Nghiên cứu thị trường TMĐT
MỤC LỤC
Trang 1
Nghiên cứu thị trường TMĐT
PHẦN 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Hội nhập vào nền kinh tế thế giới đã đem lại cho nước ta những cơ hội thuận lợi
mới cho phát triển kinh tế và là cơ sở quan trọng nhất cho việc tăng thu và ổn định nguồn
ngân sách nhà nước. Cùng với quá trình hội nhập kinh tế này, nhiều phương thức kinh
doanh mới mẻ và hiện đại đã và đang được áp dụng và phát triển rất nhanh ở nước ta,
trong đó phải kể đến phương thức giao dịch Thương mại điện tử (TMĐT).
TMĐT đang là một xu thế phát triển mạnh mẽ trong các giao dịch kinh tế trên thế
giới và đã bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam trong những năm gần đây. Không khó để tìm
hiểu về nội dung của khái niệm TMĐT vì điều này đã được nhiều nghiên cứu đề cập đến.
Tuy nhiên ở Việt Nam TMĐT vẫn là một lĩnh vực khá mới. Chính vì thế, nhóm đã chọn
nghiên cứu đề tài: “ Nghiên cứu thị trường TMĐT”.
Trang 2
Nghiên cứu thị trường TMĐT
PHẦN 2: NỘI DUNG
Chương 1: NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG TRONG TMĐT
1.1. Khái niệm thị trường TMĐT
Thị trường là nơi dùng để trao đổi Thông tin, Hàng hoá, Dịch vụ, Thanh toán. Thị
trường tạo ra giá trị cho các bên tham gia: Người mua, Người bán, Người môi giới, Toàn
xã hội. Đối với doanh nghiệp thị trường chính là khách hàng.
Thị trường có 3 chức năng cơ bản:
- Làm cho người mua và người bán gặp nhau
- Hỗ trợ trao đổi thông tin, hàng hoá, dịch vụ và thanh toán bằng các giao dịch thị
trường
- Cung cấp một cơ sở hạ tầng để phục vụ và đưa ra các thể chế để điều tiết
Các yếu tố cấu thành thị trường TMĐT gồm:
Khách hàng: là người đi dạo trên web tìm kiếm, trả giá, đặt mua các sản phẩm.
Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp chiếm 85% hoạt động của TMĐT
Người bán: Có hàng trăm ngàn cửa hàng trên web thực hiện quảng cáo và giới
thiệu hàng triệu các Web sites. Người bán có thể bán trực tiếp từ Web site hoặc qua chợ
điện tử
Hàng hoá : là các sản phẩm vật thể, hay số hoá, dịch vụ
Cơ sợ hạ tầng: phần cứng, phần mềm, mạng internet
Front-end: Cổng người bán, Catalogs điện tử, Giỏ mua hàng, Công cụ tìm kiếm,
Cổng thanh toán
Back-end: Xử lý và thực hiện đơn hàng, Quản lý kho, Nhập hàng từ các nhà cung
cấp, Xử lý thanh toán, Đóng gói và giao hàng
Đối tác, nhà môi giới: Nhà môi giới là người trung gian đứng giữa người mua và
người bán
Các dịch vụ hỗ trợ: Dịch vụ chứng thực điện tử, Dịch vụ tư vấn
Trang 3
Nghiên cứu thị trường TMĐT
1.2. Các loại thị trường TMĐT
Cửa hàng trên mạng (Electronic storefronts) - là một Website của một doanh
nghiệp dùng để bán hàng hoá và dịch vụ qua mạng thông qua các chức năng của Website.
Thông thường Website đó gồm: Catalogs điện tử, Cổng thanh toán, Công cụ tìm kiếm ,
Vận chuyển hàng, Dịch vụ khách hàng, Giỏ mua hàng. Hỗ trợ đấu giá hoặc Cửa hàng/
siêu thị.
Siêu thị điện tử (e-malls) – là một trung tâm bán hàng trực tuyến trong đó có nhiều
cửa hàng điện tử. Người ta có thể phân loại: Siêu thị tổng hợp – là một chợ điện tử trong
đó bán tất cả các loại hàng hoá, kết hợp siêu thị chuyên dụng chỉ bán một số loại sản
phẩm thị hoàn toàn trực tuyến hoặc
Sàn giao dịch (E-marketplaces) — là thị trường trực tuyến thông thường là B2B,
trong đó người mua và người bán có thể đàm phán với nhau, có một doanh nghiệp hoặc
một tổ chức đứng ra sở hữu.
Có thể phân ra 3 loại sàn giao dịch TMĐT:
- Sàn giao dịch TMĐT riêng do một công ty sở hữu: Công ty bán các sản phẩm
tiêu chuẩn và sản phẩm may đo theo yêu cầu của công ty đó. Công ty mua là các công ty
đặt mua hàng công ty bán
- Sàn giao dịch TMĐT chung: là một chợ B2B thường do một bên thứ 3 đứng ra
tổ chức tập hợp các bên bán và mua để trao đổi mua bán với nha
- Sàn giao dịch TMĐT chuyên ngành- Consortia: Là tập hợp các người mua và
bán trong một ngành công nghiệp duy nhất
Cổng thông tin (Portal) là một điểm truy cập thông tin duy nhất để thông qua trình
duyệt có thể thu nhận các loại thông tin từ bên trong một tổ chức. Người ta có thể phân
loại cổng thông tin là nơi để tìm kiếm thông tin cần thiết, cổng giao tiếp là nơi các doanh
nghiệp có thể gặp gỡ và trao đổi mua bán hàng hoá và dịch vụ và cao nhất là cổng giao
dịch trong đó doanh nghiệp có thể lấy thông tin, tiếp xúc và tiến hành giao dịch.
Trang 4
Nghiên cứu thị trường TMĐT
1.3. Nghiên cứu thị trường trong TMĐT
Nghiên cứu thị trường là việc thu thập thông tin về: kinh tế, công nghiệp, công ty,
sản phẩm, giá cả, hệ thống phân phối, xúc tiến thương mại, hành vi mua hàng của thị
trường mục tiêu.
Mục đích nghiên cứu thị trường là tìm ra thông tin và kiến thức về các mối quan
hệ giữa người tiêu dùng, sản phẩm, phương pháp tiếp thị, và các nhà tiếp thị. Từ đó:
- Tìm ra cơ hội để tiếp thị
- Thiết lập kế hoạch tiếp thi
- Hiểu rõ quá trình đặt hàng
- Đánh giá được chất lượng tiếp thị
Khi nghiên cứu thị trường, người ta phải phân khúc thị trường, tức là chia thị trường ra
thành nhóm logic để tiến hành tiếp thị, quảng cáo và bán hàng. Có thể sử dụng nhiều
công cụ: điều tra, hỏi …
Nghiên cứu thị trường TMĐT online là công cụ mạnh để nghiên cứu hành vi khách hàng,
phát hiện ra thị trường mới và tìm ra lợi ích người tiêu dùng trong sản phẩm mới.
Nghiên cứu thị trường trên cơ sở Internet có đặc trưng là khả năng tương tác với
khách hàng thông qua giao tiếp trực tuyến, làm cho hiểu rõ hơn khách hàng, thị trường,
và cạnh tranh. Nó giúp:
- Xác định các đặc điểm mua hàng của cá nhân và nhóm
- Tìm ra các yếu tố khuyến khích mua hàng
- Biết được thế nào là trang web tối ưu
- Cách xác định người mua thât
- Khách hàng đi mua hàng ra sao
- Xu hướng tiếp thị và sản phẩm mà thị trường cần
Trang 5
Nghiên cứu thị trường TMĐT
1.4. Các nguồn thông tin nghiên cứu thị trường TMĐT trên Internet
ITC () vừa mới biên soạn một thư mục của các cổng
TMĐT.
Chúng ta cũng có thể tìm thấy nó ở mục “Những bản tóm tắt đặc biệt” (Special
Compendiums) qua các thông số dẫn đến các nguồn thông tin thương mại trên Internet .
Các cổng đó được liệt kê ra làm 3 loại:
Phục vụ cộng đồng (Service Communities), bao gồm các cổng như EI Engineering
Village, có thể dùng địa chỉ: , nó cung cấp cho chúng ta sự hỗ trợ và
hướng dẫn tìm kiếm trực tuyến, thông tin liên hệ về các chuyên gia kỹ sư, thông tin kỹ
thuật và kinh doanh, và các công trình nghiên cứu công nghiệp mới nhất.
Các cổng sản phẩm (Product Portals): bao gồm site của người Châu Á và cộng
đồng Pacific Coconut địa chỉ: nó công bố những trang
tin tức và các tài liệu khác, đưa thông tin chi tiết về các hội nghị, quảng cáo các sự kiện,
là người giúp đỡ ý kiến và là tổ chức cung cấp các dịch vụ thúc đẩy thị trường phát triển.
Các cổng quốc gia/lục địa (country/regional portals): một ví dụ là Intermundo
Ejecutivo của Mêxicô, địa chỉ: Site này cung cấp những
thông tin về kinh tế, thương mại, công nghiệp và kỹ thuật của người Mêxicô cũng như
các mục đặc biệt thú vị như Mujer Ejecutiva cho nữ thương nhân.
Những thư mục khác tuy không phải là những thư mục đặc thù phục vụ cho
TMĐT, nhưng nó cũng sẽ rất hữu dụng đối với những loại thương mại bình thường, ví dụ
như những thư mục về cung ứng, xuất khẩu, nhập khẩu,v.v
Trang 6
Nghiên cứu thị trường TMĐT
1.5. Nguồn thông tin về các thị trường nước ngoài
Hình 1.1
Thông tin thị trường theo đặc điểm từng nước theo các nguồn sau:
CIA World Fact Book, xuất bản hàng năm. Agency Intelligent Agency có thể tìm
được miễn phí ở địa chỉ : />cung cấp những thông tin về chính trị, địa lý và cơ sở hạ tầng, cũng như những chỉ số
kinh tế cho các quốc gia và cá nhân.
Country Commercial Guides, xuất bản hàng năm. Văn phòng chính phủ US, miễn
phí tại địa chỉ : Những
hướng dẫn này cung cấp“cái nhìn toàn diện về các nước”, các môi trường thương mại,
nền kinh tế thực dụng, những phân tích chính trị và thị trường.
Economist Intelligence Unites Country Reports, xuất bản theo quý, 450$ một năm,
mỗi năm phát hàn 04 lần. Cung cấp các thông tin về sự phát triển kinh doanh, các hàng
rào kinh tế và chính trị của các quốc gia .
Exporters’ Encyclopaedia, xuất bản thường xuyên. Cung cấp thông tin về các điều
chỉnh thương mại, các yêu cầu tài liệu, vận tải và pháp luật liên quan đến thương mại của
trên 220 nước.Internet là một nguồn thông tin hữu ích của siêu thị thông tin .
Trang 7
Nghiên cứu thị trường TMĐT
Chương 2: CÁCH THỨC LẤY VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN
TRÊN MẠNG
2.1. Cách thức cung cấp thông tin trên mạng
Thông tin trên mạng là rất phong phú từ hàng triệu triệu trang web hiện có trên
mạng. Người ta có thể tra cứu tìm kiếm moi nguồn thông tin trên mạng internet. Việc tìm
kiếm thông tin từ các trang web cho doanh nghiệp một phương tiện nghiên cứu thị
trường. Mặt khác, doanh nghiệp muốn nhiều doanh nghiệp khác tìm đến mình, vì vậy để
cung cấp những thông tin có giá trị cho mọi người thì doanh nghiệp phải:
- Ðảm bảo rằng những trang Web của mình được đăng ký với những phương tiện
tìm kiếm như Alta Vista, Google và HotBot, và Yahoo
- Quảng cáo trên những tạp chí in ấn hoặc tạp chí chuyên môn trực tuyến.
- Ðẩy mạnh việc cung cấp miễn phí các thông tin giá trị đến nhóm khách hàng
tiềm năng thông qua email và các tin tức được cập nhật kịp thời liên quan đến ngành
nghề kinh doanh.
Các địa chỉ có thể tìm những thông tin có ích trên mạng
Nếu doanh nghiệp có kế hoạch bán sản phẩm cho nước ngoài, điều cần thiết là
những sản phẩm đó phải phù hợp với những tiêu chuẩn an toàn và sức khoẻ của quốc gia
đó nên phải biết thông tin về những tiêu chuẩn đó và nó phải được cập nhật. Ví dụ một số
site có ích là: Codex Alimentarius Commission, địa chỉ: , cung cấp
những thông tin chi tiết về các tiêu chuẩn của ngành công nghiệp, lương thực v.v.
Các chính phủ, các cục quản lý tiêu chuẩn quốc gia và các tổ chức quốc tế đang
bắt đầu cảm thấy việc phổ biến những tài liệu văn phòng thông qua Internet dễ dàng và rẻ
hơn nhiều so với việc gửi các ấn phẩm được in ấn theo đường bưu điện.
Một số website có ích, cũng là những website đặc trưng trong cơ sở dữ liệu “Các
chỉ tiêu và tiêu chuẩn”của ITC, đó là:
Codex Alimentarius Commission, địa chỉ: , cung cấp những
thông tin chi tiết về giới hạn tối đa của phân bón và các tiêu chuẩn khác của ngành công
nghiệp lương thực.
Trang 8
Nghiên cứu thị trường TMĐT
International Organisation for Standardization (ISO), địa chỉ: />cung cấp thông tin của tất cả các tổ chức quốc gia đã nối kết với ISO, những công cụ
mới, và các công ty phải làm thế nào để có thể áp dụng tiêu chuẩn ISO cho những sản
phẩm của họ. Bạn có thể viết yêu cầu cho tổ chức này cung cấp những thông tin tiêu
chuẩn đặc thù.
Green Seal, địa chỉ: cung cấp thông tin về những thủ
tục vệ sinh môi trường, xúc tiến sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm tiêu dùng có tinh
thần trách nhiệm.
Packinfo-World, là trang web của Tổ chức đóng gói thế giới (World Packing
OrganisationWPO),địa chỉ: Packing Organisation -WPO),địa chỉ: kinfo-
world.org/wpo/index.html, cung cấp những thông tin về các chỉ tiêu và tiêu chuẩn đóng
gói.
Mạng dịch vụ những tiêu chuẩn thế giới (World Standards Service Network), địa
chỉ; N/index.html, cung cấp những mạng liên lạc, những thông
tin của tổ chức tiêu chuẩn thế giới (ISO), Uỷ ban kỹ thuật điện thế giới (IEC), Hiệp hội
truyền hình thế giới (ITU), WSSN đồng thời cũng cung cấp các mạng liên lạc đến hầu hết
các viện tiêu chuẩn quốc gia.
Cơ sở dữ liệu trực tuyến chính như DIALOG () đã thiết lập
những trang web để xúc tiến các dịch vụ của họ và thiết lập các phần mềm thông tin truy
cập dễ dàng hơn mà không cần đến những sự kết nối của modem đặc biệt.
2.2. Cách thâu tóm thông tin trên mạng
Tin tức trên web hiện nay nhiều vô kể và bạn không thể nào có đủ thời gian để đọc
hết. Có một số công cụ và dịch vụ web có thể giúp bạn kiểm soát hiệu quả nguồn thông
tin vô cùng phong phú này.
Công nghệ tiến bộ nhanh chóng nhưng thông tin còn phát triển nhanh hơn. Khó
mà theo kịp dòng thác tin blog và các nguồn tin trên Internet hiện nay nếu như bạn chỉ
dùng trình duyệt web thông thường.
Trang 9
Nghiên cứu thị trường TMĐT
Giải pháp cho vấn đề này là những dịch vụ giúp sàng lọc tin tức hiệu quả và các
trình đọc tin (TĐT) cho phép đăng ký nhận tin để đọc như email, gmail…
Gần như tất cả các giải pháp lọc tin trên web đều dựa trên nguồn tin dạng RSS
(Really Simple Syndication) – định dạng XML đặc biệt dùng để quảng bá nhanh thông
tin tóm lược của bài viết, tin blog Nguồn tin RSS thường được nhận diện bằng ký hiệu
"XML" hay "RSS" màu cam trên các website. Sau khi nhập nguồn tin (nhấn chuột phải
lên ký hiệu "XML" để lấy địa chỉ liên kết) vào TĐT, trình này sẽ định kỳ kiểm tra nguồn
tin để lấy tin mới. Những TĐT tốt cho phép bạn duyệt qua các site chỉ mất nửa thời gian
so với dùng trình duyệt. Nếu phát hiện tình trạng "spam" ở một nguồn tin nào đó, bạn có
thể ngưng không lấy tin từ nó nữa.
2.3. Tìm kiếm thông tin trên Internet
− Tìm kiếm thông tin trên Internet
Mạng Internet được cấu thành nên bởi hàng triệu máy vi tính, mỗi máy vi tính này
lại có hồ sơ và trang web riêng của nó. Bằng cách nào mà bạn có thể tìm kiếm được
những thông tin cần thiết. Thật may mắn, có những công cụ điện tử có chức năng như
một danh bạ điện thoại sẽ giúp bạn tìm kiếm trực tuyến những hồ sơ và trang web đó.
Những danh bạ này (thường được gọi là công cụ tìm kiếm) xuất hiện mỗi ngày và tìm
kiếm trên Internet những chủ đề mới. Ngay khi chúng tìm được một chủ đề mới, chúng sẽ
kiểm tra nội dung và tự động tạo ra cổng vào cho chủ đề này. Nếu bạn tạo cho mình một
trang web hay một hồ sơ dữ liệu, nó sẽ được nằm trong danh sách của những danh bạ này
chỉ trong vài tuần. Tuy nhiên, sẽ dễ dàng hơn cho những người truy cập vào trang web
của bạn, bạn có thể tiến hành điền vào mẫu trong công cụ dò tìm một cách thủ công.
Trang 10
Nghiên cứu thị trường TMĐT
Hình 2.1: Yahoo là một trong những thư mục web phổ biến nhất
Khi trang web là chủ đề tìm kiếm của bạn – chẳng hạn bạn đang tìm kiếm một thị
trường hiện hữu cho những nhà cung cấp rượu - bạn truy cập vào công cụ tìm kiếm và
nhập vào từ khóa tìm kiếm của bạn
Có rất nhiều công cụ tìm kiếm khác, nhưng hai công cụ trên đây có thể chỉ ra cho
bạn đường đi đúng nhất và cung cấp đường dẫn đến những công cụ tìm kiếm khác.
Trang 11
Nghiên cứu thị trường TMĐT
Hình 2.2: Trang chủ của công cụ tìm kiếm AltaVista
Nhập vào từ khóa của bạn để tìm kiếm – trong trường hợp này là rượu – và nhấp
chuột vào nút Search. Công cụ tìm kiếm này sẽ kiểm tra dữ liệu cơ sở dữ liệu của chúng
và hiển thị kết quả. Thông tin mà nó hiển thị là một đường dẫn đến trang web có thông
tin về rượu,cùng với vài dòng đầu tiên mô tả nội dung của trang web này.
Một khả năng khác là sử dụng các cổng thương mại (portal) mà bạn biết. Sở
Thương mại TP.Hồ Chí Minh hiện đã thiết lập một cổng thương mại mà từ đó, bạn có thể
tìm thấy nhiều doanh nghiệp thuộc nhiều ngành nghề khác nhau. Lần theo các liên kết,
bạn có thể tìm thấy địa chỉ và mô tả từng doanh nghiệp. Bạn có thể viết email cho họ
hoặc tổ chức một cuộc hẹn gặp dựa vào các thông tin mà bạn tìm thấy để bắt đầu những
hợp tác kinh doanh.
Trang 12
Nghiên cứu thị trường TMĐT
Hình 2.3: Chức năng tìm kiếm trong trang web của Sở TM TP HCM.
− Lời khuyên
Nếu bạn tìm kiếm sản phẩm với quá nhiều kết quả, lưu dữ liệu lại để đọc sau (khi
bạn không kết nối Internet) nhằm mục đích là tiết kiệm hóa đơn điện thoại của bạn. Làm
việc này với việc sử dụng lựa chọn File/Save As trong Web Browser (trình duyệt) để lưu
trữ dữ liệu thành tập hồ sơ trong ổ đĩa cứng của bạn. Như một sự lựa chọn, tạo một thẻ
đánh dấu vào trang này trong trình duyệt của bạn, và như vậy, bạn có thể trở lại trang
web có chứa đựng kết quả mà bạn cần ngay lập tức.
Để truy cập vào trang web được mô tả, nhấp vào đường dẫn của nó (được thể hiện
bằng màu khác và thường được gạch dưới). Khi bạn đã xem qua trang web này, bạn có
thể trở vềtrang web chứa kết quả tìm kiếm bằng cách sử dụng nút lệnh Back trong trình
duyệt của bạn.
Trang 13
Nghiên cứu thị trường TMĐT
− Tìm kiếm thông tin ở đâu
Có rất nhiều cơ sở dữ liệu và thư viện trực tuyến, nơi mà bạn có thể để tìm kiếm
thông tin mà bạn cần. Mỗi công cụ tìm kiếm này đều có những mục đích lợi ích khác
nhau và hầu hết(không phải tất cả) đều không có tính phí sử dụng.
Hình 2.4: Vinaseek, công cụ tìm kiếm do công ty Tinh Vân phát triển và vận hành
Trang 14
Nghiên cứu thị trường TMĐT
Nguồn thông tin từ các cổng thương mại của các cơ quan nhà nước tại Việt Nam
cũng có thể là những nguồn thông tin phong phú giúp các bạn tìm thấy các đối tác tiềm
năng hay các cơ hội đầu tư phát triển kinh doanh.
Cổng TMĐT quốc gia, chẳng hạn, cho phép ta tìm kiếm các manh mối thương mại
cũng như các doanh nghiệp thuộc nhiều ngành nghề khác nhau hiện đang tìm kiếm đốitác
hay có nhu cần phân phối sản phẩm. Những nguồn này thường khá tập trung và rất phù
hợp với bước đầu khám phá cơ hội hợp tác kinh doanh qua Internet.
Hình 2.5: Cổng TMĐT quốc gia
• Yahoo! với trang web 21H21Hwww.yahoo.com, nhanh chóng và khá toàn
diện.
• AltaVista với trang web www.altavista.com , cung cấp dịch vụ cho Yahoo.
Cả hai cơ sở dữ liệu này đều đang được sử dụng, vì mỗi công cụ này đều
kéo thêm nhiều đường dẫn khác.
Trang 15
Nghiên cứu thị trường TMĐT
• Google! Dành cho người Việt thì có trang web
20H2H2Hwww.google.com.vn và cung cấp yếu tố Việt Nam cho trang
web.
• Lycos với trang web 23H23Hwww.lycos.com , cung cấp cơ sở dữ liệu toàn
diện và dịch vụ FPT (giao ước truyền tệp), dung lượng phụ thuộc theo sức
chứa. Nó thường cung cấp nhiều thông tin về các tài liệu hoặc trang web
hơn là Yahoo! Hay Alta Vista.
• InfoSeek với trang web 2H24H24Hwww.infoseek.com và cung cấp một
phạm vi lớn những thư viện bao gồm mọi loại hồ sơ, tài liệu và trang web
trên Internet. Nó có một sự chọn lọc có giới hạn mà bạn có thể truy cập
miễn phí, hoặc bạn có thể đăng nhập với một khoản phí để tìm kiếm mọi
mảng dữ liệu.
• McKinley và trang web 23H25H25Hwww.mckinley.com có một cơ sở dữ
liệu nhỏ hơn những trang web khác. Điểm khác biệt là nó xem xét nội dung
của dữ liệu một cách rất cẩn thận.
− Những dịch vụ mới
Nếu bạn muốn giữ cho những tin tức và bài báo cáo luôn được cập nhật hàng
ngày, bạn nên xem qua những dịch vụ sau - dịch vụ tốt nhất được bố trí ở Mỹ.
• CNN với trang web 25H27H27Hwww.cnn.com. Trang web này cung cấp
một nơi tuyệt vời tốcđộ xử lý nhanh những tin tức về các bài báo cáo, phân
tích, thời tiết và nhiều thứ khác nữa.
• ABC với trang web www.abc.com, cung cấp dịch vụ cạnh tranh với CNN
nhưng nhấn mạnh vào những điểm nổi bật.
• BBC với trang web 26H28H28Hwww.bbc.co.uk cung cấp đường dẫn tới
những chương trình và tin tức của BBC.
• MSNBC với trang web 27H29H29Hwww.msn.com cung cấp tin tức được
cập nhật mới nhất về các vấn đề thế giới nhắm vào những tin tức ở Mỹ.
Trang 16
Nghiên cứu thị trường TMĐT
Hình 2.6: Tin tức từ VNExpress
− Báo chí
Hầu hết những tờ báo lớn đều có thể được truy cập qua Internet. Một vài tờ báo
cung cấp những bài viết hoàn chỉnh trên trang báo trực tuyến, một vài tờ báo khác chỉ
cung cấp tin tức hoặc những tiết mục chủ chốt. Có nhiều nguồn không có giá trị cho
nghiên cứu và mẫu ấn phẩm về công ty yêu thích của bạn.
Ví dụ:
• The Financial Times với 29H31H31Hwww.ft.com, cung cấp những mẩu
chuyện, tin tức về tài chính và cả giá cổ phiếu.
Trang 17
Nghiên cứu thị trường TMĐT
• The Wall Street Journal với 30H32H32Hwww.wsj.com, trọng tâm là cung
cấp những tin tức về tài chính
• Reuters với 31H3H3Hwww.reuters.com, cung cấp những tin nóng, tin nổi
bậc từ khắp thế giới.
• Hội nhà báo Press Association với 32H34H34Hwww.pa.press.net cung cấp
thông tin cập nhật hàng giờ từ khắp thế giới.
− Tạp chí
Những nhà xuất bản tạp chí đặt những số xuất bản cũ của họ trên mạng và cho
phép bạn tìm kiếm những thông tin nổi bật cũng như những bài đánh giá. Chúng là những
nguồn quan trọng về thông tin cơ sở và những mẩu xuất bản của những bài phê bình về
sản phẩm. Cách tốt nhất để tìm kiếm cuốn tạp chí của bạn là tìm kiếm qua Yahoo! Hay
AltaVista cho tựa đề của quyển tạp chí đó, nó sẽ cung cấp lại cho bạn thông tin về nhà
xuất bản và địa chỉ của trang web.
− Nhóm thảo luận
Để có được ý kiến về những việc đang xảy ra tại một vị trí cụ thể về giáo dục hay
kinh tế, hoặc để đánh giá ý kiến phản hồi về một ý tưởng hay sản phẩm mới, bạn nên xem
qua nhóm thảo luận. Có hơn 40.000 nhóm thảo luận khác nhau bao gồm một lĩnh vực
rộng lớn những khu vực chủ đề, từ giáo dục trẻ em qua kinh tế, liên doanh, góp vốn đến
phim ảnh và chương trình truyền hình. Bạn có thể truy cấp vào những nhóm thảo luận
này bằng cách sử dụng trình duyệt của bạn (nếu như có chức năng này – trình duyệt
Netscape Navigator có thể hỗ trợ) hoặc sử dụng những chương trình riêng biệt.
Để tìm lĩnh vực của những nhóm thảo luận hiện hữu (chúng được thêm vào mỗi
ngày),nhập vào tên của máy chủ quản lý nhóm thảo luận với nhà cung cấp dịch vụ
Internet củabạn. Khi bạn được kết nối, bạn sẽ nhận được một danh sách các nhóm thảo
luận hiệnhữu. Để thấy được những thông điệp trong bất kỳ nhóm thảo luận nào, nhấp đúp
chuột vào tên chúng và bạn sẽ nhận được tất cả những thông điệp cá nhân.
Những thông điệp trong một nhóm thảo luận thường được tổ chức trong một cấu
trúc thứ bậc với thông điệp đầu tiên và những thông điệp phản hồi cho trường đầu tiên
bên dưới nó. Nó giúp cho chúng ta dễ dàng theo dõi một cuộc thảo luận cụ thể mà không
Trang 18
Nghiên cứu thị trường TMĐT
bịmất thông tin. Bạn cũng có thể đăng thông điệp của chính bạn - hỏi xem liệu rằng
mọingười có biết được chủ đề hay thiết bị mà bạn đang nghiên cứu.
− Cập nhật hàng ngày bằng danh sách địa chỉ nhận thông tin
Cuộc gọi cuối cùng của bạn cho thông tin cập nhật là một đặc điểm hữu dụng của
Internet, được gọi là danh sách địa chỉ nhận thông tin thường xuyên hay danh sách những
máy chủ. Những thứ này giống với những hộp mail tự động, bạn có thể gửi sang máy vi
tính của bạn và giữ chúng luôn được cập nhật. Trong trường hợp này, một công ty có một
danh sách địa chỉ mà bạn có thể đăng ký nhận dài hạn. Nó sẽ tự động gửi, qua email,
nhắn tin về những sản phẩm mới hoặc những sự kiện được quan tâm.
Để đăng ký nhận dài hạn danh sách địa chỉ này, thông thường bạn phải gửi một
vài dòngtin cụ thể cho máy vi tính sở hữu danh sách địa chỉ bằng email. Có hàng ngàn
danh sách địa chỉ hiện hữu: nếu bạn muốn một danh sách đầy đủ của tất cả những danh
sách hiện hữu, chủ đề mà nó chứa đựng cũng như cách thức đăng ký, bạn nên dùng trình
duyệt
Web để xem xét trên trang web 34H36H36Hwww.liszt.net.
Trang 19
Nghiên cứu thị trường TMĐT
Chương 3 : SỬ DỤNG THƯ ĐIỆN TỬ TRONG GIAO DỊCH TMĐT
3.1. Thư điện tử
Một ưu điểm lớn nhất của vịêc sử dụng thư điện tử và giao tiếp trực tuyến đó là
chi phí thấp. Hiện nay nhiều nhà doanh nghiệp đã sử dụng thư điện tử cho phần lớn các
giao tiếp không chính thức của mình chẳng hạn như để gửi bản memo thông báo, báo
cáo, thông tin hoặc để gửi các chào hàng mua hoặc bán. Thư điện tử còn có thể được sử
dụng để chuyển giao các số liệu, biểu đồ, âm thanh, hình ảnh và chữ viết. Cách viết một
thư điện tử:
− Trong dòng người nhận “To”: phân dòng và đánh địa chỉ của người nhận .
− Trong dòng tiêu đề: dòng, cần ngắn gọn, sử dụng các động từ động và cung cấp
các chi tiết cụ thể về nội dung thông báo qua. − Phần bản thân “CC” (carbon copy): dòng
này sẽ cho phép gửi một bản copy thông báo của mình tới những người khác ngoài điạ
chỉ đã xác định trong “To”.
− BCC (blind carbon copy): đặc điểm này sẽ cho phép gửi một bản copy tới những
người khác mà không đề địa chỉ của người nhận.
− Khi gửi thư điện tử, chỉ nên gửi tới những người cần đọc, cần lưu ý rằng đối tác
có thể phải nhận rất nhiều thư hơn nên cần nghĩ trước khi đưa ra quyết định gửi thư.Cần
đề họ tên, tiêu đề, địa chỉ, số điện thoại, số fax( cùng với mã vùng, mã quốc gia) và địa
chỉ thư điện tử trong bất kì thư nào. Có thể sẽ muốn tạo một chữ kí tự động nhập vào cuỗi
mỗi bức thư để không làm mất thời gian cho việc này mỗi khi gửi thư.
- Cần làm cho bức thư của mình rõ ràng dễ hiểu.
- Nếu muốn người đọc hành động theo những gì đã thông báo trong thư, cần viết
nội dung này lên đầu.
- Cần nhanh chóng phúc đáp các bức thư, thường trong vòng 24 giờ.
Trang 20
Nghiên cứu thị trường TMĐT
-Cần tránh đánh chữ in hoa vì điều này dễ dẫn đến sự hiểu không tốt cho người
nhận.
-Tránh gửi kèm hoặc các biểu đồ phức tạp vì người nhận có thể mất nhiều thời
gian để tải xuống.Nếu bắt buộc phải gửi kèm cần chắc chắn rằng người nhận cũng có
phần mềm tương tự để xem chúng.
- Cần lưu ý cân thận khi mở các thư gửi kèm. Virus phần mềm gây hại rất nhiều
cho máy tính và thường lan tỏa thông qua các thư gửi kèm. Để bảo vệ hệ thống máy tính
của mình cần:
+ Cài đặt các phần mềm diệt virus
+ Thiết lập hàng rào bảo vệ chống virus, vì thế nó có thể tự động và thường xuyên
quét virus trên ổ cứng.
+ Khi nhận được một thư điện tử có các gửi kèm, đừng mở nó trong hộp thư điện
tử mà lưu giữ nó trong ổ cứng vì thế khi mở ra các chương trình diệt virus sẽ kiểm tra và
nếu có nó sẽ diệt.
3.2. Các chức năng có thể có của một hộp thư điện tử
Ngoài chức năng thông thường để nhận và soạn thảo email, các phần mềm thư
điện tử có thể còn cung cấp thêm những chức năng khác như là:
Lịch làm việc (calendar): người ta có thể dùng nó như là một thời khoá biểu.
Trong nhữngphần mềm mạnh, chức năng này còn giữ nhiệm vụ thông báo sự kiện đã
đăng kí trong lịch làm việc trước giờ xảy ra cho người chủ hộp thư.
Sổ địa chỉ (addresses hay contacts): dùng để ghi nhớ tất cả các địa chỉ cần thiết
cho công việc hay cho cá nhân.
Sổ tay (note book hay notes): để ghi chép, hay ghi nhớ bất kì điều gì.
Công cụ tìm kiếm thư điện tử (find hay search mail).
Để hiểu hết tất cả các chức năng của một phần mềm thư điện tử người dùng có thể
dùng chức năng giúp đỡ (thường có thể mở chức năng này bằng cách nhấn nút <F1> bên
trong phần mềm thư điện tử).
Trang 21
Nghiên cứu thị trường TMĐT
3.3. Sử dụng thư điện tử (Email)
Thư điện tử làm tăng năng suất lao động, tăng cường giao tiếp và giảm chi phí. Một
khi bạn bắt đầu sử dụng Internet, bạn nên suy nghĩ cách khai thác thư điện tử.
Thư điện tử cho phép bạn gửi thông tin cho một người. Bạn có thể gọi điện cho 1
người và gửi lời hỏi thăm. Nhưng bạn có thể gửi rất nhiều thông điệp bằng thư điện tử
đến rất nhiều người với chi phí của một cuộc điện thoại nội hạt.
Một email cho phép ta gửi kèm theo các tập tin. Như vậy, email cũng là kênh
truyền tải thông tin. Trong Outlook Express của Microsoft Windows, bạn có thể dán một
nội dung thông điệp đã có sẵn vào trong cửa sổ email mà bạn đang viết. Bạn cũng có thể
đính kèm các file về âm thanh và hình ảnh.
Email còn là công cụ hữu ích để tiếp nhận ý kiến phản hồi từ khách hàng. Bạn có
thể chọn chức năng báo cáo khi gửi email (ví dụ trên trên cửa sổ soạn thảo email của
Outlook Express: gõ Tool >Request Read Receipt) cho phép bạn nhận biết email của bạn
đã được tiếp nhận chưa, thời điểm (giờ, ngày tháng) mà người nhận tiếp nhận email của
bạn.
Bạn cũng có thể chọn một số qui tắc (rules) để hộp thư của bạn tự động gửi thư trả lời khi
nhận được thư từ bên ngoài hay chuyển tiếp (forward) cho một người khác trong thời
gian bạn đi vắng. Một số qui tắc này có thể xem tại phụ lục 3 của bản báo cáo này.
3.4. Tiếp thị bằng Email
• Xác định mục tiêu:
Bạn đang cố gắng thúc đẩy việc bán hàng, phát triển thương hiệu, lôi kéo khách
hàng đến website, văn phòng hay kho hàng, gợi ý cho một chủ đề, thúc đẩy thêm yêu cầu
về thông tin, tăng thêm người tham gia cho một sự kiện, giành được sự tài trợ, chỉ định
dịch vụ?
• Xác định khách hàng của bạn.
Bạn đang nhắm đến phân khúc khách hàng của mình dựa trên danh sách có sẵn.
Nhu cầu, mong muốn, quan tâm của họ là gì? Điều gì là quan trọng đối với họ?
Điều gì sẽ thúc đẩy họ đi đến hành động?
Trang 22
Nghiên cứu thị trường TMĐT
• Xác định thông điệp của bạn
Thu hút khách hàng và cung cấp dựa trên yêu cầu của họ. Sử dụng những gì mà
bạn biết về khách hàng của mình để xác định xem bằng cách nào, làm như thế nào để mô
tả và minh họa giá trị mà bạn cung cấp cho họ.
• Xác định phương tiện của bạn.
Giờ thì bạn đã hiểu được mục tiêu và khách hàng của mình. Làm thế nào để bạn
có thể truyền đạt thông tin với họ một cách có hiệu quả nhất. Nghĩ ra những cách thức mà
bạn có thể dùng. Bạn có nhiều sự lựa chọn bao gồm gửi email, những hình thức khuyến
mãi theo mùa, giảm giá cho khách hàng, thông báo về sản phẩm hay dịch vụ mới, phát
hành sách báo, mời khách hàng tham gia sự kiện, chương trình chào mừng kỳ nghỉ hè và
còn nhiều cách khác nữa.
• Xác định thời gian viết thư
Khi nào khách hàng “mở” và “đọc” thông điệp của bạn?
Trong chu kỳ biến đổi tâm lý khách hàng, chúng ta phát hiện ra rằng việc cung
cấp vào giữa buổi trưa có tác dụng nhiều hơn là vào sáng sớm hay buổi tối. Chọn ra một
ngày phù hợp trong tuần là điều rất quan trọng. Thông thường, những ngày thứ Ba và thứ
Tư dể dành được kết quả khả quan hơn ngày đầu tiên hoặc ngày kết thúc của tuần. Khách
hàng của bạn có thể có sự khác biệt, hãy làm một vài bài kiểm tra để chọn ra thời gian
thích hợp nhất cho bạn. Ví dụ về bài kiểm tra được đính kèm trong phụ lục 4 của bản báo
cáo.
Trang 23
Nghiên cứu thị trường TMĐT
Chương 4: NHỮNG NGUỒN THÔNG TIN CÓ THỂ TÌM KIẾM VỀ NHỮNG
ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
4.1. Những nguồn thông tin có thể tìm kiếm về những đối thủ cạnh tranh
4.1.1. Những nguồn sơ cấp
Ðiều quan trọng nhất của những nguồn thông tin sơ cấp về những gì mà đối thủ
cạnh tranh đang thực hiện là những bản tin thương mại thuộc lĩnh vực họ đang kinh
doanh. Các bản tin này cung cấp cập nhật thông tin về tình trạng thị trường (nội địa
và/hoặc quốc tế) cho sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, cũng như tin tức, phân tích,
mô tả sơ lược công ty. Một số ví dụ về những bản tin thương mại công nghiệp đó là:
Metal Bulletin: quan hệ với công nghiệp kim khí, xuất bản 2 lần trong tuần, có trang web
địa chỉ là:
The Grocer: kiểm soát nền công nghiệp lương thực và đồ uống của United Kingdom,
xuất bản 2 tuần một lần. có địa chỉ website là :.
4.1.2. Những nguồn thứ cấp
Các cơ sở dữ liệu được đề cập có thể thật sự có giá trị khi nó liệt kê các nguồn
thông tin sơ cấp đã được phân tích và chỉ dẫn, do vậy có thể dễ dàng hơn nhiều để tìm
những thông tin đặc thù thông qua sử dụng khoá tìm kiếm. _PTSP- Gale Group
PROMT(r) Plus.
4.2. Các thông tin về đối thủ cạnh tranh
Để lấy được nhiều thông tin nhất từ những gì bạn thu thập được, bạn cần phải sắp
xếp lại chúng. Chia thông tin thành 3 loại:
- Các điểm mạnh của các đối thủ cạnh tranh so với bạn
- Những lợi thế của bạn so với đối thủ cạnh tranh
- Những điểm giống nhau giữa bạn và họ
Trang 24
Nghiên cứu thị trường TMĐT
4.2.1. Các điểm mạnh của các đối thủ cạnh tranh so với bạn
Không nên chỉ sao chép đơn thuần các hành động của đối thủ. Cần bảo đảm rằng
bạn tuân theo những quy định về bản quyền, quyền tác giả và kiểu dáng công nghiệp.
Xem những phần hướng dẫn về Quản lý chất lượng và Bảo vệ các ý tưởng của bạn tại
địa chỉ này. Hãy cân nhắc xem bạn có thể làm được điều gì tốt hơn đối thủ, làm thế nào
để nâng cao giá trị của sản phẩm và dịch vụ, cần bao nhiêu tiền để thực hiện sự thay đổi
này, việc này sẽ mang lại lợi ích như thếnào, bạn có cần tuyển thêm nhân viên, có cần
đầu tư mới không.v.v.
4.2.2. Những lợi thế của bạn so với đối thủ cạnh tranh
Đây chính là những điểm mạnh của bạn. Nhưng nếu khách hàng không thấy được
những điểm mạnh này thì nó sẽ trở thành vô dụng. Ví dụ, chính sách giảm giá cho những
người mua với số lượng lớn không được quảng bá đến họ.Bằng cách tập trung vào những
điểm mạnh mà bạn đã tìm thấy, bạn sẽ có khả năng mở rộng và phát triển thêm những
điểm mạnh đó. Nó sẽ giúp bạn xác định được lợi thế cạnh tranh của bạn. Để đảm bảo
rằng bạn giữ được lợi thế cạnh tranh, bạn cần phải hy vọng rằng đối thủ cạnh tranh của
bạn cũng sử dụng chiến lược thành công đó.
4.2.3. Những điểm giống nhau giữa bạn và họ
Các chiến lược chung sẽ không đem lại hiệu quả nhất. Phân tích những điểm giống
nhau sẽ đem đến những ý tưởng để có thể tạo nên sự khác biệt và tăng khả năng cạnh
tranh của bạn. Ví dụ, chủ một cửa hàng cung cấp dịch vụ truy cập Internet nhỏ mới mở
thấy rằng một cửa hàng cũ đối diện qua bên kia đường giảm giá truy cập Internet 25%
khi thấy rằng cửa hàng mới được trang bi hệ thống máy tính và thiết bị mạng mới và tốt
hơn. Ngay lập tức, cửa hàng Internet mới giảm giá 25%. Cả hai cửahàng Internet đều
luôn đông khách trong thời gian dài, nhưng họ đều nhanh chóng nhận ra ràng họ đang
thua lỗ: ho mất khách do tình trạng quá tải và giá thấp và khách hàng chuyển sang cửa
hàng gần đó cung cấp dịch vụ với mức giá 3.000VND/giờ, sạch sẽ và trà xanh miễn phí.
Trang 25