Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

BÀI LUẬN MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ĐỀ TÀI E-MARKETING

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 27 trang )

1

BÀI LUẬN MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
ĐỀ TÀI: E-MARKETING
I.
1.

TỔNG QUAN VỀ E-MARKETING
Các quan niệm và định nghĩa

E-marketing là hoạt động tiếp thị ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nhưng để đưa ra một định nghĩa chính xác về E-marketing
khơng phải là một việc dễ dàng bởi vì ngay từ nguồn gốc khái niệm Marketing của đã có
nhiều sự khác biệt về khái niệm, tùy thuộc vào góc độ nghiên cứu và xem xét. Do vậy,
hiện nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về e-marketing.
Theo Philip Kotler, cha đẻ của marketing hiện đại thì e-marketing được đinh nghĩa:
E-marketing là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản
phảm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các
phương tiện điện tử và Internet.( Philip Kotler, Marketing management,11 th edition,2007)
Theo Mark Sceat thì E-marketing là hoạt động tiếp thị sử dụng internet là kênh hiển thị.
Hay theo một quan niệm khác, E-marketing là là hoạt động sử dụng internet và các
phương tiện điện tử để tiến hành các hoạt động marketing.
Các quan niệm về e-marketing trên nhìn từ các góc độ khác nhau nhưng nhìn chung đều
dựa trên định nghĩa và khái niệm cơ bản về marketing, chỉ khác phương tiện sử dụng đó
là các thiết bị điện tử và nền tảng Internet.
Trong bài tiểu luận này, nhóm dựa trên định nghĩa về E-marketing của Philip Kotler- khái
nhiệm mà nhóm cho là cụ thể, đầy đủ nhất:
E-marketing là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với
sản phảm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên
các phương tiện điện tử và Internet.( Philip Kotler, Marketing management,11th
edition,2007)


2.

Quá trình hình thành và phát triển


2

Nhìn chung, quá trình hình thành và phát triển của e-marketing được chia thành ba giai
đoạn chính
-

-

Giao dịch: các hoạt động giao dịch, mua bán trực tuyến, tự động hóa các quy
trình kinh doanh.

-

3.

Thơng tin: các hoạt động marketing điện tử đơn giản, chỉ dùng để quảng bá
hình ảnh doanh nghiệp, thông tin về sản phẩm và dịch vụ tới khách hàng thông
qua các website, banner quảng cáo, email, gọi điện…

Tương tác: phối hợp liên kết giữa nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà phân phối
thông qua chia sẽ thông tin, cơ sở dữ liệu. Phối hợp các quy trình sản xuất,
kinh doanh để hoạt động hiệu quả nhất, giảm chi phí và thời gian.

Đặc trưng cơ bản và thế mạnh


Là hoạt động marketing dựa trên nền tảng cơ bản là internet và các thiết bị điện tử nên
emarketing có những đặc trưng cơ bản và thế mạnh sau:
- Không giới hạn về khơng gian
Trong mơi trường internet, mọi khó khăn về khoảng cách địa lý đã được xóa bỏ hoàn
toàn. Điều này cho phép doanh nghiệp khai thác triệt để thị trường toàn cầu. Nhờ hoạt
động tiếp thị trực tuyến mà doanh nghiệp hồn tồn có thể quảng bá thương hiệu, sản
phẩm, dịch vụ của mình đến khách hàng mục tiêu trên tồn thế giới với chi phí thấp và
thời gian nhanh. Khách hàng cũng chủ động khi chỉ cần ngồi bất cứ đâu với một thiết bị
được kết nói internet là có thể mua hàng, giao dịch tài chính, tìm kiếm thơng tin về sản
phẩm. dặc trung này bên cạnh đem lại cho doanh nghiệp rất nhiều lợi ích thì cũng chứa
đựng nhiều thách thức. Khi khoảng cách được xóa bỏ đồng nghĩa doanh nghiệp sẽ tham
gia vào mơi trường cạnh tranh tồn cầu với những đối thủ mạnh đến từ nhiều quốc gia,
khách hàng cũng có nhiều lựa chọn hơn. Do vậy, để tận dụng được những lợi thế và hạn
chế những thách thức trong hoạt động emarketing không phải là điều đơn giản.
- Không giới hạn về thời gian
E-marketing có khả năng hoạt động liên tục tại mọi thời điểm, khai thác triệt để 24 giờ
trong 1 ngày, 365 ngày trong một năm. Hơn nữa, sự sai khác về múi giờ cũng khơng hề
ảnh hưởng. Ví dụ, ở Việt Nam ta vẫn có thể giao dịch trên Amazon lúc 12h trưa, trong khi
đó bên Mỹ là 12 giờ đêm.
- Tính tương tác cao
Tính tương tác của mạng Internet được thể hiện rất rõ ràng. Chúng cho phép trao đổi
thông tin hai chiều và cung cấp nhiều tầng thông tin cũng như là tạo ra mối quan hệ trực


3

tiếp giữa nhà cung cấp và khách hàng. Từ đó, doanh nghiệp dễ dàng nắm bắt, gợi mở nhu
cầu tiềm năng của khách hàng hơn hẳn so với việc chỉ truyền đạt thông tin một chiều
thông qua các hoạt động quảng cáo thông thường.
-Trở ngại trong khâu giao dịch trung gian được loại bỏ

Trong marketing thông thường, để sản phẩm đến được với khách hàng cuối cùng phải trải
qua nhiều khâu trung gian như nhà bán buôn, nhà bán lẻ, đại lý, mơi giới. Trở ngại của
hình thức này là doanh nghiệp khơng có được mối quan hệ trực tiếp với người tiêu dùng
nen thông tin phản hồi thường kém chính xác khơng đầy đủ và có độ trễ nhất định. Bởi
vậy, phán ứng của doanh nghiệp trước những biến động của thị trường sẽ kém kịp thời.
Ngoài ra doanh nghiệp còn phải chia sẽ lợi nhuận thi được cho các bên trung gian…
Nhưng với emarketing, những cản trở ấy đã hoàn toàn được loại bỏ. Nhà doanh nghiệp và
người tiêu dùng có thể giao tiếp một cách dễ dàng với nhau thông qua nhiều phương tiện:
email, tư vấn trực tuyến, website, các diễn đàn…Khách hàng cũng thích nhận được phản
hồi nhanh và trực tiếp khi có vấn đề trong việc sự dụng sản phẩm hơn là qua nhiều khâu
trung gian.
4.

Xu hướng phát triển của emarketing trên thế giới

Hoạt động E-marketing đang thay đổi nhanh chóng, nhiều kênh tiếp thị mới ngày càng
thể hiện được hiệu quả về mặt chất lượng và tính kinh tế.
-

Ngân sách dành cho marketing sẽ tiếp tục chảy nhiều vào marketing
online

Khách hàng ngày càng có xu hướng tìm kiếm thơng tin sản phẩm trên mạng, so sánh giá
cả, chất lượng của nhiều nhãn hàng trước khi đưa ra quyết định mua hàng.
Do dó, các nhà marketing khơng thể làm ngơ trước những lợi ích mà emarketing mang
lại. Các kênh emarketing với khả năng lan tỏa cao, chi phí thấp, dễ đánh trúng khách
hàng mục tiêu. Cho nên xu thế ứng dụng emarrketing thay cho các phương pháp
marketing truyền thống đang ngày càng được các doanh nghiệp cân nhắc.
-


Kỷ nguyên của marketing di động bắt đầu

Cùng với sự phát triển của internet và khoa học công nghệ, các thiết bị di động thông
minh đang ngày càng phổ biến và chiếm một phần quan trọng trong cuộc sống hiện đại.
Sử dụng các thiết bị di động để duyệt web, thực hiện các giao dịch mua bán trực tuyến
khơng cịn là chuyện lạ. Các nhà phát triển ngày càng cung cấp ra thị trường các thiết bị
di động thơng minh có những tính năng tương tự như một chiếc máy vi tính, cơng nghệ
3G hay 4G ngày càng được cỉa tiến để phục vụ cho nhu cầu lướt web di động ngày càng
cao.


4
-

Phương tiện marketing xã hội đang ngày càng phát triển

Những người hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh vực marketing đã dần nhận ra rằng
chúng ta đang ở giữa một cuộc chuyển giao quan trọng trong việc sử dụng các phương
tiện truyền thơng xã hội cho mục đích marketing. Tận dụng sự lan tỏa thơng tìn từ các
trang tin điện tử, các trang mạng xã hội đang trở thành một phần quan trọng trong chiến
lược marketing của doanh nghiệp.
-

Các đánh giá của cơng cụ tìm kiếm đang trở nên phức tạp hơn

Khách hàng sử dụng cơng cụ tìm kiếm như là cách đơn giản nhất và đầu tiên khi tìm
kiếm thơng tin về sản phẩm hay dịch vụ. trong những năm gần đây, Google vẫn đang là
công cụ chủ yếu, nhưng với sự trỗi dậy của Yahoo, Bing của Microsofft, Baidu ở Trung
Quốc, Yandex của Nga khiến các daonh nghiệp phán tốn phi phí cao hơn để quảng cáo
của mình xuất hiện trên các cơng cụ tìm kiếm. Cùng với đó, các mạng xã hội như

Facebook, Twitter, Zing Me cũng đang trở thành nơi để khách hàng tìm kiếm thơng tin và
doanh nghiệp quảng bá sản phẩm.
II.
1.

CÁC HÌNH THỨC E-MARKETING
Quảng cáo trực tuyến
a. Định nghĩa:
- Trong hình thức này các cơng ty mua không gian quảng cáo trên các trang

web được sở hữu bởi các công ty khác nhằm thu hút được người sử dụng ở
các trang web đó, và giới thiệu vè các sản phẩm cũng như các chương trình
khuyến mãi của họ.
- Có sự khác biệt giữa quảng cáo trực tuyến và việc đưa thông tin lên trang
web của mình.
b. Ưu điểm:
- Có khả năng nhắm chọn. Dễ dàng nhắm vào đối tượng thích hợp và chọn
lọc.
- Khả năng theo dõi: có thể theo dõi hành vi của người sử dụng đối với nhãn
hiệu của họ đồng thời cũng có thể xác định hiệu quả của quảng cáo đó.
- Tính linh hoạt và khả năng phân phối: một quảng cáo có thể chiếu liên tục,
các chiến dịch quảng cáo có thể bắt đầu hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào, tháy
đổi quảng cáo khác khi cần thiết.
- Có tính tương tác
c. Nhược điểm:
- Khách hàng tiềm năng chỉ nằm trong khoảng những người có điều kiện về
các thiết bị có kết nối Internet.
- Ở nước ta, quảng cáo trực tuyến mới chỉ là xu hướng và chỉ thực sự phù
hợp với một số ngành nghề.



5
-

2.

Các văn bản và chính sách đang trong q trình hồn thiện, cịn nhiều kẽ hở
cho lừa đảo trực tuyến phát triển cũng làm giảm độ tin cậy của quảng cáo
trực tuyến.

Email Marketing
a. Định nghĩa:
- Là hình thức gửi email thơng tin/quảng cáo có nội dung liên quan tới người

nhận đã đồng ý đăng kí nhận mail trực tiếp hay gián tiếp cho phép họ có
quyền khơng tiếp tục nhận email quảng cáo nữa.
b. Ưu điểm:
- Email là cách tốt nhất để giao dịch với khách hàng.
- Khối lượng người biết đến rất nhiều và nhanh chóng.
- Khơng mang tính xâm nhập đột ngột như tiếp thị qua điện thoại.
- Chi phí thấp.
c. Nhược điểm:
- Nếu khơng chú ý, sẽ khơng tránh khỏi tình trạng bị coi là spam, dễ bị cho
vào thùng rác.
3.

Website Marketing
a. Định nghĩa:
- Giới thiệu các sản phẩm trực truyến. Các thông tin về sản phẩm được hiển


thị 24/24 sẵn sàng phục vụ người dùng. Khách hàng có thể đặt hàng các sản
phẩm dịch vụ và thanh toán trực tiếp trên mạng.
b. Ưu điểm:
- Hỗ trợ đắc lực trong việc tiêu thụ sản phẩm.
- Thu hẹp khoảng cách với người tiêu dùng.
- Dễ dàng hơn trong việc đưa sản phẩm tiếp cận với khách hàng.
c. Nhược điểm:
- Chỉ có một số lượng người xem nhất định nếu chỉ sử dụng một hình thức là
website marketing.
4.

PR, Events
a. Định nghĩa:
- Sử dụng các hình thức tổ chức trong việc làm thương hiệu như tạo ra các sự

kiện liên quan đến sản phẩm hay cho sản phẩm đi làm tài trợ,…. Để nâng
cao hiệu quả marketing.
b. Ưu điểm:
- Được coi là công cụ hỗ trợ đắc lực, thông minh cho các doanh nghiệp trong
việc làm thương hiệu.
- Gây ấn tượng tích cực với người sử dụng Internet.
- Tăng độ tín nhiệm của doanh nghiệp.
- Hình ảnh và thơng tin của doanh nghiệp được biết đến rộng rãi thông qua
dư luận và khả năng lan truyền nhanh chóng bởi sự linh hoạt của khách
hàng và tính chất ưu việt của các cơng cụ Internet.
c. Nhược điểm:
- Chi phí cao.


6

5.

Đòi hỏi sự sáng tạo.
Mất nhiều thời gian.

SEO
a. Định nghĩa:
- Là thuật ngữ viết tắt của cụm từ SEARCH ENGINE OPTIMIZATION (tối

ưu hóa máy tìm kiếm).
- Cơng việc SEO nghĩa là phân tích phương thức hoạt động và các thuật toán
hoặc phức tạp để cải thiện thứ hạng của website trên một từ khóa nhất định.
b. Ưu điểm:
- Tiết kiệm chi phí.
- Nhắm đến đối tượng người dùng cụ thể.
- Nhận một lượng truy cập lớn.
- Có lợi ích lâu dài.
c. Nhược điểm:
- Ưu điểm tiết kiệm chi phí của SEO chỉ diễn ra sau khi đã tốn kha khá thời
gian và chi phí thực hiện.
- Khi sử dụng SEO, cần phải xét đến thị trường mà doanh nghiệp nhắm đến,
bởi yếu tố địa lý, kết quả tìm kiếm sẽ phụ thuộc vào vị trí địa lý của nguồn
tìm kiếm thông tin hiện tại.
- Áp dụng SEO đồng nghĩa với việc tuân thoe quy định của Google. Những
việc nằm ngoài quy định dù nhỏ nhất đều có thể ảnh hưởng tới khả năng
thành công của SEO
6.

SEM
a. Định nghĩa:

- Chuyên viên marketing trực tuyến sẽ dùng các chương trình như Google

adwords để mua các từ khóa phù hợp với sản phẩm, dịch vụ, các chiến dịch
quảng bá… Khi người tiêu dùng tìm kiếm thơng tin bằng các từ khóa có
liên quan, thông tin của công ty bạn sẽ xuất hiện tại khu vực dành riêng cho
quảng cáo trên trang kết quả.
b. Ưu điểm:
- Giảm chi phí trong q trình thực hiện quảng cáo bằng Google adwords.
- Sau khi sử dụng SEM, người sử dụng đã biết đến doanh nghiệp và phần lớn
tìm kiếm dựa trên các từ khóa là tên thuong hiệu của doanh nghiệp.
c. Nhược điểm:
- Khi sử dụng google adwords, người làm phải trả các chi phí tốn kém cho
google khi người xem click vào quảng cáo và cho công ty làm dịch vụ quản
lý tài khoản.
7.

Viral Marketing
a. Định nghĩa:
- Được định nghĩa dựa trên nguyên tắc lan truyền thông tin, tương tự như

cách lan truyền virus từ người này sang người khác với tốc độ cấp số nhân.


7

Mơ tả chiến thuật khuyến khích một cá nhân nào đó lan truyền nội dung
tiếp thị, quảng cáo đến những người khá, nhằm tạo ra tiềm năng phát triển
theo hàm mũ.
 Sử dụng cách thức lan truyền của viral content kết hợp với tối ưu hóa
các kênh lan truyền theo mục đích marketing để truyền tải thơngđiệp tới

khách hàng mục tiêu.
b. Ưu điểm:
- Tốn rất ít chi phí.
- Khả năng lan truyền hiệu quả rất cao.
c. Nhược điểm:
- Đối tượng làm việc không rõ ràng, cơ hội nhận được một mối đe dọa không
được yêu cầu e- mail và pha lỗng của các thương hiệu và nhiều hơn nữa.
-

III.

TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG EMARKETING TẠI VIỆT NAM

1/ Thực trạng về nhận thức Emarketing
Trong những năm gần đây Việt Nam chứng kiến sự bùng nổ nhanh chóng của
Internet.Sự phát triển nhanh chóng của Internet đã kéo theo sự hình thành và phát triển
của hàng loạt các hoạt động thương mại điện tử trong đó có Emarketing. Xu hướng sử
dụng Emarketing ở Việt Nam đã từng bước được nhận định từ năm 2008. Nếu như ngân
sách quảng cáo trực tuyến năm 2008 chỉ chiếm 0,4% tổng chỉ tiêu cho quảng cáo thì đến
năm 2010 tổng doanh thu quảng cáo trực tuyến đạt khoản 500 tỷ đồng. tăng trưởng 80%
so với doanh thu 2009 (278 tỷ đồng) theo số liêu mới nghiên cứu của công ty nghiên cứu
thị trường Gimigo.


8

Đối tượng chính truy cập Internet là giới trẻ, trong độ tuổi từ 15 đến 19, chiếm tỉ lệ
94%, tăng 7% so với năm 2010.Tiếp đến là nhóm người trong độ tuổi từ 20 đến 24 với tỉ
lệ 89%. Những đối tượng này quan tâm chủ yếu đến giải trí, đặc biệt là game online
(38%), âm nhạc (57%) và thể thao (39%); cập nhật thông tin trên trang mạng xã hội

(52%), xem video và hình ảnh thú vị trên mạng (45%).


9

Số người dùng Internet là rất đa dạng phong phú với nhiều lứa tuổi, nghề nghiệp
khác nhau do đó nhu cầu khi sử dụng Internet cũng đa dạng không kém. Do đó việc
quảng cáo bằng cơng cụ đặt banner /dislay trên các báo điện tử , mạng cộng đồng ,các
trang web về âm nhạc, mua sắm .… sẽ tiếp tục được đẩy mạnh.Nhiều số liệu nghiên cứu
về thị trường Internet cho thấy tiềm năng phát triển Emarketing ở Việt Nam là rất
lớn.Khi sử dụng emarketing thì đem lại hiệu quả kinh tế cao tuy nhiên hiện nay các
doanh nghiệp vẫn chưa chú trọng đúng mức và khai thác một cách hữu hiệu.
2/ Thực trạng cung cấp dịch vụ Emarketing:
Trên thực tế thì Emarketing gồm có 7 giải pháp tiếp thị điện tử.Tuy nhiên tại thị
trường Việt Nam trong thời gian qua chỉ có một số giải pháp được triển khai một cách
phổ biến và đươc chia thành 3 nhóm bao gồm:
Nhóm 1: website,SEO,SEM và email marketing
Chỉ cần cụm từ “thiết kế website” tại địa chỉ tìm kiếm google, bạn sẽ có được
2.960.000 kết quả mà tại đó danh sách các công ty cung cấp dịch vụ xây dựng website
với nhiều tính năng được đăng tải cụ thể, chi tiết.


10

Thiết kế website cho doanh nghiệp đã trở thành một ngành kinh doanh khá sôi động
và thu hút nhiều đối tượng tham gia cung cấp dịch vụ. Hiện nay mỗi cơng ty ,doanh
nghiệp thậm chí là mỗi cá nhân khi tham gia kinh doanh trên thị trường Internet đều tạo
cho mình một trang web riêng để nâng cao hiệu quả kinh tế cho tổ chức mình.Mới đây thì
các doanh nghiệp công nghệ thông tin và thương mại điện tử đã nghiên cứu để triển khai
thêm tính năng SEO tai website cho doanh nghiệp để tăng khả năng tìm kiếm, kết nối

giữa doanh nghiệp và khách hàng.


11

Gửi email quảng cáo cũng là một hình thức đã từng được nhiều doanh nghiệp sử dụng tuy
nhiên có nhiều sự nhầm lẫn diễn ra giữa thư rác và thư quảng cáo nghiêm túc đã khiến
cho việc phát triển quảng cáo thông qua email chưa phát huy hiệu quả như mong muốn.
Nhóm 2: Quảng cáo trên mạng xã hội:
Theo báo cáo tiếp thị công nghệ số của hiệp hội tiếp thị cơng nghệ số Châu Á , Việt
Nam có hơn 16 triệu người dùng Internet tham gia vào truyền thông xã hội dưới nhiều
hình thức như Blog ,web cá nhân,mạng xã hội facebook,google +….. Do đó việc quảng
cáo trên mạng xã hội đã và đang thu hút sự quan tâm của nhiều doanh nghiệp.


12

Với các ưu điểm của quảng cáo trực tuyến không bị giới hạn về khơng gian và thời
gian chi phí hợp lý giúp dễ dàng phân khúc thị trường mục tiêu công thêm các ưu điểm
của mang xã hội như tính tương tác cao, hiệu ứng lan truyền nhanh chóng vì vậy quảng
cáo qua mạng xã hội là một hình thức có triển vọng phát triển đem lại doanh thu khá lớn
cho các cơng ty ,doanh nghiệp hay tổ chức.
Nhóm 3: Quảng cáo trên báo điện tử:
Ảnh hưởng từ sự phát triển không ngừng của Internet mà đặc biệt hơn nữa là sự ra
đời của báo điện tử dẫn đến những năm gần đây các cơng ty lớn có xu hướng chuyển dịch
ngân sách từ quảng cáo trên báo in sang quảng cáo trên báo điện tử.


13


Tại Việt Nam hình thức quảng cáo phổ biến trên báo điện tử là đặt các banner,logo
hoặc popup. Tuy nhiên cũng như hình thức sử dụng các banner trên mạng xã hội, hiện
nay trên các báo xuất hiện quá nhiều banner gây tác dụng phản cảm đối với độc giả. Các
banner với nhiều màu sắc khác nhau có thể phá hỏng sự hài hòa về màu sắc mang lại cảm
giác rối mắt cho người xem đem lại hiệu quả thấp.Với cách tính phí dựa trên thời gian
đăng banner theo ngày,tuần ,tháng sẽ không thể nào giúp cho doanh nghiệp biết được
mức độ hiệu quả của quảng cáo.
3/ Tình hình ứng dụng:
Theo nghiên cứu gần đây của Yahoo và Neilsen, chỉ tiêu cho quảng cáo online ở khu
vực Đông Nam Á sẽ đạt 200 triệu USD vào năm 2010 và đạt tốc độ tăng trưởng nhanh
nhất trong năm tới. Cuộc khảo sát được thực hiện tại năm quốc gia bao gồm Singapore,
Malaysia, Indonesia, Thái lan và Việt Nam nhằm đưa ra dự báo về chỉ tiêu cho quảng
cáo display và tìm kiếm (SEO) trong hai năm tới. (Theo Marketing Interactive 2.2009)


14

Nhìn vào biểu đồ ta thấy, các doanh nghiệp đang chuyển dần tài chính sang mảng
tiếp thị trực tuyến và giảm dần đầu tư cho tiếp thị truyền thống. Điều này chứng tỏ hiệu quả
mà tiếp thị trực tuyến mang lại cho doanh nghiệp là đáng ghi nhận. Tiếp thị trực tuyến đang
ngày càng chứng tỏ được thế mạnh và hiệu quả của mình mang lại trong quá trình nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.


15

Do đó, trên thế giới có khơng ít tập đồn lớn đã tận dụng triệt để Facebook để quảng bá
thương hiệu của mình, trong đó nổi tiếng hơn cả là các thương hiệu như Starbucks, Coca
Cola, Ford, v.v… Xu hướng này cũng được các doanh nghiệp ở Việt Nam chú ý. Các
doanh nghiệp đã nhận thấy rằng nếu quảng cáo trên Facebook sẽ có số lượng khách hàng

tiềm năng ghé thăm rất lớn thay vì những chiến lược PR khác tốn kém hơn rất nhiều.
YouTube: Nhiều doanh nghiệp đã tận dụng chức năng này để đăng tải các đoạn phim,
video clip quảng cáo sản phẩm, dịch vụ của mình. Minh họa video clip quảng cáo tên
YouTube.


16

Twiter: Ở Việt Nam cũng đã xuất hiện tài khoản của một số doanh nghiệp và của cả
các mạng xã hội khác trên Twitter như Baomoi, Vinapay, Clip.vn, Buzz.vn, YanTV,
TuVinhSoft, LinkHay, v.v… Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, Twitter vẫn chưa thật sự
phổ biến tại Việt Nam.
Hiện nay, một số doanh nghiệp nắm bắt được xu hướng tìm kiếm thông tin trên
Internet của giới tiêu dùng hiện đại, đề ra chiến lược cụ thể và lên kế hoạch đầu tư chi
tiết. Tùy thời điểm, kế hoạch quảng bá, thị trường mục tiêu và đối tượng mà sản phẩm,
dịch vụ nhắm đến thuộc giới trẻ hay doanh nhân thành đạt… mà doanh nghiệp chọn lựa
nội dung thông tin hiển thị cũng như website quảng cáo cho phù hợp. Quảng cáo theo
tuần, tháng, quý hay năm phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh cũng như thời hạn khuyến
mãi của doanh nghiệp.

4. Nhu cầu về dịch vụ E-marketing:
Tại Việt Nam, Facebook cũng là mạng xã hội phổ biến nhất thế giới, xếp sau đó là
Zing Me. Cịn về lĩnh vực giải trí, Youtube là trang web giải trí được truy cập nhiều nhất
tại châu Á nói chung và tại Việt Nam nói riêng. Việt Nam cũng là quốc gia có lượng xem
video trực tuyến lớn nhất tại khu vực. Tính riêng tháng 3/2013 đã có đến 1,6 tỉ lượt xem
video trực tuyến tại Việt Nam, 64% trong số đó xem thơng qua Youtube. Con số này bỏ
xa quốc gia đứng thứ 2 là Malaysia với 931 triệu lượt xem video trực tuyến.


17


Net Index đã được Kantar Media phối hợp với Yahoo! thực hiện từ năm 2009 để
khảo sát về thói quen người dùng internet tại Việt Nam. Trong năm 2011, lãnh vực điều
tra được mở rộng nghiên cứu về nhu cầu sử dụng mạng xã hội và mua hàng trực tuyến vì
mơi trường internet có nhiều biến đổi.
Các mạng xã hội đang tiếp tục phát triển mạnh tại VN. Trong đó, các hoạt động chia
sẻ nội dung và tham gia các diễn đàn trực tuyến hiện đang là hình thức hoạt động phổ
biến.
Một cuộc khảo sát khác do Yahoo! và công ty nghiên cứu truyền thông TNS tiến
hành với 1.200 người tuổi trên 15 cho thấy có đến 30% người sử dụng Internet vào các
trang web xem banner quảng cáo. Quảng cáo trực tuyến của các sản phẩm như điện thoại
di động, máy tính, máy in, xe máy,v.v… thu hút nhiều lượt truy cập của người sử dụng.
Tỷ lệ các loại quảng cáo trên Internet được người dùng click vào xem:


18

Theo báo cáo về tình hình Internet tại Đơng Nam Á tính đến cuối tháng 7/2013 của
comScore, với 16,1 triệu người dùng Internet hàng tháng, Việt Nam là quốc gia có dân số
trực tuyến lớn nhất tại khu vực ASEAN. Người tiêu dùng hiện nay thường có thói quen
tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn khác nhau trên Internet trước khi đưa ra một quyết
định nào đó. Do vậy, Internet đang trở thành một trong những chiến lược quảng bá
thương hiệu chủ yếu để các doanh nghiệp cạnh tranh cùng đối tác và thu hút khách hàng
tiềm năng.
Từ những số liệu trên, có thể thấy Việt Nam hiện là một thị trường tiềm năng cho
quảng cáo trực tuyến. Trong bối cảnh môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, nhiều
doanh nghiệp đang tìm hướng đi mới, có hiệu quả hơn và chi phí hợp lý, tiếp thị, quảng
cáo trực tuyến là chính một giải pháp tốt, đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
khơng có nhiều chi phí cho quảng cáo.
Gần đây với thành công của một số chương trình quảng cáo như: “Vinamilk- Sữa

tươi nguyên chất 100%” , “Cùng gắn kết Tết mới về” của Coca cola, “Tình cha con” của


19

dầu ăn Neptune….đã có tác dụng khuyến khích doanh nghiệp vận dụng nhiều hơn
phương thức tiếp thị, quảng cáo trực tuyến trong những kế hoạch sắp tới của mình .
Cũng như các loại hình quảng cáo khác, quảng cáo trực tuyến nhằm cung cấp thông tin,
đẫy nhanh tiến độ giao dịch đối với người mua và người bán. Nhưng quảng cáo trên Web
khác hẳn với quảng cáo trên các phương tiện thơng tin đại chúng khác, nó giúp cho người
tiêu dùng có thể tương tác với quảng cáo. Khách hàng có thể nhúng vào quảng cáo để lấy
thơng tin hoặc mua sản phẩm cùng mẫu mã trên quảng cáo đó, thậm chí họ cịn có thể
mua cả sản phẩm từ các quảng cáo online trên Website, mạng xã hội Facebook…

Mạng xã hội Facebook.


20

Website nghe nhạc Mp3.zing.vn
Quảng cáo trực tuyến đã tạo cơ hội cho các nhà quảng cáo nhắm chính xác vào khách
hàng của mình, và giúp họ tiến hành quảng cáo theo đúng sở thích và thị hiếu của người
tiêu dùng. Các phương tiện truyền thơng đại chúng khác cũng có khả năng nhắm chọn
nhưng chỉ có mạng Internet mới có khả năng tuyệt vời như thế.
Tính đến năm 2012, tại Việt Nam đã có khoảng 35,4 triệu người dùng Internet, trong
đó có khoảng 19 triệu người truy cập các trang web thông qua các thiết bị di động. Sự
phát triển nhanh chóng này đã mở ra một kênh tiếp thị tiềm năng quảng cáo tương tác
trên di động.
Một hình thức quảng cáo sẽ rất có tiềm năng trong tương lai theo dự báo chính là
Mobile Internet Marketing. Bởi vì, Số lượng Smartphone tại Việt Nam còn chưa lớn, chỉ

chiếm 30%, nhưng đang tăng rất nhanh. Thêm vào đó, các thiết bị di động ngày càng hiện
đại, thuận tiện hơn cho người sử dụng mang đến việc truy cập Internet trở nên dễ
dàng.Tất cả kết nối với thông điệp được truyền tải mang nhiều thơng tin hơn, hình ảnh
thu hút hơn thì hình thức quảng cáo này sẽ ngày càng phát triển hơn nữa.


21

Tuy là hình thức quảng cáo khá mới mẻ đối với thị trường Việt Nam nhưng nó đã
phổ biến ở thị trường của Mỹ. Hình thức quảng cáo dựa trên các mạng quảng cáo di
động, cho phép các nhà phát triển phần mềm hay cơng ty quảng cáo có thể quảng cáo
sản phẩm của mình trực tiếp trên ứng dụng của các sản phẩm với các hệ điều hành khác
nhau.


22


23

IV. ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP CHO THỊ TRƯỜNG EMARKETING TẠI VIỆT NAM:
1. Một số vấn đề khiến E-marketing ở Việt Nam vẫn chưa
a. Sự thiếu tin tưởng từ chính các doanh nghiệp trong nước:

thể phát triển:

Mặc dù chi phí ít hơn nhưng khi làm quảng cáo ,không nhiều doanh nghiệp tại
Việt Nam chọn e-marketing. Có lẽ vì các doanh nghiệp chưa thực sự tin tưởng
hiệu quả mà nó sẽ mang lại. Có thể e-marketing rất thành cơng và phổ biến tại
nhiều quốc gia đang và ngay tại châu Á tiêu biểu như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung

Quốc,… nhưng Việt Nam thì chưa. E-marketing tại Việt Nam là một khái niệm
còn khá mới mẻ và mơ hồ với các doanh nghiệp, vì vậy mà họ khơng muốn liều
lĩnh thử sức ở một lĩnh vực mới. Nếu trong thời gian tới e-marketing ở Việt Nam
có nhiều sự đầu tư và điều chỉnh phù hợp thì trong tương lai đây sẽ là một lựa
chọn tốt nhất của các doanh nghiệp.
b. Thiếu tính chuyên nghiệp:
E-marketing ở Việt Nam chủ yếu hướng tới việc quảng cáo thương hiệu dưới các
hình thức như logo,banner,… Các dạng quảng cáo như qua từ khóa, quảng cáo
theo ngữ cảnh, hành vi,… cịn là những khái niệm mới mẻ.
Ngồi ra, hiện nay chưa có một chuẩn nào đối với các thiết kế của e-marketing và
cũng chưa có tổ chức uy tín nào đóng vai trị trung gian để đánh giá một cách
khách quan về số lượng người dùng của các website cũng như hiệu quả khi tiến
hành e-marketing.
c. Phân khúc thị trường khơng rõ ràng:
Do tính chất phân nhánh mạnh mẽ của Internet, các nhà làm tiếp thị dễ rơi vào
cảnh không nhận biết được phân khúc thị trường và khách hàng mục tiêu để quảng
cáo. Chưa kể đa số người sử dụng Internet ở Việt Nam là giới trẻ đã khơng hấp
dẫn nhiều doanh nghiệp có sản phẩm nhắm vào phân khúc thị trường khách hàng
lớn tuổi.
d. Không có phương pháp đo lường e-marketing chính xác:
Có nhiều nguồn dữ liệu về qui mô cũng như cơ cấu của thị trường e-marketing ở
Việt Nam tuy nhiên phần lớn các số liệu này đều mang tính tương đối và khơng áp
dụng phương pháp đo lường rõ ràng và minh bạch.
Ngoài ra, thị trường vẫn tồn tại một số vấn đề mà các phương pháp và phương tiện tiếp
thị kỹ thuật số và truyền thống vẫn chưa giải quyết được.


24

Đó là:

- Các doanh nghiệp nhỏ, hộ kinh doanh nhỏ lẻ khơng có một cơng cụ tiếp thị hữu hiệu, rẻ
tiền, tức thời đến những khách hàng đang mua sắm hoặc hiện diện gần/ngay tại khu vực
doanh nghiệp đang kinh doanh.
- Các thông tin tiếp thị không thể lan tỏa trong cộng đồng ở một khu vực nhất định.
- Khách hàng thường nhận được nhiều thông tin tiếp thị từ rất nhiều kênh nhưng họ
khơng có một cơng cụ để quản lý và lữu trữ các thơng tin đó.

2. Giải pháp về ứng dựng và triển khai hoạt động e-marketing tại doanh
nghiệp
2.1. Xác định mục tiêu
Với mục tiêu truyền thông thì cơng ty có thể tạo ra những cuộc đối thoại trực tuyến
thông qua trang web, tiến hành nghiên cứu thị trường trực tuyến thông qua các bảng câu
hỏi khảo sát và các diễn đàn. Tiếp cận với khách hàng trực tuyến thông qua các hoạt động
truyền thông trực tuyến.
Đối với mục tiêu “Mở rộng thương hiệu trực tuyến”, công ty có thể đưa ra những đề
xuất và trải nghiệm trực tuyến để thu hút khách hàng song song với các hoạt động không
trực tuyến.
2.2.

Lựa chọn phạm vi ứng dụng

Dựa vào mục tiêu e-marketing của công ty, các nhà tiếp thị sẽ lên kế hoạch chi tiết
về phạm vi ứng dụng. Cơng ty có thể sẽ chỉ sử dụng các cơng cụ của e-marketing để
quảng bá hình ảnh thương hiệu. Nhưng có cơng ty sẽ sử dụng để quảng cáo cho các loại
sản phẩm của mình. Mà mỗi loại sản phẩm lại có những đặc tính khác nhau nên mức độ
ứng dụng e-marketing khác nhau.
2.3.

Lựa chọn công cụ
Trước khi quyết định sử dụng công cụ nào trong hoạt động e-marketing, công ty cần

xác định xem đối tượng nào sẽ là tập khách hàng mục tiêu (người sẽ nhận thông điệp
quảng cáo của công ty), nghiên cứu những chấp nhận của tập người nhận trọng điểm
vể mặt hàng, nghiên cứu những chấp nhận về hình ảnh của cơng ty. Tiếp theo đó,
cơng ty phải ấn định mục tiêu cho một chương trình tiếp thị và quyết định ngân sách
thực thi chương trình đó.

2.4.

Thiết kế sản phẩm


25

Việc thiết kế sản phẩm là một công việc hết sức quan trọng cần nhận được sự quan
tâm đúng mức của công ty. Đặc biệt trong môi trường trực tuyến, một mơi trường có
tính đặc thù riêng địi hỏi cơng ty càng phải chú trọng vào hoạt động thiết kế sản
phẩm. Đây là một nhiệm vụ và yêu cầu đòi hỏi công ty phải xem xét một cách cẩn
thận về nhu cầu của khách hàng, mức độ cạnh tranh, thế mạnh của cơng ty và nguồn
lực sẵn có.
2.5. Đào tạo nội bộ
Trong bối cảnh áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt, các công ty phải không ngừng
nỗ lực nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, nhân viên bằng cách thường xuyên
đào tạo lại một cách sâu rộng. Và e-marketing cũng là một lĩnh vực cần được chú
trọng đào tạo cho tồn thể các nhân viên trong cơng ty, đặc biệt là nhân viên của
phòng Marketing. Tùy thuộc vào điều kiện và khả năng tài chính, các cơng ty sẽ lựa
chọn một loại hình đào tạo phù hợp. Hiện nay có 2 loại hình đào tạo chính là: đào tạo
tại chỗ và đào tạo ở bên ngoài.
Sau khi đào tạo, công ty cần phải chú trọng vào công tác đánh giá hiệu quả của
chương trình đào tạo. Các tiêu thức đánh giá phải hướng đến một số vấn đề như:
Phản ứng của người được đào tạo đối với nội dung và quy trình đào tạo; Kiến thức

cũng như những điều học hỏi được qua chương trình đào tạo; Những thay đổi về
hành vi nhờ có sự đào tạo; Các kết quả hoặc sự tiến bộ đo được trong bản thân mỗi
một học viên và cũng như của cả cơng ty như sự ln chuyển lao động ít hơn, tai nạn
giảm xuống thấp hơn, người lao động vắng mặt ít hơn.

2.6.

Phát triển sản phẩm và thương hiệu
Khi môi trường cạnh tranh giữa các nhà cung cấp ngày càng quyết liệt thì
thương hiệu sẽ đóng một vai trị hết sức quan trọng. Thương hiệu giúp cơng ty tạo
dựng hình ảnh và sản phẩm trong tâm trí người tiêu dùng.
Muốn thương hiệu ngày càng phát triển, các công ty cần xây dựng được một
chiến lược truyền thông và quảng cáo hiệu quả. Chính vì vậy mà các nhà làm
marketing cần cân nhắc thật kỹ lưỡng khi lựa chọn phương tiện quảng cáo. Quảng
cáo điện tử là hình thức ngày một phổ biến và được các cơng ty sử dụng trong q
trình phát triển thương hiệu. Ngồi hình thức quảng cáo bằng trang web và hệ thống
thư điện tử, cơng ty có thể lựa chọn một số hình thức quảng cáo khác như: quảng cáo
Banner trên các trang web lớn, quảng cáo trên cơng cụ tìm kiếm, quảng cáo tài trợ,
quảng cáo bằng điện thoại…Tuy nhiên, chí phí của các loại hình quảng cáo này là
khá lớn, khơng thích hợp với phần đông các công ty vừa và nhỏ.


×