) để phản ánh tình hình tài chính của quý đó và vào
cuối niên độ kế toán để phản ánh tình hình tài chính của niên độ kế toán đó. Các
doanh nghiệp cũng có thể lập Báo cáo tài chính hàng tháng để phục vụtheo yêu
cầu quản lý.
Thời hạn gửi Báo cáo tài chính chậm nhất là 15 ngày sau khi kết thúc quý,
Báo cáo tài chính năm đợc gửi chậm nhất là 30 ngày kể từ sau ngày kết thúc niên
độ kế toán. Việc quy dịnh thời hạn lập và gửi Báo cáo tài chính có thể đợc rút
ngắn hơn so với trớc vì các lý do:
-Yêu cầu thông tin cần kịp thời
-Số liệu Báo cáo tài chính giảm hơn, các Báo cáo tài chính đơn giản và dễ lập, số
liệu các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính đã đợc tổng hợp dần trên các tài khoản kế
toán trong quá trình hạch toán.
-Xu hớng sử dụng máy vi tính vào công tác kế toán phát triển đã tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình lập Báo cáo tài chính.
c. Nơi nhận các Báo cáo tài chính:
Đợc quy định cụ thể đối với từng đối tợng (theo tínhchất sở hữu vốn), nó thể
hiện tính thiết thực của Báo cáo tài chính đối với nơi nhận, cụ thể:
-DNNN gửi cho Cục quản lý vốn và TS, Cục thống kê, Cục thuế...
-DN có vốn đầu t đầu t nớc ngoài gửi cho Cục thống kê, Bộ kế hoạch và đầu t, cơ
quan thuế...
-Các loại hình DN khác gửi cho các cơ quan chức năng liên quan nh Cục thuế,
Cục thống kê...
25