Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

BÁO CÁO KHẢ THI XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ CÁN BỘ CÔNG CHỨC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.43 KB, 19 trang )

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BÁO CÁO KHẢ THI
XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ CÁN BỘ CÔNG CHỨC
GV GIẢNG : PGS.TS VÕ TRUNG HÙNG
NHÓM SINH VIÊN:
1. Nguyễn Trần Sỹ (Nhóm trưởng)
2. Nguyễn Thị Hà Phương (Thư ký)
3. Võ Phi Thanh
4. Hoàng Công Tiến

Đồng Hới, tháng 5 – 2012
I. Đặt vấn đề :
Hiện tại công nghệ thông tin đã có nhiều ứng dụng rộng rãi trong tất
cả các ngành của xã hội. Trong chuyên môn quản lý thư viên, các thư viện
của nước ta đang tiến tới hiện đại hóa toàn bộ các hoạt động của thư viện
như quản lý nguồn tư liệu, quản lý hoạt động sử dụng tư liệu của độc giả,
các hoạt động liên kết, trao đổi với các thư viện lớn có nguồn tư liệu dồi dào
nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Cao đẳng Kinh tế - Kế hoạch
Đà Nẵng là một trung tâm thư viện lớn của trường. Trung tâm được thành
lập theo quyết định số 66/TCCB ngày 14 tháng 2 năm 2002 của Hiệu trưởng
là nơi mà sinh viên có thể đến mượn sách. Thư viện có nguồn tư liệu lớn,
được lưu trữ trên nhiều phương tiện lưu trữ khác nhau gồm có 200.000 tên
sách với gần 1.000.000 bản, 3.000 tên tạp chí với 450.000 bản, 2.000 thác
bản văn bia, bộ sưu tập tài liệu điện tử phong phú và một số các CSDL khác
như bài trích về KHCN, các đề tài nghiên cứu đang tiến hành hoặc đã kết
thúc, sách điện tử và giáo trình điện tử và nhiều tài liệu ở dạng không in ấn
như cassette, video, đĩa CD-Rom. Thư viện có một lượng độc giả lớn,
thường xuyên là các sinh viên của trường và đội ngũ cán bộ giảng dạy và
nghiên cứu. Do đó, nhiệm vụ quản lý các quá trình sử dụng thư viện của độc


giả là vấn đề thực sự khó khăn.
Trước nhưng nhiệm vụ nặng nề nói trên, việc ứng dụng CNTT trở nên
hết sức cần thiết và có ý nghĩa hỗ trợ rất lớn. Hiện tại, thư viện đã bước đầu
tiến hành tin học hoá. Cơ sở vật chất với mạng LAN hoàn chỉnh tại thư viện,
hệ thống thư viện có kết nối Intranet, các máy chủ và rất nhiều máy trạm
được đặt tại các cơ sở. Tuy nhiên, quá trình tin học hóa của thư viện vẫn
chưa thực sự có hiệu quả; chưa đáp ứng được nhu cầu hoạt động của một thư
2
viện hiện đại. Vì vậy, việc xây dựng và phát triển một hệ thống thông tin
hoàn chỉnh đáp ứng nhiệm vụ đặt ra là nhu cầu cấp bách để Thư viện có thể
hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ mà Trường CĐ Kinh tế - Kế hoạch Đà
Nẵng giao phó trong thời gian tới.
Báo cáo nghiên cứu khả thi “Phát triển hệ thống quản lý thư viện của
trường CĐ Kinh tế - Kế hoạch Đà Nẵng” được xây dựng trên cơ sở khảo sát
và phân tích hiện trạng của thư viện, có tham khảo ý kiến đóng góp của các
nhân viên quản lý và nhân viên nghiệp vụ của thư viện cùng với sự hỗ trợ về
mặt kĩ thuật của các chuyên gia Công nghệ Thông tin có kinh nghiệm. Ngoài
ra, chúng tôi còn tham khảo các hệ thống quản lý thư viện đã được ứng dụng
rộng rãi và có hiệu quả tại các nước phát triền
II. Phân tích hiện trạng hệ thống cũ :
1. Hoạt động:
Hệ thống cũ thực hiện các chức năng cơ bản sau : quản lý tư liệu,
quản lý độc giả, quản lý phục vụ và báo cáo thống kê. Hầu hết các chức
năng được thực hiện chủ yếu bằng thủ công, tính tin học hóa chưa cao:
1.1 Quản lí tư liệu:
Phòng bổ sung chịu trách nhiệm chính cho việc bổ sung các nguồn tư
liệu mới. Trung bình mỗi quý thư viện nhập về khoảng 20 đầu sách in với
200 cuốn. Hàng tháng , thư viện có bổ sung các tạp chí chuyên ngành định kì
và nhiều dạng ấn phẩm khác. Danh mục các sách được bổ sung dựa vào nhu
cầu về sách của độc giả và dựa trên các thông tin về sách mới.

Sách mới được các nhân viên thư viện phân chia số đầu sách và số
lượng sách cho các kho. Sau đó thực hiện các công việc phân loại, làm nhãn,
phích cho tư liệu
3
Hàng năm thư viện có các đợt thanh lý tư liệu tư liệu cú nát hoặc ít
được sử dụng.
1.2 Quản lý độc giả:
Mỗi năm thư viện có thêm hơn 2000 độc giả mới là các sinh viên , cán
bộ nghiên cứu giảng dạy của các trường. Thư viện có chức năng tiếp nhận
các yêu cầu làm thẻ của độc giả từ đó làm và phân phát các thẻ độc giả mới
đến các độc giả theo từng bộ phận.
Ngoài ra, thư viện còn phải thường xuyên cập nhật các thông tin về
độc giả cũng như loại bỏ các thông tin về các độc giả có thẻ hết hạn sử dụng
1.3 Quản lý phục vụ :
Đây là chức năng chính của thư viện, quản lý các hoạt động mượn và
trả sách của thư viện của độc giả. Hàng tuần, hệ thống thư viện có khoảng
500 độc giả tham gia việc mượn và trả tư liệu. Hiện tại, thư viện có hai loại
phòng: phòng đọc và một phòng mượn. Phòng đọc bao gồm nhiều tạp chí,
tài liệu được tham khảo thường xuyên. Chức năng của phòng đọc cho phép
độc giả mượn tư liệu tại chỗ nhưng không cho phép độc giả mượn sách về.
Độc giả có thể mượn sách tại phòng mượn. Thủ thư sẽ xử lý phiếu mượn
sách để phục vụ yêu cầu của độc giả. Khi muốn trả sách, độc giả làm phiếu
trả đưa cho nhân viên thư viện để cập nhật các thông tin về mượn sách của
độc giả.
1.4 Thống kê hiệu quả thư viện:
Trong hoạt động của thư viện, việc thống kê hoạt đông có vai trò rất
quan trong. Nó cho biết tình trạng hoạt động của thư viện, từ đó giúp đỡ thư
viện hoạt động đúng phương hướng. Chức năng thống kê bao gồm thống kê
về tư liệu, thống kê về quá trình mượn trả của độc giả. Các chức năng này
4

được nhân viên thư viện tổng hợp một cách từ các phiếu mượn và trả của
độc giả.
2. Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức của thư viện hiện tại
Đứng đầu thư viện là trưởng ban quản lý thư viện có tất cả quyền
hành, chịu trách nhiệm trong việc xét duyệt các yêu cầu mua, thanh lý các tư
liệu và quyết định cơ cấu hoạt động của hệ thống.
Thủ thư có vai trò phục vụ việc tham gia sử dụng thư viện của độc giả
như nhận yêu cầu độc giả, phát sách cho độc giả mượn
Bộ phận quản lý kho sách thực hiện chức năng quản lý các tư liệu như
phân loại các tư liệu mới, thanh lý các tư liệu trong quyết định của trưởng
ban.
Bộ phận quản lý độc giả có chức năng chính là thống kê quá trình
mượn và trả sách của độc giả
III. Mô tả dự án:
1. Mục tiêu tổng quát
Theo chủ chương của Đảng và nhà nước trong thời kỳ công nghiệp
hoá và hiện đại hoá đất nước công nghệ thông tin cần được ứng dụng trong
5
Trưởng ban quản lý thư
viện
Thủ thư
Bộ phận quản lý
Kho sách
Bộ phận quản lý
Độc giả
mọi lĩnh vực của cuộc sống. Do vậy ta cần đưa hệ thống quản lý thư viện trở
thành một hệ thống có sử dụng triệt để các ứng dụng công nghệ thông tin
đặc biệt là trong những công việc cần nhiều sức người như việc quản lý hay
thống kê.

Dự án còn có mục tiêu xây dựng một hệ thống phục vụ tiện lợi và hiệu
quả nhất cho quá trình tìm kiếm và sử dụng tài liệu của các độc giả
2. Mục tiêu cụ thể
2.1 Mục tiêu trước mắt
Hệ thống cần đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu nghiệp vụ của thư
viện:
- Quản lý độc giả:
- Quản lý tư liệu:
- Quản lý phục vụ
- Báo cáo thống kê
Quản lý tư liệu : Yêu cầu không chỉ quản lý các tư liệu cùng các
nguồn tư liệu sẵn có của thư viện, còn cần phải có sự liên hệ cùng các thư
viện liên kết. Các quá trình làm và dán các nhãn phích cho các tư liệu mới
cần được tiến hành tự động. Dựa trên danh mục các thống kê về sử dụng của
tư liệu, hệ thống phải tự đưa ra được các báo cáo về các danh mục sách cần
thanh lý, đưa ra các giải pháp xử lý tư liệu hợp lý. Yêu cầu hệ thống cung
cấp các giao diện thân thiện dễ dùng cho việc cập nhật tạo mới và hủy bỏ các
thông tin về tư liệu
Quản lý độc giả: cần phải chuẩn hóa các thông tin về độc giả. Hồ sơ
độc giả phải được lưu trữ một cách tập trung nhưng cần được xử lý một cách
6
phân tán. Hệ thống cần phải có các giao diện dễ sử dụng. Hệ thống cũng cần
hoạt động tương thích với các thiết bị phần cứng như các máy đọc thẻ.
Quản lý phục vụ: Chủ yếu của chức năng này là quản lý quá trình
mượn và trả tư liệu của độc giả. Yêu cầu phải xử lý thông tin tự động các
quá trình như kiểm tra tính hợp lệ của thẻ độc giả, khả năng sử dụng thẻ của
độc giả (có thể mượn được bao nhiêu tư liệu ). Hệ thống cần cung cấp chức
năng cho phép độc giả tìm kiếm trên máy tính các tư liệu một cách nhanh
chóng. Độc giả có thể sử dụng mạng máy tính nội bộ của thư viện để đưa ra
các yêu cầu mượn sách tới thủ thư mà không cần phải viết phiếu khai nhận.

Thủ thư cũng không cần phải xử lý thủ công các yêu cầu của độc giả, tất cả
các nhiệm vụ này phải được hệ thống đảm nhiệm. Ngoài ra hệ thống cần
đảm bảo chức năng sử dụng thư viện liên kết trong việc tra cứu tư liệu. Nhờ
đó, hệ thống có thể giúp đỡ độc giả mượn được các tài liệu không có trong
kho của thư viện. Các thao tác xử lý để hệ thống có thể thưc hiện được chức
năng liên kết với các thư viện khác cần được đảm bảo. Việc xử lý phạt đối
với độc giả trong quá trình sử dụng tư liệu cần phải được xử lý tự động
Báo cáo thống kê: nhiệm vụ rất quan trọng của hệ thống. Yêu cầu hệ
thống phải tự động thống kê các thông tin về tư liệu các quá trình mượn trả
tư liệu của độc giả. Hệ thống phải có chức năng đưa ra các báo cáo thống kê
định kì về các tài liệu được sử dụng thường xuyên, các tài liệu ít nguời tham
khảo. Qua đó giúp cho người quản lý trong việc duy trì và bổ sung nguồn tư
liệu mới cho thư viện. Ngoài ra, hệ thống cần phải thường xuyên đưa ra danh
sách các độc giả vi phạm nội quy của thư viện ( mượn sách quá hạn ) để thư
viện có chính sách xử lý phù hợp.
7
2.2 Mục tiêu lâu dài
- Xây dựng hệ thống quản lý thư viện tiên tiến hiện đại có thể đáp ứng
được tất cả những yêu cầu cần có.
- Sử dụng Internet để cho phép hệ thống có thể trao đổi thông tin giữa
các thành phần con trong hệ thống cũng như trao đổi thông tin với các hệ
thống thư viện khác trong nước và trên thế giới.
- Xây dựng trang web cho phép bạn đọc tra cứu tư liệu trực tuyến.
- Đào tạo đội ngũ nhân viên có khả năng tốt về công nghệ thông tin,
có hiểu biết sâu sắc về nghiệp vụ để có thể vận hành hệ thống.
3. Giải pháp thực hiện:
3.1 Phần cứng
Để cho hệ thống có thể vận hành được thì phần cứng phải có cấu hình
đủ mạnh để chạy ứng dụng cũng như đáp ứng các đòi hỏi về tốc độ, thời
gian, đồ hoạ.

Tận dụng các thành phần có thể dùng lại được của hệ thống cũ.
Trang bị thêm những thiết bị mới cần thiết cho hệ thống mới
Nâng cấp hệ thống máy tính của thư viện. Xây dựng phòng tra cứu
được trang bị nhiều máy tính được nối mạng
Thiết lập mạng LAN cho phép các thành phần trong hệ thống trao đổi
thông tin với nhau. Trang bị cho hệ thống các thiết bị cần thiết để duy trì sự
hoạt động ổn định của mạng như các thiết bị hub, switch, route, .v.v.
Trang bị máy chủ với cấu hình đủ để đáp ứng những yêu cầu cho hệ
thống.
Trang bị thêm những PC cho những đơn vị còn thiếu hoặc có nhu cầu
cần trang bị thêm.
8
Nâng cấp những PC cũ để có thể đáp ứng cho hệ thống mới như các
yêu cầu truy xuất dữ liệu.
Đầu tư hệ thống các thiết bị quản lý thẻ độc giả như các máy quét thẻ.
3.2 Phần mềm
Hệ thống vận hành cần phải có hệ điều hành cũng như các môi trường
phát triển ứng dụng.
Mua và cài đặt những phần mềm cần thiết để hệ thống có thể vận hành
được:
+ Hệ điều hành WINDOWS SERVER 2000 cho máy chủ
+ Hệ điều hành WINDOWS 7 cho các máy trạm
+ Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL SERVER 2000
+ Nền .NET framework 2.0
3.3 Kết nối internet
Để cho các thành phần trong hệ thống có thể trao đổi thông tin với
nhau và để cho hệ thống có thể giao tiếp với các hệ thống thì hệ thống cần
phải được kết nối internet.
Khi kết nối internet cần chú ý đến các yếu tố về băng thông cũng như
độ ổn định cần thiết cho hệ thống

Cụ thể:
+ Xây dựng và duy trì phòng truy cập internet
+ Thiết kế website cho hệ thống
9
3.4 Đào tạo
Cần đào tạo đội ngũ nhân viên có trình độ nghiệp vụ chuyên môn
cũng như có hiểu biết về công nghệ thông tin cần thiết để vận hành hệ thống.
Cụ thể:
+ Hướng dẫn đào tạo cho cán bộ và nhân viên hiểu rõ cách thức hoạt
động của hệ thống.
+ Hàng năm tổ chức các lớp học bồi dưỡng nâng cao kỹ năng cơ bản
về máy tính, đào tạo về tin học cho cán bộ và nhân viên.
IV. Các giai đoạn triển khai xây dựng hệ thống:
1. Các giai đoạn triển khai
1.1 Đầu tư cơ sở hạ tầng:
Cơ sở hạ tầng CNTT đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống CNTT. Hạ
tầng cơ sở CNTT sử dụng cho hệ thống quản lý thư viện là một hệ thống
phức tạp, là tổ hợp của máy khách/máy chủ, môi trường truyền thông, thiết
bị mạng, các trang thiết bị phục vụ cho quản lý độc giả như thiết bị đọc thẻ.
Ngoài ra, cơ sở hạ tầng ở đây còn bao gồm các phần mềm điều khiển tạo
thành cơ sở cho việc sử dụng, trao đổi thông tin trong toàn hệ thống.
Ngày nay, CNTT có nhiều bước tiến vượt trội về cả phần cứng và
phần mềm, cộng với yêu cầu đổi mới công tác quản lý hiện nay, việc nâng
cấp mở rộng và hoàn thiện hệ thống thông tin cho thư viện trong những năm
sau này là hết sức cần thiết.
1.2 Xây dựng và triến khai các dữ liệu quan trọng
Cơ sở dữ liệu là hạt nhân của hệ thống, là nền tảng để các phần mềm
khai thác và cập nhật thông tin. Vì vậy cần thiết kế và xây dựng CSDL một
10
cách khoa học đảm bảo tính an toàn và bảo mật và phải được cập nhật

thường xuyên để phản ánh đúng tình trạng hoạt động của hệ thống
Trong giai đoạn đầu để tiết kiệm kinh phí, hệ quản trị CSDL sử dụng
sẽ là SQL Server với công cụ phát triển chủ yếu là Visual Basic
1.3 Đầu tư kết nối Internet trao đổi thông tin
Với nhu cầu của thư viện, muốn liên kết và hợp tác với nhiều thư viện
trên thế giới cũng như nhu cầu cập nhật các thông tin về các tư liệu hay tư
liệu mới từ các nhà xuất bản nổi tiếng, việc phát triển một hệ thống kết nối
Internet và truyền thông trong hệ thống là một điều không thể thiếu. Đối với
hệ thống truyền thông và kết nối Internet này yêu cầu hệ thống thư viện xây
dựng một website tiện dụng thực hiện các chức năng liên kết và truyền thông
tin đến các hệ thống liên quan khác.
2. Các bước triển khai hàng năm:
Trong thời gian tới, dựa trên các yêu cầu nhiệm vụ của công tác
chuyên môn, quản lý xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT cả về phần cứng và
phần mềm. Hàng năm đều phải có các đợt kiểm tra để nâng cấp hệ thống để
phù hợp với các yêu cầu mới trong giai đoạn mới. Phát triển hệ thống quản
lý thư viện của trường CĐ Kinh tế kế hoạch – Đà Nẵng.
V. Dự trù kế hoạch triển khai phát triển hệ thống quản lý thư viện
Trường Cđ Kinh tế - Kế hoạch Đà Nẵng
Dự kiến hệ thống sẽ được phát triển trong vòng 6 tháng từ tháng
9/2011 đến tháng 2/2012.
1. Phân tích kế hoạch triển khai:
Các hạng mục triển khai Thời điểm dự kiến
bắt đầu
Thời điểm dự kiến kết
thúc
11
Xây dựng phần mềm quản lý
thư viện
9/2011 12/2011

Xây dựng CSDL cho thư
viện
11/2011 2/2012
Xây dựng cơ sở hạ tầng 12/2011 1/2012
Cài đặt, thử nghiệm và bàn
giao hệ thống
1/2012 2/2012
2. Tiến độ chi tiết:
Xây dựng phần mềm quản lý thư viện:
Tên công việc Thời hạn
(ngày)
Bắt đầu Kết thúc
1. Nghiên cứu tổ chức 10 1/9/2011 10/9/2011
2. Lập kế hoạch dự án 5 11/9/2011 15/9/2011
3. Phân tích 30 15/9/2011 15/10/2011
3.1 Xác định yêu cầu 10 15/9/2011 25/9/2011
3.2 Lập mô hình tiến trình 10 26/9/2011 5/10/2011
3.3 Lập mô hình logic tiến
trình
10 6/9/2011 15/9/2011
3.4 Lập mô hình dữ liệu
quan niệm
10 26/9/2011 5/10/2011
4. Thiết kế logic 30 6/10/2011 5/11/2011
4.1 Thiết kế dữ liệu logic 10 6/10/2011 15/10/2011
4.2 Thiết kế giao diện 25 10/10/2011 5/11/2011
12
5. Thiết kế vật lý 30 1/11/2011 30/11/2011
5.1 Thiết kế file và CSDL 20 1/11/2011 20/11/2011
5.2 Thiết kế hệ thống phân

tán
20 11/11/2011 30/11/2011
6. Triển khai 90 1/12/2011 30/2/2011
3. Xây dựng cơ sở hạ tầng:
Tên công việc Thời hạn
(ngày)
Bắt đầu Kết thúc
Xây dựng, trang bị máy tính
cho phòng tra cứu
20 1/12/2011 20/12/2011
Mua trang thiết bị mạng,
thiết lập mạng LAN và nối
Internet
20 20/12/2011 10/1/2012
4. Dự trù kinh phí thực hiện dự án:
Bảng dự trù kinh phí dưới đây sẽ cho biết chi tiết kinh phí dự kiến để
phát triển hệ thống
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: 145 triệu đồng
Các hạng mục được triển khai Dự trù kinh phí (triệu
VND)
Xây dựng phòng tra cứu bao gồm 10 máy tính
có nối mạng
100
13
Mua máy chủ có cấu hình vừa phải để xử lý các
hoạt động của hệ thống
30
Đầu tư cho các thiết bị đọc thẻ từ (Bao gồm 5
máy quét thẻ)
10

Các thiết bị mạng (hub, switch), hệ thống dây
dẫn và cước phí hoà mạng Internet
5
Xây dựng phần mềm quản lý thư viện: 100 triệu đồng
Tên công việc Dự trù kinh phí (triệu
VND)
1. Nghiên cứu tổ chức 05
2. Lập kế hoạch dự án 05
3. Phân tích: 20
3.1 Xác định yêu cầu 05
3.2 Lập mô hình tiến trình 05
3.3 Lập mô hình logic tiến trình 05
3.4 Lập mô hình dữ liệu quan niệm 05
4. Thiết kế logic 25
4.1 Thiết kế dữ liệu logic 15
4.2 Thiết kế giao diện 10
5. Thiết kế vật lý 35
5.1 Thiết kế file và CSDL 20
5.2 Thiết kế hệ thống phân tán 15
14
6. Triển khai 10
Xây dựng CSDL cho thư viện: 10 triệu đồng
Các hạng mục được triển khai Dự trù kinh phí (triệu
VND)
Nạp toàn bộ CSDL thư viện vào máy tính 10
Cài đặt, thử nghiệm và hướng dẫn sử dụng: 10 triệu
Tổng kính phí dự kiến: 265 triệu đồng
VI. Hiệu quả và ưu điểm của hệ thống
Hiện nay trên thế giới đã có nhiều nơi áp dụng mô hình thư viện điện
tử, mang lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội, khoa học. Do đó chúng ta có thể

tự tin rằng việc áp dụng tin học sẽ có thể tạo ra những thay đổi về cơ bản
trong mọi hoạt động của thư viện, từ việc quản lý, thu thập, mượn trả tài
liệu. Tạo ra các sản phẩm thông tin có giá trị, đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của người đọc, nhất là trong giai đoạn bùng nổ thông tin hiện nay.
1. Hoạt động chuyên môn và quản lý:
- Giúp độc giả tiện lợi và tự tin hơn trong việc tìm kiếm, tra cứu với
nhiều chức năng bổ sung. Độc giả cũng có thể tra cứu ở nhà thông qua
website và đặt mượn trực tuyến.
- Đảm bảo việc tìm kiếm là chính xác và đầy đủ, độc giả không sợ bị
tìm sót một tài liệu nào đó.
15
- Việc mượn trả tài liệu trở nên dễ dàng hơn, bỏ bớt được các khâu
viết phiếu, tra cứu thủ công chậm chạp như trước kia.
- Giúp tiết kiệm được nhiều thời gian hơn cho cả độc giả và người
quản lý trong các hoạt động mang tính thủ tục.
- Nâng cao trình độ tin học của cán bộ quản lý cũng như độc giả, giúp
độc giả làm quen với qui trình mượn tài liệu từ các thư viện trên thế giới.
- Độc giả có thể mượn được nhiều tài liệu với nội dung phong phú
hơn, do có thư viện liên kết.
- Giúp độc giả xây dựng thói quen chủ động khi tìm kiếm tư liệu.
- Giúp người đọc chủ động hơn thông qua hệ thống tự đánh giá, bầu
chọn của độc giả. Người đọc có thể trực tiếp tham gia vào việc đánh giá nội
dung của tài liệu.
- Giúp việc quản lý quá trình mượn trả sách trở nên dễ dàng hơn,
người quản lý chỉ cần sử dụng một máy tính có kết nối vào cơ sở dữ liệu là
có thể lấy ra các thông tin cần thiết. Ngoài ra cũng có thể thực hiện các hoạt
động điều tra về nhu cầu, ý kiến độc giả một cách tiện lợi hơn. Từ đó nắm
bắt được xu hướng chung của độc giả, nâng cao hiệu quả của thư viện.
- Từ các tiện lợi trên, độc giả (chủ yếu là sinh viên và cán bộ giáo
viên) sẽ xây dựng được thói quen sử dụng thư viện, cảm thấy thích thú với

sử dụng thư viện, do đó nâng cao được trình độ chuyên môn, năng lực
nghiên cứu nói chung.
2. Mặt kĩ thuật – khoa học
- Việc liên kết giữa các thư viện có thể tiến tới xây dựng một hệ thống
thư viện lớn nối mạng với nhau, thậm chí có thể trên toàn quốc hoặc liên kết
đến các thư viện bạn ở nước ngoài.
16
- Tạo ra những điều kiện cơ sở để có thể tiếp tục phát triển về sau, vì
xu hướng tất yếu của các loại hình thư viện là phải tin học hóa.
- Trình độ tin học cán bộ quản lí thư viện được nâng cao, từ đó hoạt
động hiệu quả hơn.
- Giúp cho việc nghiên cứu trở nên thuận tiện hơn với việc tìm kiếm
tư liệu một cách dễ dàng.
- Trở thành mô hình để các thư viện khác trong nước noi theo, tiến tới
tin học hóa toàn bộ các thư viện trong cả nước nói chung.
- Góp phần vào quá trình tin học hóa, hiện đại hóa của cả nước trong
các hoạt động nói chung.
3. Mặt kinh tế - xã hội
- Có website riêng cho thư viện.
- Có cơ sở dữ liệu riêng.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng của toàn thư viện.
Từ đó:
- Làm tăng hiệu quả của thư viện trong việc cung cấp tài liệu cho độc
giả.
- Tăng năng suất và hiệu quả làm việc của cán bộ.
- Giảm bớt gánh nặng về sổ sách.
- Tiết kiệm thời gian và tiền bạc của cả hai bên: độc giả và thư viện.
- Đáp ứng nhu cầu thông tin ngày càng cao của sinh viên, cán bộ
nghiên cứu cũng như người dân nói chung.
- Làm cho việc sử dụng thư viện trở nên phổ biến hơn.

- Góp phần xây dựng thư viện trở thành một điển hình trong cả nước.
17
18
MỤC LỤC
I. Đặt vấn đề 2
II. Phân tích hiện trạng hệ thống cũ 3
1. Hoạt động 3
1.1 Quản lí tư liệu 3
1.2 Quản lý độc giả 4
1.3 Quản lý phục vụ 4
1.4 Thống kê hiệu quả thư viện 4
2. Cơ cấu tổ chức 5
III. Mô tả dự án 5
1. Mục tiêu tổng quát 5
2. Mục tiêu cụ thể 6
2.1 Mục tiêu trước mắt 6
2.2 Mục tiêu lâu dài 8
3. Giải pháp thực hiện 8
3.1Phần cứng 8
3.2 Phần mềm 9
3.3 Kết nối internet 9
3.4 Đào tạo 10
IV. Các giai đoạn triển khai xây dựng hệ thống 10
1. Các giai đoạn triển khai 10
1.1 Đầu tư cơ sở hạ tầng 10
1.2 Xây dựng và triến khai các dữ liệu quan trọng 10
1.3 Đầu tư kết nối Internet trao đổi thông tin 11
2. Các bước triển khai hàng năm 11
V. Dự trù kế hoạch triển khai phát triển hệ thống quản lý thư viện Trường Cđ Kinh
tế - Kế hoạch Đà Nẵng 11

1. Phân tích kế hoạch triển khai 11
2. Tiến độ chi tiết 12
3. Xây dựng cơ sở hạ tầng 13
4. Dự trù kinh phí thực hiện dự án 14
VI. Hiệu quả và ưu điểm của hệ thống 16
1. Hoạt động chuyên môn và quản lý 16
2. Mặt kĩ thuật – khoa học 17
3. Mặt kinh tế - xã hội 18
19

×